Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng, công tác giải quyết thủ tục hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 41 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận “Thực trạng, công tác giải quyết thủ
tục hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi; các tư liệu, số liệu nêu trong tiểu luận là trung
thực. Tôi đã nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát thực tế, tham khảo thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng hay thông tin qua các s ố li ệu th ực t ế
về tình hình ở phường Quang Trung để làm ra bài nghiên cứu.
Hà Nội,ngày 27 tháng 12 năm 2016
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian nghiên cứu, tôi đã trực tiếp tiếp xúc với tình hình thực
tiễn công tác giải quyết thủ tục hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường Quang
Trung. Đó là một cơ hội quý báu giúp tôi áp dụng tất cả lý thuyết mà nhà trường
đã trang bị vào thực tiễn công việc.
Được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ tư pháp: Nguyễn Anh Tuấn làm tại
Ủy ban phường Quang Trung cùng toàn thể các cán bộ tại Ủy ban nhân dân
phường Quang trung đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu lịch sử hình
thành, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban phường Quang Trung;
thực trạng, công tác giải quyết thủ tục hộ tịch. Những kinh nghiệm trên mà tôi
tiếp thu được qua thời gian nghiên cứu đề tài đã giúp tôi tự tin hơn trước khi
được làm việc chính thức trong các cơ quan hành chính nhà nước sau này về
công tác quản lý nhà nước, quản lý hành chính.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên TS. Lê Thị Hiền đã
giúp đỡ tận tình, hướng dẫn tôi hoàn thành nghiên cứu đề tài.
Bài nghiên cứu này là tất cả những gì tôi học và tiếp thu được tại Trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội và qua nghiên cứu thực tế để áp dụng vào thực tiễn công
việc. Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tôi còn gặp khá nhiều khó khăn mặt
khác do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên dù cố gắng song đề tài của tôi
không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì thế tôi rất mong nhận được sự


đóng góp, giúp đỡ của các thầy, cô để bài nghiên cứu của tôi được hoàn chỉnh
hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND
HĐND
VH- XH
TN&MT
LĐ-TB&XH
KT- ĐT
TTHT
CTHT
QLNN
CBCC
VHTTTDTT
GD ĐT

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân

Văn hóa- Xã hội
Tài nguyên và Môi trường
Lao động- Thương binh và Xã hội
Kinh tế- Đô thị
Thủ tục hộ tịch
Công tác hộ tịch
Quản lý nhà nước
Cán bộ công chức
Văn hóa thông tin thể dục thể thao
Giáo dục đào tạo

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kì hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc giải quyết thủ
tục hộ tịch là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp lấy
dân làm gốc.
Hành chính học là khoa học lấy quản lý hành chính làm đối tượng nghiên
cứu chính, nghiên cứu các quy luật quản lý hiệu quả những công việc xã hội của
các tổ chức hành chính nhà nước. Trong đó thì giải quyết thủ tục hộ tịch là
nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế- xã hội. Nghiên cứu đề tài giải quyết
4


thủ tục hộ tịch giúp em hiểu thêm về hành chính và thực trạng của việc giải
quyết thủ tục hộ tịch nước ta hiện nay.
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, loại thủ tục này đã bộc
lộ nhiều hạn chế, rườm rà, phức tạp, tốn kém, tiềm ẩn nguy cơ sách nhiễu,
cửa quyền… Chính vì thế việc phát huy được vai trò quan trọng của thủ tục hộ
tịch, làm cho thủ tục hộ tịch được thực hiện trong thực tế, đáp ứng những yêu

cầu đặt ra trong giải quyết thủ tục hành chính, nhất là yêu cầu về bảo đảm tính
công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, kịp thời, không gây phiền hà,
sách nhiễu, đặt ra nhiều điều kiện…là những điều kiện tiên quyết, trong đó điều
kiện căn bản là phải xác lập, thực hiện được một cơ chế pháp lý giải quyết thủ
tục chặt chẽ, khoa học, dễ kiểm tra, dễ giám sát, phù hợp với tính chất từng loại
công việc, với tình hình thực tế của địa phương.
Với những lí do được xã hội quan tâm nên tôi đã chọn đề tài: “thực trạng
công tác giải quyết thủ tục hộ tịch tại Ủy ban nhân dân Phường Quang Trung”
làm bài tập hết môn của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác giải quyết thủ tục hộ tịch
tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung thị xã Sơn Tây. Trong đó có nghiên

