Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ xi măng đối với công ty Sông Đà 12 tiếp tục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.75 KB, 60 trang )



Lời nói đầu
Lời nói đầu
Trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam đang còn trong tình trạng tập trung
bao cấp, các ngành sản xuất, kinh doanh hầu hết đều phát triển kém. Ngời ta
gần nh không quan tâm gì tới thị trờng, không coi trọng đúng mức vai trò của
thị trờng đối với việc sản xuất, kinh doanh. Đây là một trong những nguyên
nhân chính dẫn tới tình trạng trì trệ kéo dài của nền kinh tế. Khái niệm về thị
trờng cùng với những nghiên cứu về những lĩnh vực của thị trờng mới thực sự
xuất hiện ở Việt Nam khi nền của nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập chung sang nền kinh tế thị trờng. Không đợc nhà nớc bao cấp cung
tiêu đầu vào, đầu ra, đứng trớc sự sống còn phải chủ động sản xuất, kinh
doanh. Các doanh nghiệp mới nhận thấy vai trò hết sức quan trong của thị tr-
ờng. Chỉ có thị trờng mới giúp doanh nghiệp trả lời đợc câu hỏi nh: sản xuất
cái gì? sản xuất bao nhiêu? sản xuất cho ai? Doanh nghiệp có tiêu thụ đợc sản
phẩm sản xuất ra hay không, có phát triển đợc danh tiếng của mình không đều
phụ thuộc vào thị trờng của nó.
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp có thể lựa chọn rất nhiều mục
tiêu để theo đuổi nh: lợi nhuân, vị thế, thị phần, an toàn... doanh nghiệp lựa
chọn mục tiêu nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, năng lực và khả
năng cạnh tranh của mình. Riêng đối với công công ty Sông Đà 12 là công ty
kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành nghề nhng sản phẩm mà công ty sản xuất,
kinh doanh lại chủ yếu đợc tiêu thụ trong nội bộ tổng công ty(chiếm 65%).
Điều này đã han chế rất lớn khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của công
ty. Vì vậy vấn đề nhức nhối nhất đối với công ty Sông Đà 12 bây giờ là làm
sao để mở rộng thị trờng tiêu thụ của công ty ra bên ngoài. Với mong muốn
giúp công ty giải quyết bài toán khó về thị trờng trên kết hợp với những kiến
thức đã đợc học ở trờng. Đợc sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS.Nguyễn Xuân
Quang, THS. Đinh Lê Hải Hà và đợc sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên
trong phòng kinh doanh thị trờng em đã lựa chọn đề tài Một số biện pháp


nhằm phát triển thị trờng tiêu thụ xi măng của công ty Sông Đà 12" cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
ở chuyên đề này, em phân tích hoạt động phát triển thị trờng của một
công ty và cụ thể ở đây là công ty Sông Đà 12. Nhng do hạn chế về trình độ
cũng nh thời gian nghiên cứu nên mặc dù, công ty sản xuất và kinh doanh
nhiều sản phẩm nhng em chỉ chọn sản phẩm xi măng để phân tích và cũng chỉ
phân tích hoạt động phát triển thị trờng tiêu thụ xi măng của công ty trong
khoảng thời gian 3 năm 2000-2002
Trong chuyên đề này chủ yếu thông qua phơng pháp duy vật biện chứng
để tìm ra điểm đạt đợc và điểm còn tồn tại trong hoạt động phát triển thị trờng

1


của công ty Sông Đà 12 từ đó đa ra một số biện pháp nhằm khắc phục và hoàn
thiện hoạt động phát triển thị trờng của công ty Sông Đà 12.
Chuyên đề có kết cấu bao gồm ba chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động phát triển thị trờng trong
doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hoạt động phát triển thị trờng tiêu thụ xi
măng của công ty Sông Đà 12
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động phát triển
thị trờng tiêu thụ xi măng đối với công ty Sông Đà 12 tiếp tục

Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ, bản chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo trong trờng ĐHKTQD, các cô, chú, anh, chị trong công ty
Sông Đà 12 để bản chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang, cô giáo:
ThS. Đinh Lê Hải Hà đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo cùng tập thể cán bộ, nhân

viên phòng kinh doanh thị trờng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề này.

2


Ch
Ch
ơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động phát triển
ơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động phát triển
thị tr
thị tr
ờng trong doanh nghiệp
ờng trong doanh nghiệp
I. Thị trờng của doanh nghiệp và vai trò của thị trờng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm về thị trờng của doanh nghiệp
Thị trờng xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất
hàng hoá và đợc hình thành trong lĩnh vực lu thông. theo nghĩa cổ điển, thị tr-
ờng chỉ đơn thuần là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá. Theo
nghĩa này, thị trờng thu hẹp bởi cái chợ. Vì thế có thể biết thị trờng về
không, gian thời gian và dung lợng.
Sản xuất ngày càng phát triển, quá trình lu thông càng trở nên phức tạp
hơn, các quan hệ buôn bán không còn đơn giản là tiền trao, cháo múc nữa
mà đa dạng, phong phú nhiều kiểu hình khác nhau. Khái niện thị trờng cổ điển
không bao quát hết đợc đầy đủ ý nghĩa của thị trờng, nội dung mới đợc đa vào
phạm trù này. Theo nghĩa hiện đại, thị trờng là quá trình mà ngời mua, ngời
bán tác động qua lại để xác định giá cả và lợng hàng hoá mua bán. Nh vậy thị
trờng là tổng thể các quan hệ và lu thông hàng hoá, lu thông, tiền tệ, các giao
dịch mua bán và cả dịch vụ.

Tuy nhiên, những khái niệm trên đợc dùng để mô tả thị trờng theo nghĩa
chung. Đối với doanh nghiệp, thị trờng đợc mô tả theo các tiêu thức khác nhau
bao gồm: thị trờng đầu vào, thị trờng đầu ra. Thị trờng đầu vào liên quan tới
các khả năng và các yếu tố ảnh hởng tới nguồn cung cấp đầu vào của doanh
nghiệp. Thị trờng đầu ra của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chính là thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để mô tả thị trờng tiêu thụ của
doanh nghiệp, có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp ba tiêu thức cơ bản: sản
phẩm, địa lý, khách hàng và nhu cầu của họ. Sau đây em sẽ trình bầy khái niện
khách hàng với nhu cầu của họ:
Theo Mc Carthy thị trờng có thể đợc hiểu là các nhóm khách hàng tiềm
năng với các nhu cầu tơng tự và những ngời bán đa ra những sản phẩm khác
nhau với các cách thức khác nhau để thoả mãn nhau cầu đó
Dù đơc miêu tả theo tiêu thức nào thì thị trờng luôn phải có đợc các yếu tố
sau:
-Phải có khách hàng (những ngời có nhu cầu cha đợc thoả mãn)
-Có sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng
-Khách hàng có khả năng thanh toán cho việc mua hàng
2. Các tiêu thức xác định thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp
Nắm vững và hiểu rõ đặc điểm của từng loại thị trờng là một bí quyết
thành công trong kinh doanh. Thị trờng có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau:

3


2.1.
2.1.
Thị tr
Thị tr
ờng tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm

ờng tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thờng xác định thị trờng theo ngành
hàng (dòng sản phẩm ) hay nhóm hàng mà họ sản xuất và tiêu thụ trên thị tr-
ờng.
-Thị trờng kim loại
-Thị trờng hoá chất
-Thị trờng vật liệu xây dựng
-Thị trờng lơng thực, thực phẩm
-Thị trờng hàng may mặc
-Thị trờng hàng gia dụng
-...
2.2. Thị tr
2.2. Thị tr
ờng tiêu thụ theo tiêu thức địa lý
ờng tiêu thụ theo tiêu thức địa lý
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thờng xác định thị trờng theo phạm vi
khu vực điạ lý mà họ có thể vơn tới để kinh doanh. Tuỳ theo mức độ rộng hẹp
có tính toàn cầu, khu vực hay lãnh thổ có thể xác định thị trờng của doanh
nghiệp:
-Thị trờng trong nớc:
+ Thị trờng miền bắc: thị trờng Hà Nội, thị trờng Hải Phòng...
+Thị trờng miền trung: thị trờng Nghệ An, thị trờng Đà Nẵng ...
+ Thị trờng miền nam: thị trờng thành phố Hồ Chí Minh, thị trờng Cần
Thơ, thị trờng Long An.
+Thị trờng khu vực: thị trờng các tỉnh phía bắc, thị trờng duyên hải
miền trung, thị trờng đồng bằng sông cửu long
-Thị trờng nớc ngoài
+ Thị trờng khu vực: thị trờng các nớc ASEAN, thị trờng khu vực thái
bình dơng, thị trờng EU ...
+ Thị trờng châu lục: thị trờng châu Âu, thị trờng châu Mỹ, thị trờng

châu úc ...
+Thị trờng toàn cầu
2.3.Thị tr
2.3.Thị tr
ờng tiêu thụ theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ
ờng tiêu thụ theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp mô tả thị trờng của mình theo các
nhóm khách hàng mà doanh nghiệp hớng tới để thoả mãn nhu cầu của họ, bao
gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng hàng tiềm năng. Về lý thuyết tất cả
những ngời mua trên thị trờng đều có thể trở thành khách hàng của doanh
nghiệp và hình thành nên thị trờng của doanh nghiệp, nhng trên thực tế thì
không phải nh vậy, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, họ cần tới những sản
phẩm khác nhau để thoả mãn nhu cầu, trong khi doanh nghiệp chỉ có thể đa ra
một hoặc một số sản phẩm nào đó để thoả mãn họ. Để thoả mãn nhu cầu,
khách hàng có thể có nhiều cách thức mua sắm và sử dụng khác nhau trong
khi doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn và đáp ứng tốt một hoặc một số yêu cầu
về cách thức mua sắm, sử dụng nào đó của khách hàng. Điều đó dẫn tới thực

