LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học của chính bản thân
tôi. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã thực hiện nghiêm túc các
nguyên tắc đạo đức nghiên cứu. Mọi thông tin trình bày trong đề tài này là sản
phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi và hoàn toàn trung thực.
Na Hang, ngày 22 tháng 7 năm 2016
Ký tên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
các thầy cô. Với tất cả sự kính trọng của mình cho phép tôi được gửi lời cảm ơn
chân thành tới cô giáo Ts. Bùi Thị Ánh Vân là người đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành đề tài này. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đõ của UBND
huyện Na Hang.
Do thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm nên đề tài nghiên cứu
này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót kính mong thầy cô và các bạn
đóng góp, bổ sung ý kiến.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................5
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu................................................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................................ 3
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................... 3
7. Đóng góp của đề tài.................................................................................................................................. 3
8. Bố cục của đề tài...................................................................................................................................... 4
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VÀ TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN NA HANG, TỈNH...............5
TUYÊN QUANG.................................................................................................5
1.1. Một số khái niệm về TTHC và khái niệm TTHC theo cơ chế “Một cửa”...............................................5
1.1.1. Khái niệm về TTHC........................................................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm TTHC theo cơ chế một cửa................................................................................................ 5
1.2. Đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách thủ tục hành chính................................................6
1.3. Giới thiệu tổng quan về Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.......................................7
1.3.1. Vị trí địa lí.......................................................................................................................................... 7
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Na Hang...................................................7
1.3.2.1. Vị trí, chức năng.............................................................................................................................. 7
1.3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn....................................................................................................................... 8
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân huyện Na Hang..........................................................................9
Tiểu kết chương 1....................................................................................................................................... 11
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND HUYỆN NA HANG, TỈNH......................12
TUYÊN QUANG...............................................................................................12
2.1. Cơ sở pháp lí và quá trình tổ chức thực hiện cơ chế “Một cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang....................................................................................................................................... 12
2.1.1. Cơ sở pháp lí thực hiện cơ chế “Một cửa” tại UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.................12
2.1.2. Quá trình tổ chức thực hiện.............................................................................................................. 12
2.2.Một số quy định để thực hiện cơ chế một cửa tại UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang................13
2.2.1. Quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa........................................................13
2.2.2. Bố trí cán bộ, công chức tại nơi làm việc..........................................................................................14
2.2.3. Bố trí phòng làm việc và trang thiết bị phục vụ cho việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ......................15
2.2.4. Về việc niêm yết công khai việc giải quyết thủ tục hành chính..........................................................15
2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong những năm gần đây tại UBND
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang............................................................................................................. 15
2.3.1. Tình hình rà soát, kiểm soát các văn bản vi phạm pháp luật và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên
địa bàn huyện............................................................................................................................................. 15
2.3.2. Kết quả thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn huyện Na Hang.....................17
2.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong giải quyết TTHC tại UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang........................................................................................................................................................ 19
2.4. Những thành tựu, hạn chế trong cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.............................................................................................................................................. 21
2.4.1. Những thành tựu đạt được trong cải cách thủ tục hành chính............................................................21
2.4.2. Những mặt hạn chế trong cải cách thủ tục hành chính.......................................................................22
Tiểu kết chương 2...................................................................................................................................... 22
Chương 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
TẠI UBND HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG............................24
3.1. Một số khuyến nghị, đề xuất................................................................................................................ 24
3.1.1. Đối với tỉnh Tuyên Quang................................................................................................................ 24
3.1.2. Đối với UBND huyện Na Hang........................................................................................................ 24
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”trong thời gian tới.............25
Tiểu kết chương 3...................................................................................................................................... 27
KẾT LUẬN........................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................29
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên viết tắt
UBND
HĐND
TTHC
HCNN
CB, CC
NĐ
QĐ
NXB
Nội dung viết tắt
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Thủ tục hành chính
Hành chính nhà nước
Cán bộ, công chức
Nghị định
Quyết định
Nhà xuất bản
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cải cách nền hành chính Nhà nước, cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “ Một cửa” là nhiệm vụ quan trọng và cơ bản nhất. Lâu nay, trong con
mắt của người dân thủ tục hành chính luôn rườm rà, phức tạp, thiếu công khai,
minh bạch, điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến công việc của người dân, giảm
lòng tin của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước. Nước ta hiện nay
đang bước vào thời kì hội nhập và phát triển, giao lưu với nhiều quốc gia trên
thế giớ với nhiều lĩnh vưc, chính vì vậy phải tiến hành cải cách thủ tục hành
chính cho phù hợp với sự phát triển chung. Cùng với đó, trình độ dân trí ngày
càng được nâng cao nên yêu cầu, đòi hỏi cơ quan Nhà nước phải phục vụ tốt
hơn. Phải tiến hành cải cách TTHC theo cơ chế “ Một cửa” nhằm đưa TTHC đến
gần dân hơn.
