giản, khả năng bền môi trường cao... Tuy nhiên điểm yếu của loại vật liệu hữu
MỞ ĐẦU
cơ này là khả năng bền nhiệt thấp, tính chất cơ lý không cao. Kết quả của luận
1. Tính cấp thiết của đề
tài
văn chứng tỏ đã khắc phục được điểm yếu của vật liệu hữu cơ làm tăng khả
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng các sản phẩm vật liệu polyme tiên
năng bền nhiệt và đạt được các tính chất cơ lý khả quan. Các loại vật liệu được
tiến có tính năng đặc biệt không ngừng tăng lên vì sự ưu việt của những loại
tổng hợp và chế tạo đều có khả năng bền nhiệt cao và có thể làm việc lâu ở
vật liệu này như tính bền cơ lý cao, khả năng chịu đựng dẻo dai, trơ với môi
nhiệt độ trên 250°C-300°C. Tính chất cơ lý của chúng nằm trong khoảng nhóm
trường cũng như khối lượng nhẹ … Chúng không chỉ để thay thế nhằm
compozit sợi cacbon đã công bố trên các tạp chí.
khắc phục những hạn chế của các vật liệu truyền thống trong các lĩnh vực cao
4- Trên nền tảng của kết quả luận văn, nghiên cứu sinh đã chế tạo thử nghiệm
cấp mà còn được đưa vào sản phẩm ứng dụng trong đời sống hàng ngày.
sản phẩm có thể ứng dụng trong thực tế là một số cặp bánh răng và ổ chèn
Một trong những loại vật liệu đó là bismaleimit, một loại polyimit nhiệt rắn có
truyền động và cách nhiệt.
độ bền nhiệt cao. Ứng dụng của bismaleimit tương đối đa dạng trong các ngành
5- Ngoài các kết quả trên, phương pháp phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X được
công nghệ cao như làm bo mạch điện tử hoặc compozit nền BMI với các loại
ứng dụng trong nghiên cứu như một công cụ hỗ trợ để đánh giá các qui trình
sợi cao cấp để chế tạo xe hơi thể thao, dụng cụ thể thao, một số chi tiết của các
tổng hợp, biến tính và đóng rắn bismaleimit BMI-DDO là một tìm tòi khác của
thiết bị trong hàng không, vũ trụ và trong quân sự. So với các loại vật liệu
nghiên cứu sinh.
polyme tiên tiến khác, trên lý thuyết, BMI có nhiều lợi thế trong chế tạo và gia
KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
1- Xử dụng phương pháp phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X để khảo sát cho các
loại BMI khác như BMI-DDM, BMI-DDS cho cả 3 giai đoạn: Tổng hợp, biến
tính và đóng rắn.
2- Nghiên cứu xử dụng khoáng sét hữu cơ để gia cường cho BMI-DDO biến
tính và các loại BMI khác.
3- Đánh giá khả năng bền môi trường (môi trường nước mặn, kiềm, axit và
nhiệt độ cao) của các loại vật liệu như BMI-DDO biến tính và nanocompozit
nền BMI và khoáng sét hữu cơ.
công. Vì vậy, nó ngày càng trở nên hấp dẫn trong công nghiệp cũng như về mặt
thương mại.
Tuy nhiên, trong thực tế tuỳ theo các điều kiện cụ thể của từng loại nguyên
vật liệu mà cần có những sự phân tích đánh giá nhất định. Để có thể đưa loại
vật liệu này vào trong điều kiện ứng dụng, việc tìm hiểu thấu đáo về khả năng
tổng hợp, biến tính và gia công của bismaleimit là một vấn đề cần được đầu tư
nghiên cứu để triển khai ứng dụng trong tương lai gần. Vì thế, đề tài nghiên
cứu chế tạo vật liệu compozit sợi carbon trên nền nhựa polyimit (bismaleimit)
thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật, đơn giản trong gia công với giá thành hợp
lý là cấp thiết. Ngoài ra, hướng nghiên cứu trên là thích hợp và có ý nghĩa
4- Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện và thời gian lưu trữ Prepreg đến sự suy
giảm các tính chất đặc biệt của compozit.
khoa học cũng như thực tiễn cao.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu:
Nghiên cứu và chế tạo ra vật liệu compozit nền nhựa bismaleimit (polyimit) và
sợi cacbon phù hợp đưa vào ứng dụng.
2.2. Nội dung: gồm các mục sau:
24
1
1.Tổng hợp nhựa bismaleim it từ DDO và AM
24
1
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
2.Biến tính nhựa bismaleim it (hóa học và vật lý).
3.Chế tạo vật liệu compoz it nền nhựa bismaleimit và sợi cacbon và xác định
các thông số kỹ thuật của vật liệu.
Nghiên cứu sinh đã thực hiện thành công các mục tiêu đề ra của luận án. Về
các kết quả có thể tổng kết lại như sau:
4.Chế tạo thử nghiệm các c hi tiết máy từ loại vật liệu này.
1- Đã tổng hợp các loại vật liệu gốc DDO với các thông số sau:
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Tổng hợp polyamic axit PAA-DDO:
Nghiên cứu tổng hợp và biến tính bismaleimit đi từ DDO và AM là một nghiên
AM:DDO = 2,1:1; Thời gian: 75 phút; Nhiệt độ: 60°C.
cứu mang tính khoa học và tính ứng dụng cao:
Tổng hợp bismaleimit BMI-DDO:
- Thành công của đề tài là cơ sở khoa học cho việc tổng hợp, biến tính nhựa
Xúc tác: Magie axetat 3%; Thời gian: 150 phút; Nhiệt độ: 60°C.
BMI và chế tạo nanocompozit BMI/khoáng sét biến tính cũng như
Biến tính BMI-DDO với DDM bằng phương pháp cộng
compozit nền BMI.
Michael: BMI-DDO:DDM = 2,05:1; Thời gian: 2 giờ; Nhiệt
- Xây dựng chi tiết các qui trình tổng hợp và gia công để đưa vào sản xuất.