4


tế là hình thành nên một thị trờng - những nhóm khách hàng mà doanh nghiệp
có thể chinh phục.
Xác định thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp theo tiêu thức này cho phép
doanh nghiệp xác định cụ thể đối tợng cần tác động (là những nhóm khách
hàng nào ) và tiếp cận tốt, hiểu biết đầy đủ nhu cầu thực của thị trờng. Đồng
thời doanh nghiệp đa ra những quyết định về sản phẩm, giá cả, xúc tiến và
phân phối phù hợp với nhu cầu và đặc biệt là những nhu cầu mang tính cá biệt
của đối tợng tác động.
2.4. Tầm quan trọng của thị tr

2.4. Tầm quan trọng của thị tr
ờng
ờng
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có thể đợc phân đoạn hay
phân khúc thành nhiều đoạn thị trờng khác nhau. Các đoạn thị trờng chính là
các thị trờng nhỏ với tầm quan trọng khác nhau: nó có thể là thị trờng trọng
điểm ( bao gồm cả thị trờng tiêu thụ chính hiện tại và thị trờng mục tiêu của
doanh nghiệp trong tơng lai ) cũng có thể nó chỉ là thị trờng thứ yếu, thị trờng
phụ của công ty. Thông thờng thị trờng trọng điểm là thị trờng đợc công ty
quan tâm, chú trọng nhất.
Thị trờng trọng có thể đợc hiểu là nhóm khách hàng có khả năng tiêu thụ
nhiều nhất sản phẩm của công ty và công ty có khả năng đáp ứng tốt nhất
nhóm khách hàng này. Cách thức tốt nhất thờng đợc sử dụng để xác định thị
trờng trọng điểm của doanh nghiệp là kết hợp đồng bộ của ba tiêu thức khách
hàng, sản phẩm, địa lý. Trong đó
-Tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ là tiêu thức chủ đạo.
-Tiêu thức sản phẩm đợc sử dụng để chỉ rõ sản phẩm cụ thể cách
thức cụ thể có khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng là
sản phẩm và cách thức mà doanh nghiệp đa ra để phục vụ khách hàng.
-Tiêu thức địa lý đợc sử dụng để giới hạn phạm vi không gian (giới hạn
địa lý ) liên quan đến nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp
và khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
3. Vai trò của thị trờng tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Thị trờng có sức ảnh hởng mạnh mẽ tới từng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì nó vừa là mục tiêu, vừa là môi trờng kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp và quan trọng hơn là bởi vì trong cơ chế kinh tế thị trờng hiện
nay thì các doanh nghiệp phải sản xuất và bán những thứ thị trờng cần chứ
không phải bán cái mình có. Vì vậy thị trờng luôn là mối quan tâm hàng đầu
đối với các doanh nghiệp.

3.1. Thị tr
3.1. Thị tr
ờng là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất
ờng là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hóa mục đích của các nhà sản xuất là sản xuất ra
hàng hoá để bán, để thoả mãn nhu cầu của ngời khác. Vì thế mà các doanh
nghiệp không thể tồn tại một cách đơn lẻ mà mọi hoạt động sản xuất kinh

5


doanh đều phải gắn với thị trờng. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra không ngừng theo chu kỳ: Mua nguyên nhiên, vật t, thiết bị trên
thị trờng đầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm sau đó bán chúng trên thị tr-
ờng đầu ra. Mối liên hệ giữa thị trờng và doanh nghiệp là mối liên hệ mật
thiết, trong đó doanh nghiệp chịu sự chi phối trực tiếp của thị trờng. Hay nói
cách khác thị trờng đã tác động và có ảnh hởng nhất định tới mọi khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trờng tiêu thụ càng mở rộng
và phát triển thì lợng sản phẩm đợc tiêu thụ càng nhiều và khả năng phát triển
sản xuất kinh doanh càng cao và ngợc lại. Bởi thế còn thị trờng thì còn sản
xuất kinh doanh, mất thị trờng thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ và các doanh
nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, có thể
khẳng định rằng thị trờng có vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển cuả
doanh nghiệp .

3.2. Thị tr
3.2. Thị tr
ờng điều tiết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

ờng điều tiết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Thị trờng đóng vai trò hớng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng. Các nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào cung, cầu, gía cả thị trờng
để xác định sản xuất kinh doanh cái gì? Số lợng bao nhiêu? và cho ai? Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu quá trình sản
xuất, kinh doanh đều phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và tìm mọi
cách để thoả mãn nhu cầu đó chứ không phải xuất phát từ ý nghĩ chủ quan của
mình. Khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm trên thị trờng tức là sản phẩm
của doanh nghiệp đã đợc chấp nhận, sản phẩm đó có uy tín trên thị trờng. Nh
vậy doanh nghiệp sẽ dựa vào đó để lập kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp
theo: sản phẩm nào nên tăng khối lợng sản xuất?ySản phẩm nào nên giảm khối
lợng? Nên loại bỏ sản phẩm nào?
Tóm lại doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trờng kết
hợp với khả năng của mình để đề ra chiến lợc, kế hoạch và phơng án kinh
doanh hợp lý nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trờng và xã hội.
3.3. Thị tr
3.3. Thị tr
ờng là nơi kiểm tra, đánh giá các ch
ờng là nơi kiểm tra, đánh giá các ch
ơng trình, kế hoach, quyết
ơng trình, kế hoach, quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp.
định kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khi lập các chiến lợc, kế hoạch phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh đều dựa trên những thông tin về thị trờng. Thị trờng phản ánh
tình hình biến động của nhu cầu cũng nh của giá cả và giúp doanh nghiệp có
đợc những quyết định đúng. Nh vậy, thông qua thị trờng, các kế hoạch, chiến
lợc, quyết định kinh doanh của doanh nghiệp mới thể hiện đợc những u, nhợc
điểm của chúng. Từ đó, những ngời lãnh đạo doanh nghiệp mới có thể đa ra
những điều chỉnh cần thiết cho phù hợp với tình hình thực tế.


6


II. Phát triển thị trờng và vai trò của phát triển thị trờng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm của phát triển thị trờng
Có rất nhiều các cách tiếp cận khác nhau về phát triển thị trờng.
ở đây em chỉ lựa chọn cách tiếp cận thị trờng theo chiều rộng và
theo chiều sâu.
1.1. Phát triển thị tr
1.1. Phát triển thị tr
ờng theo chiều rộng.
ờng theo chiều rộng.
Các doanh nghiệp đều mong muốn tìm kiếm thêm những thị trờng nhằm
tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận. Phát triển
thị trờng theo chiều rộng tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm vi thị tr-
ờng, tạo đợc những khách hàng mới. Phơng thức này thờng đợc các doanh
nghiệp sử dụng khi thị trờng hiện tại bắt đầu có xu hớng bão hoà. Đây là một
hớng đi rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó cho phép các doanh
nghiệp đợc tiêu thụ thêm nhiều sản phẩm, tăng vị thế trên thị trờng .
-Theo tiêu thức địa lý: Phát triển thị trờng theo chiều rộng đựợc hiểu là
việc doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cờng sự hiện
diện của mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại. Doanh nghiệp
tìm cách khai thác những địa điểm mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trên thị trờng này. Mục đích doanh nghiệp là để thu hút thêm khách hàng đồng
thời quản bá sản phẩm của mình đến ngời tiêu dùng ở những địa điểm mới.
Tuy nhiên để đảm bảo thành công cho công tác phát triển thị trờng này, các
doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trờng mới để đa ra những sản
phẩm phù hợp với các đặc điểm của từng thị trờng.

