Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thảo luận hình sự lần 7 CỤM 3: CÁC TỘI PHẠM VỀ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.57 KB, 28 trang )

THẢO LUẬN HÌNH SỰ LẦN 7
CỤM 3: CÁC TỘI PHẠM VỀ KINH TẾ
________________
I. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN:
43. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm về môi trường.
Câu nhận định này là sai.
Vì rừng không chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm về môi trường mà còn có thể là đối tượng tác
động của các tội phạm khác, có nhiều loại rừng khác nhau nên nếu rừng sản xuất là rừng trồng do hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức được giao, thuê tự bỏ vốn đầu tư thì đó là thuộc sở hữu của chủ rừng thì là tài sản
thuộc đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm về sở hữu hoặc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản
xuất từ tự nhiên thì là đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm về trật tự quản lí kinh tế (như Điều 232,
BLHS).
44. Mọi hành vi thải vào nguồn nước các chất gây ô nhiễm môi trường thì cấu thành Tội gây ô nhiễm
môi trường (Điều 235 BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi thải vào môi trường nước các chất gây ô nhiễm môi trường thì cấu thành Tội
gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS). Hành vi thải vào môi trường nước các chất gây ô nhiễm môi
trường cấu thành Tội gây ô nhiễm môi trường khi hành vi thải vào môi trường nước các chất gây ô nhiễm
môi trường đó vượt quá quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất thải ở mức độ nghiêm trọng hoặc làm môi
trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác. Vì thế, nếu hành vi thải vào môi
trường nước các chất ô nhiễm nhưng không vượt quá quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất thải thì không
cấu thành Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS).
45. Mọi hành vi khai thác cây rừng trái phép gây đều cấu thành Tội hủy hoại rừng (Điều 243
BLHS).
Câu nhận định này là sai.
Hành vi khai thác cây rừng trái phép gây không cấu thành Tội hủy hoại rừng (Điều 243 BLHS). Nếu
hành vi vi khai thác cây rừng trái phép không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 thì sẽ cấu thành Tội
vi phạm quy định về khai khác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (Điều 232). Mặt khác, hành vi này cũng có
thể là tội phạm về sở hữu nếu đối tượng tác động là rừng sản xuất là rừng trồng.
CSPL: tiểu mục 1.2 mục 1 phần IV TTLT 19/2007. (tham khảo)
1




“1.2. “Hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng” là ngoài hành vi
khai thác trái phép cây rừng còn có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo
vệ rừng.
Trường hợp khai thác trái phép rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao cho tổ chức, tập thể, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp mà người được giao đã bỏ vốn đầu tư trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ... thì bị xử lý
như sau:
a) Nếu chủ rừng khai thác cây rừng trái phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều
175 BLHS;
b) Nếu người khai thác cây rừng trái phép mà không phải là chủ rừng thì bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo các điều luật tương ứng quy định tại Chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” của BLH”
46. Mọi hành vi phá rừng trồng trái phép gây hậu quả nghiêm trọng đều cấu thành Tội hủy hoại
rừng (Điều 243 BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi phá rừng trồng trái phép gây hậu quả nghiêm trọng đều cấu thành Tội hủy hoại
rừng (Điều 243 BLHS) mà có thể cấu thành Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản (Điều 232 BLHS) hoặc các tội về sở hữu. Nếu hành vi phá rừng trồng trái phép không thuộc
trường hợp tại Điều 243 BLHS thì sẽ cấu thành Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản (Điều 232 BLHS). Bên cạnh đó, hành vi phá rừng trồng trái phép cũng có thể là tội phạm sở hữu
nếu rừng sản xuất là rừng trồng do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được giao, thuê tự bỏ vốn đầu tư thì đó là
thuộc sở hữu chủ rừng.
47. Mọi hành vi buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đều cấu
thành Tội vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244 BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đều cấu
thành Tội vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244 BLHS). Theo
quy định tại Khoản 1, Điều 244, BLHS, hành vi buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm cấu thành Tội vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm khi

thuộc một trong các trường hợp Điểm a đến Điểm e. Do vậy, nếu buôn bán trái phép động vật thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm mà không thuộc một trong các trường hợp này thì không cấu thành Tội vi
phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244, BLHS).
2


Ví dụ: Ngà voi có khối lượng từ 02 kg thì mới cấu thành Tội vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điểm b, Khoản 1, Điều 244, BLHS).
48. Mọi hành vi thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái với quy định của pháp luật thì
cấu thành Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái với quy định của pháp luật thì
cấu thành Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS). Theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 235,
BLHS, hành vi thải môi trường chất thải rắn thông thường trái với quy định của pháp luật thì cấu thành Tội
gây ô nhiễm môi trường khi:
- Thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam trở lên:
- Từ 70.000 kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Do vậy, nếu thải ra môi trường chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam trở xuống thì không cấu
thành Tội gây ô nhiễm môi trường.
49. Mọi hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam đều cấu thành Tội đưa chất thải vào lãnh thổ
Việt Nam (Điều 239 BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam đều cấu thành Tội đưa chất thải vào lãnh
thổ Việt Nam (Điều 239 BLHS). Theo quy định tại Khoản 1, Điều 239, BLHS, hành vi đưa chất thải vào
lãnh thổ Việt Nam cấu thành Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam khi:
- Đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công
ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam
chất thải nguy hại khác;

- Đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải khác.
Do vậy, nếu có hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam nhưng chưa đáp ứng đủ điều kiện về khối
lượng như trên thì không cấu thành Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239 BLHS).
50. Mọi trường hợp trồng cây thuốc phiện đã được giáo dục nhiều lần mà còn vi phạm đều cấu
thành Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các cây khác có chứa chất ma túy theo Điều 247 BLHS.
Nhận định này là sai.
3


Không phải mọi trường hợp trồng cây thuốc phiện đã được giáo dục nhiều lần mà còn vi phạm đều cấu
thành Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các cây khác có chứa chất ma túy theo Điều 247 BLHS. Theo quy
định tại Khoản 1, Điều 247, BLHS, hàh vi trồng cây thuốc phiện để cấu thành Tội trồng cây thuốc phiện
hoặc các cây khác có chứa chất ma túy khi:
- Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
- Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.
Do vậy, nếu có hành vi trồng cây thuốc phiện nhưng không thuộc các trường hợp trên thì không cấu
thành Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các cây khác có chứa chất ma túy.
51. Hành vi làm cho chất ma túy từ loại ma túy này chuyển thành một loại ma túy khác một cách
trái phép là hành vi cấu thành Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248 BLHS).
Nhận định này là sai.
Hành vi làm ra chất ma tuý này từ chất ma tuý khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc
không đúng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép (trái phép).
CSPL: mục 2 Phần II TTLT 17/2007 (tham khảo)
52. Mọi trường hợp vận chuyển trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội vận chuyển trái phép chất
ma túy (Điều 250 BLHS).
Nhận định này là sai.
Vì không phải mọi trường hợp vận chuyển trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội vận chuyển trái phép
chất ma túy (Điều 250 BLHS). Việc vận chuyển trái phép chất ma túy còn dựa vào mục đích của hành vi

thì có thể cấu thành một số tội khác như Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249), Tội sản xuất trái
phép chất ma túy (Điều 248),…
Theo đó người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà nhằm mục đích sản xuất, mua bán sẽ cấu thành
Tội sản xuất, mua bán trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc nhằm mục đích sử dụng trái phép chất ma túy
thì sẽ cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249) mà sẽ không cấu thành tội vận chuyển trái
phép chất ma túy.
53. Mọi trường hợp cất giấu bất hợp pháp chất ma túy là hành vi cấu thành Tội tàng trữ trái phép
chất ma túy (Điều 249 BLHS).
Nhận định này là sai.
4