Xuất phát từ yêu cầu trên UBND huyện Na Hang đã đặc biệt trú trọng,
quan tâm đến cải cách TTHC, đặc biệt là cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”,
chuẩn bị tốt về mặt cơ sở vật chất, tuyển chọn đội ngũ CBCC nhiệt tình, có trình
độ chuyên môn góp phần hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước, xây dựng
chính quyền của dân, do dân và vì dân. Hoạt động cải cách TTHC mang lại hiệu
quả cao, được đông đảo người dân đồng thuận và ủng hộ. Tuy nhiên trong quá
trình cải cách TTHC bên cạnh những kết quả đạt được như: TTHC đã được công
khai, năng lực chuyên môn của CB, CC được nâng lên, thì vẫ còn tồn tại nhiều
vấn đề như TTHC còn đòi hỏi có nhiều giấy tờ, nhiều khâu, nhiều cấp trung
gian, nên việc giải quyết TTHC vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Do nhân dân là
đồng bào dân tộc thiểu số, đường xá đi lại khó khăn, trình độ văn hóa của một số
người dân còn thấp, chưa tiếp xúc với nhiều công văn, nghị định của Đảng và
Nhà nước. Nên việc cacỉ cách TTHC gặp nhiều trở ngại, vì vậy việc cải cách
TTHC theo cơ chế “Một cửa” công khai, đơn giản góa các khâu là điều cần thiết
hiện nay và nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đến cơ qua giải
quyết công việc.
1
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “ Thực trạng cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế Một cửa tại UBND huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang”
để tìm hiểu nghiên cứu với mong muốn có cái nhìn tổng thể về thực trạng cải
cách thủ tục hành chính của UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thủ tục hành chính là cơ sở để Nhà nước giải quyết công việc của nhân
dân, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức và cơ quan Nhà nước
khi có công việc cần giải quyết. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
công tác cải cách TTHC theo cơ chế “ Một cửa” ở Việt Nam. Đưới đây là một số
công trình nghiên cứu về đề tài này của một số tác giả ở Việt Nam.
Thái Xuân Sang (2014), “ Cải cách thủ tục hành chính trong tiến trình
phát triển và hội nhập”. Đề tài nêu lên tầm quan trọng của cải cách TTHC là
vấn đề trọng tâm chủ yếu hiện nay trong tiến trình phát triển và hội nhập, vai trò
của cải cách TTHC ngày càng được khẳng định và hơn thế nữa yêu cầu mới
trong thời kì hội nhập tiếp tục đặt ra trong cải cách TTHC nhiều thách thức cần
phải vượt qua.
Đoàn Thị Hằng (2010) “cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa
tại UBND xã Tam Điệp – Thực trạng và giải pháp đổi mới”, đề tài này đã nêu ra
những nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, từ đó khắc
phục những khó khăn và phát huy mặt tích cực trong việc cải cách TTHC theo
cơ chế “Một cửa”
Viện nghiên cứu khoa học hành chính (2014), “Cải cách hành chính nhà
nước tại tỉnh Quảng Bình”, đề tài này xác định cải cách TTHC là nhiệm vụ
trọng tâm, đóng vai trò quan trong trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh những năm qua và đưa ra định hướng cơ bản, cụ thể nhằm thực hiện mục
tiêu cải cách TTHC
Những nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng trong việc phân tích lý
luận và thực tiễn về cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”
2
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “Một
cửa”, nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị phát huy những mặt tích cực và
khắc phục những hạn chế trong cải cách TTHC tại UBND huyện Na Hang, tìm
hiểu thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế mở cửa tại UBND huyện
Na Hang.
4. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại
UBND huyện na hang. Đồng thời tham khảo những quy trình giải quyết TTHC
ở địa phương khác để có cái nhìn tổng quát hơn về công tác cải cách TTHC
trong thực tế.
5. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” trong những năm gần
đây
Về không gian tập chung nghiên cứu TTHC hướng tới hoàn thiện các
TTHC
Phạm vi nghiên cứu tại UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn
Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp tìm kiếm thông tin trên internet
Phương pháp phân tích
7. Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu tổng hợp khái quát thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế
mở cửa tại UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Từ góc độ nghiên cứu lí luận, bài nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra những
mặt tích cực và hạn chế trong cải cách TTHC. Đồng thời đưa ra những mặt tích
3
cực góp phần rút ngắn được thời gian nhận và trả hồ sơ, nâng cao kĩ năng nghiệp
vụ hành chính cũng như tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCC
trong UBND huyện.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, đề tài được
chia làm ba chương.