độ: 80°C.
- Đưa hướng giải quyết những vấn đề khó khăn trong thực tế gia công loại
Chế tạo thành công khoáng sét hữu cơ DDO-MMT
nhựa này.
Tối ưu hóa khả năng chèn tách của BMI-DDO vào các loại khoáng sét
- Chủ động hoàn toàn trong việc tổng hợp, chế tạo compozit nền BMI cho
các ứng dụng tại Việt nam.
khác nhau theo hàm lượng và thời gian khuấy trộn.
o Cloisite 10A: hàm lượ ng 7% trong thời gian 21h, giá trị d001
- Đồng thời có thể mở rộng việc áp dụng kết quả nghiên cứu cho các loại vật
liệu nhựa nhiệt rắn cao cấp khác.
của khoáng sét đã tăng lên đến 28,1 Å.
o SE 3000: hàm lượng 5% trong thời gian 21h, giá trị d001 của khoáng
4. Những đóng góp mới của luận án:
sét đã tăng lên đến 39,87 Å.
- Tổng hợp và biến tính được bismaleimit nhiệt rắn BMI-ODA lần đầu tiên ở
Việt nam.
o Khoáng hữu cơ DDO-M MT: hàm lượng 5% trong thời gian 28h,
giá trị d001 của khoáng sét đã tăng lên đến 24,8 Å.
- Sử dụng phương pháp nhiễu xạ tia X để đánh giá phản ứng tổng hợp BMI
(tiền chất và dẫn xuất)
- Chế tạo thành công nanocompozit nền BMI-DDO và khoáng sét biến tính
cải thiện thông số về tính chất lưu biến của nhựa nóng chảy trong quá trình
Chế tạo nanocompozit sợi cacbon với các loại khoáng sét khác nhau với
tỷ
lệ nhựa : sợi phù hợp là 4:6.
2- Trong gia công có đưa ra các giải pháp công nghệ và khoa học như:
gia công. Ngoài ra, sự phối trộn này còn làm gia tăng tính chất cơ lý cho
a) Chế tạo thiết bị hotmelt hút chân không trong gia công compozit.
nhựa BMI-DDO.
b) Thông qua phương phá p in-situ đưa khoáng sét vào nền nhựa
- Chế tạo thành công khoáng sét biến tính với muối gốc DDO làm chất gia
cường tương thích cho nhựa nhiệt rắn.
- Xây dựng các qui trình tổng hợp, biến tính, chế tạo nanocompozit và các qui
trình ép nóng chế tạo sản phẩm compozit.
làm tăng độ nhớt 8 ÷ 10 lần để tránh nhựa chảy ra khỏi khuôn.
c) Xây dựng qui trình gia công compozit theo phương pháp ép nóng
prepreg và phương pháp ép nóng Hotmelt-prepreg cho BMI-DDO và
BMI-DDO biến tính.
- Có những giải pháp hữu ích (sở hữu trí tuệ) từ những sáng kiến trên
2
23
3- Như chúng ta đã biết, các loại vật liệu cao phân tử có nhiều ưu thế so với các
vật liệu truyền thông khác như nhiệt độ gia công thấp, qui trình gia công
đơn
2
23
cũng tăng khoảng 25%. Kết hợp điều này với sự gia tăng tương ứng của giá trị
5. Bố cục của luận án:
d001, chứng tỏ ngoài sự xen kẽ đã có sự bóc tách khoáng sét diễn ra, các tấm
Luận án bao gồm có 130 trang, 37 bảng, 112 hình vẽ và 161 tài liệu tham
sét phân tán đều trong nhựa nền.
khảo. Tác giả đã trình bày toàn bộ nội dung trong phần mở đầu và 3 chương
4501
5000
4000
Đ
ộ
nh
ớt
(c
3000
2000
1000
0
chính là: chương 1-Tổng quan, chương 2-Thực nghiệm và các phương pháp
Cloisite 10A (7%) SE 3000 (5%)
3228
2164
3200
1605
2800
các kết quả nghiên cứu trong luận án.
3534
NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
2245
920
Chương 1: TỔNG QUAN
1387
1264
02
đánh giá, chương 3- Kết quả và bàn luận. Phần kết luận tổng kết lại toàn bộ
1.1 POLYIMIT VÀ BISMALEIMIT
700
20 (p2h2út)
10 12 14 16 18
468
1.1.1 Polyimit
Thời gian
Hình 3.25: Độ nhớt của nanocompozit BMI-DDO/Cloisite 10A (7%)
và nanocompozit BMI-DDO/SE 3000 (5%) ở 200°C
Bảng 3.13: Độ bền cơ lý* của compozit nền nanocompozit BMIDDO
SE 3000
Cloisite
10A
DDO-MMT
1.1.2 Bismaleimit
1.1.3 Biến tính bismaleimit
1.1.4 Một số loại BMI thương mại
1.1.5 Bismaleimit compozit
BMI-DDO
3%
5%
7%
d001 (Å)
--
37,63
39,87
37,9
σK (MPa)
257
320
433
382
EK (MPa)
17142
17040
19438
22094
d001 (Å)
--
24,2
24,2
28,1
σK (MPa)
257
390
367
395
EK (MPa)
17142
18007
20151
21043
d001 (Å)
--
--
24,8
--
σK (MPa)
257
--
383
--
- Biến tính nhựa BMI-DD O với DDM bằng phản ứng Michael-Addition
EK (MPa)
17142
--
19139
--
và biến tính với các loại O-MMT nhằm cải thiện các tính chất gia
*Dung sai kết quả thực tế của các phép đo cơ lý từ 5% ÷ 7%.