-

cứu cụ thể về công tác giải quyết thủ tục hộ tịch.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ hạn chế về thời gian và trình độ, với đề tài này tác giả
bài nghiên cứu xin được giới hạn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề
cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn công tác giải quyết thủ tục hộ tịch.Từ đó,
có sự đánh giá về thực trạng và một số giải pháp tiếp tục công tác giải
quyết thủ tục hộ tịch hiện nay.
Không gian: tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung, th ị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội.
Thời gian: nghiên cứu về thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại
Ủy ban nhân dân Phường Quang Trung từ ngày 01/10/2016 đến ngày
25/12/2016

5


3. Lịch sử nghiên cứu
Trong phần tình hình nghiên cứu đề tài này, bài nghiên cứu chỉ xin nêu
một số tác phẩm của một số tác giả trong nước viết về công tác giải quyết thủ
tục hộ tịch.
- Cuốn “sổ tay nghiệp vụ công tác tư pháp cấp xã” xuất bản tháng 12 năm
2008 của tác giả Trương Thị Nga- Phó giám đốc Sở Tư pháp đã giúp cho cán bộ
tư pháp ở phường, xã nâng cao nghiệp vụ công tác tư pháp nói chung và nghiệp
vụ công tác Phổ biến giáo dục pháp luật nói riêng để hoàn thành nhiệm vụ công
tác được giao.
- Cuốn “nghiệp vụ đăng ký hộ tịch” xuất bản tháng 4 năm 2007 của chủ
biên Nguyễn Quốc Cường- Phó Vụ trưởng Vụ Hành Chính tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cuốn sách này được tác giả biên soạn trên cơ sở tập hợp, sắp xếp theo hệ thống
những quy định của pháp luật về hộ tịch và đăng ký hộ tịch liên quan đến nghiệp
vụ đăng ký hộ tịch ở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã,
nhằm trang bị kiến thức cơ bản về nghiệp vụ đăng ký hộ tịch cho cán bộ tư pháp
hộ tịch và cán bộ tư pháp Phòng Tư pháp.
- Cuốn “nghiệp vụ tư pháp cấp xã”, xuất bản năm 2006 của nhà xuất bản
tư pháp, tài liệu này cung cấp những kiến thức cơ bản về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền và Tư pháp cơ sở, đồng thời, giới thiệu
một cách có hệ thống các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ các
hoạt động tác nghiệp cụ thể cho công chức Tư pháp- Hộ tịch xã, phường, thị trấn
về các lĩnh vực: đăng ký, quản lý hộ tịch, chứng thực, thi hành án, xây dựng, tự
kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xử lý vi phạm
hành chính, phổ biến- giáo dục pháp luật, quản lý và khai thác Tủ sách pháp
luật, hòa giải ở cơ sở,…..
Trên đây chỉ là một số tác phẩm cơ bản của các nhà nghiên cứu trong
nước, trong những năm gần đây về công tác giải quyết thủ tục hộ tịch.