-Theo tiêu thức sản phẩm: Phát triển thị trờng theo chiều rộng tức là
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trờng hiện tại (thực chất là phát
triển sản phẩm ). Doanh nghiệp luôn đa ra những sản phẩm mới có tính năng,
nhãn hiểu, bao bì mới phù hợp hơn với ngới tiêu dùng khiến họ có mong muốn
tiếp tục sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp
-Theo tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trờng theo chiều rộng đồng
nghĩa với doanh nghiệp kích thích, khuyến khích các nhóm khách hàng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do trớc đây, sản phẩm của doanh nghiệp mới
chỉ phục vụ một nhóm khách hàng nào đó và đến nay, doanh nghiệp muốn
chinh phục các nhóm khách hàng mới nhằm nâng cao số lợng sản phẩm đợc
tiêu thụ
1.2.Phát triển thị tr
1.2.Phát triển thị tr
ờng theo chiều sâu
ờng theo chiều sâu
Tức là doanh nghiệp cố gắng bán sản phẩm của mình thêm vào thị trờng
hiện tai. Tuy nhiên, hớng phát triển này thờng chịu ảnh hởng bởi sức mua và
địa lý nên doanh nghiệp phải xem xét đến quy mô của thị trờng hiện tại, thu

7


nhập của dân c cũng nh chi phí cho việc quảng cáo, thu hút khách hàng....Để
đảm bảo cho sự thành công của công tác phát triển thị trờng .
Phát triển thị trờng theo chiều sâu đa phần đợc sử dụng khi doanh nghiệp
có tỷ phần thị trờng còn tơng đối nhỏ bé hay thị trờng tiềm năng còn rất rộng
lớn.
-Theo tiêu thức địa lý: Phát triển thị trờng theo chiều sâu tức là doanh
nghiệp cố gắng tiêu thụ thêm sản phẩm trên địa bàn thị trờng hiện tại. Trên thị
trờng hiện tại của doanh nghiệp có thể có các đối thủ cạnh tranh đang cùng

chia sẻ khách hàng và những khách hàng hoàn toàn mới cha hề biết đến sản
phẩm của doanh nghiệp. Công việc phát triển thị trờng của doanh nghiệp là tập
chung giải quyết hai vấn đề trên: Một là quảng cáo, chào bán sản phẩm tới
những khách hàng tiềm năng, hai là chiến lĩnh thị trờng của đối thủ cạnh
tranh. Bằng cách trên, doanh nghiệp có thể bao phủ kín sản phẩm của mình
trên thị trờng, đánh bật các đối thủ cạnh tranh và thậm chí tiến tới độc chiếm
thị trờng
-Theo tiêu thức sản phẩm: Phát triển thị trờng theo chiều sâu có nghĩa là
doanh nghiệp tăng cờng tới tối đa việc tiêu thụ một sản phẩm nhất định nào
đó. Để làm tốt công tác này doanh nghiệp phải xác định đợc lĩnh vực, nhóm
hàng, thậm chí là một sản phẩm cụ thể mà doanh nghiệp có lợi thế nhất để đầu
t vào sản xuất kinh doanh.
-Theo tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trờng theo chiều rộng ở đây
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang tập chung nỗ lực để bán thêm sản
phẩm của mình cho một nhóm khách hàng. Thông thờng khách hàng có nhiều
sự lựa chọn khác nhau, công việc của doanh nghiệp lúc này là luôn hớng họ tới
các sản phẩm của doanh nghiệp khi họ có dự định mua hàng, thông qua việc
thoả mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để gắn chặt khách hàng với
doanh nghiệp và biến họ thành đội ngũ khách hàng trung thành của doanh
nghiệp.
Tóm lại, các doanh nghiệp có thể lựa chọn rất nhiều khả năng khác nhau để
phát triển thị trờng. Nhng để phát triển thị trờng một cách có hiệu quả nhất,
các doanh nghiệp thờng lựa chọn cách phối hợp các khả năng phát triển thị tr-
ờng nhằm đáp ứng đợc yêu cầu sau:
-Tạo một nguồn sản phẩm đầy đủ theo đúng yêu cầu của thị trờng, nhằm
phục vụ tốt thị trờng hiện tại, cố gắng tạo nên thói quen tiêu dùng sản phẩm
của doanh nghiệp, ổn định thị trờng.
-Về lâu dài, các doanh nghiệp cố gắng từng bớc chiếm lĩnh thị trờng thông
qua việc khai thác tiềm lực của doanh nghiệp, ngày càng hoàn thiện sản phẩm
tạo đà thay thế các sản phẩm khác, mở ra khả năng chiếm lĩnh các thị trờng

còn lại. Cùng với đó là đa ra các sản phẩm mới tạo thế cạnh tranh trên thị tr-
ờng.

8


ở chuyên đề này em cũng lựa chọn khái niệm phát triển thị trờng bao gồm
cả phát triển thị trờng theo chiều rộng và theo chiều sâu để phân tích hoạt
động phát triển thị trờng tiêu thụ xi măng ở công ty Sông Đà 12. Đồng thời đa
ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động phát triển thị trờng của công ty.
2. Vai trò của hoạt động phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp khi hoạt động trên thơng trờng đều theo đuổi rất nhiều
mục tiêu. Với những giai đoạn khác nhau, vị trí của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng là khác nhau nên các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt lên hàng đầu cũng
khác nhau. Nhng tựu chung lại, ba mục tiêu cơ bản và lâu dài nhất của doanh
nghiệp chính là: Lợi nhuận, thế lực và an toàn.
Để đạt đợc mục tiêu của minh, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm thông qua nhiều biện pháp khác nhau nh tìm kiếm
khách hàng, giảm giá cho khách hàng mua với số lợng lớn, tăng chiết khấu
cho khách hàng... Và phát triển thị trờng là một yếu tố quan trọng để các
doanh nghiệp đạt đợc điều đó.
Khách hàng là yếu tố quyết định thị trờng của doanh nghiệp. vì vậy mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều đợc định hớng từ nhu cầu của
khách hàng. Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng chính là một phần của
công tác phát triển thị trờng và làm tăng lợng hàng tiêu thụ, tăng khối lợng sản
phẩm bán ra, đảm bảo đợc mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thị trờng là tấm gơng phản ánh hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh việc thực hiện các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho công tác
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Vì vậy, thông qua

công tác phát triển thị trờng, doanh nghiệp đánh giá hoạt động kinh doanh,
phát huy tiềm năng, hiệu quả đạt đợc, điều chỉnh và khắc phục những thiếu
sót.
Nền kinh tế thị trờng rất năng động nó có thể đào thải tất cả các doanh
nghiệp không theo kịp thị trờng. Hoạt động trên thị trờng là phải chấp nhận
cạnh tranh. Để tồn tại, phát triển, các doanh nghiệp đều phải cố gắng khai thác
triệt để các nguồn thu, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh. Nếu không phát
triển thị trờng, nếu không tận dụng đợc những cơ hội do thị trờng mang lại
doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh gay gắt và dễ bị
lâm vào tình trạng sa sút.
Thị trờng có ảnh hởng tích cực tới mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngày
nay những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp chiếm phần lớn
thị trờng do họ tiết kiệm đợc chi phí, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và
có quyền lực đặt gía cho khách hàng và ngời cung cấp. Vì vậy, phát triển thị
trờng là yêu cầu cần thiết để đảm bảo đạt đợc các mục tiêu của doanh nghiệp.

9


Phát triển là quy luật của mỗi hiện tợng kinh tế, xã hội. chỉ có phát triển
thì kinh doanh mới tồn tại vững chắc, phù hợp với xu hớng chung của nền kinh
tế và phát triển thị trờng chính là mục tiêu, chỉ tiêu tổng phản ánh sự phát triển
của doanh nghiệp.
III. Nội dung của hoạt động phát triển thị trờng sản phẩm của doanh
nghiệp
Công tác phát triển thị trờng là tổng hợp các cách thức, biện pháp của
doanh nghiệp để đa khối lợng sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng đạt mức tối đa.
Phát triển thị trờng của doanh nghiệp bao gồm việc khai thác tốt thị trờng hiện
tại, đa sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở thị trờng mới, nghiên
cứu, dự đoán thị trờng nhằm đa ra những sản phẩm mới đáp ứng đợc nhu cầu

thị trờng hiện tai và thị trờng mới
Phát triển thị trờng là công tác quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể đạt đợc các mục tiêu trong chiến lợc kinh doanh chung là: lợi nhuận, thế
lực và an toàn. Công tác phát triển thị trờng thờng đợc xuất hiện từ việc xác
định mục tiêu về thị trờng của doanh nghiệp: doanh nghiệp có định hớng phát
triển thị trờng về qui mô thị trờng hay về đa dạng hóa kinh doanh. Khi tiến
hành công tác phát triển thị trờng. Các nhà hoạch định thờng làm theo qui
trình sau:
- Nghiên cứu thị trờng và nhận biết cơ hội kinh doanh
- Lập chiến lợc và kế hoạch phát triển thị trờng
- Thực hiện kế hoạch
- Đánh giá kiểm tra, kế hoạch
1. Nghiên cứu thị trờng và nhận biết cơ hội kinh doanh
1.1 ý nghĩa của nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng là hoạt động cần thiết đầu tiên đối với tất cả các
doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh và cả những doanh nghiệp sắp tham
gia thị trờng. Đó là cơ sở phát triển, tìm kiếm thị trờng và thiết lập các chính
sách phát triển thị trờng cho doanh nghiệp. Trong điều kiện nền sản xuất xã
hội ngày càng phát triển và cạnh tranh trở nên rất quyết liệt nh hiện nay và
trong tơng lai, cơ hội kinh doanh không tự đến với ai ngồi không. Ngời ta chỉ
có thể nhận biết và vận dụng đợc cơ hội khi họ tích cực tìm kiếm với những
biện pháp hợp lí, khoa học. Nghiên cứu và phân tích thị trờng chính là một
cách rất quan trọng giúp doanh nghiệp nhận biết và khai thác đợc cơ hội xuất
hiện trên thị trờng .
Việc phân tích thị trờng hiện tại và tơng lai một cách thờng xuyên sẽ
loại bỏ đợc tính bất ổn của thị trờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm tối
đa những khó khăn tiềm tàng do có phản ứng nhanh, hiệu quả trớc những biến

