Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài 7 bằng lý luận và thực tiễn hãy chứng minh pháp luật mang tính giai cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.48 KB, 10 trang )

Bài 7:
Câu 1: Bằng lý luận và thực tiễn hãy chứng minh pháp luật mang
tính giai cấp?
Ta định nghĩa: “Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự do nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là
nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội”
1. Pháp luật ra đời cùng sự ra đời của nhà nước, gắn liền với nhà nước.
Theo học thuyết Mác Lênin, pháp luật chỉ ra đời, tồn tại trong xã hội có giai cấp,
là sản phẩm của xã hội đó. Nói đến bản chất của pháp luật trước hết phải nói đến
tính giai cấp của nó, không có “pháp luật tự nhiên” hay pháp luật không mang
tính giai cấp.
Sở dĩ nói pháp luật có tính giai cấp bởi: Khi xã hội có sự phân chia con
người thành các giai cấp, các lực lượng xã hội khác nhau thì bao giờ cũng có
một giai cấp hay một lực lượng cầm quyền, lãnh đạo xã hội. Ngay từ trong
nguồn gốc ra đời, nhà nước và pháp luật là những hiện tượng không thể tách rời.
Cùng với nhà nước, pháp luật cũng là một công cụ nằm trong tay giai cấp hay
lực lượng đó để thực hiện và bảo vệ quyền quyền và địa vị thống trị cũng như
lợi ích của lực lượng này. Nhà nước và pháp luật chỉ là sản phẩm của xã hội có
giai cấp.
Tính giai cấp của pháp luật được thể hiện trên hai phương diện chủ yếu
sau:
Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội.
Theo nghĩa thông thường, ý chí được hiểu là “Khả năng tự xác định mục đích
cho hành động và hướng hoạt động của mình khắc phục khó khăn nhằm đạt mục
đích đó”
2 .Ý chí là khả năng đặc thù của loài người vì các loài động vật khác chỉ
hành động theo bản năng mà không có ý chí còn con người khi đã có khả năng
nhận thức đầy đủ thì hành vi của họ luôn nhằm đạt tới một mục đích nhất định.
Các giai cấp thống trị lực lượng cầm quyền trong lịch sử đều theo đuổi mục đích
củng cố và bảo vệ quyền thống trị của mình, chúng tìm mọi cách để đạt mục
đích đó. Một trong những cách hiệu quả nhất là biến ý chí của chúng thành ý chí


của nhà nước và từ ý chí của nhà nước sẽ thể hiện thành các qui định cụ thể của
pháp luật, tức là thành các quy tắc xử sự có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoăc
thực hiện trong toàn xã hội. C. Mác và Ănghen khi nghiên cứu về pháp luật tư
sản đã đi đến kết luận: Pháp luật tư sản chẳng qua chỉ là ý chí của giai cấp tư sản


được đề lên thành luật, cái ý chí mà nội dung của nó là do điều kiện sinh hoạt
vật chất của giai cấp tư sản quyết định.
3. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua
nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và
hợp pháp hoá thành ý chí của nhà nước. Ý chí đó được cụ thể hoá trong các văn
bản pháp luật do nhà nước cơ quan có thêm quyền ban hành. Nhà nước ban
hành và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện.
4. Pháp luật là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích của giai
cấp thống trị. Mục đích của pháp luật trước hết là nhằm điều chỉnh quan hệ giữa
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Vì vậy pháp luật là nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã
hội nhằm hướng tới các quan hệ xã hội phát triẻn theo một “trật tự” phù hợp với
ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp thống trị. Pháp
luật là sự thể chế hoá nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu, chính sách, đường
lối chính trị của lực lượng cầm quyền, giúp cho lực lượng này thực hiện được
quyền lãnh đạo của nó đối với toàn xã hội. Với ý nghĩa đó, pháp luật chính là
công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp.

Câu 2: Nêu và phân tích cơ cấu các ngành luật trong hệ thống pháp
luật Việt Nam?
Các ngành luật trong hệ thống pháp luật của nhà nước Việt Nam:
1. Luật Nhà nước (còn gọi là Hiến pháp – luật gốc)
Là ngành luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước về chế độ chính trị, về chế