Tôi đã tiếp thu và kế thừa thành quả của các công trình nghiên cứu của
các tác giả đi trước kết hợp với các kiến thức do chính bản thân sưu tầm, tích
lũy, chọn lọc trong quá trình học tập, công tác và khảo sát thực tế về công tác
6


giải quyết thủ tục hộ tịch tại Ủy ban nhân dân Phường Quang Trung, tôi muốn
nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm về công tác giải quyết thủ tục hộ tịch ở Ủy ban
nhân dân Phường Quang Trung hiện nay.
4. Giả thuyết nghiên cứu


Mục tiêu :
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giải quyết thủ tục hộ
tịch tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung, nhằm đưa ra giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả công tác của việc giải quyết thủ tục hộ tịch tại Ủy ban



nhân dân phường Quang Trung hiện nay.
Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, bài nghiên cứu cần thực hiện một số nhiệm

-

vụ cơ bản sau:
Làm rõ sự hình thành, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân

-


dân phường.
Khảo sát, nghiên cứu, đưa thực trạng, đánh giá và rút ra một số nhận xét trong

-

công tác giải quyết thủ tục hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung.
Đưa ra những giải pháp, hạn chế nhược điểm, phát huy ưu điểm, đưa ra kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết thủ tục hộ tịch.

7


5. Đóng góp của đề tài
Tiểu luận là công trình nghiên cứu trực tiếp và tổng th ể về v ấn đề
giải quyết thủ tục hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung v ới
mục đích đưa ra những quan điểm, giải pháp về m ặt lý luận cũng nh ư
thực tiễn để hoàn thiện về giải quyết thủ tục hộ tịch, nâng cao hiệu l ực,
hiệu quả giải quyết thủ tục hộ tịch.
Thực tiễn giải quyết thủ tục hộ tịch những năm qua để có những
nhận xét, đánh giá nhằm đề xuất một số quan điểm, giải pháp bảo đ ảm
giải quyết thủ tục hộ tịch, đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
6. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu quán triệt những nguyên tắc phương pháp của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu; đồng thời sử dụng những
phương pháp khác như:
+ Phương pháp thống kê và tổng hợp được sử dụng để đưa ra các số
liệu thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng giải quyết thủ tục hành chính.
+ Phương pháp nghiên cứu tư liệu
+ Phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát
+ Phương pháp logic, lịch sử, điền giã, quan sát, gi ải thích đ ể đ ạt m ục

đích và thực hiện những nhiệm vụ mà bài nghiên cứu đặt ra.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hộ tịch và khái quát về Ủy ban
nhân dân phường Quang Trung.
Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết thủ tục tại Ủy ban nhân
dân phường Quang Trung.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết thủ
tục hộ tịch.

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HỘ TỊCH VÀ KHÁI QUÁT V Ề
8


ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUANG TRUNG.
1.1. Cơ sở lí luận về thủ tục hành chính
1.1.1. Một số khái niệm:
Ở nước ta thời xưa, nhà nước quân chủ không có tổ chức công việc hộ
tịch với nội dung như ngày nay. Đến khi thời Pháp xâm chiếm nước ta, họ mới
đặt ra công việc hộ tịch để quản lí việc sinh, tử, giá thú của người dân sống trong
địa phương, đất nước. Công việc này bắt đầu từ năm 1871, do một Nghị quyết
của chính quyền thuộc địa áp dụng ở Nam Kì mà hoàn chỉnh nhất là Sắc lệnh
ngày 3-10-1883 của Chính phủ Pháp.
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, việc hộ tịch cũng được Nhà nước ta tổ
chức lại, theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp. Tập trung
nhất là bản Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Nghị định của Thủ tướng
Chính phủ số 764/TTg ngày 8-5-1956. Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh hoạt động hộ tịch là quyết định số: 299/QĐ-BTP thì “hộ tịch là

những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra
cho đến khi chết”.[3, tr.68]
-

Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan ch ấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa ph ương,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng c ấp

-

và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo c ơ s ở pháp lý đ ể Nhà
nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, th ực hiện quản lí v ề dân

-

cư.[4, tr.6]
Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, ph ường, th ị tr ấn. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đ ại di ện lãnh

-

sự của Việt Nam ở nước ngoài.[4, tr.8]
Giấy khai sinh là: văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quy ền cấp cho cá
nhân khi được đăng kí khai sinh; nội dung giấy khai sinh bao gồm các thông

-

tin cơ bản về cá nhân theo quyết định.[4, tr.8]