3.4 CHẾ TẠO SẢN PHẦM TỪ COMPOZIT NỀN BISMALEIMIT
1.2 KHOÁNG SÉT VÀ NANOCOMPOZIT
1.2.1 Khoáng sét và biến tính hữu cơ khoáng sét
1.2.2 Nanocompozit - Polyme/O-MMT
Chương 2: THỰC NGHIỆM & PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH
GIÁ
2.1. Nội dung đề tài: Giải quyết các vấn đề như sau:
- Tổng hợp nhựa bismale imit trên cơ sở Anhydrit maleic và Diamino
4,4’- diphenyl ete (DDO).
công, nhiệt và cơ lý.
- Tổng hợp chất biến tín h bề mặt từ DDO vả chế tạo O-MMT thông
qua phương pháp trao đổi ion, chế tạo nanocompozit nền bismaleimit.
- Xác định các tính chất hóa học, nhiệt, điều kiện gia công… của vật liệu
đã tổng hợp được.
- Chế tạo vật liệu compoz it dạng tấm từ các vật liệu trên với vải cacbon
Hình 3.26: Sản phẩm bánh răng và đệm chèn từ compozit
22
và xác định tính chất cơ lý của chúng.
3
- Chế tạo thử nghiệm các chi tiết máy từ loại vật liệu này.
22
3
2.2. Nguyên liệu và hóa chất:
DDO-MMT, tính chất bền nhiệt của BMI-DDO vẫn đảm bảo giữ nguyên. Khả
4,4’
năng làm việc ở nhiệt độ cao của các compozit sợi cacbon nền nanocompozit
Diphenylmethane; Cloisite Na ; Cloisite10A; Nanofil SE3000; Axeton;
BMI-DDO và khoáng sét là rất tốt (bảng 3.12). Nanocompozit chứa khoáng sét
Dimethyl formamide; Methyl ethyl ketone ; Axit benzoic; Anhydride axetic;
Cloisite 10A và DDO-MMT có độ giảm cấp ít hơn nanocompozit chứa khoáng
Triethylamine; Niken axetat; clorit axit; Sợi carbon E HTS 1600; Vải carbon
sét SE 3000 do bản chất có chứa vòng thơm.
Anhydride
Maleic;
Diamino
4,4’-
Diphenyl
ether;
+
Diamino
®
Satin 8H 6141 G; sợi Kevlar Du Pont 49
2.3.Quy trình thực nghiệm (hình 2.1) – trang 5
2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá
Bảng 2.1 Các phương pháp phân tích và đánh giá
Phân
tích
Hóa lý
Phương pháp
Vật liệu
Tiêu chuẩn
ASTM
Chỉ số Axit CA
PAA-DDO, BMI- DDO,
Muối amoni
D974-97
Hiệu suất phản ứng
BMI-DDO; BMI-DDO BT
Đo sắc ký gel (GPC)
BMI-DDO; BMI-DDO BT
Đo nhiệt lượng vi
sai (DSC)
PAA-DDO; BMI-DDO;
BMI-DDO BT; Muối;
Organoclay Nanocomp.
Phân tích nhiệt trọng
lượng (TG-TGA)
PAA-DDO; BMI-DDO;
BMI-DDO BT; Muối;
Organoclay Nanocomp.
Nhiễu xạ tia X
(XRD)
PAA-DDO; BMI-DDO;
BMI-DDO BT;
Organoclay Nanocomp.
Nhiệt
Sử dụng
phổ
Hình
thái học
Tính
chất
điện
Tính
chất vật
Phổ hồng ngoại
(FTIR)
Kính hiển vi điện
tử truyền qua
(TEM)
Hình 3.24: Hình TEM trước và sau khi đóng rắn nanocompozit BMIDDO/ DDO-MMT
Bảng 3.12: Tính chất nhiệt của vật liệu BMI-DDO
T
(°C)
Tphân
hủy*
(°C)
Mất
trọng
lượng**
~75
485
0%
200
~105
408
6%***
168
248
~80
457
5%
7%
182
217
~35
460
1%
5%
175
282
~100
478
3%
Tchảy
(°C)
BMI-DDO
0%
176
(°C)
261
BMI biến tính
0%
105
BMI / SE 3000
5%
BMI/Clois. 10A
BMI/DDO-MMT
Compozit*
3.3.2.3 Đánh giá tính chất lưu biến của nanocompozit BMI-DDO
Việc
phối
Organoclay Nanocomp.
Compozit sợi kevlar
Độ hòa tan của nhựa
BMI-DDO; BMI-DDO BT
Thời gian Gel hóa
BMI-DDO
4
rắn
*sau ủ nhiệt 3 giờ; **sau 360 phút tại 300°C; *** sau 360 phút tại 250°C
PAA-DDO; BMI-DDO;
BMI-DDO BT; Muối;
Organoclay Nanocomp.
Điện áp đánh thủng
Tđóng
Hàm
lượng
khoáng
trộn
khoáng
149
sét vào
hệ nhựa
BMI21
DDO
h
tăng
g
i
á
rệt độ
nhớt
khoảng
t
í
n
h
nhiệt
gia công
(200°C)
c
h
ấ
t
c
ơ
lên từ
đến10
lần.
sánh
3.10
l
ý
3.25.
có mặt
c
ủ
a
của
khoáng
sét thời
n
a
n
o
c
o
m
p
o
z
i
t
B
M
I
D
gian
hóa giảm
xuống
chứng
thời
đóng
xảy ra
nhiệt
200°C
hiệu
hơn.
3.3.2.4
4
21
Tại bảng
3.13
thể nhận
thấy,
sự có
của
khoáng
sét độ
bền kéo
của
compozit
tăng
rõ ràng,
tới gần
70%.