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về cải cách TTHC và tổng quan về
UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chương 2: Thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế mở cửa tại UBND
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC
theo cơ chế mở cửa tại UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
4
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VÀ TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN NA HANG, TỈNH
TUYÊN QUANG
1.1. Một số khái niệm về TTHC và khái niệm TTHC theo cơ chế “Một
cửa”
1.1.1. Khái niệm về TTHC
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về TTHC. TTHC theo nghĩa
tiếng việt là cách thức tiến hành công việc theo một trật tự hay một luật lệ đã
quen.
TTHC theo cuốn đại từ điển tiếng việt của NXB văn hóa thông tin năm
1998 là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định theo
cơ quan của nhà nước”. Theo đó hoạt động quản lí nhà nước đều được tiến hành
theo nhiều thủ tục nhất định
Nói theo cách chung nhất thì “TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công
việc của các cơ quan HCNN có thẩm quyền để giải quyết công việc của cơ quan
HCNN với nhau, giữa cơ quan HCNN với công dân, tổ chức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, buộc cơ quan nhà nước, công dân và tổ chức phải
tuân theo khi tiến hành thủ tục”
Có thể nhận định rằng, TTHC là chức năng quan trọng giữa cơ quan nhà
nước với nhân dân, tạo nên sự bền chặt các mối quan hệ trong quá trình quản lí,
làm cho nhà nước thực sự là nhà nước của dân, do dân vì dân.
1.1.2. Khái niệm TTHC theo cơ chế một cửa
(Theo quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/.2007 của TTCP)
“cơ chế mở cửa là cơ chế giả quyết công việc của tổ chức, của công dân
thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu hồ sơ
đến việc trả kết quả thông qua một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả tại cơ quan hành chính nhà nước”
“cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
công dân thuộc trách nhiệm thẩm quyền của nhiều cơ quan nhà nước cùng cấp
5
hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết
đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận tại cơ quan
hành chính nhà nước”
1.2. Đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách thủ tục hành
chính
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã đề ra công cuộc cải
cách toàn diện trong hoạt động quản lí nhà nước, cải cách nền HCNN đã được
đặt ra chính thức trong văn kiện Đại hội lần thứ VII của Đảng (6/1991). Trong
những năm 1992, 1993, 1994 thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã đề
ra và tổ chức nghiên cứu xây dựng, chỉ đạo một số việc về cải cách HCNN như
đẩy mạnh, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC quản lí hành chính, trấn chỉnh bộ
máy tổ chức quản lí, xây dựng quy chế tiến hành sửa đổi một số TTHC
TTHC tuy làm chưa được nhiều và triệt để nhưng thực tế cho thấy, đây là
điều kiện hết sức cần thiết, vì các TTHC khi đó gây ra nhiều khó khăn trong việc
vận hành bộ máy quản lí hành chính các cấp, các ngành.
Các Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/ 1996), lần thứ IX (4/2000), lần thứ X
(4/ 2006) và các hội nghị Trung ương Đảng đã tiếp tục bổ sung, phát triển đường
lối chủ trương cải cách, xây dựng nền HCNN, trong đó trọng tâm là cải cách thủ
tục hành chính. Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới phát triển tư duy lí luận
của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói chung, là kết
quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đảng và Chính phủ đã ban hành và bổ sung những văn bản hướng dẫn,
điều chỉnh và khai thác tốt nhất nội dung cải cách thủ tục hành chính như:
Quyết định số 30/2007/ QĐ- TTg ngày 10/1/2007 phê duyệt đề án đơn
giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lí nhà nước giai đoạn 2007 –
2010
Nghị quyết số 38/1994/ NQ- CP ngày 4/5/1994 về cải cách một bước
TTHC
6
Quyết định số 181/ 2003/ QĐ – TTg về áp dụng cơ chế “Một cửa ” ở các
địa phương
Thực tế cho thấy, sau khi cải cách TTHC chúng ta đã làm được khá nhiều
việc có ý nghĩa, bước đầu niềm tin của Nhà nước và nhân dân được củng cố, giải
quyết TTHC được nhanh chóng và hiệu quả hơn
1.3. Giới thiệu tổng quan về Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang
1.3.1. Vị trí địa lí
Na Hang là môt huyện miền núi ở phía Bắc tỉnh Tuyên Quang, có vị trí
địa lí từ 22o14’ đến 22o42’ vĩ bắc, từ 105008’ đến 105o36’ kinh đông. Phía Bắc
giáp huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp huyện Chiêm Hóa (tỉnh
Tuyên Quang), phía Đông giáp huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp
huyện Lâm Bình. Từ tỉnh lỵ Tuyên Quang đến trụ sở UBND huyện Na Hang là
105km, đi theo quốc lộ 2A (Tuyên Quang – Hà Giang) đến km 31 rẽ phải theo
đường tỉnh 190 qua thị trấn Vĩnh Lộc (huyện Chiêm Hóa) đến huyện Na Hang.
Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên 86.353.73 ha, huyện có 11 xã và 01
thị trấn, 127 thôn bản, tổ nhân dân. Dân số của huyện là 42.237 người với 12
dân tộc an hem cùng chung sống, trong đó: Dân tộc Kinh chiếm 10,8%; dân tộc
Tày chiếm 52,1%; dân tộc Dao chiếm 27,5%; dân tộc Mông chiếm 7.4%; các
dân tộc thiểu số khác chiêm 2,2%.
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Na
Hang.
1.3.2.1. Vị trí, chức năng.
UBND huyện Na Hang do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành
pháp luật của HĐND, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và cơ quan quản lí Nhà nước
cấp trên ra quyết định thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
7
UBND huyện thực hiện chức năng quản lí Nhà nước ở địa phương góp
phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lí thống nhất của bộ máy hành chính Nhà nước
từ Trung ương đến địa phương.
Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành hiến pháp, luật và các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, chỉ đạo hoạt động
của UBND cấp dưới trực tiếp.
Thực hiện việc quản lí địa giới hành chính, xây dựng đề án phân vạch,
điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương, trình HĐND cùng cấp thông qua
để trình lên cấp trên xem xét.
1.3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
UBND huyện Na Hang là cơ quan quản lí nhà nước trên các lĩnh vực sau:
* Về kinh tế:
Trong lĩnh vực kinh tế, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn như sau:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND
huyện thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đó.
Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trương hợp cần thiết trình HĐND huyện quyết định và báo cáo UBND, cơ quan
tài chính cấp trên trực tiếp.
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục - thể
thao:
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin,
thể dục – thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lí các trường tiểu học, THCS, tổ chức các trường mầm non; thực
hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục trên địa bàn.
Quản lí các công trình công cộng được phân cấp, hướng dẫn các phong
trào về văn hóa, hoạt động của ccacs trung tâm văn hóa thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh do địa
phương quản lí.
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương.
Tổ chức tực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt.
Tổ chức thực hiện các quy ddingj của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hang hóa trên địa bàn
huyện, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hang kém chất lượng tại
địa phương.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân huyện Na Hang
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Na Hang cụ thể như sau:
Đứng đầu là chủ tịch UBND huyện,giúp việc cho chủ tịch có 3 phó chủ tịch và
13 phòng ban trực thuộc UBND huyện.
9
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Na Hang được thể hiện như sau:
CHỦ TỊCH UBND
HUYỆN NA HANG
(Phụ trách chung + khối
Nội chính)
PHÓ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Phụ trách kinh tế)
(Phụ trách VHXH)
Phòng Ban:
- Kinh tế
- Tài chínhKế hoạch
(Phụ trách NLNN)
- Y tế
- VHTT
- GD & ĐT.
- Phòng DT
- Phòng Nội vụ
- Phòng Tư
pháp
- Thanh tra
- LĐTBXH
- Văn Phòng
-Phòng Tài
nguyên - Môi
trường
- Phòng NN &
PTNT
(Nguồn: UBND huyện Na Hang)
10
Tiểu kết chương 1
Cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa” có vai trò rất quan trọng nhất là
trong bối cảnh như hiện nay. Cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”luôn là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước quan tâm, điều này
xuất phát từ những đòi hỏi chung của sự phát triển kinh tế - xã hội và thực tế của
việc áp dụng TTHC trong giải quyết công việc có liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức, Cải cách TTHC là giải pháp đổi mới về phương
thức làm việc của cơ quan HCNN ở cấp địa phương, tạo chuyển biến cơ bản
trong quan hệ giữa cơ quan HCNN và tổ chức công dân
Xuất phát từ thực tế trên, với mục đích đơn giản, công khai minh bạch
TTHC nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hôi. UBNB huyện
Na Hang thực hiện Cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa” nhằm ban hành
những TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, loại bỏ những TTHC rườm rà, duy
trì các TTHC thực sự cần thiết hợp lí mang lại lợi ích cho công dân. Các TTHC
phải công khai để dân biết, dân làm và góp phần giảm bớt thời gian, chi phái đi
lại cho tổ chức và người dân. Cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa” sẽ tang
cường được hiệu quả hoạt động của huyện, thu gọn bộ máy tổ chức nâng cao
chất lượng công vụ, góp phần chống quan liêu tham nhũng của 1 bộ phận cán
bộ, công chức.