10



động của thị trờng. Thị trờng luôn biến đổi không ngừng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải linh hoạt trong hoat động sản xuất kinh doanh.
1.2 Trình tự nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng thực chất là quá trình thu thập và xử lí thông tin,
tạo điều kiện trong việc ra quyết định, xây dựng chiến lợc, kế hoạch phát triển
thị trờng .
* Phát hiện vấn đề và xác định mục tiêu nghiên cứu :
Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp nghiên cứu phải xác định rõ vấn đề
cũng nh mục tiêu nghiên cứu. Xác định mục tiêu giúp doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động nghiên cứu một cách có chủ đích, có hệ thống và có phơng pháp
theo một kế hoạch cụ thể. Việc xác định đúng vấn đề sẽ đảm bảo tới 50% sự
thành công trong các cuộc nghiên cứu. Mục tiêu thể hiện mong muốn và yêu
cầu của doanh nghiệp trong việc giải quyết một hay nhiều vấn đề xuất phát từ
thực tế hoạt động kinh doanh, đó có thể là những vấn đề mới nảy sinh trên thị
trờng và cũng có thể là những vấn đề cũ còn tồn tại cần giải quyết. Đồng thời,
mục tiêu phải phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp để có khả năng thực
hiện.
Mục tiêu chung của công tác nghiên cứu thị trờng là đa ra những thông
tin về thị trờng phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
chiến lợc phát triển thị trờng, mục tiêu đặt ra cho nghiên cứu thị trờng là tìm
kiếm các thông tin về khách hàng, bạn hàng, môi trờng kinh doanh, các đối
thủ, dự đoán nhu cầu và cách ứng xử của khách hàng, đảm bảo bán đợc hàng,
đồng thời giữ khách hàng hiện tại và lôi kéo đợc khách hàng tiềm năng.
* thu thập thông tin:
Sau khi xác định đợc chính xác vấn đề nghiên cứu, đồng thời xác định đợc
nhu cầu về thông tin. Lợng thông tin trên thị trờng là rất lớn nhng không phải
thông tin nào cũng có giá trị cho mục đích nghiên cứu. Do đó các doanh
nghiệp cần thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó lựa
chọn, sắp xếp thông tin thích hợp thành một hệ thống.

Trong nghiên cứu thị trờng, các thông tin thờng đợc sử dụng là thông tin
thứ cấp và thông tin sơ cấp. Thông tin thứ cấp là các thông tin đã qua phân tích
của cá nhân, tổ chức nh là: các báo cáo tổng kết, các kết quả điều tra, các công
trình nghiên cứu... Thông tin sơ cấp là các thông tin do doanh nghiệp tự tổ
chức tìm kiếm theo chơng trình chuyên biệt phục vụ cho những mục tiêu cụ
thể. Các doanh nghiệp khi tìm kiếm thông tin có thể sử dụng cả hai nguồn này.
Các thông tin thờng đợc tìm kiếm là thông tin về môi trờng kinh doanh, nhu
cầu của ngời tiêu dùng về một loại hàng hoá nào đó, thông tin về đối thủ cạnh
tranh, về ngời cung cấp....
*Xử lí thông tin
Sau khi thu thập thông tin, doanh nghiệp phải tiến hành xử lí thông tin.
Xử lí thông tin là phân tích những thông tin nhận đợc để đa ra một kết quả,

11


một đánh giá cụ thể về tình hình thị trờng, những cơ hội khai thác và nguy cơ
cần đợc phòng tránh. Việc xử lí thông tin rất quan trọng, nếu thông tin đợc xử
lí không đúng, vấn đề cần nghiên cứu sẽ không đợc làm rõ, mục tiêu nghiên
cứu sẽ không đạt đợc và quan trọng nhất là dẫn đến sai lầm trong bớc ra quyết
định. Ra quyết định là bớc khẳng định sự thành công hay thất bại trong kinh
doanh của doanh nghiệp, vì vậy để đa ra quyết định đúng đắn và hợp lí, doanh
nghiệp không những phải xác định đúng về vấn đề và mục tiêu mà còn phải
làm tốt công tác xử lí thông tin về thị trờng. Để xử lí thông tin doanh nghiệp
thờng tổng hợp các số liệu, sử dụng các phơng pháp thống kê, phân tích các
chỉ tiêu nh sự phân bố, tần suất xuất hiện, mức độ tập trung, mức độ phát tán...
để đa ra các quyết định.
*Ra quyết định việc xử lí thông tin
Chính là lựa chọn, đánh giá thị trờng, đa ra các quyết định phù hợp với
công tác phát triển thị trờng. Khi đa ra quyết định cần phải có sự cân nhắc đến

các mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp cũng nh những thuận lợi hay khó khăn
khi thực hiện quyết định. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đồng thời phải có
những biện pháp khắc phục đợc điểm yếu, đặt đợc khách hàng vào vị trí trung
tâm cho hoạt động phát triển thị trờng của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng bao gồm nghiên cứu khái quát thị trờng và nghiên
cứu chi tiết thị trờng
*Nghiên cứu khái quát thị trờng
Các doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu khái quát thị trờng khi có dự
định thâm nhập thị trờng mới hoặc có kế hoạch xem xét lại toàn bộ chính sách
của mình trong một thời gian dài. Nghiên cứu khái quát thị trờng là nghiên
cứu tổng cung, tổng cầu, giá cả thị trờng, chính sách của chính phủ về loại
hàng hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất để có thể giải đáp một số vấn đề
quan trọng nh : đâu là thị trờng có triển vọng nhất, phù hợp nhất với hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp? khả năng tiêu thụ sản phầm của doanh nghiệp là
bao nhiêu? doanh nghiệp cần chính sách nh thế nào để tiêu thụ đợc sản phẩm?
Khi tiến hành nghiên cứu khái quát thị trờng, doanh nghiệp thờng quan
tâm đến một số yếu tố sau:
-Quy mô của thị trờng: việc xác định qui mô thị trờng thờng có ích cho
doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp dự định tham gia vào một thị trờng
hoàn toàn mới. Thông qua việc đánh giá qui mô thị trờng, doanh nghiệp sẽ có
thể biết đợc tiềm năng của thị trờng để xác định chính sách phù hợp. Thông
thờng, quy mô thị trờng có thể đợc đánh giá bằng số lợng ngời tiêu thụ, khối l-
ợng hàng hóa tiêu thụ, doanh số bán thực tế, thị phần mà doanh nghiệp có thể
chiếm lĩnh hay thoả mãn.
-Cơ cấu thị trờng: bằng việc đánh giá, nghiên cứu các bộ phận chủ yếu
cấu thành thị trờng qua các tiêu thức nh: cơ cấu địa lí, cơ cấu hàng hóa, cơ cấu

12



sử dụng... các doanh nghiệp có thể xác định đợc xu hớng tiêu dùng của khách
hàng cũng nh có đợc các quyết định hiệu quả cho việc sản xuất kinh doanh.
-Sự vận động của thị trờng: Doanh nghiệp nghiên cứu thị trờng để chuẩn
bị xác định các chính sách trong thời gian tới. Nên doanh nghiệp luôn mong
muốn và cần thiết phải phân tích sự vận động của thị trờng theo thời gian cả về
qui mô và cơ cấu thị trờng .
-Phân tích các nhân tố của môi trờng: Môi trờng là bộ phận của thế giới
bên ngoài có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp dự định xâm nhập vào một thị trờng mới, đặc biệt nếu đó là
thị trờng nớc ngoài thì để đảm bảo thành công, các doanh nghiệp phải phân
tích môi trờng dân c, môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá, xã hội, môi trờng
pháp luật của thị trờng đó
* Nghiên cứu chi tiết thị trờng:
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu chi tiết thị trờng là nghiên cứu đối t-
ợng mua hàng, đối tợng bán loại hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, cơ cấu thị trờng hàng hoá và chính sách mua bán của các doanh
nghiệp có nguồn hàng lớn. Nghiên cứu chi tiết thị trờng phải trả lời các câu
hỏi: Ai mua hang? Mua bao nhiêu? Cơ cấu loại hàng? Mua ở đâu? Mục đích
mua hàng? các đối thủ cạnh tranh?...
Nghiên cứu chi tiết thị trờng phải nghiên cứu nhu cầu, yêu cầu của
khách hàng về loại hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh. Đối với
hàng tiêu dùng, nhu cầu về loại hàng phụ thuộc vào sở thích (thị hiếu), thu
nhập, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tập quán, thời tiết, khí
hậu,...Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải xác định tỷ trọng thị trờng mà doanh
nghiệp đạt đuợc với thị phần của các doanh nghiệp đối thủ, so sánh về chất l-
ợng, giá cả, mẫu mã, màu sắc của sản phẩm và các dịch vụ khách hàng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh luôn là việc cần làm đối với mỗi doanh
nghiệp.Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh luôn là tất yếu. Chính vì thế, để
đảm bảo cho sự thành công trên thơng trờng, các doanh nghiệp khi tiến hành