Trong
đó modul
đàn hồi
của chúng
4
21
lý
Biến thiên độ nhớt
BMI-DDO; Nanocomp.
các phân tử này tiếp tục chui vào trong các lớp khoáng sét, các oligome BMI
Hệ số ma sát
Compozit sợi cacbon
G77
này có tác dụng tiếp tục nong tách các lớp sét ra khỏi nhau dẫn đến chúng có
Hệ số giãn nở nhiệt
Compozit sợi cacbon
D3386
Độ bền kéo
Compozit sợi cacbon
D638
Độ bền uốn
Compozit sợi cacbon
D790
Độ bền va đập
Compozit sợi cacbon
D256
thấy các lớp sét đã phân tán đều trong nhựa. Như vậy, sau khi hình thành BMI,
khoảng cách chèn tách lớn hơn. Cũng còn một nguyên nhân khác có thể đề cập
tới ở đây là khi đóng vòng các BMI oligome trở nên cồng kềnh hơn và chúng
cũng làm tăng khoảng cách giữa các lớp sét.
c) Nanocompozit chứa khoáng sét MMT-DDO
Tính
chất cơ
lý
Thử tải
DDO
với thời gian imit hóa tăng lên và có hỗ trợ sóng siêu âm cho chèn tách thì d001
imit hóa PAA tạo nanocompozit BMI-DDO, ngoài việc các oligome PAA bị
Sản phẩm
Xúc tác
Nanocompozit được chế tạo với hàm lượng khoáng là 5%. Tương tự như trên,
tăng lên rõ rệt tới 20,36 Å sau 3h30 phút phản ứng imit hóa. Trong giai đoạn
AM
Organoclay SE 3000,
Cloisite
Poly amic Axit (PAA)
imit hóa thì các đầu HOOC-ONH- của chất biến tính trên bề mặt khoáng sét
cũng bị imit hóa theo. Trong giai đoạn đóng rắn phản ứng nối mạng 3 chiều
xảy ra không chỉ ở các nối đôi giữa các phân tử BMI-DDO với nhau mà còn
MMT
Xúc tác
ở các đầu ion muối biến tính có chứa nhóm imit của khoáng sét cũng tham
gia phản ứng nối mạng không gian với các nhóm imit của BMI-DDO
Nanoclay Biến tính
chúng liên kết thành một mạng lưới bền vững (hình 3.23) và nong tách các
lớp sét tách khỏi nhau. Hình TEM (hình 3.24) cũng chứng minh cho thấy các
lớp sét đã bị nong tách ra nhưng không quá lớn bởi kích thước của các
Nanocompozit BMI
HCl & DDO
Bismaleimit
oligome BMI là khá nhỏ.Hiệu ứng này không chỉ nâng cao các tính chất cơ
lý mà còn tăng cường khả năng bền nhiệt của nanocompozit BMI-DDO với
DDM
khoáng sét MMT-DDO.
BMI BT - DDM
Vải cacbon
Hình 3.23: Cơ chế quá trình imit hóa và đóng rắn xảy ra trong khoáng sét
hữu cơ của nanocompozit BMI-DDO
3.3.2.2 Đánh giá tính chất nhiệt của nanocompozit BMI
của sản phẩm nanocompozit BMI-DDO này giảm đi ~25°C.
Với loại khoáng
Compozit
Sản phẩm
Ép nóng
Các thông số về nhiệt trong gia công compozit BMI sau khi biến tính với hai
loại khoáng sét thương mại đều được cải thiện. Tuy nhiên, khả năng bền nhiệt
20
5
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát qui trình thực nghiệm
20
5
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN
LUẬN
khuấy trộn tăng lên, tới 21 giờ các giá trị d001 đạt cực đại (hình 3.21). Khác với
của nanocompozit PAA/ Cloisite 10A, khả năng tách lớp ở PAA/ SE 3000 diễn
3.1 TỔNG HỢP VÀ BIẾN TÍNH BISMALEIMIT
ra dễ dàng hơn, các giá trị d001 nhanh chóng đạt mức cao. Hình TEM (hình
3.1.1 Tổng hợp Polyamic axit
3.21) cũng thể hiện điều này. Sau đó, chúng thay đổi tương đối ít vì giá trị
3.1.1.1 Ảnh hưởng của thời gian tổng hợp
nong tách d001 của SE 3000 lúc ban đầu lớn hơn nhiều so với d001 của
a) Phân tích giản đồ XRD:
Cloisite 10A. Một điểm nữa, với hàm lượng 5% khoáng sét SE 3000, PAA sẽ
cho khả năng chèn tách tốt hơn ở 3% và 7%.
1100
42
1000
900
3%
5%
7%
40
75 phút
800
Lin 700
(C
ou 600
nts
) 500
60 phút
45 phút
400
30 phút
300
38
d 36
( 00
) 1 34
200
32
15 phút
100
40
0
5
10
20
30
30
0
2-Theta - Scale
Hình 3.1: Giản đồ XRD của PAA tại các thời điểm lấy mẫu khác
nhau
b) Phân tích chỉ số axit CA của PAA-DDO
7
14
28 time
21
(h)
Hình 3.21: Kết quả XRD và ảnh TEM của PAA/SE 3000
Sử dụng phương pháp hóa học để imit hóa mẫu PAA/khoáng sét SE
3000 (21 giờ; 5%). Tiến hành phân tích, thu được hình ảnh TEM và giản đồ
Bảng 3.1 Chỉ số axit của PAA-DDO theo thời gian phản ứng
XRD đặc trưng của nanocompozit BMI (hình 3.22).