độ kinh tế, văn hoá-xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, quy định tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là ngành luật được coi là ngành
luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tất cả các ngành luật khác đều
được hình thành trên cơ sở những nguyên tắc của luật Nhà nước và không trái
với Hiến pháp.
2. Luật hành chính
Là ngành luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
Quốc hội xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp


hành điều hành của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá – xã
hội.
3. Luật tài chính
Là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước. Bao gồm các chế định sau: luật ngân sách Nhà nước, chế định thu, chi
ngân sách Nhà nước, chế định về tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm thương mại,
tín dụng và thanh toán.
4. Luật đất đai
Là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, là tổng thể các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình quản lý vag
sử dụng đất đai, khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là chủ
sở hữu duy nhất, mặt khác cũng quy định chế độ quản lý, sử dụng đất đai, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
5. Luật dân sự
Là ngành luật bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài
sản dưới hình thức hành hoá tiền tệ và một số quan hệ nhân thân dựa trên
nguyên tắc: tự định đoạt, bình đẳng quyền khởi tố dân sự và trách nhiệm vật
chất của các bên tham gia quan hệ đó. Nội dung luật dân sự bao gồm các chế

định quy định về: quyền sở hữu, hợp đồng dân sự, quyền thừa kế, quyền tác giả,
quyết phát minh sáng chế.
6. Luật lao động
Là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao động giữa
người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động. Các quy phạm
pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử
dụng lao động, các tiêu chuẩn, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động góp
phần thúc đẩy sản xuất xã hội.
7. Luật hôn nhân và gia đình
Là ngành luật bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ nhân
thân, quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ. Như điều kiện
kết hôn, quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái. Nhằm mục đích
đảm bảo hôn nhân tự do, tiến bộ, đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ xây dựng
gia đình hạnh phúc, bảo vệ lợi ích của bà mẹ trẻ em, chăm sóc, giáo dục con cái.


8. Luật hình sự
Là ngành luật bao gồm các quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là
tội phạm, mục đích hình phạt, điều kiện áp dụng hình phạt và mức độ hình phạt
đối với người có hành vi phạm tội.
9. Luật tố tụng hình sự
Là ngành luật bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong việc điều tra, xét xử là kiểm soát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động điều tra, xét xử những vụ án hình sự.
10. Luật tố tụng dân sự
Là ngành luật bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
giữa các cơ quan xét xử, viện kiểm sát nhân dân các cấp, đương sự và những
người tham gia tố tụng khác trong quá trình điều tra, xét xử các vụ tranh chấp
dân sự. Các quy phạm pháp luật của tố tụng dân sự quy định thẩm quyền, trình
tự thủ tục xét xử và những vấn đề khác nhằm giải quyết đúng đắn việc tranh

chấp dân sự.
11. Luật kinh tế
Với tư cách là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, luật
kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt
động của các loại doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế, về phá sản doanh
nghiệp, về giải quyết các tranh chấp kinh tế.
12. Luật quốc tế
Là tổng thể các quy phạm pháp luật được hình thành trên cơ sở thoả thuận
giữa các quốc gia với nhau nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các nước trong quá
trình đấu tranh và hợp tác lẫn nhau. Luật quốc tế bao gồm hai bộ phận: Công
pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế.
Câu 3: Nêu và liên hệ vai trò của pháp luật đối với kinh tế?
Pháp luật là một trong những yếu tố của kiến trúc thượng tầng xã hội, nó
luôn có quan hệ chặt chẽ với kinh tế, chịu sự tác động của kinh tế, và cũng có
ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế. Pháp luật quy định và đảm bảo thực hiện
việc xây dựng và phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, định hướng
xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,


văn minh. Sau đây tôi xin đi sâu phân tích để làm nổi bật vai trò của pháp luật
đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
1. Định nghĩa:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo
mục tiêu, định hướng cụ thể.
- Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con
người, các mỗi quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến
kinh tế suy cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích.
2. Vai trò của pháp luật đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Trong phát triển kinh tế thì hệ thống pháp luật về kinh tế luôn có vai trò
vô cùng to lớn. Nhận thức được tầm quan trọng này, từ cuối những năm 1980
đến nay, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật
về kinh tế luôn là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Đại hội lần thứ IX của Đảng tiếp
tục khẳng định phải “đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại
về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính để phát huy tối đa mọi nguồn lực,
tạo sức bật mới cho sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các
hình thức sở hữu khác nhau.
Vai trò của pháp luật đối với kinh tế được thể hiện như sau:
2.1. Pháp luật là một phương tiện để quản lý kinh tế, thực hiện các
chính sách kinh tế, các mục tiêu kinh tế.
+ Pháp luật là một phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, nhà nước
không thể quản lý được nền kinh tế phức tạp nếu như không dựa vào pháp luật.
Điều 26 hiến pháp năm 1992 được sửa đổi , bổ xung năm 2001 quy định: “nhà
nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính
sách…”. Chỉ có pháp luật với những thuộc tính đặc thù của mình mới có khả
năng đảm bảo cho nhà nước thực hiện được chức năng quản lý trong lĩnh vực
kinh tế.
Thông qua pháp luật, nhà nước hoạch định các chính sách kinh tế, trật tự
hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân, định hướng
cho các quan hệ kinh tế phát triển theo những mục đích mong muốn. chẳng hạn,
chính sách kinh tế của nhà nước ta hiện nay được điều 15 hiến pháp năm 1992
sửa đổi, bổ xung năm 2001 xác định là: nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập,


tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
+ Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các

hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền
tảng. Chính sách kinh tế của nhà nước ta luôn hướng tới mục đích làm cho dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản
xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức, thúc đẩy
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật
và giao lưu với thị trường thế giới.
+ Thông qua pháp luật, nhà nước xác định các hình thức sở hữu trong xã
hội từ đó tác động đến quan hệ sở hữu, đặc biệt là đối với tư liệu sản xuất chủ
yếu trong nền sản xuất xã hội, quy định các hình thức tổ chức sản xuất, xác định
các thành phần kinh tế, quy định địa vị pháp lý của các tổ chức, đơn vị kinh tế,
chế độ tài chính…đối với họ.
+ Pháp luật xác định rõ chế độ kinh tế, các thành phần kinh tế, các hình
thức sở hữu, chính sách tài chính, thuế, tiền tệ, giá cả, đầu tư, cơ chế kinh tế, các
phương pháp quản lý kinh tế…Xác định cơ chế quản lý kinh tế trong mỗi thời
kỳ phát triển. pháp luật cũng ghi nhận hoặc đưa ra những nguyên tắc phân phối
sản phẩm từ quá trình lao động sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước. Cụ thể, kinh tế thị trường tạo ra của cải cho xã
hội thông qua việc trao đổi.
Nhìn chung, các bên, vì mục đích riêng của mình, sẽ trao đổi hàng hoá và
dịch vụ khi họ tin rằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ đó sẽ mang lại thêm lợi
ích cho họ. Khi các bên đồng ý trao đổi, mỗi bên cần những gì mà họ nhận được
hơn là những gì họ bỏ ra để trao đổi . Qua đó, các bên đều mong muốn được lợi
hơn thông qua việc trao đổi. Nếu thị trường có thể vận hành một cách hoàn hảo,
việc trao đổi không ngừng có thể phân bổ mọi nguồn lực tới các bên cần nó
nhất, thúc đẩy tính hiệu quả trong việc tạo ra của cải xã hội và thỏa mãn mong
muốn của mọi người.
Luật thương mại dành một phần rất lớn để thúc đẩy và bảo vệ cơ chế trao
đổi thị trường nói trên. Bốn nguyên tắc cơ bản sau chi phối hầu hết các qui định

của luật thương mại.


Đó là:
- Quyền tự do hợp đồng. Quyền tự do của các bên trong việc quyết định
có tham gia vào một giao dịch cụ thể và đồng ý về các điều khoản của giao dịch
đó hay không là nền tảng pháp lý của nền kinh tế thị trường. Từng cá nhân có
thể tham gia vào các mối quan hệ pháp lý một cách nhanh chóng và trực tiếp mà
không có bất kỳ sự can thiệp chính trị hay ngoại giao nào.
Do vậy, các bên có thể đưa ra các quyết định kinh tế tức thì, có liên quan
trực tiếp đến sự thành công của họ. Ngoài ra, các bên sẽ tự quyết định sự được
mất trong phần lớn các cuộc thương lượng của họ (với điều kiện là không bên
nào bị ở vị thế quá bất lợi). Ngăn chặn sự gian lận và lạm quyền. Các quyết định
của thị trường không thể phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả trừ phi các
quyết định đó là sản phẩm của sự lựa chọn tự do và được thông tin.
Các giao dịch thương mại có sự gian lận hay cưỡng ép sẽ không có hiệu
lực pháp luật. Những giao dịch đó còn làm mất đi lòng tin của mọi người vào thị
trường và hệ thống pháp luật. Giảm chi phí giao dịch. Luật thương mại nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia và thực hiện các giao dịch với chi phí
thấp nhất cùng với hạn chế tối thiểu sự gian lận. Nếu chi phí thực hiện giao dịch
cao thì các bên sẽ bỏ lỡ các cơ hội có lợi.
Do vậy, các thủ tục cần thiết để xác lập một hợp đồng có hiệu lực, chẳng
hạn như thủ tục chứng thực của cơ quan công chứng trong một số hệ thống pháp
lý, đã không còn nữa. Bảo vệ các mong muốn hợp lý. Các bên tham gia các giao
dịch thương mại thường dựa vào luật để bảo vệ các quyền của mình trong tương
lai.
Thường thì không thể hoặc không hiệu quả nếu các bên đồng thời ngừng
việc thực hiện. Chẳng hạn, một người thợ thủ công nhận làm đồ đạc đặt đóng
giờ đây sẽ dựa vào luật để buộc người mua thực hiện nghĩa vụ nhận đồ đạc và
thanh toán tiền trong tương lai. Các quyền và nghĩa vụ đó có thể do luật áp dụng