11
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND HUYỆN NA HANG, TỈNH
TUYÊN QUANG
2.1. Cơ sở pháp lí và quá trình tổ chức thực hiện cơ chế “Một cửa” tại
Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Cơ sở pháp lí thực hiện cơ chế “Một cửa” tại UBND huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang
Quyết định số 136/ 2001/QĐ – TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách HCNN 2001 – 2010
Căn cứ quyết định số 93/ 2007/ QĐ – TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa”, “Một cửa” liên
thông tại cơ quan HCNN tại địa phương
Nghị quyết số 38/1994/ NQ – CP ngày 4/5/1994 về Cải cách TTHC trong
giải quyết công việc của công dân và tổ chức
Quyết định số 30/2007/QĐ – TTg ngày 10/1/2007 phê duyệt đè án dơn
giản hóa TTHC trên lĩnh vực quản lí nhà nước giai đọa 2007 – 2010
Nghị định số 63/2010/ NĐ – CP ngày 8/6/2010 về kiểm soát TTHC
Căn cứ quyết định số 254/2008/ QĐ – UBND ngày 4/8/2009 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa”, “Một
cửa” liên thông tại cơ quan HCNN tỉnh Tuyên Quang
2.1.2. Quá trình tổ chức thực hiện
Sau khi UBND tỉnh triển khai kế hoạch chương trình tổng thể về cải cách
hành chính giai đoạn 2006 – 2010. UBND huyện Na Hang đã xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai, gửi các văn bản cải cách TTHC đến các cơ quan,
đơn vị có liên quan, UBND các xã, thị trấn để tổ chức triển khai thực hiện, đặc
biệt là việc giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa và thực hiện bộ
TTHC chung áp dụng tại cấp xã, cấp huyện trren địa bàn tỉnh Tuyên Quang do
UBND tỉnh ban hành. Những nội dung đó đã được đưa vào chương trình hành
động thực hiện các nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan
12
ban ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở và đã được phổ biến, quán triệt lồng
ghép các hội nghị, cuộc họp liên quan
UBND tỉnh, các sở, ngành của tỉnh hướng dẫn triển khai 1 số lĩnh vực, nội
dung công việc được đua vào giải quyết cơ chế một cửa liên thông theo quyết
định số 93/ 2007/ QĐ – TTg ngày 22/6/2007 của thủ tướng Chính phủ. UBND
huyện đã giao cho phòng Nội vụ phối hợp với văn phòng HĐND và UBND, các
phòng chuyên môn có liên quan. Lựa chọn lĩnh vực công việc rà soát các thành
phần hồ sơ, xây dựng kế hoạch các quy định chung và quy định cụ thể để giải
quyết từng loại công việc tại bộ phận một cửa tại UBND huyện. Việc thực hiện
cơ chế một cửa tại UBND huyện, UBND các xã đi vào nề nếp, CB,CC người
dân các tổ chức đã hiểu được và thực hiện theo quy đinh khi phối hợp giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa.
2.2.Một số quy định để thực hiện cơ chế một cửa tại UBND huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang
2.2.1. Quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Những loại hồ sơ của tổ chức công dân thuộc các lĩnh vực như đăng kí và
cấp giấy phép kinh doanh, địa chính, xây dựng nhà ở, công chứng, lao động
thương binh và xã hội được giao giải quyết theo cơ chế một cửa và nộp trực tiếp
qua bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả thuộc văn phòng HĐND và UBND
huyện để giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
huyện
Những loại hồ sơ của tổ chức công dân không thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND huyện thì nộp trực tiếp tại phòng ban chuyên môn để thụ lí hồ
sơ, giải quyết teo quy định hiện hành.
Những loại hồ sơ của tổ cức công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của
các sở, ban ngành cấp tỉnh hoặc cơ quan khác thì bộ phận tiếp nhận và trả lời kết
quả có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức công dân liên hệ với cơ quan tổ chức có
thẩm quyền để giải quyết.
13
Các văn bản có hiệu lực thi hành của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và
UBND tỉnh Tuyên Quang thì UBND huyện có trách nhiệm điều chỉnh cho phù
hợp.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc văn phòng HĐND và UBND
huyện có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện đúng
cấc quy định về việc hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến thẩm quyền giải quyết cảu
UBND các cấp.
* Đối với công dân, tổ chức khi liên hệ công việc cần thực hiện:
Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến công việc cần giải quyết.
Không được gây ồn ào, đi lại lộn xộn, làm mất trật tự nơi công sở, tuân
thủ nguyên tắc làm việc của cơ quan.