Không phải mọi trường hợp cất giấu bất hợp pháp chất ma túy là hành vi cấu thành Tội tàng trữ trái phép
chất ma túy (Điều 249 BLHS). Hành vi cất giấu bất hợp pháp ma túy có thể thuộc một trong hai trường
hợp:
- Trường hợp cất giấu bất hợp pháp chất ma túy không nhằm mục đích mua bán, sản xuất, vận chuyển
trái phép chất ma tuý sẽ cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS).
- Trường hợp cất giấu bất hợp pháp chất ma túy nhằm mục đích mua bán, sản xuất, vận chuyển trái phép
chất ma tuý sẽ cấu thành những tội phạm tương ứng như Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250,
BLHS), Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251, BLHS), …
54. Chiếm đoạt trái phép chất ma túy nhằm mục đích bán lại chất ma túy đó cho người khác thì
phạm Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 BLHS).
Nhận định này là đúng.
55. Hành vi mua bán trái phép chất ma túy qua biên giới là hành vi cấu thành Tội buôn lậu (Điều
188 BLHS).
Nhận định này là sai.
Hành vi mua bán trái phép chất ma túy qua biên giới không là hành vi cấu thành Tội buôn lậu. (Điều 188
BLHS). Đối tượng của Tội buôn lâu là các loại tài sản thông thông thường, không có tính năng đặc biệt. Vì
ma tuý là một loại hàng hoá có tính năng đặc biệt nên dù có hành vi mua bán trái phép chất ma túy qua
biên giới thì không cấu thành Tội buôn lậu mà là đối tượng tác động của các tội phạm về ma tuý.

56. Mọi hành vi chiếm đoạt chất ma túy đều cấu thành Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252
BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi chiếm đoạt chất ma túy đều cấu thành Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252
BLHS). Hành vi chiếm đoạt chất ma túy có thể thuộc một trong hai trường hợp:
- Hành vi chiếm đoạt chất ma túy không nhằm mục đích bán lại chất ma tuý đó cho người khác thì bị
truy cứu TNHS với Tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy (Điều 252, BLHS).
- Hành vi chiếm đoạt chất ma túy nhằm mục đích bán lại chất ma tuý đó cho người khác thì bị truy cứu
TNHS với tội danh đầy đủ với hành vi đã thực hiện theo Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251
BLHS) (Tiểu mục 3.4 Mục 3 Phần II TTLT 17/2007).

5


57. Mọi trường hợp mua trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma túy
(Điều 251 BLHS).
Nhận định này là sai.
Vì không phải mọi trường hợp mua trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma
túy (Điều 251 BLHS). Việc mua trái phép chất ma túy còn dựa vào mục đích của hành vi thì có thể cấu
thành tội khác như Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249).
Theo đó người nào mua trái phép chất ma túy mà nhằm mục đích sử dụng trái phép chất ma túy thì sẽ
cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249) mà sẽ không cấu thành tội mua trái phép chất ma
túy.
58. Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội tàng trữ trái phép
chất ma túy (Điều 253 BLHS).
Nhận định này là đúng.
Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 253 BLHS) khi
chỉ có hành vi tàng trữ trái phép mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán trái phép chất ma túy,… Còn
đối với hành vi hành vi tàng trữ trái phép mà nhằm mục đích sản xuất thì cấu thành Tội sản xuất trái phép
chất ma túy (Điều 248, BLHS) hoặc mua bán trái phép chất ma túy thì cấu thành Tội mua bán trái phép

chất ma túy (Điều 251, BLHS).
59. Người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy biết bản thân họ đã nhiễm HIV mà cố ý lây truyền
HIV cho người sử dụng chất ma túy thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy với tình tiết định khung tăng nặng “gây bệnh nguy hiểm cho người khác” (điểm g
khoản 2 Điều 255 BLHS).
Câu nhận định này là sai.
Vì trường hợp này người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy biết bản thân họ đã nhiễm HIV mà cố ý
lây truyền HIV cho người sử dụng ma túy thì cùng với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy, người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lây truyền HIV cho
người khác được qui định tại Điều 148 BLHS năm 2015, chứ không phải là với tình tiết định khung tăng
nặng “gây bệnh nguy hiểm cho người khác” (theo Điểm b, tiểu mục 6.3, Mục 6, Phần II, TTLT số
17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP).
60. Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy không chỉ cấu thành Tội chứa chấp việc sử dụng
trái phép chất ma túy (Điều 256 BLHS).
6


Nhận định này là đúng.
61. Mọi trường hợp mua bán trái phép thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần đều cấu thành Tội vi
phạm qui định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259 BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi trường hợp mua bán trái phép thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần đều cấu thành Tội vi
phạm qui định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259 BLHS). Theo quy định
tại Khoản 1, Điều 259, BLHS, chủ thể của Tội vi phạm qui định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần là người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần, tức chủ thể đặc biệt. Do vậy, nếu chủ thể thực hiện hành vi mua bán trái phép thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần là chủ thể thường thì không cấu thành thành Tội vi phạm qui định về quản lý, sử
dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259 BLHS).
62. Chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần (Điều 259 BLHS) là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ

tuổi luật định.
Nhận định này là sai. Như câu 61.
II. BÀI TẬP:
Bài tập 29: Lực lượng trinh sát đã phát hiện A đang vận chuyển số hàng có dấu hiệu nghi vấn. Qua kiểm
tra, công an phát hiện 200 gói bột ngọt nhãn hiệu Thai Fermenttiom Ind.Co;Ltd. A khai nhận số bột ngọt
này có nguồn gốc từ Trung quốc nhưng được đóng gói với nhãn hiệu Thai Fermenttiom Ind.Co;Ltd. Bên
cạnh đó A còn có hành vi mua bột ngọt có nguồn gốc từ Trung quốc đem về đóng gói vào bao bì mang các
nhãn hiệu Ajnomoto, Miwon, A-one, Ajnomoto, Miwon, A-one, Thai Fermenttiom Ind.Co;Ltd…rồi bán ra
thị trường tổng cộng 8 tấn bột ngọt tương đương với giá trị của hàng thật là 300 triệu đồng. Theo kết luận
giám định thì bột ngọt Trung quốc có hàm lượng, định lượng chất chính chỉ đạt mức 60% so với tiêu
chuẩn chất lượng của nhà nước. Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án nêu trên.
Tội danh mà A đã phạm là Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là phụ gia thực phẩm (Điều 193) và Tội xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226).
- Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội buôn bán hàng giả là phụ gia thực phẩm:
Khách