Thời điểm (phút)
15
30
45
60
75
CA, mg KOH/g
290
305
306
310
307
1300
1200
1100
c) Phân tích giản đồ DSC:
1000
900
600
800
Lin
700
(Co
un
t s 600
)
500
500
400
300
400
200
L in
(C
ou
n ts300
)
100
0
1.1
2
34
5
2-Theta - Scale
200
100
0
1
10
20
30
2-Theta - Scale
Hình 3.2 Giản đồ DSC của PAA-DDO tại 45 phút với hàm lượng rắn 17,5%
6
19
Hình 3.22: Giản đồ XRD và ảnh TEM của BMI/ SE 3000
Intercalation và Floculation), điều này hoàn toàn khác với PAA /Khoáng sét
Kết quả chứng minh ngoài hiện tượng chèn tách ở đây đã xuất hiện cả
SE 3000 (21 giờ; 5%) chỉ có hiện tượng chèn tách (Intercalation). Ảnh TEM
hiện tượng bóc tách lớp của các lớp khoáng
(hình 3.22) cũng cho
6
sét (đồng thời cả
19
khoảng cách này là không lớn chúng thể hiện trên hình TEM (hình 3.19).
d) Phân tích phổ FTIR:
Tiến hành imit hóa, giản đồ XRD (hình 3.20) thể hiện bộ các pic đặc trưng
của BMI-DDO ở các góc lớn hơn 4°. Pic đặc trưng d001 của khoáng sét trong
nanocompozit BMI/ Cloisite 10A tiếp tục dịch chuyển về phía góc nhỏ hơn.
Tức là có sự nới rộng các khoảng d001 từ 28,18Å lên 28,63Å.
80
10
0
Tr
an 60
sm
itta
nc
e 0
[%20
] 40
30 phút
3443
3272
3212
3079
45 phút
2597
2231
60 phút
1885
30
41
0
1693
1634
28
3800
1499
3%
5%
26
d 24
( 00
) 1 22
3500
3200
2900
2600
2300
2000
180
0
160
0
140
0
120
0
1000 900 800 700 600 500
Wavenumber cm-1
Hình 3.3: Phổ FTIR của polyamic axit tại các thời điểm
7%
3.1.1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phản ứng hình thành PAA
1200
20
1000
18
0
7
14
21
28
time (h)
Hình 3.19: Kết quả XRD và TEM của mẫu PAA/Cloisite
10A;
800
C
ou 600
nt
s
30°C
60°C
400
200
0
0
15
30
45
60
75
Time (min)
Hình 3.4: Giá trị cường độ XRD tại pic (2� = 18,4°) của PAA-DDO theo
o
o
thời gian phản ứng ở nhiệt độ 30 C và 60 C
3.1.1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng rắn
1400
30 min
45 min
Hình 3.20: Giản đồ XRD của PAA/Closite 10A và BMI/Cloisite 10A
1200
60 min
Sau khi đóng vòng, các phân tử BMI trở nên cồng kềnh hơn, chúng nong tách
1000
các lớp sét làm các khoảng cách d001 tăng lên. Trên giản đồ XRD (hình 3.20)
này cũng thể hiện hiện tượng Intercalation chiếm đa số và hoàn toàn toàn vượt
800
C
ou 600
nt
s
400
200
trội hơn hiện tượng Exfoliation.
b) Nanocompozit chứa khoáng sét SE 3000
18
0
15,0%
17,5%
7
20,0%
--
Tương tự nanocompozit PAA/ Cloisite 10A, các đỉnh đặc trưng d001 của khoáng
sét SE 3000 có xu hướng dịch chuyển về phía góc 2theta nhỏ hơn khi thời gian
18
Hình 3.5: Giá trị cường độ XRD tại pic 2� = 18,4° theo thời gian
phản ứng ở các hàm lượng rắn 15% ; 17.5% và 20%
7
Điều kiện tổng hợp PAA-DDO: Nhiệt độ: 30°C; hàm lượng rắn: ~17,5% ;
biến tính bằng phương pháp hóa học thì độ bền nhiệt giảm cấp tương đối
thời gian nhập liệu: 30 phút và thời gian kết thúc phản ứng: 45 phút sau khi
nhiều. Sau khi nghiên cứu, tác giả sử dụng các chất độn khoáng sét ở cấp độ
nhập liệu.
nano để không chỉ cải thiện các tính chất gia công mà còn cải thiện cả tính chất
3.1.2 Tổng hợp bismaleimit từ polyamic axit
cơ lý.
3.1.2.1 Ảnh hưởng của thời gian tổng hợp
3.3.1 Chế tạo khoáng sét
a) Phân tích giản đồ XRD:
Hình 3.17 là phổ FTIR và giản đồ TGA của muối amoni clorit với nhóm ion –
+
NH3 dùng để biến tính khoáng sét.
180p
150p
120p
105p
90p
75p
1100
1000
900
800
Lin
700
(C
ou 600
nt 500
s) 400
-NH3+
Hình 3.17: Phổ FTIR và TGA của muối amoni clorit
60p
45p
15p 30p
300
Với các kết quả phân tích FTIR và XRD (hình 3.18), chứng tỏ rằng các ion
muối đã chèn tách và gắn lên bề mặt của các lớp MMT và tạo thành khoáng sét
200
100
0
6
10
20
30
40
2-Theta - Scale
hữu cơ MMT-DDO và hiệu suất quá trình biến tính đạt được khá cao, sản phẩm
Poly Amic Axit
Hình 3.6: Giản đồ XRD tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau
chứa hoàn toàn là khoáng sét hữu cơ đã biến tính.
b) Phân tích chỉ số axit CA của BMI-DDO
(b) khoáng sét hữu cơ
d001 = 14.81 Ả
Bảng 3.2 Chỉ số axit theo thời gian phản ứng
+
Thời điểm (phút)
60
90
105
120
150
CA, mg KOH/g
44.8
39,5
35,6
31,7 22,9 20,8
180
(a) Cloisite Na
d001 = 11.79 Ả
240
21,2
c) Phân tích giản đồ DSC
Hình 3.7: Kết quả DSC mẫu BMI-DDO 120 phút và 150 phút
8
17
Hình 3.18: Phổ FTIR và giản đồ XRD của khoáng sét hữu
cơ
3.3.2 Chế tạo Nanocompozit / khoáng sét hữu cơ.
3.3.2.1 Sự chèn tách của PAA và BMI vào trong khoáng sét
8
a) Nanocompozit chứa Cloisite 10A
Phân tích XRD (hình 3.19), PAA-DDO có khả năng chèn tách tốt các tấm sét
Cloisite 10A. Ở hàm lượng khoáng sét phối trộn 7% trọng lượng, PAA cho cho
sự chèn tách tốt hơn ở hàm lượng 3% và 5%. Tại thời điểm khuấy trộn 21 giờ,
giá trị d001 của khoáng sét đã tăng lên đến gần 10Å tức là thêm 50%. Tuy nhiên
17
quả rõ rệt. Qui trình hotmelt cũng có sự cải thiện về tính chất cơ lý của
d) Phân tích phổ FTIR
compozit đáng kể. Tỷ lệ nhựa/sợi 4:6 là tỷ lệ phù hợp trong gia công và cho
Phổ FTIR của mẫu BMI-150 phút có xuất hiện những pic đặc trưng của nhóm
sản phẩm compozit tính chất cơ lý tốt.