Giấy chứng nhận kết hôn: văn bản do cơ quan nhà n ước có th ẩm quy ền
9


cấp cho hai bên nam và nữ khi đăng kí kết hôn; n ội dung gi ấy ch ứng nh ận
kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định.[4, tr.9]
1.1.2. Các loại thủ tục hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung:
- Đăng kí kết hôn [PL4, tr 29].
- Đăng kí khai sinh [PL2, tr 27].
- Đăng kí khai sinh cho đứa trẻ bị bỏ rơi
- Đăng kí khai sinh quá hạn
- Đăng kí khai sinh cho con ngoài giá thú nhận làm cha
- Đăng kí khai tử [PL 5, tr 30].
- Đăng kí khai tử cho người bị tòa án tuyên bố đã chết
- Đăng kí khai tử quá hạn
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm cho người dưới 14 tuổi
- Cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi
- Bổ sung hộ tịch
- Điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác (không phải
giấy khai sinh và sổ đăng kí khai sinh)
- Đăng kí việc nhận cha, mẹ
- Đăng kí nhận cha, mẹ, con (con chưa thành niên, con đã thành niên
nhưng mất năng lực hành vi dân sự nhận cha, mẹ)
- Đăng kí việc nhận con
- Đăng kí lại việc sinh
- Đăng kí lại việc kết hôn
- Đăng kí lại việc tử
- Đăng kí giám hộ
- Đăng kí chấm dứt
- Thay đổi giám hộ

- Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
- Xác nhận lại dân tộc
- Thay đổi quốc tịch
1.2. Khái quát về Ủy ban nhân dân phường Quang Trung
1.2.1. Sự hình thành của Ủy ban nhân dân phường Quang Trung
Sơn Tây là một địa danh đã đi vào lịch sử dân tộc trong quá trình dựng
nước và giữ nước, với sự tích huyền thoại Sơn Tinh Thủy Tinh. Mảnh đất địa
linh nhân kiệt, đã sinh ra Phùng Hưng- Bố Cái Đại Vương; Ngô quyền với
chiến thắng Bạch Đằng lịch sử đã chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc. Với nhà ngoại
giao tài ba, lỗi lạc Giang Văn Minh làm rạng rỡ non sông. Thị xã Sơn Tây đã in
đậm những dấu ấn phản ánh tinh thần bất khuất của dân tộc và những đặc trưng
10


của vùng đất Xứ Đoài. Do địa bàn sinh tụ nên thị xã thực sự là trung tâm kinh
tế- văn hóa, chính trị- xã hội của khu vực phía tây bắc Hà Nội. Thị xã Sơn Tây
có 9 phường đó là: Lê Lợi, Ngô Quyền, Phú Thịnh, Quang Trung, Sơn Lộc,
Trung Hưng, Trung Sơn Trầm, Viên Sơn, Xuân Khanh.
Trong đó nổi bật lên nhất là phường Quang Trung- m ột trong nh ững
phường trung tâm của thị xã Sơn Tây. Phường Quang Trung n ằm ở c ửa ngõ
phía Đông Nam của thị xã Sơn Tây. Năm 1930 đến năm 1945 d ưới s ự lãnh
đạo của Đảng, nhân dân phường Quang Trung tham gia đấu tranh giành
chính quyền trong cách mạng tháng tám. Từ năm 1945 đến năm 1954 tham
gia vào cuộc kháng chiến chống th ực dân Pháp xâm l ược. Sau ngày gi ải
phóng, trong bối cảnh chung của miền Bắc, nhân dân phường Quang Trung
phấn khởi bước vào thực hiện nhiệm vụ mới. Năm 1954 đến năm 1965 Chi
bộ khu phố 3 được thành lập nay là UBND phường Quang Trung lãnh đạo
nhân dân khôi phục và phát triển kinh tế- xã hội. Trước nh ững đòi h ỏi c ủa
tình hình mới cần có sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, k ịp th ời c ủa tổ ch ức