nghiên cứu thị trờng đều dành nhiều sự chú ý vào đối thủ cạnh tranh. Các đối
thủ cạnh tranh đó có thể hiểu đơn giản là những doanh nghiệp trong cùng
ngành hay những doanh nghiệp có sản phẩm có khả năng thay thế loại sản
phẩm của doanh nghiệp trên cùng một thị trờng, trong cùng một thời kỳ.
Chúng luôn tạo ra áp lực đối với hoạt động của doanh nghiệp và gây nên sự
cạnh tranh về nhiều mặt: cạnh tranh về giá cả, về chất lợng, về dịch vụ khách
hàng. Các doanh nghiệp khi xây dựng chiến lợc kinh doanh luôn dựa vào kết
quả nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh: xác định doanh nghiệp nào là đối thủ
cạnh tranh chính, chiến lợc, mục tiêu, điểm mạnh, điểm yếu của họ.

13


1.4 Phơng pháp nghiên cứu thị trờng
Để nghiên cứu thị trờng , các doanh nghiệp thờng hay sử dụng 2 phơng
pháp là phơng pháp nghiên cứu tại bàn và phơng pháp nghiên cứu tại hiện tr-
ờng.
* Phơng pháp nghiên cứu tại bàn
Phơng pháp nghiên cứu tại bàn hay còn gọi là phơng pháp nghiên cứu
văn phòng là cách nghiên cứu, thu thập các thông tin qua các tài liệu nh: sách
báo, tạp chí, tạp chí quảng cáo, bản tin kinh tế, thông tin thị trờng, tạp chí th-
ơng mại, niên gián thống kê và các tài liệu có liên quan đến các loại hàng mà
doanh nghiệp đang và sẽ sản xuất kinh doanh nh nghiên cứu khả năng cung
ứng, khả năng nhập khẩu, khả năng tồn kho xã hội, nhu cầu của khách hàng,
giá thị trờng của loại hàng và khả năng biến động.
Nghiên cứu tại bàn cho phép doanh nghiệp nhìn đợc khái quát thị trờng
mặt hàng cần nghiên cứu. Đây là phơng pháp tơng đối dễ làm, có kết quả
nhanh, ít tốn chi phí, nhng đòi hỏi ngời nghiên cứu phải có chuyên môn, biết
cách thu thập tài liệu, đánh giá và sử dụng các tài liệu thu thập đợc một cách
đầy đủ và tin cậy. Tuy nhiên, phơng pháp này có hạn chế là dựa vào tài liệu đã

có trong một thời gian nhất định nên có thể có độ trễ so với thực.
* Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng:
Đây là phơng pháp trực tiếp cử cán bộ đến tận nơi để nghiên cứu. Cán
bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan sát, thu thập các thông tin và số
liệu ở đơn vị tiêu dùng lớn, ở khách hàng hoặc ở các đơn vị cung cấp đầu vào.
Họ thu thập thông tin bằng cách điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều
tra địa hình, điều tra toàn bộ hay thăm quan, phỏng vấn các đối tợng, gửi phiếu
điều tra, hội nghị khách hàng hay qua hội chợ, triển lãm... cũng có thể thông
qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ở kho, quầy hàng, cửa hàng của bản
thân doanh nghiệp và phản ánh những cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu tại hiện trờng có thể thu thập đợc các thông tin sinh động, thực tế,
hiện tại. Tuy nhiên cũng tốn kém chi phí và cần phải có cán bộ vững về
chuyên môn có đầu óc thực tế.
2. Lập chiến lợc phát triển thị trờng
Sau khi nghiên cứu thị trờng một cách kĩ lỡng, phù hợp với mục tiêu
phát triển thị trờng, doanh nghiệp cần phải lập chiến lợc phát triển thị trờng.
Chiến lợc phát triển thị trờng là một bộ phận quan trọng của chiến lợc kinh
doanh, nó có vai trò định hớng cho chiến lợc kinh doanh.
Lập chiến lợc phát triển thị trờng là xây dựng các chơng trình thực hiện
chi tiết, thứ tự các chơng trình và các hoạt động trong chơng trình, xác định
các khả năng và các thành phần tham gia thực hiện phát triển thị trờng. Đây là
bớc tiếp theo của bớc nghiên cứu thị trờng nhng là bớc truớc tiên để thực hiện
chiến lợc phát triển thị trờng có hiệu quả. Có lập chiến lợc đúng thì việc thực

14


hiện chiến lợc mới đem lại kết quả, nếu không có một chiến lợc phát triển
đúng đắn thì mọi phơng hớng và biện pháp đề ra trong chơng trình thực hiện
đều có thể bị lệch hớng và sai mục tiêu. Khi xây dựng chiến lợc phát triển thị

trờng của doanh nghiệp phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
-Đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-Xác định các điều kiện để thực hiện thành công chiến lợc.
-Có chiến lợc dự phòng khi điều kiện môi trờng thay dổi, doanh nghiệp
có thể đổi hớng phù hợp.
-Kết hợp giữa thời cơ và sự chín mùi
2.1. Xác định mục tiêu của chiến lợc phát triển thị trờng .
Đây là một bớc quan trọng bởi nó có ảnh hởng đến việc quyết định,
phân bổ và huy động các nguồn lực, vạch kế hoạch, phơng án cụ thể, đảm bảo
sự thống nhất trong hoạt động phát triển thị trờng .
Để đảm bảo tính đúng đắn, mục tiêu của một chiến lợc phải đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu sau:
-Tính cụ thể: mục tiêu đặt ra không đợc mang tính trừu tợng, nó phải
đợc cụ thể hoá thành các chỉ tiêu, kết quả cuối cùng cần đạt đợc.
-Tính linh hoạt: các mục tiêu đề ra phải có đủ tính linh hoạt để khi vì
một lí do nào đó từ môi trờng tác động, không thể đạt đợc nữa thì có thể điều
chỉnh lại cho phù hợp với điều kiện mới.
-Tính khả thi: đây là tính chất quan trọng nhất của một mục tiêu.
Chiến lợc phát triển thị trờng phải đợc xây dựng trên nền tảng của các yếu tố
có thể và doanh nghiệp có khả năng đáp ứng cũng nh theo đuổi, vì vậy việc
xác định mục tiêu phải phù hợp với môi trờng kinh doanh và tiềm lực của
doanh nghiệp. Một mục tiêu không phải khả thi tức là không thể thực hiện đợc
và điều đó sẽ phá huỷ toàn bộ cố gắng của doanh nghiệp.
-Tính nhất quán: trong hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp th-
ờng theo đuổi nhiều mục tiêu khác nhau vì vậy để đảm bảo cho sự thành công
chung của doanh nghiệp thì điều kiện đặt ra là các mục tiêu phải thống nhất
với nhau.
-Tính hợp lí: tính hợp lí của mục tiêu đợc thể hiện qua việc mục tiêu
phù hợp với qui luật phát triển, với lịch sử và khoa học tiến bộ.
2.2 Xây dựng chiến lợc phát triển thị trờng .

Để thực hiện tốt hoạt động phát triển thị trờng, đạt đợc mục tiêu tăng tr-
ởng, các doanh nghiệp phải có chiến lợc kinh doanh tổng quát. Chiến lợc các
yếu tố, bộ phận nh chiến lợc về thị trờng , chiến lợc cạnh tranh, chiến lợc
marketting... sẽ đợc xây dựng dựa trên chiến lợc kinh doanh tổng quát mà
doanh nghiệp lựa chọn.
Mỗi phơng án, chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi có thể thực hiện đợc
nhờ những nỗ lực từ bên trong hoặc bên ngoài. Sự tăng trởng thông qua con đ-
ờng bên trong là nhờ sử dụng các nguồn lực và khả năng sẵn có của doanh