Dấu hiệu
- Khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chính sách quản lý thị trường của

thể

Nhà nước, đồng thời xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, ngoài
7


ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.
- Đối tượng tác động: Bột ngọt (một loại thực phẩm).
- Hành vi: A đã mua bột ngọt có nguồn gốc từ Trung Quốc đem về đóng gói vào bao bì
Mặt
khách

quan

Chủ thể

rồi bán ra thị trường. Theo kết quả giám định thì bột ngọt Trung Quốc có hàm lượng,
định lượng chất chính chỉ đạt mức 60% so với tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước nên
theo Điểm b, Khoản 8, Điều 3, NĐ 185/2015/NĐ-CP thì vì tiêu chuẩn chất lượng của
hàng hoá phải đạt từ 70% trở lên. Như vậy, A đã có hành vi sản xuất và buôn bán hàng
giả.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi

Mặt chủ

luật định).
- Lỗi: cố ý trực tiếp.

quan

- Động cơ: vì vụ lợi.

- Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu, quyền sử dụng các đỡi tượng sở hữu công
Khách
thể

nghiệp của pháp nhân được pháp luật quy định và bảo vệ.
- Đối tượng tác động: Nhãn hiệu của các hãng Ajinomoto, Miwon, A-one, Thai
Fermentiom Ind.Co;Ltd …
- Hành vi: A đã có hành vi mua bột ngọt có nguồn gốc từ Trung Quốc đem về rồi đóng


Mặt

gói vào bao bì mang các nhãn hiệu Ajinomoto, A-one, Miwon,… (đây là các nhãn hiệu

khách

đã được đăng kí bảo hộ) rồi đem bán ra thị trường với tổng giá trị tương đương với giá

quan

trị hàng thật là 300 triệu đồng. Như vậy, A đã có hành vi sử dụng bất hợp pháp đối với

Chủ thể
Mặt chủ
quan

các đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trên, gây nhẫm lẫn đối với người tiêu dùng.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi
luật định).
- Lỗi: cố ý trực tiếp.
- Mục đích: vì mục đích kinh doanh (vụ lợi).

Bài tập 30: Bà H và cháu là anh T đưa chiếc xe Honda cầm cố cho M để vay 5,5 triệu đồng. Sau hai
tháng bà H và anh T mang đến đưa cho M 6 triệu đồng. Nhưng số tiền gốc và lãi phải trả là 7.610.000
đồng nên M không chịu trả xe, yêu cầu đưa nốt số tiền còn lại rồi mới giao xe. Bà H làm đơn yêu cầu cơ
quan công an can thiệp. Hãy xác định hành vi của M có phạm tội không, nếu có thì phạm tội gì?
Khoản tiền vay 5,5 triệu đồng. Số tiền gốc và lãi phải trả là 7,61 triệu đồng. Do vậy, số tiền lãi là 2,11
triệu đồng trong 2 tháng  tiền lãi 1 tháng là 1,055 triệu đồng
8



Mức lãi suất: × 100% ≈ 19,18%/01 tháng  230,18%/01 năm.
Như vậy là gấp 11.5 lần lãi suất quy định trong BLDS (20%/năm).
Do vậy, theo quy ddịnh tại Khoản 1, Điều 201, BLHS, không có tội phạm.
Bài tập 31: Công ty TNHH – TM X bán hàng cho công ty Y một lượng hàng hóa là 7,9 tỷ đồng trên
10 hóa đơn. Theo lệnh của giám đốc Đ thuộc công ty TNHH-TM X nhân viên của công ty này đã kê khai
thuế 2 hóa đơn và không kê khai thuế cho 8 hóa đơn còn lại tương đương với số thuế cần phải đóng là 786
triệu đồng. Nhờ vậy mà công ty X lợi được khoản tiền nêu trên. Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Tội danh của công ty X là Tội trốn thuế (Điều 200, BLHS).
Hành vi của công ty X đã đủ yếu tố đặc trưng của Tội trốn thuế:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý thuế của Nhà nước, cụ thể là hoạt động thu
Khách thể

ngân sách nhà nước (dẫn đến thất thu ngân sách).
- Đối tượng tác động: số lượng hàng hoá của công ty X bán cho công ty Y.
- Hành vi: nhân viên của công ty này đã kê khai thuế 2 hóa đơn và không kê khai thuế
cho 8 hóa đơn còn lại tương đương với số thuế cần phải đóng là 786 triệu đồng (số tiền

Mặt khách phải đóng ban đầu là 7,9 tỷ đồng). Nhờ vậy mà công ty X lợi được khoản tiền nêu trên.
quan

- Hậu quả: làm thất thoát tiền thuế của nhà nước.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi của công ty X là nguyên nhân

Chủ thể
Mặt chủ
quan


trực tiếp gây thiệt hại cho nhà nước.
Công ty X áp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường .
Thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

Bài tập 32: A có một cửa hàng bán các phụ liệu ngành may có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do
UBND Quận X cấp và được Chi cục Thuế Quận X ấn định mức thuế khoán, doanh thu nộp thuế hàng
tháng. Trong 2 năm, A đã đến Chi cục Thuế Quận X mua 32 quyển hóa đơn bán hàng. Khi A đang sử dụng
quyển hóa đơn cuối cùng thì bị phát hiện hành vi vi phạm. Trong quá trình kinh doanh nói trên, có nhiều
khách hàng đến mua hàng với số lượng ít nhưng lại yêu cầu A ghi hóa đơn với số lượng lớn hơn hoặc họ
không mua hàng của A nhưng đã đến nhờ A ghi khống hóa đơn bán hàng. A đồng ý yêu cầu của khách
hàng và mỗi lần ghi khống hóa đơn như vậy, A thu của họ 5% trên tổng số tiền ghi thêm vào hóa đơn.
Bằng cách này, A đã ghi khống tổng cộng 327 hóa đơn với số tiền 1,75 tỷ đồng, thu lợi bất chính 87,5 triệu
đồng. Anh (chị) hãy xác định: Hành vi trên của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội danh mà A đã phạm là Tội mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều
203, BLHS).
9


Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nước:
Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm chế độ quản lý nhà nước đối với các loại hóa đơn, chứng từ thu
Khách
thể

nộp ngân sách nhà nước đang lưu thông trên thị trường.
- Đối tượng tác động: Hóa đơn thu nộp vào ngân sách nhà nước. Cụ thể là hóa đơn bán
hàng hóa.
- Hành vi:
+ Mua, bán hóa đơn ghi nội dung không chính xác theo quy định của pháp luật: Trong qua

trình kinh doanh, có nhiều khách hàng mua với số lượng ít nhưng A vẫn ghi hóa đơn với số

Mặt

lượng lớn hơn.

khách

+ Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung nhưng không có hàng hóa kèm theo: Nhiều người

quan

khong mua hàng nhưng A vẫn ghi khống hóa đơn bán hàng.
Và thu của họ 5% trên tổng số tiền ghi thêm vào hoá đơn. Số tiền đã thu lợi bất chính
87,5 triệu đồng.