Đảng đối với khu phố 3, ngày 3-3-1961 Thường vụ Thị ủy Sơn Tây đã ra
quyết định thành lập Chi bộ Đảng Khu phố 3. Từ năm 1965 đến năm 1975
chi bộ khu phố 3 lãnh đạo nhân dân chiến đấu chống chiến tranh phá ho ại
của đế quốc Mĩ và chi viện sức người, sức của cho chiến tr ường miền Nam.
Từ tháng 2 năm 1976 khu phố 3 được đổi tên thành tiểu khu Quang Trung.
Ngày 3-1-1981, Hội đồng Chính phủ ban hành quyết định số 03- CP th ống
nhất tên gọi các đơn vị hành chính ở nội thành, nội th ị. Tháng 4- 1981 Ti ểu
khu Quang Trung chính thức được gọi là Phường Quang Trung và t ồn t ại
cho đến ngày nay. Ban đại diện hành chính Tiểu khu Quang Trung chuy ển
thành Ủy ban nhân dân phường Quang Trung và Đảng bộ Ti ểu khu Quang
Tung đổi thành Đảng bộ phường Quang Trung. Sự ra đời c ủa ph ường
Quang Trung đánh dấu một giai đoạn phát triển m ới, đ ồng th ời m ở ra
những điều kiện thuận lợi hơn để phường Quang Trung phát tri ển nhanh,
mạnh, vững chắc hơn nữa trong vai trò là một bộ phận của Thủ đô Hà Nội.
[PL 6, H1, tr 31]
11


Hiện nay, diện tích tự nhiên của phường là 69,77ha; số dân là h ơn
8500 nhân khẩu phân bố ở 9 tổ dân phố, 53 tổ nhân dân tự quản. Ph ường
gồm các phố cổ như là: phố Tiền Túc (thường gọi là phố C ửa Tiền), ph ố
Cửa Tả, phố chợ Đông Tác, Đông Thành, Đông H ưng, Thuần Nghệ, T ả Hùng.
[5, tr.17]
Nhìn lại chặng đường lịch sử đã đi qua, Đảng bộ và nhân dân
phường Quang Trung vô cùng tự hào về những thành t ựu đã đ ạt đ ược. Phát
huy truyền thống của một vùng đất giàu truy ền thống yêu nước, văn hóa,
cách mạng, vượt qua những khó khăn, thử thách trong từng giai đo ạn l ịch
sử, Đảng bộ và nhân dân phường Quang Trung đã viết nên nh ững trang s ử
vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng và phát triển quê hương.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND phường Quang Trung [PL1, tr 26].
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
Hiện nay, trong bộ máy hành chính của nhà nước ta, ở cấp cơ sở
(phường, xã) đều có Ban Tư pháp. Ban Tư pháp là cơ quan chuyên môn của
UBND phường, xã, đồng thời chịu sự quản lý, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ chuyên
môn của cơ quan Tư pháp cấp trên là Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Lĩnh vực Ban Tư pháp phụ trách ở phường, xã bao gồm các công việc sau

-

đây:
Giúp UBND thực hiện QLNN về các công việc tư pháp.
Soạn thảo để UBND ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (quyết định, chỉ

-

thị) thuộc thẩm quyền của cấp phường, xã.
Thực hiện việc đăng kí , quản lí CTHT (như: đăng kí khai sinh, kết hôn, khia tử,

-

nhận con nuôi…), quản lý lý lịch Tư pháp của người dân trong phường, xã
-

mình; giữ sổ sách và làm thống kê về hoạt động Tư pháp.
Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức hòa giải.
Tổ chức, phối hợp thi hành án ở địa phương
Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Tổ chức thực hiện việc công chứng, chứng thực các giấy tờ.