15


nghiệp để triển khai chiến lợc. Sự tăng trởng thông qua con đờng bên ngoài là
nhờ tìm kiếm, mua lại công ty, sát nhập hoặc liên doanh với các công ty khác.
thông thờng có các chiến lợc phát triển thị trờng sau:
* Chiến lợc xâm nhập thị trờng
Với chiến lợc này, doanh nghiệp tìm cách tăng trởng trong thị trờng hiện
tại với các sản phẩm hiện đang kinh doanh. Đây là một phơng thức nhằm khai
thác triệt để mức tiêu dùng hiện có trong thị trờng hiện tại cũng nh tìm kiếm
khách hàng mới cho sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tăng thị
phần thông qua các phơng thức:
-Tăng mức mua sản phẩm: với những sản phẩm hiện có của mình, doanh
nghiệp cố gắng bán hàng đến mức tối đa. Thông qua kích thích nhu cầu của
khách hàng bằng các biện pháp xúc tiến bán hàng nh quảng cáo, khuyến mại,
quà tặng... doanh nghiệp tăng sức mua bán của khách hàng, thuyết phục khách
hàng sử dụng sản phẩm một cách thờng xuyên hơn hay sử dụng mỗi lần với số
lợng sản phẩm nhiều hơn, đồng thời khai thác triệt để chu kì sống của sản
phẩm. Thêm vào đó, việc tìm ra các ứng dụng mới của sản phẩm cũng khiến
cho khách hàng có thể tăng sức mua của mình.
-Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh: hình thức lôi kéo khách

hàng từ phía đối thủ cạnh tranh là chú trọng đến các khâu của công tác
marketting (sản phẩm, giá, nơi tiêu thụ và khuyến mãi). Lúc này, các doanh
nghiệp thờng hay sử dụng các phơng thức: hạ giá sản phẩm, tăng chi phí
quảng cáo, sửa lại nội dung quảng cáo, tổ chức lại mạng lới phân phối, điều
chỉnh việc trng bày hàng hóa ở các cửa hàng, đại lí.... nhằm thu hút các khách
hàng quen tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp khác về phía mình và đồng
thời không để mất khách hàng hiện tại .
-Mua lại đối thủ cạnh tranh: tuỳ thuộc và khả năng, phơng hớng hoạt
động của doanh nghiệp và tình hình kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, doanh
nghiệp có thể bỏ vốn ra mua lại công ty của đối thủ cạnh tranh. Việc làm này
đồng nghĩa với việc mua lại thị phần và khối lợng khách hàng trên thị trờng
của doanh nghiệp đó.
-Để thực hiện đợc chiến lợc xâm nhập thị trờng, các kế hoạch đi kèm th-
ờng đợc dành cho bộ phận marketting. Họ phải phân tích sâu rộng các đối t-
ợng khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm ẩn, trả lời các câu hỏi về vấn
đề: vì sao khách hàng mua/ không mua sản phẩm của doanh nghiệp, khách
hàng a chuộng sản phẩm của doanh nghiệp ở điểm gì, doanh nghiệp cần bổ
sung phẩm chất nào để có thể làm cho khách hàng a thích sản phẩm.... để xác
định chính xác biện pháp marketting nhằm đạt mức thâm nhập thị trờng lớn
hơn.
* Chiến lợc phát triển thị trờng :
Chiến lợc phát triển thị trờng đồng nghĩa với việc tìm kiếm các thị trờng
mới để tiêu thụ các sản phẩm mà doanh nghiệp đang, hiện đang sản xuất, tìm

16


kiếm những ngời tiêu dùng mới ở các thị trờng hiện cha xâm nhập. Các doanh
nghiệp đi vào nghiên cứu tiềm năng thị trờng, khả năng tiêu thụ của khách
hàng trong những thị trờng mà doanh nghiệp cha chiếm lĩnh đợc để xác định

liệu có thể kích thích những nhóm nào chuyển sang tiêu dùng sản phẩm hiện
tại của doanh nghiệp hay bắt đầu mua các mặt hàng một cách tích cực hơn. Có
3 phơng pháp phát triển thị trờng :
-Tìm thị trờng trên các địa bàn mới (phát triển thị trờng theo tiêu thức
địa lí) : doanh nghiệp có thể mở rộng địa bàn sang các thành phố khác thậm
chí sang cả thị trờng nớc ngoài thông qua việc tìm kiếm các nhà phân phối
mới, mở rộng lực lợng bán hàng hoặc mở thêm các mạng lới tiêu thụ. Chính
sách phát triển thị trờng của doanh nghiệp còn có thể là hội nhập với các
doanh nghiệp đang cần thị trờng đích khác.
-Tìm các thị trờng mục tiêu mới: cách này bao hàm việc tìm kiếm các
nhóm đối tợng khách hàng mục tiêu hoàn toàn mới trong cùng một địa bàn
cho thị trờng hiện tại. Khi phát triển thị trờng theo phơng thức này, các doanh
nghiệp thờng thực hiện các nỗ lực đặc biệt khác nh phát triển các kênh tiêu thụ
hay sử dụng các phơng tiện quảng cáo mới.
-Tìm ra các giá trị mới của sản phẩm: nhiều sản phẩm có nhiều công
dụng mà hãng khác có thể khai thác. Mỗi công dụng mới của sản phẩm có thể
tạo ra một thị trờng mới và trong đa số các trờng hợp, sản phẩm thờng xuyên
đợc chuyển hóa để tạo ra ứng dụng mới. Lúc này chiến lợc phát triển thị trờng
đã tạo ra chu kì sống mới cho sản phẩm.
* Chiến lợc phát triển sản phẩm:
Chiến lợc phát triển sản phẩm bao gồm việc phát triển các loại sản phẩm mới
để tiêu thụ trên thị trờng hiện tại hoặc cho khách hàng hiện tại. Chiến lợc này
có thể nhằm vào sản phẩm riêng biệt hay toàn bộ các sản phẩm của doanh
nghiệp.
-Phát triển sản phẩm riêng biệt:
Có 4 cách phát triển sản phẩm riêng biệt:
+ Cải tiến tính năng của sản phẩm: doanh nghiệp có thể tạo ra các sản
phẩm mới bằng cách bổ sung thêm hoặc bố trí lại các tính năng hoặc nội dung
của sản phẩm cũ làm tăng độ đa dạng, an toàn và tiện lợi của sản phẩm. Sự
tiện lợi của cải tiến tính năng sản phẩm là có thể thực hiện một cách nhanh

chóng và gây đợc sự quan tâm của ngời bán hàng, đại lí, khách hàng.
+ Cải tiến kiểu dáng của sản phẩm: Có thể cải tiến hinh thức thẩm mỹ
của sản phẩm bằng cách thay đổi mầu sắc, thiết kế bao bao bì, kết cấu sản
phẩm,...
+Thêm mẫu mã: có thể phát triển thêm các mẫu mã và kích cỡ sản
phẩm khác nhau để tạo ra độ đa dạng, tạo thuận lợi cho lựa chọn của ngời tiêu
dùng.
-Phát triển cơ cấu ngành hàng:

17


Các phơng án chủ yếu của việc cải tiến cơ cấu ngành hàng có thể là bổ
xung thêm các mặt hàng mới hoặc cải tiến các sản phẩm hiện đang sản xuất.
đầu tiên, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần xem xét đến cơ cấu ngành hàng
đang sản xuất kinh doanh để quyết định liệu có nên kéo dãn cơ cấu ngành
hàng và nên có thì kéo dãn xuống dới, lên phía trên để kéo dãn ra hai chiều.
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể phát triển theo hớng hiện đại hoá cơ
cấu mặt hàng, chiến lợc phát triển sản phẩm còn đòi hỏi phải xem xét đến việc
phát triển sản phẩm mới và thực hiện chiến lợc có liên quan mật thiết đến chu
kỳ sống của sản phẩm
* Tăng trởng hợp nhất :
Thông thờng, doanh số bán và lợi nhuận của một doanh nghiệp có thể
tăng lên do hợp nhất ngợc, thuận, hay ngang trong phạm vi ngành của doanh
nghiệp. Bằng việc hội nhập, các doanh nghiệp củng cố vị thế và nâng cao đợc
chất lợng sản phẩm. Hớng đi này thích hợp với các doanh nghiệp đang sản
xuất kinh doanh các ngành kinh tế mạnh nhng không có hớng phát triển theo
các chiến lợc phát triển tập trung vì các thị trờng đã bão hoà.
-Hội nhập (liên kết ) dọc ngợc chiều :
Hội nhập đọc ngợc chiều là tìm sự tăng trởng bằng cách nắm quyền sở

hữu hoặc tăng trởng sự kiểm soát đối với các nguồn kinh ứng nguyên liệu. Khi
thực hiện việc hội nhập ngợc trong nội bộ, doanh nghiệp thiết lập các nguồn
cung ứng của mình bằng cách thành lập các công ty con.
Hội nhập với bên ngoài là mua các cơ sở cung ứng hàng cho doanh nghiệp.
Hội nhập ngợc chiều là biện pháp bảo đảm cho việc cung ứng hàng hoá cho
doanh nghiệp đạt độ tin cậy về thời gian cũng nh chủng loại, chất lợng hàng
hoá, giảm đợc phí tổn kinh doanh từ đó nâng cao khả năng tiêu thụ hàng và
mở rộng thị trờng. Tuy nhiên, việc hội nhập ngơc chiều thờng đòi hỏi vốn lớn,
việc quản lý phức tạp và hay tạo ra sự thiếu linh hoạt về mặt tổ chức.
-Hội nhập dọc thuận chiều:
Hội nhập dọc ngợc chiều là tìm cách tăng trởng bằng cách mua lại, nắm
quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm soát đối với các kênh chức năng tiêu thụ nh
hệ thống bán hàng và phân phối hàng hoá. Doanh nghiệp có thể thực hiện việc
hội nhập ngợc chiều trong nội bộ bằng cách thành lập các lực lợng bán hàng,
hệ thống bán xỉ hoặc mạng lới bán lẻ. Việc hội nhập ngợc chiều với bên ngoài
có thể đợc thực hiện bằng cách mua lại các cơ sở hiện đang làm các chức năng
mà doanh nghiệp cần. Phát triển thị trờng bằng con đờng hội nhập thuận chiều
có nghĩa là doanh nghiệp tổ chức một mạng lới kênh tiêu thụ, kênh phân phối
hàng hoá đầy đủ hoàn hảo tới tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Khi đó, thị trờng
cuả doanh nghiệp có khả năng đợc mở rộng và ngời tiêu dùng sẽ đợc đảm bảo
về mức giá bán cũng nh đợc hởng hệ thống phân phối thuận lợi. Hệ thống tiêu
thụ sản phẩm càng phát triển thì thị trờng của doanh nghiệp càng lớn.
*Tăng trởng đa dạng hóa:

18


Chiến lợc này thờng đợc áp dụng khi thị trờng của doanh nghiệp đang
tiến tới điểm bão hoà hay suy thoái trong chu kỳ sống của sản phẩm, khi
doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trờng mới trong một thời gian ngắn. Đa

dạng hoá là việc các doanh nghiệp đa ra các sản phẩm mới lạ vào bán trong
các thị trờng mới hay thậm chí cả việc kinh doanh trong lĩnh vực không truyền
thống của doanh nghiệp. Có ba loại đa dạng hoá:
-Đa dạng hoá đồng tâm: Đây là việc hớng tới thị trờng mới với các sản
phẩm mới phù hợp với công nghệ, khả năng và kinh nghiệm kinh doanh. Chìa
khoá để thực hiện đa dạng hoá đồng tâm là tranh thủ các u thế nội bộ chủ yếu
của doanh nghiệp.
-Đa dạng hoá ngang: Là doanh nghiệp tìm cách tăng trởng bằng cách h-
ớng tới các thị trờng đang tiêu thụ với các sản phẩm mới về mặt công nghệ
không liên quan tới các sản phẩm hiện đang sản xuất. Tuy nhiên, trong trờng
hợp này doanh nghiệp không tìm đợc sự phù hợp về mặt công nghệ song phải
có sự phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
-Đa dạng hoá tổ hợp: Doanh nghiệp tìm cách hớng tới các thị trờng mới
với các sản phẩm mới khác với loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh
doanh. Chiến lợc đa dạng hoá tổ hợp để khắc phục những kiếm quyết nh: Tính
thời vụ, thiếu tiền vốn, thiếu một số khả năng trình độ nhất định hoặc không
có cơ hội hấp dẫn về điều kiện môi trơng.
Doanh nghiệp có thể khởi thảo nhiều chiến lợc kinh doanh và tiến hành
phân tích, đánh giá và lựa chọn cho mình chiến chiến lợc phù hợp. Các câu hỏi
có thể đợc đặt ra khi phân tích, đánh gía các chiến lợc khi phân tích: Mục tiêu
đặt ra có phù hợp với hoạt động kinh doanh, với các nguồn lc, với môi trờng
hay không? Chiến lợc có phù hợp với tiềm năng của thị trờng, có phù hợp với
phong cách, chính sách của doanh nghiệp hay không? Liệu có còn chiến lợc
nào phu hợp hơn hay không?
Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn chiến lợc cụ thể để phát triển thị trờng,
họ sẽ tiến hành các kế hoạch cụ thể trong đó nêu rõ các bớc, các giải pháp, các
chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến... Để chiển khai chiến lựơc
trên
* Lựa chọn các chiến lợc marketting phù hợp
Để tổ chức thực hiện chiến lợc phát triển thị trờng có hiệu quả sau khi

nghiên cứu thị trờng, lập kế hoạch kinh doanh và phân tích thị trờng doanh
nghiệp cần phải phối hợp thực hiện các chiến lợc marketting, đây là sự kết hợp
đồng bộ giữa marketting hỗn hợp và thị trờng mục tiêu.
- Lựa chọn thị trờng mục tiêu
Mỗi một nhà sản xuất kinh doanh, đều muốn có thể đáp ứng tất cả các nhu
cầu của khách hàng. Nhng một nhà sản xuất, kinh doanh dù lớn đến đâu cũng
không và không thể đáp ứng tất cả các nhu cầu trên thị trờng. Do vậy tuỳ

19


thuộc vào tìêm lực thực tế của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn thị trờng mục
tiêu cho mình.
Thị trờng mục tiêu đợc hiểu là nhóm khách hàng tiềm năng mà doanh
nghiệp muốn chinh phục phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. Đây là điều
quan trọng đối với doanh nghiệp. Muốn phát triển thị trờng khi lựa chọn và
khai thác cơ hội hấp dẫn.
Xác định thị trờng mục tiêu là quá trình phân tích thị trờng từ khái quát tới
chi tiết nhằm xác định đợc các nhóm hàng với nhu cầu cụ thể về sản phẩm và
cách thức thoả mãn nhu cầu của họ. Tuỳ vào điều kiện của từng doanh nghiệp
có thể thực hiện những bớc đi khác nhau để đạt tới thị trờng trọng điểm.
Có thể thực hiện qua những bớc sau
+ Nghiên cứu thị trờng rộng: Nhằm đảm bảo một cách toàn diện các cơ
hội có thể xuất hiện trên thị trờng để không khỏi bỏ lỡ cơ hôị kinh doanh.
Thông qua nghiên cứu thị trờng rộng, cần xác định loại nhu cầu khách hàng,
giới hạn địa lý, loại sản phẩm có thể thoả mãn.
+ Phân tích thị trờng sản phẩm chung :
Nhằm cụ thể hoá hơn nữa cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trờng
chung đợc hiểu là nhóm khách hàng có cùng nhu cầu trong mối liên hệ với
loại sản phẩm và cách thức thoả mãn nhu cầu đó.

+ Phân tích thị trờng sản phẩm: Nghiên cứu chi tiết hơn nữa nhu cầu cụ
thể và dòng sản phẩm. Cần đạt đợc câu hỏi: Nhu cầu chi tiết của khách hàng là
gì? Sản phẩm cơ bản là gì? Cách thức thoả mãn?

Nghiên cứu
thị trờng
rộng
Phân tích
thị trờng
sản phẩm
chung
Phân tích
thị trờng
sản phẩm
Phân đoạn thị
trờng, xác
các thị trờng
thành phần
Quyết định
thị trờng
mục tiêu và
cách tiếp
cận
20


+ Phân đoạn thị trờng, xác định thị trờng thành phần: Nhiện vụ của từng
bớc này là sử dụng kỹ thuật phân đoạn thị trờng để tìm ra các nhóm khách
hàng có nhu cầu hoàn toàn đồng nhất để làm cơ sở cho việc thiết kế. Lựa chọn
và đa ra các sản phẩm hoàn thiên.

Yêu cầu đặt ra của phân đoạn thị trờng là:
1/ Nhu cầu và hành vi ứng sử cuả các cá nhân trong nhóm phải tơng
đối đồng nhất.
2/ Nhu cầu và hành vi của các nhóm khác nhau phải có sự khác biệt
đủ lớn
3/ Số lợng khách hàng của mỗi nhóm phải đủ lớn.
+ Tiếp cận thị trờng mục tiêu và cách tiếp cận:
Sau khi đã kết thúc quá trình phân đoạn thị trờng, doanh nghiệp cần xác
định thị trờng mục tiêu của mình. Thị trờng mục tiêu có thể là một hoặc một
số phân đoạn thị trờng. Số phân đoạn thị trờng đợc chọn là thị trờng mục tiêu
phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- Chiến lợc marketting hỗn hợp:
Để tiếp cận và chinh phục khách hàng có hiệu quả cần phải thông qua các
hoạt động và công cụ cụ thễ. Có nhiều cách để mô tả, trình bày khác nhau về
các hoạt động và công cụ của doanh nghiệp sẽ sử dụng để tác động lên khách
hàng. Một trong các cách đó là thông qua hệ thống các tham số của
marketting hỗn hợp.
Marketting hỗn hợp là một hệ thống đồng bộ các công cụ có thể kiểm
soát đợc mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động và chinh phục khách
hàng. Bao gồm 4 tham số: sản phẩm, xúc tiến, giá cả, phân phối.
Để xây dựng và thực hiện các chiến lợc kinh doanh của mình, doanh nghiệp có
thể sử dụng tuỳ ý và linh hoạt theo đặc điểm và tình huống cụ thể để đề ra các
chiến lợc cho từng tham số.
+ Chiến lợc sản phẩm:
Là hệ thống các mục tiêu và biện pháp phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm
luôn luôn thích ứng với thị trờng. Các mục tiêu về sản phẩm phải bao hàm cả
mặt chất, mặt lợng, phải đa ra sản lợng cần sản xuất và cung ứng ở các thời kì
trong tơng lai.
Mục tiêu và các biện pháp phát triển sản phẩm phải đề cập tới 3 nội dung:
1/ Nâng cao chất lợng sản phẩm :

Khi sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng thì sản phẩm sẽ đợc thị trờng chấp
nhận, nhờ đó doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh, góp phần phát
triển thị trờng. Tuy nhiên chất lợng sản phẩm và giá thành là 2 vấn đề luôn
luôn mâu thuẫn với nhau, giải quyết mâu thuẫn này nghĩa là nâng cao chất l-
ợng và hạ giá thành, doanh nghiệp sẽ thâm nhập thị trờng dễ dàng hơn. Đây là
sự sống còn của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần phải đa ra các biện
pháp để nâng cao chất lợng sản phẩm.