Có thái độ đúng mực, thực hiện nghiêm chỉnh hướng dẫn của cán bộ,
công chức tiếp nhận hồ sơ.
2.2.2. Bố trí cán bộ, công chức tại nơi làm việc
Lựa chọn cán bộ, công chức để bố trí làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả
lời kết quả. Đây là khâu quan trọng, có tính quyết định đến sự thành công của cơ
chế “một cửa”. UBND huyện đã lựa chon cán bộ, công chức làm việc tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trên nhu cầu công việc để bố trí cán bộ.
Cán bộ công chức được điều động làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả từ huyện đa số là những người có kinh nghiệm công tác, hiểu biết chính
sách pháp luật, có chuyên môn về lĩnh vực công việc mình phụ trách; luôn nâng
cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc, thái độ phục vụ nhân dân niềm nở,
chân thành, coi mục đích phục vụ nhân dân là mục tiêu công tác, được người
dân đánh giá tốt về thái độ tiếp xúc và cung cách làm việc. Ngoài ra, cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” được phân công nhiệm vụ cụ thể nên
giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật, khắc
phục tình trạng đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc.
14
2.2.3. Bố trí phòng làm việc và trang thiết bị phục vụ cho việc tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ.
Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của bộ phận giao dịch một cửa
UBND huyện Na Hang đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công
việc từng lĩnh vực và nơi công dân ngồi đợi đến lượt giao dịch.
Cơ sở vật chất của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các đơn vị đã được
chú trọng, đầu tư từ trụ sở làm việc cho đến trang thiết bị như máy vi tính, máy
in, máy fax, máy photocopy, điện thoại, tủ đựng hồ sơ tài liệu, bàn ghế làm việc
và ngồi chờ của dân.
Tập huấn thường xuyên cho cán bộ, công chức về các văn bản liên quan
đến công tác cải cách hành chính, tác phong cách thức làm việc nhằm phục vụ
cho công tác chuyên môn. Nhờ đó mà bộ phận này hoạt động khá hiệu quả tạo
được niềm tin cho nhân dân.
2.2.4. Về việc niêm yết công khai việc giải quyết thủ tục hành chính.
Tại bộ phận “một cửa”, các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết, thời
gian giải quyết, phí và lệ phí đều được công khai hóa và đăt ở nơi dễ nhìn, tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân đến giao dịch, giúp người dân biết
để thực hiện và giám sát việc làm, trách nhiệm của công chức nhà nước.
2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
trong những năm gần đây tại UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Tình hình rà soát, kiểm soát các văn bản vi phạm pháp luật và
đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện đã ban hành đúng
thẩm quyền, thể thức, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình
thực tế, tạo hành lang pháp lí để điều chỉnh và đáp ứng với yêu cầu quản lí các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Nhiều cơ
chế chính sách của huyện trong lĩnh vực đất đai, xây dựng đầu tư.... tạo môi
trường thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh góp
phần thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện.
15
Sau 3 năm thực hiện chỉ thị số 18 – CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy,
công tác cải cách hành chính của huyện đã được triển khai tích cực, rộng khắp,
nhận thức của CB,CC và nhân dân được nâng lên, xây dựng nền hành chính
trong sạch vững mạnh, từng bước hiện đại hóa hoàn thiện một bước về cải cách
TTHC. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện tiếp tục được điều chỉnh.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động của tổ công tác đề án 30 của huyện “
Đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lí nhà nước giai đoạn 2007 – 2010
của huyện Na Hang” (gọi tắt là đề án 30), tổ công tác đã phối hợp với các xã,
phường làm tiêu điểm tiến hành, triển khai công việc của đề án, thời gian qua đã
tập huấn cho cán bộ tại UBND huyện, cấp xã về thống kê, rà soát TTHC, thẩm
tra chất lượng biểu mẫu, báo cáo kết quả thống kê, đôn đốc hướng dẫn việc kiểm
tra thực hiện
Hoạt động của bộ phận “Một cửa” được quan tâm, củng cố tăng cường
cán bộ, bố trí phòng tiếp công dân, đầu tư trang bị tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, người dân khi đến giao dịch, giải quyết công việc kịp thờ, giảm
phiền hà.
Thực trạng cải cách thủ tục hành chính của huyện được công bố trên cơ
sở pháp lí, theo hệ thống, trình bày dễ hiểu, dễ tuân thủ, kèm theo các văn bản
quy định tthủ tục hành chính, mẫu đơn tờ khai hành chính. Các TTHC đã bảo
đảm tính minh bạch của thủ tục hành chính, góp phần chống tham nhũng tiêu
cực, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của công dân, tổ chức.