hay do thoả thuận giữa các bên xác lập. Toà án nên thận trọng khi thi hành các
điều khoản trong thoả thuận, mà thông qua các điều khoản đó các bên đã thoả
thuận bảo vệ mình trước những bất trắc trong tương lai.
2.2- Pháp luật góp phần tích cực vào việc sắp xếp, cơ cấu các ngành
kinh tế, tác động đến sự tăng trưởng và sự ổn định, cân đối của nền kinh tế.
Pháp luật xác định rõ chế độ kinh tế, các thành phần kinh tế, các hình thức
sở hữu, chinh sách tài chính, thuế, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thu nhập, cơ chế kinh
tế, các phương pháp quản lý kinh tế…, qua đó góp phần tích cực vào việc sắp


xếp, cơ cấu các ngành kinh tế, tác động đến sự tăng trưởng và sự ổn định, cân
đối của nền kinh tế.
2.3 - Pháp luật điều chỉnh các hợp đồng kinh tế, quy định trình tự và
thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh tế.
Pháp luật điều chỉnh các hợp đồng kinh tế, quy định trình tự và thủ tục
giải quyết các tranh chấp kinh tế để bảo vệ lợi ích kinh tế chính đáng của các
chủ thể.
Nhờ các quy định đó mà nhà nước có thể tổ chức và quản ký được nền
kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng trong sự ổn định, cân đối và
điều tiết theo chiều hướng mà nó mong muốn.
+ Đối với các tổ chức, đơn vị kinh tế khi tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh đều phải dựa trên những quy định của pháp luật. Pháp luật là cơ sở
pháp lý để các chủ thể thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Đưa ra những biện pháp kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động kinh
tế của các tổ chức và cá nhân như chủ thể nào có thẩm quyền kiểm tra, giám sát?
kiểm tra giám sát những hoạt động kinh tế gì? Đối với các tổ chức đơn vị kinh tế
nào? Quy định các biện pháp bảo vệ lợi ích của các chủ thể sản xuất kinh doanh,
bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích chung của toàn xã hội.
Xử lý những hiện tượng tiêu cực trong quá trình hoạt động kinh tế của
các chủ thể kinh tế. Pháp luật thường xác định chủ thể có thẩm quyền xử lý và

các biện pháp mà họ có thể áp dụng để ngăn ngừa và trừng phạt những hành vi
vi phạm pháp luật, những hoạt động tiêu cực trong các hoạt động kinh tế.
3. Mối liên hệ giữa pháp luật với kinh tế ở Việt Nam.
Ở nước ta, Pháp luật nói chung, phấp luật về kinh tế nói riêng chưa được
chú trọng đúng mức. Hệ thống pháp luật không đồng bộ, nhiều văn bản pháp
luật quan trọng, thiết yếu không được ban hành kịp thời …dẫn đến các hoạt
động quản lý kinh tế của nhà nước chưa phù hợp, các hoạt động sản xuất kinh
doanh, phân phối gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế đất nước chậm phát triển, nhất
là phát triển công nghiệp làm cho chất lượng đời sống nhân dân chưa cao. Nhiều
quy định của pháp luật được ban hành thể hiện sự chủ quan duy ý chí không phù
hợp so với điều kiện phát triển kinh tế đất nước dẫn đến các điều kiện kinh tế
không đủ khả năng bảo đảm cho các quy định thực hiện trên thực tế.
VD: Quy định việc phát triển nền kinh tế chỉ có hai thành phần: quốc
doanh và tập thể theo cơ chế kế hoạch hóa tập chung cao độ, quy định chế độ đi