chức trong bismaleimit: 1713 cm vòng năm cạnh –CO – N – CO- ; 1400 cm
-1:
1
Bảng 3.10: Tính chất cơ lý của compozit BMI-BT /sợi cacbon
-
:
-1
-1
-1
�C�N�C; 1156 cm – 1075 cm : cấu trúc ete C – O – C; 829 cm : 2
-1
H liền kề trong nhân thơm thế ở vị trí para �C=C; 714 cm : �O=C-N; 689
Nhựa/ Sợi
Hot melt
Post cure
(Wt.)
(giờ)
(giờ)
(MPa)
(MPa)
(MPa)
(MPa)
4:6
-
-
218
15199
248
17132
4:6
-
2
200
13868
407
18573
4:6
-
3
295
15799
503
24920
4:6
0,5
-
366
25297
455
39040
5:5
0,5
3
434
23694
416
43555
4:6
0,5
3
466
29500
476
50123
k
Ek
u
Eu
-1
cm : �C=C�H(cis).
e) Phân tích GPC
Bảng 3.3: Thông số đo sắc ký gel GPC tại 120 phút và 150 phút.
g) Phân tích phổ 13C-NMR
O
3.2.4 Qui trình
gia công chế
tạo vật liệu
compozit
BMI-DDO
C
Các thông số gia công cơ bản
(
4
)
(thời gian, áp suất nén, nhiệt
độ) theo các qui trình chế tạo
O
tổng kết thành bảng (bảng 3.17
và 3.18 – Luận án tiến sĩ)
3.2.5 Một số tính chất của
compozit BMI-DDO và
BMI-BT
Hệ số ma sát của vật liệu
composite nền BMI-DDO là
0,21 và BMI-DDO biến
9
C
6
O
3
1
4
nghiên cứu và khảo sát và
N
O
N
dụng Hotmelt-Prepreg được
C
(
1
)
C
compozit có và không có xử
16
O
(3) (2)
2
tính DDM là 0,22, các hệ số này
rất thấp.
Hình 3.8: Phổ NMR của BMIDDO tại 150 phút
Bảng 3.11: Hệ số giãn nở nhiệt
của vật liệu composite nền BMI
f) Phân tích tính chất nhiệt của
BMI-DDO bằng TGA
Nhiệt độ (°C)
BMI-DDO
200
1,91*10
250
2,85*10
Hệ số giãn nở nhiệt (bảng 3.11),
nhiệt độ phân hủy và độ bền nhiệt
(bảng 3.12) được xác định nhằm
đánh giá khả năng sử dụng trong
Hình 3.9: Giản đồ TGA của
BMI-DDO tại 150 phút
khoảng nhiệt độ sử dụng đến
300°C. Các tính chất của các vật
Qua kết quả đánh giá XRD,
liệu này thể hiện rõ vật liệu có thể
FTIR, DSC, TGA, GPC và
sử dụng trong môi trường nhiệt
NMR có thể khẳng định: sau
độ cao.
3.3
CHẾ
NANOCOMPOZIT
BISMALEIMIT
thời gian phản ứng 150 phút ở
TẠO
những điều kiện trên sản phẩm
hình
Do tính chất của BMI-DDO và
BMI-DDO biến tính còn tồn tại
những nhược điểm trong gia công
như: tại nhiệt độ gia công, độ nhớt
của BMI rất thấp và nếu
16
9
thành là bismaleimit. Sản phẩm BMI-DDO này tương đối tinh khiết và là loại
3.2.1 Thấm tẩm nhựa - chế tạo prepreg
vật liệu có khả năng chịu nhiệt tốt.
Thấm tẩm là giai đoạn quan trọng trong chế tạo compozit. Ngoài phương pháp
3.1.2.2 Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác magie axetat
thông thường, prepreg sau khi được thấm tẩm và sấy khô sẽ được gia nhiệt lên
Kết quả thể hiện, tại thời điểm 150 phút phản ứng đều cho sản phẩm BMI có
đến nhiệt độ chảy của nhựa trong thiết bị khuôn đặc biệt tự chế tạo.
cường độ XRD cao nhất. Nếu chỉ xét ở thời điểm dừng phản ứng là 150 phút,
3.2.2 Compozit BMI-DDO
hàm lượng xúc tác 3 ÷ 5% là phù hợp.
Bảng 3.8: Tính chất cơ lý của compozit BMI-DDO/sợi cacbon
3.1.2.3 Ảnh hưởng của loại xúc tác axetat đến khả năng chuyển hóa PAA thành
Áp lực ép
Hotmelt
Ủ nhiệt
BMI
k
Ek
Eu
u
(kgf)
(giờ)
(giờ)
(MPa)
(MPa)
(MPa)
(MPa)
Xúc tác niken có thể xử dụng thay thế magiê, tuy nhiên không hiệu quả bằng
25
-
-
128
13051
188
14040
magiê.