Kiểm soát TTHC để thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính,
đồng thời tập trung thự hiện tiếp nhận, xử lí phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về các quy định về TTHC không còn phù hợp, gây cản trở cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân cũng như việc trấn chỉnh những hành
vi nhũng nhiễu, tiêc cực, chậm chế của cán bộ trong giải quyết TTHC.
Thời gian qua được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh ủy, UBND huyện na
hang đã chủ động triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, góp
16
phần thúc đẩy hoạt động cải cách THHC nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ
kimh tế, xã hội nói chung.
Công khai, nhập dữ liệu TTHC vào cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện
kịp thời, nghiêm túc theo đúng quy định. Công tác truyền thông về hoạt động
kiểm soát TTHC luôn được lãnh đạo huyện quan tâm, chỉ đạo thực hiện mhằm
đẩy mạnh thông tin rộng rãi kết quả hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn
huyện. Thông qua các cơ quan báo, đài huyện đã tổ chức tuyên truyền nội dung
các buổi họp chuyên đề, hội nghị về cải cách TTHC, kiểm soát TTHC theo cơ
chế “một cửa” trong huyện. Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC được thông
suốt, kịp thời và hiệu quả, ngày 26/5/2014 chủ tịch UBND ban hành quyết định
số 108/ QĐ – UBND về việc phê duyệt danh sách CB,CC đầu mối làm công tác
kiểm soát TTHC trên địa bàn huyện Na Hang
2.3.2. Kết quả thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” trên địa
bàn huyện Na Hang
Việc thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” được các cấp các
ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nên bộ phận “một cửa” của huyện Na Hang
và các xã thị trấn hoạt động khá hiệu quả, diễn ra thường xuyên và liên tục, các
công việc được giải quyết nhanh chóng và đúng theo thủ tục quy trình, tạo được
niềm tin trong nhân dân, giảm bớt phiền hà sách nhiễu cho nhân dân
* Kết quả giải quyết tại bộ phận một cửa ở cấp huyện
Về lĩnh vực đất đai: đã tiếp nhận và giải quyết 98 hồ sơ (cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất).
Lĩnh vực xây dựng cơ bản – đăng ký kinh doanh: đã tiếp nhận và giải
quyết 67 hồ sơ.
Về lĩnh vực cấp giấy phép kinh doanh: đã tiếp nhận và giải quyết 59 hồ sơ.
Lĩnh vực tư pháp: đã tiếp nhận và giải quyết 386 hồ sơ, trong đó:
Thay đổi, cải cách, hộ tịch: 12 hồ sơ.
Cấp lại bản chính khai sinh: 75 hồ sơ.
Công tác chứng thực: 455 hồ sơ
17
* Kết quả giải quyết tại bộ phận một cửa ở cấp xã.
Về lĩnh vực tư pháp - hộ tịch: đã tiếp nhận và giải quyết 726 hồ sơ.
Về lĩnh vực địa chính – xây dựng: đã tiếp nhận và giải quyết 529 hồ sơ.
Về lĩnh vực hộ khẩu: đã tiếp nhận và giải quyết 875 hồ sơ.
Về lĩnh vực LĐ, TB và XH: đã tiếp nhận và giải quyết 293 hồ sơ.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã được củng cố mở rộng và phát huy
tại huyện và 11 xã, thị trấn, đã làm thay đổi cách thức, quy trình giải quyết các
thủ tục hành chính, nâng cao được ý thức trách nhiệm, rút ngắn thời gian nhận
và trả hồ sơ; điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ
làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao kỹ
năng, nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong huyện.
* Kết quả rà soát, thống kê các thủ tục hành chính tại UBND huyện.