Chủ thể
Mặt chủ
quan

Như vậy, A đã có hành vi mua bán trái phép hóa đơn thu nộp ngân sách nhà nước.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi luật
định).
Lỗi: cố ý trực tiếp

Bài tập 33: A (giám đốc Công ty TNHH X) đã ký năm bộ tờ khai xuất khẩu quần áo sang Nga, Hungary
và xuất khống bốn hóa đơn giá trị gia tăng với tổng giá trị trên 30 tỷ đồng. A đem các chứng từ khống này
đi xin hoàn thuế, chiếm đoạt hơn 3 tỷ đồng của nhà nước. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A
trong vụ án này và giải thích tại sao?
Tội danh của A là Tội trốn thuế (Điều 200, BLHS).

Hành vi của A đã đủ yếu tố đặc trưng của Tội trốn thuế:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý thuế của Nhà nước, cụ thể là hoạt động thu
Khách thể

ngân sách nhà nước (dẫn đến thất thu ngân sách).

- Đối tượng tác động: số lượng hàng hoá là quần áo xuất khẩu sang Nga và Hungary.
Mặt khách - Hành vi: A (giám đốc Công ty TNHH X) đã ký năm bộ tờ khai xuất khẩu quần áo sang
quan

Nga, Hungary và xuất khống bốn hóa đơn giá trị gia tăng với tổng giá trị trên 30 tỷ đồng.
A đem các chứng từ khống này đi xin hoàn thuế. Như vậy, A đã có hành vi trốn thuế.
- Hậu quả: làm thất thoát tiền thuế của nhà nước hơn 3 tỷ đồng.
10


- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp
Chủ thể
Mặt chủ
quan

gây thiệt hại cho nhà nước.
A áp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường .
A thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

Bài tập 34: A, B và C là người chuyên khai thác gỗ trái phép đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này. Trên cơ sở đặt hàng của D là chủ một xưởng gỗ cần mua một số gỗ, A, B, C đã vào rừng đang nằm
trong sự bảo vệ của hạt kiểm lâm X để tìm gỗ và cưa được một số cây gỗ. Chúng dùng một chiếc xe cày để
đưa gỗ về phân xưởng xẻ thành tấm theo thỏa thuận với D. Trên đường đi, chúng bị kiểm lâm phát hiện và

buộc chúng phải đưa xe về trạm để lập biên bản. Nhưng A, B và C đã cầm gậy (đã chuẩn bị sẵn) đánh lại
kiểm lâm để xe gỗ chạy thoát. Kết quả của sự tấn công đó là làm cho một cán bộ kiểm lâm bị thương với tỷ
lệ thương tích 5%, còn những người khác chỉ bị thương nhẹ không đáng kể. Hãy xác định :
a) Hành vi của A, B, C cấu thành tội phạm gì? Tại sao?
Tội danh của A, B, C là Tội cố ý gây thương tích (Điều 134, BLHS) và Tội vi phạm các quy định về khai
thác, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản (Điều 232, BLHS).
- Hành vi của A, B, C đã đủ yếu tố đặc trưng của Tội cố ý gây thương tích:

Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến quyền bảo vệ về sức khoẻ của cán bộ kiểm lâm.
- Đối tượng tác động: cán bộ kiểm lâm.
- Hành vi: Trên đường đi, chúng bị kiểm lâm phát hiện và buộc chúng phải đưa xe về
trạm để lập biên bản. Nhưng A, B và C đã cầm gậy (đã chuẩn bị sẵn) đánh lại kiểm lâm
để xe gỗ chạy thoát.

Mặt khách - Hậu quả: làm cho một cán bộ kiểm lâm bị thương với tỷ lệ thương tích 5%, mặc dù tỷ lệ
quan

thương thật là dưới 11% nhưng A, B, C đã gây thương tích cho người thi hành công vụ
(Điểm k, Khoản 1, Điều 134, BLHS).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi của A, B, C là nguyên nhân trực

Chủ thể
Mặt chủ
quan

tiếp gây thiệt hại về thể chất cho cán bộ kiểm lâm.
A, B, C áp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường .

A, B, C thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

- Hành vi của A, B, C đã đủ yếu tố đặc trưng của Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản:
Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến quy định quản lý và bảo vệ rừng của Nhà nước.
11


- Đối tượng tác động: số gỗ mà A, B, C đã khai thác trái phép.
- Hành vi: A, B và C là người chuyên khai thác gỗ trái phép đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này. Trên cơ sở đặt hàng của D là chủ một xưởng gỗ cần mua một số gỗ, A, B, C
Mặt khách đã vào rừng đang nằm trong sự bảo vệ của hạt kiểm lâm X để tìm gỗ và cưa được một số
quan

cây gỗ. Chúng dùng một chiếc xe cày để đưa gỗ về phân xưởng xẻ thành tấm theo thỏa
thuận với D. Như vậy, A, B, C đã có hành vi khai thác trái phép gỗ và đã bị xử phạt hành

Chủ thể
Mặt chủ
quan

chính mà vẫn còn vi phạm theo Điểm m, Khoản 1, Điều 232, BLHS.
A, B, C áp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường .
A, B, C thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

b) Hành vi của D có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
- Trường hợp 1: D không biết rằng số gỗ mình đặt với A, B, C là gỗ được khai thác trái phép thì trong

trường hợp này D không phạm tội.
- Trường hợp 2: D biết rằng số gỗ mình đặt với A, B, C là gỗ được khai thác trái phép mà vẫn mua thì
trong trường hợp này D phạm tội. Tội danh của D trong trường hợp này là Tội vi phạm các quy định về
khai thác, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản (Điều 232, BLHS).
Hành vi của D đã đủ yếu tố đặc trưng của Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản:

Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ
quan

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến quy định quản lý và bảo vệ rừng của Nhà nước.
- Đối tượng tác động: số gỗ mà A, B, C đã khai thác trái phép.
- Hành vi: D là chủ một xưởng gỗ đã đặt mua một số gỗ, A, B, C khai thác trái phép. Như
vậy, D đã có hành vi mua bán trái phép lâm sản (nếu thuộc Điểm k, l, m, Khoản 1, Điều
232, BLHS).
D đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường .
D thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

Bài tập 35: Hãy xác định tội danh đối với những hành vi sau của A:
1. Mua 40 triệu đồng tiền Việt Nam giả với giá 15 triệu đem vào Đắc Lắc để tiêu thụ vào thị trường. A chỉ
mới tiêu được 12 triệu thì bị bắt giữ.
Tội danh của A là Tội lưu hành tiền giả (Điều 207, BLHS).
Hành vi của A đã đủ yếu tố đặc trưng của Tội lưu hành tiền giả:
Khách thể


Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm đến sự quản lý của Nhà nước đối với việc lưu hành tiền.
12


- Đối tượng tác động: số tiền 40 triệu tiền giả.
Mặt khách - Hành vi: A mua 40 triệu đồng tiền Việt Nam giả với giá 15 triệu đem vào Đắc Lắc để
quan
Chủ thể
Mặt chủ
quan

tiêu thụ vào thị trường. Như vậy, A đã có hành vi lưu hành tiền giả.
A áp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường .
A thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

2. Nhận tiền trả nợ bằng tiền giả với tỉ lệ 1 triệu đồng tiền nợ nhận 2 triệu đồng tiền giả. A nhận được 6
triệu đem tiêu thụ thì bị bắt giữ.
Tội danh của A là Tội lưu hành tiền giả (Điều 207, BLHS).
Hành vi của A đã đủ yếu tố đặc trưng của Tội lưu hành tiền giả:

Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ
quan

Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm đến sự quản lý của Nhà nước đối với việc lưu hành tiền.