25
-
3
257
17142
228
19233
3.1.3 Tính chất gia công của BMI-DDO
12
0,5
-
337
18673
345
31670
3.1.3.1 Tính chất nhiệt:
25
0,5
-
390
23579
437
36790
38
0,5
-
288
24142
291
24570
Tính chất nhiệt được xác định bằng các phương pháp DSC và TGA: T°chảy =
0
0
0
175,7 C; T°đóng rắn = 260,1 C; T°phân hủy = 485,18 C
25
0,5
2
387
24972
453
41090
3.1.3.2 Xác định thời gian Gel hóa bằng PP ống mao quản
25
0,5
3
410
29354
468
42573
Các nghiên cứu xác định thời gian gel hóa (trung bình) được thực hiện ở nhiệt
25
0,5
4
426
30632
485
43660
25
0,5
5
427
28234
452
44048
0
0
độ 180 C và 200 C là 2240 giây và 1581 giây
3.1.3.3 Tính chất lưu biến của BMI-DDO
Bảng 3.9: Tính chất cơ lý của compozit với các tỷ lệ sợi nhựa
400
352
200°C
350
320
360
300
180°C
279
250
328
200
192
296
150
136
256
Đ
100
125
210
ộ 50
151 176 193
nh 0
139
ớt
120 127
(c
01
Hotmelt
(Wt.)
(kgf)
(giờ)
(MPa)
(MPa)
(MPa)
(MPa)
3:7
25
0,5
4:6
25
0,5
222
410
23528
29354
308
468
40620
42573
5:5
25
0,5
331
21801
642
51150
k
Ek
u
Eu
Qua so sánh những kết quả (bảng 3.8) có thể thấy rõ: Áp lực nén 25kgf cho
10 11
kết quả cơ lý khả quan nhất. Thời gian ủ nhiệt 3-4 giờ cho kết quả cơ lý khá
tốt. Tính chất cơ lý của compozit đi từ Hotmelt-prepreg đều có sự cải thiện
Hình 3.10: Độ nhớt BMI-DDO ở 180°C và 200°C
Độ nhớt của nhựa BMI-DDO (hình 3.10) tại nhiệt độ 180°C và 200°C là
tương đối thấp. Vì thế, không phù hợp chế tạo compozit.
10
Áp lực ép
Thời gian
456789
23
(phút)
Nhựa/sợi
đáng kể. Tại bảng 3.9 tỷ lệ nhựa/sợi là 4:6 và 5:5 có tính chất cơ lý phù hợp
nhất
3.2.3 Compozit BMI-DDO biến tính
15
So sánh những kết quả “ủ nhiệt” của BMI-DDO biến tính (bảng 3.10) có thể
hiệu
kết luận: giai đoạn ủ nhiệt là cần thiết cho việc chế tạo compozit và mang lại
10
15
-1
-1
và của –NH– (3368 cm và pic 1615 cm ) là của
DDM.
3.1.3.4 Độ hòa tan của BMI
Bảng 3.4: Độ hòa tan của BMI và BMI-BT ở 30°C
10
80
3469
Axeton/DMF
3369
Tra 60
ns
mit
tan
ce
[%]
40
3100
2914
Dung môi
Axeton
MEK
DMF
Độ hòa tan (%)
7,8
6,3
27,1
2579
20
2029
6/1
4/1
11,7
15,6
Do BMI-DDO chứa thành phần kết tinh cao nên chúng khó tan trong các dung
1899
0
1710
môi. BMI-DDO tan trong DMF tốt nhất nhưng cũng kém.
1615
3800
3500
3200
2900
2600
2300
2000
1800
1600
1400
1200
1000 900
800
700
600
500
400
Wavenumber cm-1
Hình 3.15: Phổ FTIR của BMI-DDO biến tính DDM tại 80°C; 120
phút
3.1.5.2 Tính chất gia công của BMI-DDO biến tính.
Figure:
DSC131
Exper iment:BMI bt 27-11
Crucible:Al 30 µlAtmosphere:N2
3.1.4 Đóng rắn BMI-DDO
3.1.4.1 Xác định thời gian đóng rắn
A) Phân tích bằng TGA
Mass (mg):36 .56
Bảng 3.5: Độ mất trọng lượng tại 463°C của các mẫu BMI-DDO theo thời gian
12/ 04 /2008 Pr ocedure:30 ----> 300C (10min. C -1 ) (Zone 2 )
HeatFlow/mW Exo
Peak :200.0183 ° C
Onset Point :171. 8228 °C
Enthalpy /J /g : -31 .0839 (Exot hermic ef fec t)
đóng rắn (theo TGA)
2
Thời gian (h)
2
3
4
5
Mất trọng lượng (%)
21.22
19.31
19.46
21.45
-2
-6
-10
B) Phân tích bằng FTIR
Peak 1 :81.0358 °C
Peak 2 :104 .8271 °C
Onset Point :54 .1994 °C
Enthalpy /J/ g : 65. 1113 (Endothermic ef fec t) (42.5745 + 22 .5368)
050100150200250300
b
Trans
mittanc
e [%]
Hình 3.16 Giản đồ DSC của BMI-DDO biến tính tại 80°C; 120 phút
Sample temperature/°C
-40
-20
-0
20
40
60
80
100
Trên giản đồ DSC (hình 3.16), có 2 pic nóng chảy ở 81°C và ở 104,9°C và pic
a
3472
3104
đóng rắn tại điểm có tốc độ đóng rắn cực đại là 200°C. Ở khu vực thể hiện pic
2929
nóng chảy có độ rộng lớn, kết quả này cũng phù hợp với kết quả GPC vì trong
-CH=CH-
2362
mẫu có chứa hỗn hợp các mạch phân tử với các độ dài mạch khác nhau nên độ
1895
linh động của toàn mạch phân tử khác nhau khi thay đổi nhiệt độ.
42
1
1708
3.2 CHẾ TẠO COMPOZIT SỢI CACBON
3800
3200
2900
2600
2300
2000
1800
1600
1400
1200
1000 900
800 700
600
500
Wavenumber cm-1
Qua các nghiên cứu ở các phần trên, các thông số về nhiệt trong gia công được
tổng kết tại bảng 3.7 để làm cơ sở gia công compozit.