Rà soát, thống kê thủ tục hành chính đang thực hiện là: 133/139
Số thủ tục hành chính không thực hiện là 06/139, cụ thể là:
TT
Tên thủ tục hành chính
1 Chứng thực văn bản khai nhận
di sản
2 Chứng thực văn bản thỏa thuận
phân chia di sản
3 Chứng thực văn bản từ chối
nhận di sản
4 Chứng thực hợp đồng ủy quyền
5
6
Lĩnh vực
Ghi chú
Hành chính – tư Thực hiện tại UBND
pháp
cấp xã
Hành chính – tư Thực hiện tại UBND
pháp
cấp xã
Hành chính – tư Thực hiện tại UBND
pháp
cấp xã
Hành chính – tư Thực hiện tại UBND
pháp
cấp xã
Chứng thực giấy ủy quyền
Hành chính – tư Thực hiện tại UBND
pháp
cấp xã
Chứng thực hợp đồng giao dịch Hành chính – tư Thực hiện tại UBND
liên quan đến động sản có giá
pháp
cấp xã
trị dưới 50 tiệu đồng
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Na Hang)
18
Số thủ tục hành chính có nội dung khác với nội dung của bộ thủ tục hành
chính do UBND tỉnh ban hành là 02/139, cụ thể là:
T
Tên thủ tục
Nội dung trong
Nội dung thực
T
hành chính
bộ thủ tục
hiện tại huyện
Chứng thực bản sao
hành chính
Thẩm quyền
Thẩm quyền
Điểm a khoản 1
các giấy tờ từ bản
quyết định:
quyết định:
điều 5 NĐ số
chính bằng tiếng
UBND huyện
1
2
Căn cứ pháp lí
Phòng Tư pháp 79/2007/NĐ – CP
nước ngoài, văn bản
ngày 18/5/2007
song ngữ
Chứng thực chữ kí
Thẩm quyền
Thẩm quyền
của Chính phủ
Điểm b khoản 1
người dịch trong các
quyết định:
quyết định:
điều 5 NĐ số
văn bản giấy tờ từ
UBND huyện
Phòng Tư pháp 79/2007/NĐ – CP
tiếng nước ngoài
- Lệ phí chứng
- Lệ phí chứng
ngày 18/5/2007
sang tiếng Việt, từ
thực: 2000đ/01
thực: Không
của Chính phủ.
tiếng Việt sang tiếng
trường hợp
quá 10.000đ/01
Thông tư số
trường hợp
92/2008/TTLT
nước ngoài.
ngày 17/10/2008
của Bộ tài chính
và Bộ tư pháp.
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Na Hang)
UBND huyện đã giao cho phòng tư pháp tổ chức rà soát, thống kê được
06 mẫu đơn và tờ khai hành chính, nhìn chung các mẫu đơn đều đảm bảo cơ bản
về mặt thể thức, nội dung.
2.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong giải quyết TTHC tại
UBND huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Để thực hiện tốt vấn đề cải cách TTHC, UBND huyện Na Hang đã chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị từ huyện đến xã, thị trấn tổ chức thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc kế hoạch chương trình hành động nhằm nâng cao hiệu quả quản lí
nhà nươc tại địa phương. Các cơ quan đơn vị xã thị trấn trên địa bàn huyện Na
19
Hang thường xuyên cập nhật, in sao tài liệu về TTHC triển khai tới cơ quan, đơn
vị trực thuộc UBND huyện và lãnh đạo CB, CC trực tiếp giải quyết TTHC cho
cá nhân, tổ chức trên địa bàn quản lí. Huyện cũng chú trọng tiếp nhận, xử lí
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền được
thực hiện theo Nghị định số 20/2008 của Chính phủ và quyết định số 25/2013
của UBND tỉnh về ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong
việc tiếp nhận xử lí cảu cá nhân, tổ chức về TTHC trên địa bàn tỉnh.
Đối với những tiêu chí đạt kết quả cao như rà soát, cập nhật TTHC đạt
9/10 điểm, công khai TTHC 2/2 điểm, thực hiện cơ chế “một cửa” đạt 8.75
điểm. UBND huyện chỉ đạo cho các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện và làm
những văn bản có tài liệu kiểm chứng trong cải cách TTHC, chú trọng việc áp
dụng Iso trong hoạt động của cơ quan hành chính. Hiện nay huyện cũng đã thực
hiện cơ chế “một cửa” tại UBND huyện, cơ chế “một cửa”, “một cửa” liên thông
trên đị bàn huyện đã được củng cố mở rộng và phát huy tại 11 xã, thị trấn đã làm
thay đổi cách thức, quy trình giải quyết TTHC. Bộ phận “một cửa” đã góp phần
nâng cao ý thức trách nhiệm, rút ngắn thời gian nhận và trả hồ sơ, hiện đại hóa
nền hành chính. Các cơ quan đơn vị đã triển khai sử dụng mạng Internet, mạng
nội bộ tại trụ sở làm việc của UBND huyện, đến nay toàn huyện có 98% CB, CC
sử dụng điện thoại trao đổi công việc. UBND huyện đã tiếp tục tực hiện việc
khai thác, sử dụng hệ điều hành tác nghiệp, trang thông tin điện tử của UBND
huyện
Nỗ lực thực hiện đồng bộ các giải pháp, chương trình kế hoạch đơn giản
TTHC. Công khai TTHC tại bộ phận “một cửa” được thực hiện bănhg nhiều
hình thức như để trên bàn, treo bảng, đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thường được lựa chon, bố trí từ 5 – 8 người
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được việc thực hiện cải cách
TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện còn những hạn chế cần được
khắc phục
20