- Đối tượng tác động: số tiền 06 triệu tiền giả.
- Hành vi: Nhận tiền trả nợ bằng tiền giả với tỉ lệ 1 triệu đồng tiền nợ nhận 2 triệu đồng
tiền giả. A nhận được 6 triệu đem tiêu thụ. Như vậy, A đã có hành vi nhận tiền giả và sau
cùng đem tiền đi tiêu thụ nên hành vi của A được xác định là hành vi lưu hành tiền giả.
A áp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường .
A thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

Bài tập 36: A đã thuê người vào chặt phá 4,6 ha rừng thuộc khu vực rừng sản xuất tự nhiên cạnh bản Khe
Dây, do UBND xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh quản lý, bảo vệ để chiếm đất trồng keo lai. Theo ước
tính ban đầu, hành vi của A đã gây thiệt hại cho nhà nước gần 300 triệu đồng. Theo anh (chị) A và B có
phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?Tại sao?
Tội danh mà A đã phạm là Tội huỷ hoại rừng (Điều 243, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội huỷ hoại rừng:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm chế độ quản lý và bảo vệ của nhà nước đối với hệ sinh thái rừng,
Khách thể

xâm hại đến sự bền vững và ổn định của môi trường.
- Đối tượng tác động: rừng sản xuất tự nhiên do UBND xã Trường Xuân, huyện Quảng

Ninh quản lí.
Mặt khách - Hành vi: A đã thuê người chặt phá 4,6 ha rừng sản xuất tự nhiên do UBND huyện Quảng
quan

Ninh quản lý để chiếm đất trồng keo lai. Như vậy, A đã có hành vi phá rừng trái phép.
- Hậu quả: gây thiệt hại cho nhà nước gần 300 triệu đồng.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp
13



Chủ thể
Mặt chủ
quan

gây thiệt hại cho nhà nước.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi luật
định).
A có lỗi cố ý trực tiếp vì A nhận biết hành vi của A là xâm phạm đến tài nguyên của nhà
nước nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

Bài tập 37: Do muốn mở rộng diện tích trồng sắn nên A đã đi lên khu rừng thuộc huyện X và châm lửa
đốt các búi nứa gần nương trồng sắn của mình. Vì thời tiết hanh khô nên ngọn lửa bốc cao, lan nhanh gây
cháy rừng, đến cuối ngày mới dập tắt được lửa. Tại biên bản khám nghiệm hiện trường, Hạt kiểm lâm
huyện X kết luận loại rừng bị cháy do A đốt là rừng phòng hộ, diện tích rừng bị cháy là 9.000 m2. Hãy xác
định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì tội gì?Tại sao?
Tội danh mà A đã phạm là Tội huỷ hoại rừng (Điều 243, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội huỷ hoại rừng:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm chế độ bảo vệ của nhà nước đối với hệ sinh thái rừng, xâm hại đến
Khách thể

sự bền vững và ổn định của môi trường.
- Đối tượng tác động: 9000 m2 diện tích rừng phòng hộ.
- Hành vi: Do muốn mở rộng diện tích trồng sắn nên A đã đi lên khu rừng thuộc huyện X
và châm lửa đốt các búi nứa gần nương trồng sắn của mình. Vì thời tiết hanh khô nên
ngọn lửa bốc cao, lan nhanh gây cháy rừng, đến cuối ngày mới dập tắt được lửa. Như vậy,

Mặt khách A đã có hành vi đốt rừng trái phép.
quan


- Hậu quả: làm cho 9000 m2 diện tích rừng phòng hộ bị cháy (thuộc điểm e, Khoản 2,
Điều 243, BLHS).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp

Chủ thể
Mặt chủ
quan

gây thiệt hại cho nhà nước.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi luật
định).
A có lỗi cố ý trực tiếp vì A nhận biết hành vi của A là xâm phạm đến tài nguyên của nhà
nước nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

Bài tập 38: A có ý định đào đắp quây bờ vùng trong khu vực rừng bần thuộc bãi bồi ven biển xã X nhằm
thực hiện việc chăn thả gia cầm và phát triển kinh tế nên thuê B dùng máy xúc để phá khu rừng bần này
với tiền công là 500.000 đồng/1 giờ. Theo sự chỉ đạo của A thì B đã sử dụng máy xúc đào đất, đắp bờ trên
khu vực rừng bần thuộc xã X làm hủy hoại 5.082,75 m2 rừng phòng hộ chắn sóng cấp xung yếu. Vụ việc
sau đó bị phát giác. Hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
14


Tội danh mà A và B đã phạm là Tội huỷ hoại rừng (Điều 243, BLHS).
Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội huỷ hoại rừng:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm chế độ bảo vệ của nhà nước đối với hệ sinh thái rừng, xâm hại đến
Khách thể

sự bền vững và ổn định của môi trường.
- Đối tượng tác động: 5.082,75 m2 rừng phòng hộ chắn sóng cấp xung yếu.

- Hành vi: A có ý định đào đắp quây bờ vùng trong khu vực rừng bần thuộc bãi bồi ven
biển xã X nhằm thực hiện việc chăn thả gia cầm và phát triển kinh tế nên thuê B dùng
máy xúc để phá khu rừng bần này với tiền công là 500.000 đồng/1 giờ. Theo sự chỉ đạo
của A thì B đã sử dụng máy xúc đào đất, đắp bờ trên khu vực rừng bần thuộc xã X. Do

Mặt khách vậy, A và B là đồng phạm trong vụ án này. Như vậy, A và B đã có hành vi phá rừng trái
quan

phép.
- Hậu quả: làm hủy hoại 5.082,75 m2 rừng phòng hộ chắn sóng cấp xung yếu (Điểm c,
Khoản 1, Điều 243, BLHS).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: hành vi của A và B là nguyên nhân trực

Chủ thể
Mặt chủ
quan

tiếp gây thiệt hại cho nhà nước.
A và B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi
luật định).
A và B có lỗi cố ý trực tiếp vì A nhận biết hành vi của A là xâm phạm đến tài nguyên của
nhà nước nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

Bài tập 39: Cơ quan CSĐT Công an quận X đã bắt quả tang A đang vận chuyển bằng xe máy một bộ
xương hổ đựng trong một túi nilon màu đen trên phố Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Qua
giám định kết luận: bộ xương thu được là xương hổ, trọng lượng 15kg, tên khoa học Panthera, thuộc
nhóm 1B, nằm trong Sách đỏ Việt Nam, bị nghiêm cấm săn bắt, buôn bán, sử dụng vào mục đích thương
mại. Theo anh (chị), hành vi của A phạm tội hay không? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
Tội danh mà A đã phạm là Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244,
BLHS).

Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy
cấp, quý, hiếm:
Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ môi trường, chế độ bảo vệ động vật
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm (tài nguyên rừng).
- Đối tượng tác động: Hổ - loài động vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, động
vật thuộc nhóm IB nằm trong sách đỏ Việt Nam - thuộc danh mục loài nguy cấp, quý
15


hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Mặt khách - Hành vi: A đã có hành vi vận chuyển bộ phận cơ thể không thể tách rời được của con hổ
quan
Chủ thể
Mặt chủ
quan

- là xương hổ, và hổ này thuộc danh mục loài nguy cấp, nguy hiểm được ưu tiên bảo vệ.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi luật
định).
A thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý, A biết rõ có xương hổ trong bao đen nhưng vẫn
cố ý vận chuyển.

Bài tập 40: Phòng Cảnh sát môi trường - CATP Hà Nội bắt quả tang A đang vận chuyển hai con hổ
sống lên ôtô tại số nhà 49, đường X. Cơ quan công an đã làm rõ hai con hổ trên là của B bán cho A với
giá 320 triệu đồng. B khai nhận đã mua hai con hổ con, với giá 117 triệu đồng của một người không quen
biết tại thị trấn Trúc Sơn, huyện Chương Mỹ (Hà Tây). Sau đó, B đưa hổ về nuôi tại số nhà 49, đường X.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?

Tội danh mà A và B đã phạm là Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều
244, BLHS).
Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ môi trường, chế độ bảo vệ động vật
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm (tài nguyên rừng).
Khách thể

- Đối tượng tác động: Hổ - loài động vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, động
vật thuộc nhóm IB nằm trong sách đỏ Việt Nam - thuộc danh mục loài nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Hành vi:
+ A đã vận chuyển hai con hổ sống - hổ này thuộc danh mục loài nguy cấp, nguy hiểm
được ưu tiên bảo vệ. Như vậy, A đã có hành vi vận chuyển trái phép động vật thuộc danh

Mặt khách mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 244,
quan

BLHS.
+ B đã bán hai con hổ cho A với giá 320 triệu đồng. Như vậy, B đã có hành vi buôn bán
trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ theo

Chủ thể
Mặt chủ
quan

Điểm a, Khoản 1, Điều 244, BLHS.
A và B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ
tuổi luật định).

A và B thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.
16


Bài tập 41: Tại tiểu khu 142, Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà (huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng), Hạt
kiểm lâm thuộc vườn quốc gia này đã bắt quả tang A và B vận chuyển một đầu bò tót đã sấy khô, cân nặng
18 kg, có cặp sừng dài khoảng 60 cm. A và B khai đã mua đầu bò tót này tại Vườn quốc gia Phước
Bình (huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận) từ C. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án
này và giải thích tại sao?
Tội danh mà A và B đã phạm là Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều
244, BLHS).
Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ môi trường, chế độ bảo vệ động vật
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm (tài nguyên rừng).
Khách thể

- Đối tượng tác động: bò tót - loài động vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, động
vật thuộc nhóm IB nằm trong sách đỏ Việt Nam - thuộc danh mục loài nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Hành vi: A và B đã mua đầu bò tót này tại Vườn quốc gia Phước Bình (huyện Bác Ái,

Mặt khách
quan

Chủ thể
Mặt chủ
quan


tỉnh Ninh Thuận) từ C. A và B vận chuyển một đầu bò tót đã sấy khô, cân nặng 18 kg, có
cặp sừng dài khoảng 60 cm. Như vậy, A và B đã có hành vi vận chuyển bộ phận cơ thể
không thể tách rời được của bò tót – là đầu bò tót, và bò tót này thuộc danh mục loài nguy
cấp, nguy hiểm được ưu tiên bảo vệ theo Điểm b, Khoản 1, Điều 244, BLHS.
A và B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ
tuổi luật định).
A và B thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

Bài tập 42: Đội quản lý nhập – Chi cục Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất đã tiếp nhận tờ khai nhập cảnh
của A nhập cảnh từ Nam Phi quá cảnh Singapore về Việt Nam. Trên tờ khai nhập cảnh, A khai báo không
có hàng hóa mang theo, tuy nhiên khi đưa hàng hóa qua máy soi thì phát hiện trong một chiếc vali của A
có 05 chiếc sừng tê giác có trọng lượng tịnh là 17,66 kg (trị giá hơn 5 tỷ đồng). A khai mua sừng tê giác ở
nước ngoài về làm thuốc cho gia đình. Biết rằng theo qui định của pháp luật hiện hành sừng tê giác là sản
phẩm của động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quí hiếm. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội
không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
Tội danh mà A đã phạm là Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244,
BLHS).
17


Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy
cấp, quý, hiếm:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ môi trường, chế độ bảo vệ động vật
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm (tài nguyên rừng).
Khách thể

- Đối tượng tác động: tê giác - loài động vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ,
động vật thuộc nhóm IB nằm trong sách đỏ Việt Nam - thuộc danh mục loài nguy cấp,
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.

- Hành vi: Trên tờ khai nhập cảnh, A khai báo không có hàng hóa mang theo, tuy nhiên
khi đưa hàng hóa qua máy soi thì phát hiện trong một chiếc vali của A có 05 chiếc sừng tê

Mặt khách giác có trọng lượng tịnh là 17,66 kg (trị giá hơn 5 tỷ đồng). A khai mua sừng tê giác ở
quan

nước ngoài về làm thuốc cho gia đình. Như vậy, A đã có hành vi vận chuyển bộ phận cơ
thể không thể tách rời được của tê giác – là sừng tê giác, và tê giác này thuộc danh mục

Chủ thể
Mặt chủ
quan

loài nguy cấp, nguy hiểm được ưu tiên bảo vệ (Điểm c, Khoản 3, Điều 244, BLHS).
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi luật
định).
A thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

Bài tập 43: Trong quá trình tuần tra kiểm soát xe ô tô khách 12 chỗ do A điều khiển, tổ công tác thuộc
Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh X phát hiện dưới gầm ghế hàng đầu bậc lên xuống có
cơi nới thêm một thùng chứa hàng dài 1m, rộng 80 cm, bên trong có chứa 26 chiếc ngà voi với trọng
lượng 82,14 kg. để giao cho người mua là C tại thành phố Hồ Chí Minh. Hãy xác định tội danh trong vụ
án trên.
Tội danh mà A và B đã phạm là Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều
244, BLHS).
Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ môi trường, chế độ bảo vệ động vật
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm (tài nguyên rừng).