học và chữa bệnh không mất tiền…do đó không thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế mà trái lại, còn kìm hãm sự phát triển kinh tế, là cho nền kinh tế trì trệ,
kém phát triển. Bước vào thời kì đổi mới, pháp luật nói chung, pháp luật kinh tế
nói riêng đã được chú trọng nhiều hơn. Hệ thông pháp luật của đất nước đã trở
nên đồng bộ, toàn diện, hoàn thiện hơn so với các giai đoạn trước, nhiều văn bản
pháp luật trong lĩnh vực kinh tế được ban hành đã pháp huy được vai trò của
mình trong việc ổn định kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế
đất nước. Với hệ thống pháp luật hoàn chỉnh hơn , nền kinh tế nước ta có bước
phát triển đáng kể, của cải, vật chất được tạo nên nhiều hơn, đời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, hệ thống
pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật về nền kinh tế nói riêng vẫn còn bất
cập cần được khắc phục tạo cơ sở cho nền kinh tế nước ta phát triển như mong
muốn. Từ sau công cuộc đổi mới trở lại đây, nhiều quy định của pháp luật đã

được sửa đổi theo hướng phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế nên đã
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế và cả xã hội.
VD: quy định về việc phát triển nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, quy định về chế độ khoán sản phẩm trong
nông nghiệp…
4. Tác động của pháp luật tới kinh tế Việt Nam.
4.1. Pháp luật có thể ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển kinh tế.
Pháp luật có tác dụng tạo lập môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh
tế của các tổ chức và cá nhân được tiến hành thuận lợi, có trật tự và đạt hiệu quả
kinh tế cao.Chẳng hạn, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì pháp luật
phải thừa nhận các thành phần kinh tế khác như, tạo điều kiện cho chúng cùng
tồn tại và phát triển không nên loại trừ hay hạn chế chúng mà phải cố gắng kiểm
soát chúng, định hướng điều tiết sự phát triển của chúng. Điều này có ảnh hưởng
rất lớn tới sự tăng trưởng kinh tế, góp phần tăng thu nhập quốc dân và nâng cao
đời sống nhân dân. “sự quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế chỉ có thể thực
hiện và phát huy đầy đủ nhất, có hiệu quả nhất khi được xác nhập giữa một hình
thức pháp luật nhất định và được bảo đảm thực hiện bởi một cơ chế pháp luật
thích hợp”. Có thể nói, trong thời đại hiện nay pháp luật đã trở thành một bộ
phận cấu thành của nền kinh tế. Thiếu pháp luật, nền kinh tế, nhất là nền kinh tế
thị trường rất khó vận hành hoặc vận hành không có hiệu quả, các hoạt động
kinh tế sẽ trở nên hỗn loạn, không thể kiểm soát.


Những tác động tích cực của pháp luật đến sự phát triển kinh tế có thể
được minh chứng bằng rất nhiều các quy định của pháp luật Việt Nam thời kì
đổi mới.
4.2. Pháp luật có ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế
Khi pháp luật phản ánh không đúng, pháp luật xây dựng không phù hợp
với các điều kiện, yêu cầu của nền kinh tế, những quy định pháp luật quá cao
hoặc quá thấp so với sự phát triển của kinh tế, thậm chí còn có thể mang lại

những tác hại nhất định cho nền kinh tế. Chẳng hạn nhìn thờ kì trước đây, một
số quy định của Hiến pháp Việt Nam năm 1980 cùng một số văn bản khác được
ban hành trong thời kì này là quá cao so với điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta
lúc đó.
Vì vậy, chúng đã làm cho nền kinh tế nước ta phát triển chậm, đơiì sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn; hay sự can thiệp quá sâu của pháp luật vào các
hoạt động kinh tế đã làm cho các chủ thể kinh tế không phát huy khả năng sang
tạo, thiếu chủ động với những hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình , dẫn
đến năng suất lao động thấp, sản phẩm làm ra ít, cơ chế quản lý kinh tế xơ cứng;
một số quy định pháp luật còn cản trở những ý tưởng , những hành vi kinh
doanh chính đáng mang lại lợi ích cho chủ thể kinh doanh và cho toàn xã hội.
Như vậy, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Do vậy khi xây dựng, hoàn thiện và
thực hiện pháp luật cần xuất phát từ những điều kiện kinh tế-xã hội thực tế của
đât nước sao cho phù hợp và đúng đắn với đường lối chủ trương của Đảng và
Nhà nước. Vì vậy, việc nhận thức đúng đắn và thực hiện vai trò của pháp luật sẽ
góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.



×