Quản lý tủ sách pháp luật để cung cấp sách báo pháp luật cho cán bộ, nhân dân
khi có nhu cầu tham khảo, nghiên cứu.
12


-

Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định.
Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục

-

hộ tịch theo quy định.
Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện theo quy định

-

-

của Chính phủ.
Lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng kí hộ tịch.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
[3, tr.43]
Tiểu kết:
Như vậy trong chương 1 tôi đã trình bày cơ sở lí luận về thủ tục hành
chính và khái quát về UBND phường Quang trung- nơi mà tôi đang sinh sống
học tập và làm việc. Ngoài ra tôi còn đề cập đến thực trạng công tác giải quyết
TTHC tại UBND phường Quang Trung. Đó là cơ sở để tôi nghiên cứu tiếp phần
chương 2.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN PHƯỜNG QUANG TRUNG
2.1. Thủ tục đăng kí khai sinh
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quy ền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ h ồ sơ, đ ối
chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy t ờ trong hồ s ơ do
người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp
nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu h ồ sơ ch ưa đ ầy đ ủ, hoàn
thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy đ ịnh;
13


trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì ph ải l ập thành
văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, n ội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nh ận.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh sau khi đã được h ướng dẫn theo quy đ ịnh
mà không được bổ sung, hoàn thiện thì người tiếp nhận t ừ ch ối tiếp nh ận
hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ h ọ, ch ữ đệm, tên.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đ ủ
và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân c ấp huy ện.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý gi ải quy ết thì ký
Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh; công ch ức làm công
tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh và cùng ng ười đi
đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Trường hợp cha, mẹ lựa ch ọn qu ốc t ịch
Việt Nam cho con thì công chức làm công tác hộ tịch cập nh ật thông tin

khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân (đối v ới các địa
phương đã triển khai cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh).

14


Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai sinh;
- Người thực hiện việc đăng ký khai sinh có thể n ộp hồ sơ tr ực tiếp
tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quy ền hoặc gửi h ồ sơ qua h ệ
thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có th ẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có
yêu cầu đăng ký khai sinh;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký
khai sinh.
- Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn.
- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Vi ệt Nam thì
xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em nhập cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xu ất,
nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (văn
bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quy ền).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo
bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
15



- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Giấy chứng sinh.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản c ủa ng ười
làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản của ng ười làm
chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Gi ấy ch ứng sinh
hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nh ận v ề
việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con (n ếu có);
- Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người n ước ngoài thì
phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho
con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn b ản
thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong tr ường h ợp
ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả
trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha ho ặc người
mẹ thực hiện đăng ký khai sinh đối với trẻ em sinh ra ở Việt Nam;

16


- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em thực hiện đăng ký

khai sinh đối với trẻ em sinh ra ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh
về cư trú tại Việt Nam.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh
Lệ phí: Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công v ới cách m ạng; ng ười
thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. [PL 6, H5, tr 33].
2.2. Thủ tục đăng kí kết hôn
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký k ết hôn t ại Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ h ồ sơ, đ ối
chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy t ờ trong hồ s ơ do
người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp
nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu h ồ sơ ch ưa đ ầy đ ủ, hoàn
thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy đ ịnh;
trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì ph ải l ập thành
văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, n ội dung cần bổ sung,
17


hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nh ận.
- Hồ sơ đăng ký kết hôn sau khi đã được h ướng dẫn theo quy đ ịnh
mà không được bổ sung, hoàn thiện thì người tiếp nhận t ừ ch ối tiếp nh ận
hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ h ọ, ch ữ đệm, tên.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ h ồ s ơ h ợp lệ,
Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh (n ếu
thấy cần thiết).
- Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật hôn nhân và gia đình, không thuộc tr ường h ợp từ ch ối đăng
ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Ch ủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đ ồng
ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ch ủ t ịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp t ổ ch ức trao
Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, n ữ ph ải có m ặt t ại tr ụ s ở Ủy
ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý ki ến hai bên nam, n ữ,
nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký k ết hôn,
cùng hai bên nam, nữ ký tên vào S ổ; hai bên nam, n ữ cùng ký vào Gi ấy
chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có m ặt đ ể nh ận
Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng T ư
pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huy ện ký Gi ấy ch ứng nh ận
kết hôn.
18


Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nh ận Giấy ch ứng nh ận
kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Ch ủ tịch Ủy ban nhân dân c ấp huy ện
hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Cách thức thực hiện:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp

hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có th ẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân
Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định th ẩm quy ền trong giai
đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện th ống nhất trên toàn
quốc (giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam,
nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký k ết hôn;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quy ền của Việt Nam ho ặc
nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người n ước ngoài do
19


cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện
tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; tr ường h ợp n ước ngoài
không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng gi ấy t ờ do c ơ quan
có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện k ết hôn
theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của
người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường
hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi th ời h ạn s ử d ụng
thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá tr ị trong thời

hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
- Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc xuất trình bản
chính hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu trong trường hợp trực tiếp
nộp hồ sơ.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam c ư trú
trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam th ực
hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người n ước ngoài; gi ữa
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam đ ịnh c ư ở
nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở n ước ngoài v ới nhau; gi ữa
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Vi ệt
20


Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng
ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên
thực hiện đăng ký kết hôn.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí: Không quá 1.500.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công v ới cách m ạng; ng ười

thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường h ợp c ấm k ết hôn
theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 c ủa Lu ật Hôn nhân
và gia đình, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
21


+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa
có vợ, chưa có chồng mà kết hônvới người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về tr ực hệ; giữa nh ững
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi v ới con nuôi; gi ữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng v ới con dâu, m ẹ v ợ
với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế v ới con riêng c ủa ch ồng.
* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng gi ới
tính.
[PL 3, tr 28]; [PL 6, H4, tr 33].
2.3. Thủ tục đăng kí khai tử
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ h ồ sơ, đ ối
chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy t ờ trong hồ s ơ do
người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp

nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu h ồ sơ ch ưa đ ầy đ ủ, hoàn
thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy đ ịnh;
trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì ph ải l ập thành
văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, n ội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nh ận.
- Hồ sơ đăng ký khai tử sau khi đã được hướng dẫn theo quy đ ịnh mà
không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nh ận t ừ ch ối ti ếp
22


nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ h ọ, ch ữ đ ệm,
tên.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và
phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân c ấp huy ện.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý gi ải quy ết thì ký
Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công ch ức làm công tác h ộ t ịch
ghi vào Sổ đăng ký khai tử và cùng người đi đăng ký khai t ử ký vào S ổ.
- Sau khi đăng ký khai tử, Phòng Tư pháp báo cáo Ch ủ t ịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo, kèm theo Trích lục khai t ử (b ản
sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của n ước
mà người chết là công dân.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử;
- Người thực hiện việc đăng ký khai tử có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc g ửi h ồ sơ qua h ệ th ống
bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình

- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có th ẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có
yêu cầu đăng ký khai tử;

23


- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác
định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và th ực hiện
thống nhất trên toàn quốc); trường hợp không xác định được n ơi cư trú
cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ ch ứng minh n ơi ng ười đó
chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo
bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có th ẩm
quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong tr ường h ợp
ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả
trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì th ời h ạn gi ải
quyết không quá 03 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng c ủa người ch ết

thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Vi ệt
Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam;
24


- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết ho ặc nơi phát hi ện
thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử trong trường h ợp không
xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử.
Lệ phí: Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công v ới cách m ạng; ng ười
thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Trên đây là ba TTHT tiêu biểu nhất trong đời sống hàng ngày. Ngoài ra
trong lĩnh vực hộ tịch còn rất nhiều TTHT khác. Qua điều tra và khảo sát tại
thực tế tôi đã có được báo cáo công tác tư pháp năm 2016 tại UBND phường
Quang Trung.
 Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính

+ Kết quả đạt được:
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
18/01/2016 của UBND thị xã Sơn Tây về kiểm soát TTHC năm 2016 trên
địa bàn phường và các công văn chỉ đạo của UBND th ị xã v ề ki ểm soát
TTHC
- Tình hình niêm yết công khai TTHC theo quy định, hiện tại UBND
phường nêm yết 10 lĩnh vực, 143 thủ tục hành chính, vị trí treo công khai
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường

25


×