Khách thể

- Đối tượng tác động: voi - loài động vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, động
vật thuộc nhóm IB nằm trong sách đỏ Việt Nam - thuộc danh mục loài nguy cấp, quý

hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Mặt khách - Hành vi: A đã vận chuyển thuê cho B 26 chiếc ngà voi với trọng lượng 82,14 kg với tiền
18


công là 10 triệu đồng. Như vậy, A và B đã có hành vi vận chuyển bộ phận cơ thể không
quan

Chủ thể
Mặt chủ
quan

thể tách rời được của voi – là ngà voi, và voi này thuộc danh mục loài nguy cấp, nguy
hiểm được ưu tiên bảo vệ (Điểm c, Khoản 3, Điều 244, BLHS).
A và B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ
tuổi luật định).
A và B thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.

Bài tập 44: Qua tuần tra sau 23 giờ đêm, lực lượng công an xã Quang Trung đã phát hiện A và B điều
khiển xe máy lưu thông theo hướng Định Quán về Dầu Giây có dấu hiệu khả nghi, nên lực lượng công an
xã đã cho dừng xe để kiểm tra và phát hiện trên xe có chở một bao tải chứa đầy xương, đầu động vật
hoang dã nặng khoảng 24kg. A và B khai đã mua của một người dân thuộc khu vực huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng để về nấu cao bán. Qua giám định mẫu vật của vụ vi phạm, Viện Sinh thái học miền Nam
(thuộc Viện khoa học và công nghệ Việt Nam) xác định có hai con vọc bạc và 3 con vọc chà vá, 5 con khỉ
đuôi lợn, hai con khỉ mặt đỏ. Theo anh (chị) A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?Tại sao?

Tội danh mà A và B đã phạm là Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều
244, BLHS).
Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ môi trường, chế độ bảo vệ động vật
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm (tài nguyên rừng).
Khách thể

- Đối tượng tác động: vọc bạc, vọc chà vá, khỉ đuôi lợn, khỉ mặt đỏ - loài động vật nguy
cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, động vật thuộc nhóm IB nằm trong sách đỏ Việt Nam
- thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Hành vi: A và B đã mua của một người dân thuộc khu vực huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng xương và đầu của hai con vọc bạc và 3 con vọc chà vá, 5 con khỉ đuôi lợn, hai con

Mặt khách khỉ mặt đỏ nặng 24kg để về nấu cao bán. Như vậy, A và B đã có hành vi vận chuyển bộ
quan

phận cơ thể không thể tách rời được của các loại động vật trên và các động vật này này
thuộc danh mục loài nguy cấp, nguy hiểm được ưu tiên bảo vệ (Điểm a, Khoản 2, Điều

Chủ thể
Mặt chủ
quan

244, BLHS).
A và B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ
tuổi luật định).
A và B thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý.
19



Bài tập 45: A mua được 2 kg cocaine. A đến gặp B nhờ chuyển giùm đến thị trấn X cho một người quen
với giá tiền công là 15 triệu đồng. B đang cần tiền nên đồng ý mặc dù biết hàng được chuyển là côcain.
Trên đường đi vận chuyển do thái độ lấm lét sợ bị phát hiện nên B bị đội đặc nhiệm bắt giữ cùng gói hàng.
B thành thật khai báo sự việc. Số hàng do B vận chuyển được giám định. Theo kết quả giám định số hàng
đó không phải là chất ma túy. Qua điều tra A đã mua lầm hàng. Hãy xác định A và B có phạm tội không?
Nếu có thì phạm tội gì? Cần áp dụng điều luật nào của BLHS năm 2015? Nếu cơ quan điều tra xác định
được người bán chất C ma túy giả cho A thì người đó có phạm tội không và nếu có thì phạm tội gì?
- Tội danh mà A và B đã phạm là Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251, BLHS).
Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội mua bán trái phép chất ma túy:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

Khách thể

- Đối tượng tác động: côcain – chất ma túy.
- Hành vi:
+ A đã mua trái phép chất ma túy (2kg côcain) nên theo Khoản 1, Điều 251,
BLHS, A đã có hành vi mua trái phép chất ma túy.

Mặt khách

+ A đến gặp B nhờ chuyển giùm đến thị trấn X cho một người quen với giá tiền

quan

công là 15 triệu đồng. B đang cần tiền nên đồng ý mặc dù biết hàng được chuyển là
côcain. Do vậy, B đã biết là cocain nhưng vẫn chấp nhận vận chuyển giùm A và
nhận tiền công nên B là đồng phạm với A trong việc bán chất ma túy.

A và B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu đủ độ

Chủ thể

tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự luật định).
Mặt chủ quan A và B thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp.
- Đối với C (người bán chất ma túy giả cho A) có thể có 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Nếu C biết chất ma túy là giả mà vẫn bán cho A thì hành vi của C cấu thành Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản:

Khách thể

Mặt khách
quan

Dấu hiệu
- Khách thể: Quan hệ sở hữu tài sản A.
- Đối tượng tác động: tài sản của A.
- Hành vi: C đã có hành vi làm giả chất ma túy và bán nó cho A. Như vậy, C đã có
hành vi lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của A.
- Hậu quả: gây thiệt hại vật chất (A bị mất tài sản).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: hành vi của C là nguyên nhân trực
tiếp gây thiệt hại về tài sản cho A.
20


Chủ thể
Mặt chủ

C thỏa mãn điều kiện chủ thể của tội phạm này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật

định).
- Lỗi: cố ý trực tiếp.

quan
- Mục đích: C thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản của A.
+ Trường hợp 2: Nếu C không biết chất ma túy là giả mà bán cho A thì hành vi của C cấu thành Tội mua
bán trái phép chất ma túy:
Hành vi của C đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội mua bán trái phép chất ma túy:

Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
- Đối tượng tác động: côcain – chất ma túy.
- Hành vi: C đã bán trái phép chất ma túy (2kg côcain) nên theo Khoản 1, Điều
251, BLHS, C đã có hành vi bán trái phép chất ma túy.
C đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi

và năng lực trách nhiệm hình sự luật định).
Mặt chủ quan C thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp.
Bài tập 46: A 17 tuổi bị bắt quả tang đang mang trong người 3 tép heroin với trọng lượng 0,155g. Hãy
xác định tội danh đối với hành vi của A trong các tình huống sau:
a. A là con nghiện nên mua về để sử dụng cho cá nhân.
Tội danh mà A đã phạm là Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Khách thể


Mặt khách
quan

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
- Đối tượng tác động: heroin – chất ma túy.
- Hành vi: A đã có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (0,155g heroin), tức
không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy nên
theo Điểm c, Khoản 1, Điều 249, BLHS, A đã có hành vi tàng trữ trái phép chất ma

túy.
Chủ thể
A (17 tuổi) đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường.
Mặt chủ quan A thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp.
b. A mua giùm cho người bạn là B đang lên cơn nghiện nhờ mua.
Tội danh mà A đã phạm là Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý (Điều 250, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý:
Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: hành vi của A đã xâm phạm đến chế độ quản lý của nhà nước về việc
vận chuyển chất ma túy.
21