Hình 3.11: Phổ FTIR: a) BMI-DDO; b) BMI-DDO đã đóng rắn (4 giờ) Trên
phổ FTIR (hình 3.11) của mẫu BMI-DDO đã đóng rắn, cường độ các dao động
Bảng 3.7: Thông số nhiệt trong gia công compozit.
của nhóm – CH = CH –, đã giảm đi khá nhiều so với của mẫu BMI-DDO chưa
Nhiệt độ (°C)
đóng rắn chứng tỏ hiệu ứng đóng rắn đã xảy ra. Qua các số liệu có thể tạm thời
Vật liệu
Chảy trong khuôn
Hotmelt
Đóng rắn
Ủ nhiệt
BMI-DDO
200
180
250
270
BMI biến tính
100
100
200
220
14
3500
kết luận: thời gian đóng rắn trong khoảng 3 ÷ 4 giờ là phù hợp để đóng rắn hoàn
toàn.
C)Phân tích bằng XRD
BMI-DDO là một loại oligome có độ kết tinh cao do các nhóm phân tử sắp xếp
11
chặt chẽ. Khi đóng rắn có xảy ra hiện tượng sắp xếp lại mạng, cấu trúc của tinh
thể BMI-DDO bị phá vỡ và các nhóm phân tử BMI-DDO chuyển động và gắn
kết với các nhóm phân tử khác BMI-DDO tạo thành mạng ba chiều, chúng
không còn giữ nguyên hệ cấu trúc bán kết tinh mà trở thành trạng thái vô định
hình. Trên giản đồ XRD có thể nhận thấy thời điểm chuyển biến này, đó là thời
điểm mà các pic đặc trưng của nhóm BMI-DDO hoàn toàn biến mất (hình
3.1.4.2 Xác định thời gian đóng rắn lại (ủ nhiệt)
Bảng 3.6: Độ mất khối lượng của các BMI-DDO
Thời gian ủ nhiệt (h)
o
0
2
3
4
5
Nhiệt độ phân hủy ( C)
463,1 480,9 480,9 480,9
480,9
Mất trọng lượng (%)
44,93 47,66 40,73 44,35
46,11
Sau khi ủ nhiệt khả năng bền nhiệt của BMI-DDO đã đóng rắn tăng thêm đến
3.12b).
~20°C. Thời gian ủ nhiệt phù hợp là 3 giờ.
600
500
3.1.5 Biến tính BMI-DDO bằng DDM
3.1.5.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian biến tính.
Tiến hành thí biến tính tại 60°C (2h); 65°C (3h,4h,5h); 70°C (2h,3h,4h)
và 80°C (1h,2h), phân tích kết quả GPC cho thấy, tại thời điểm 80°C và
1 ÷ 2 giờ phản ứng là phù hợp nhất.
a
400
Lin
(C
ou
nts
) 300
b
200
100
0
2
10
20
30
2-Theta - Scale
Hình 3.12 Giản đồ XRD: (a) BMI-DDO; (b) BMI-DDO đóng rắn
D)Phân tích DSC đẳng nhiệt.
Một trong những phương pháp tương đối chính xác để xác định thời gian
đóng rắn của BMI là phương pháp phân tích DSC đẳng nhiệt (hình 3.13).
Trong quá trình phản ứng, số lượng những oligome bán kết tinh BMI-DDO và
DDM sẽ giảm dần. Tại giản đồ XRD (hình 3.14) của BMI biến tính ở từng thời
điểm phản ứng có thể nhận biết sự thay đổi này thông qua sự giảm cường độ
tại các pic đặc trưng của BMI.
Giản đồ mô
tả khi tiến hành đóng rắn đẳng nhiệt tại 250°C thì xảy ra hiệu ứng nhiệt trong
800
BMI
700
khoảng thời gian đến 245 phút (thời gian gia nhiệt mất 25 phút). Phản ứng đóng
rắn kết thúc khi hiệu ứng nhiệt chấm dứt tại thời điểm khoảng 3 giờ 40 phút.
Fi gure:
Experiment:BMI 250C 4h
Crucible:Al 30 µlAtmosphe
600
500
Lin
(C
ou 400
nts
)
300
re:N2 Mass (mg):8.47
BT 2 h
BT 1 h
12/09/2008 Procedure:30 ----> 250C (10min.C -1) hol di ng 4h (Zone 2)
DSC131
Heat Flow/mW Exo
Sample temperature/°C
250
8
200
4
150
0
100
-4
200
100
0
50
Các phương pháp phân tích đều cho thấy sự trùng hợp về kết quả thời gian cần
thiết cho đóng rắn hoàn toàn mà với phương pháp phân tích XRD đã đưa ra.
-8
0
- 12
Peak :177.9702 °C
Onset P oint :175.3666 °C
Enthalpy /J/g : 80.5870 (Endothermic effect)
0255075
100
125
150
175
200
225Time/min
Hình 3.13: Kết quả DSC đóng rắn đẳng nhiệt của BMI-DDO
12
13
5
10
20
30
4
2-Theta - Scale
Hình 3.14: Giản đồ GPC của BMI-DDO biến tính DDM tại
80°C
Tại nhiệt độ 80°C phản ứng xảy ra nhanh chóng. Sau 2 giờ phản ứng những
pic của BMI không còn xuất hiện nữa, dấu hiệu này chứng tỏ hầu như BMI-
12
DDO đã phản ứng hết. Kết quả này củng cố lại kết luận trong phần phân tích
giản đồ GPC.
Trên phổ FTIR của BMI-DDO biến tính (hình 3.15) thể hiện toàn bộ các pic
-1
dao động của BMI-DDO thêm vào đó là các pic của nhóm –CH2– (2954 cm )
13
���� �������� ��� ������� ���� ������� ��������� �� �����������������������
��� ������������ ������� �� ������� �� ��� ���������� �� �������������� ��� �����
���� ���� ���� ��� �� ����� ����� ���������� ��������