21


2/ Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm :
Để tránh rủi ro là đòi hỏi khách quan của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Đa dạng hóa sản phẩm có thể theo 2 hớng:
Phát triển đa dạng mặt hàng kinh doanh trên cơ sở một mặt hàng chủ lực.
Thực chất là việc kinh doanh với những sản phẩm khác nhau hoàn toàn về giá
trị sử dụng nhng có một vài sản phẩm đợc u tiên phát triển mạnh.
Phát triển đa dạng hóa chủng loại sản phẩm trên cơ sở sản phẩm xơng
sống. Thực chất là việc cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm trên cơ sở sản
phẩm gốc nhằm khai thác ở các loại thị trờng khác nhau.
Để tiến hành đa dạng hóa sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu
thị trờng, đầu t trang thiết bị, khuyến khích ngời lao động có sáng kiến cải tiến
kĩ thuật.
3/ Phát triển sản phẩm mới:
Quan điểm sản phẩm mới hiện nay chia làm 3 loại là sản phẩm mới về
nguyên tắc, sản phẩm mới nguyên mẫu, sản phẩm cải tiến. Sản phẩm mới nhất
quán trên 2 phơng diện là tiến bộ kĩ thuật và hiệu quả kinh tế. Để có sản phẩm
mới phải trải qua các giai đoạn: nghiên cứu sản phẩm, thiết kế kĩ thuật, phát
triển và hoàn thiện sản phẩm mới, nghiên cứu thiết kế bao gói, sản xuất thử và
thử nghiệm sản phẩm, sản xuất chính thức.

+ Chiến lợc giá cả:
Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh và phát triển thị tr-
ờng là do sử dụng khéo léo, tài tình chiến thuật chiếm lĩnh thị trờng bằng
chiến lợc giá cả. Thực chất, giá cả là biểu hiện giá trị lao động và vật chất hao
phí để sản xuất ra hàng hóa, chịu ảnh hởng của quan hệ cung- cầu- giá cả - giá
trị.
Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp mà có mục tiêu định giá khác nhau, có thể định
giá nhằm bảo đảm mức thu nhập, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mục
tiêu doanh số bán, mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trờng, mục tiêu cạnh
tranh đối đầu.
Thờng giá bán của hàng hóa = giá vốn + tiền lãi .
Khi xây dựng giá cần cân nhắc tới các nhân tố: các chính sách của Nhà nớc về
kinh tế, tình trạng cạnh tranh, khả năng tiếp nhận của ngời mua, chu kì sống
của sản phẩm. Trong hoạch định giá có 2 chiến lợc:
1/Chiến lợc giá hớng vào doanh nghiệp : Chiến lợc này hứơng vào mục
tiêu nội tạng của doanh nghiệp trên cơ sở chi phí và lợi nhuận mục tiêu.
2/ Chiến lợc giá hớng ra thị trờng : chiến lợc này dựa trên những yếu tố
quan trọng của thị trờng nh: cung, cầu, co giãn của cầu, tình trạng cạnh tranh...
bao gồm các chính sách giá nh sau:
Định giá thấp: cho phép doanh nghiệp thâm nhập và phát triển thị trờng
nhanh chóng, sản lợng tiêu thụ nhiều.

22


Định giá cao: thờng áp dụng với sản phẩm có tính u việt hơn hẳn sản
phẩm khác.
Giá dẫn và tuân theo: khi doanh nghiệp có thể kiểm soát phần lớn thị tr-
ờng, họ có thể ở vị trí dẫn giá, có khả năng áp đặt giá. Còn khi doanh nghiệp
có thị trờng nhỏ bé, yếu thế thì phải tuân theo giá của doanh nghiệp dẫn giá.

Giá phân biệt: đây là cách định giá theo từng hoàn cảnh cụ thể. Có thể
phân biệt giá theo khu vực, mùa vụ, theo phân đoạn thị trờng, chu kì sống của
sản phẩm...
Giá linh hoạt: doanh nghiệp điều chỉnh giá theo sự biến động của thị tr-
ờng phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Tóm lại, chính sách giá là tối quan trọng và nó là công đoạn cuối cùng trong
chuỗi các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cần phải xác định
hợp lí và chính xác.
+ Chiến lợc phân phối:
Để tiêu thụ hàng tốt doanh nghiệp phải thoả mãn rất nhiều yêu cầu đa ra
từ phía khách hàng. Ngoài việc nâng cao chất lợng sản phẩm, gây uy tín đối
với khách hàng doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng mạng lới bán hàng
thông qua việc đa dạng hoá kênh tiêu thụ.
Mục tiêu và nhiệm vụ của bán hàng là thâm nhập thị trờng mới, tăng sản
lợng ở thị trờng truyền thống, đa dạng hoá doanh số, tối đa hoá lợi nhuận hay
bán hết hàng ứ đọng.
1/ Căn cứ hình thức bán hàng thì gồm có: Ký kết các hợp đồng bán
hàng và hợp đồng đại lý. Cần xây dựng các tổ chức, các hoạt động liên quan
tới việc bán hàng nh lựa chọn địa điểm bán hàng, trang thiết bị cửa hàng, kho
dự trữ, bảo quản, vận chuyển... sao cho hợp lý.
Với hai hình thức bán hàng chủ yếu là bán hàng qua trung gian và bán
hàng trực tiếp. Trong cơ chế thị trờng có các hình thức trung gian : đại lý bán
buôn, đại lý bán lẻ, môi giới . Giữa doanh nghiệp và đại lý cùng nhau ký kết
hợp đồng mua, bán, quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong quá
trình tiêu thụ.
Để đảm bảo quá trình tiêu thụ có hiệu quả đòi hỏi phải lựa chọn đúng ng-
ời đại lý, môi giới .
2/ Lựa chọn và tổ chức quản lý các kênh tiêu thụ: Quan hệ giữa các
doanh nghiệp và các trung gian trong quá trình tiêu thụ hàng hoá tạo thành các
mạng lới tiêu thụ khác nhau, có hai loại kênh chủ yếu sau.

Kênh tiêu thụ trực tiếp: Là hình thức tiêu thụ mà nhà sản xuất kinh doanh
bán trực tiếp sản phẩm của mình cho ngời tiêu dùng. Ưu điểm của kênh này là
đẩy nhanh lu thông, nâng cao đợc tính chủ động của doanh nghiệp, thu đợc lợi
nhuận cao và không phải chia sẻ lợi nhuận của mình cho ngời khác. Tuy nhiên
nó cũng có nhợc điểm là tổ chức quản lý phức tạp, nhân lực phân tán chu
chuyển vốn chậm. Phơng pháp này thờng áp dụng với sản phẩm đơn chiếc, giá

23


trị cao, chu kỳ sản phẩm dài hoặc sản phẩm có tình phức tạp khi sử dụng đòi
hỏi phải có hớng dẫn chi tiết.

Sơ đồ 1:Dạng kênh phân phối trực tiếp
Doanh nghiệp
Đại lý
Khách hàng (ngời sử dụng)
Nguồn: trích từ giáo trình marketting thơng mại
Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh phân phối mà trong đó doanh nghiệp
bán sản phẩm của mình cho ngời tiêu dùng thông qua các ngời trung gian (nhà
bán buôn các cấp, nhà bán lẻ). Tuỳ theo từng trờng hợp, khách hàng trực tiếp
của doanh nghiệp là nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ. Doanh nghiệp không trực
tiếp bán hàng cho ngời sử dụng hàng hóa. Dạng kênh này có thể đợc mô tả qua
sơ đồ sau:

Lực lợng bán
hàng của doanh
nghiệp
24



Sơ đồ 2:Dạng kênh phân phối gián tiếp
Doanh nghiệp
Các ngời mua trung gian
Nguồn: trích từ giáo trình marketting thơng mại
Kênh này thờng áp trong trờng hợp sản xuất sản phẩm tập trung ở một
hoặc một số nơi nhng cung cấp tiêu dùng ở nhiều nơi hoặc doanh nghiệp sản
xuất với quy mô lớn.
Kênh hỗn hợp: Chính xác đây là một phơng án lựa chọn kênh phân phối
trên cơ sở sử dụng đồng thời cả hai dạng kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp.
Doanh nghiệp vừa tổ chức bán hàng hoá tới tận tay ngời sử dụng, vừa khai
thác lợi thế trong hệ thống phân phối của ngời mua trung gian. Hình sau mô tả
hệ thống kênh phân phối hỗn hợp này.


Đại lý Lực lợng bán hàng của
doanh nghiệp
Khách hàng (ngời sử dụng )
25

×