- Đối tượng tác động: heroin - chất ma túy.
- Hành vi: A đã có hành vi mua giùm B 0,155 g heroin - A vận chuyển lượng heroin
này từ chỗ người bán đến chỗ B và hành vi trên của A không nhằm mục đích mua


Mặt khách

bán, sản xuất, tàng trữ trái phép chất ma túy. Như vậy, hành vi này thuộc vào Điểm

quan

c, Khoản 1, Điều 250, BLHS – vận chuyển heroin từ 0,1 gam đếm 05 gam nên A đã

Chủ thể
Mặt chủ quan

có hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý.
A (17 tuổi) đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường.
A thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp.

c. A đang mang đến cho người mua do mẹ A sai.
- Trường hợp nếu A không biết mẹ sai A mang đến cho người mua là ma túy thì A không phạm tội vì
không thỏa mãn dấu hiệu về mặt chủ quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là lỗi của người vận
chuyển là lỗi cố ý.
- Trường hợp nếu A biết mẹ sai A mang đến cho người mua là ma túy mà vẫn thực hiện thì A phạm tội.
Tội danh mà A đã phạm là Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251, BLHS) với vai trò là người giúp
sức:
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội mua bán trái phép chất ma túy:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

Khách thể

- Đối tượng tác động: heroin – chất ma túy.
- Hành vi: A đã có hành vi vận chuyển 0,155g heroin đến cho người mua và việc


Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

này nhằm mục đích là bán heroin.
A (17 tuổi) đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường.
A thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp.

Bài tập 47: A thuê cửa hàng để bán vật liệu xây dựng. Cơ quan công an bắt quả tang B đang sử dụng trái
phép chất ma túy trong cửa hàng của A. Hãy xác định tội danh đối trong các tình huống sau:
a. B là bạn của A. Vì nể bạn nên thỉnh thoảng A đã đồng ý cho B vào cửa hàng của mình để hút heroin.
- Tội danh mà A đã phạm là Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 256, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma
tuý:
Dấu hiệu
- Khách thể: tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước vể quản lý, sử dụng chất
Khách thể

ma túy, ngoài ra còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.

- Đối tượng tác động: B – người sử dụng ma tuý.
Mặt khách - Hành vi: A đã đồng ý cho B vào cửa hàng của mình để hút heroin nên A đã có hành
22


quan
Chủ thể


Mặt chủ
quan

vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy của B.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi
luật định).
- Lỗi: cố ý trực tiếp, tức là A nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy
trước được tác hại của hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng
vẫn thực hiện.
- Mục đích: A biết rõ B mượn địa điểm là để sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng vẫn
cho mượn và mong muốn B đưa được chất ma tuý vào cơ thể của mình.

- Tội danh mà B đã phạm là Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 248, BLHS).
Hành vi của B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý:

Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
- Đối tượng tác động: heroin – chất ma túy.
- Hành vi: B đã có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (hút heroin), tức không
nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy nên B đã có
hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.
B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ

tuổi luật định và năng lực trách nhiệm hình sự).
Mặt chủ quan Lỗi: lỗi cố ý trực tiếp.

b. A mua giùm cho B 0,2 gam heroin để B sử dụng. Khi B đến cửa hàng của A để lấy heroin thì lên cơn
nghiện nên A đã cho B sử dụng heroin ngay tại cửa hàng của mình.
- Tội danh mà A đã phạm là Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 256, BLHS) và Tội
vận chuyển trái phép chất ma tuý (Điều 250, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma
tuý:
Dấu hiệu
- Khách thể: tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước vể quản lý, sử dụng
Khách thể

Mặt khách
quan
Chủ thể

chất ma túy, ngoài ra còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của
người khác.
- Đối tượng tác động: B – người sử dụng ma tuý.
- Hành vi: A đã đồng ý cho B vào cửa hàng của mình để hút heroin nên A đã có
hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy của B.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ
độ tuổi luật định).
23


- Lỗi: cố ý trực tiếp, tức là A nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm,
thấy trước được tác hại của hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma
Mặt chủ quan

túy nhưng vẫn thực hiện.
- Mục đích: A biết rõ B mượn địa điểm là để sử dụng trái phép chất ma tuý

nhưng vẫn cho mượn và mong muốn B đưa được chất ma tuý vào cơ thể của
mình.

Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý:
Dấu hiệu
- Khách thể: tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước vể quản lý, sử dụng chất
Khách thể

Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ
quan

ma túy, ngoài ra còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.
- Đối tượng tác động: heroin – chất ma tuý.
- Hành vi: A đã có hành vi mua giùm cho B 0,2 gam heroin để B sử dụng. Hành vi
này thuộc vào Điểm c, Khoản 1, Điều 250, BLHS – vận chuyển heroin từ 0,1 gam
đếm 05 gam nên A đã có hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ tuổi
luật định).
- Lỗi: cố ý trực tiếp, tức là A nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy
trước được tác hại của hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực
hiện.

- Tội danh mà B đã phạm là Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 248, BLHS).
Hành vi của B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý:

Khách thể
Mặt khách

quan
Chủ thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
- Đối tượng tác động: heroin – chất ma túy.
- Hành vi: B đã có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (hút heroin), tức không
nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy nên B đã có
hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.
B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ

tuổi luật định và năng lực trách nhiệm hình sự).
Mặt chủ quan Lỗi: lỗi cố ý trực tiếp.
c. A và B đều nghiện ma túy. A đã mua 0,2 gam heroin và rủ B đến cửa hàng của A để cùng sử dụng.
- Tội danh mà A đã phạm là Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251, BLHS) và Tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma tuý (Điều 255, BLHS).
24


Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội mua bán trái phép chất ma tuý:
Dấu hiệu
- Khách thể: tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước vể quản lý, sử dụng
Khách thể

Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ
quan


chất ma túy, ngoài ra còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người
khác.
- Đối tượng tác động: heroin – chất ma tuý.
- Hành vi: A đã mua 0,2 gam heroin. Như vậy, A đã có hành vi mua trái phép chất
ma túy.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ
tuổi luật định).
- Lỗi: cố ý trực tiếp, tức là A nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy
trước được tác hại của hành vi mua trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện.

Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều
255, BLHS):

Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
- Đối tượng tác động: heroin – chất ma túy.
- Hành vi: A đã mua 0,2 gam heroin và rủ B đến cửa hàng của A để cùng sử dụng.
Như vậy, A đã có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.
A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ
tuổi luật định).
- Lỗi: cố ý trực tiếp, tức là A nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy
trước được tác hại của hành vi mua trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện.

- Tội danh mà B đã phạm là Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 248, BLHS).

Hành vi của B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý:

Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
- Đối tượng tác động: heroin – chất ma túy.
- Hành vi: B đã có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (hút heroin), tức không
nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy nên B đã có
hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.
B đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này – chủ thể thường (nếu có đủ độ

tuổi luật định và năng lực trách nhiệm hình sự).
Mặt chủ quan Lỗi: lỗi cố ý trực tiếp.

25


×