Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Giá trị pháp lý của văn bản công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.6 KB, 9 trang )

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Công chứng 2014;
2. Bộ luật dân sự 2015
3. Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 c ủa Chính ph ủ
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
4. />
1


MỤC LỤC
Danh mục
MỞ ĐẦU…………………………………………………………...
NỘ DUNG………………………………………………………….
I.Khái quát về công chứng và văn bản công chứng………………...
1.Công chứng……………………………………………………….
2. Văn bản công chứng……………………………………………..
II.Giá trị pháp lý của văn bản công chứng…………………………
1.Giá trị pháp lý của văn bẳn công chứng………………………….
2.Ý nghĩa của hoạt động công chứng………………………………
KẾT LUẬN………………………………………………………...

Trang
1
1
1
1
3
4
4


6
7

MỞ BÀI

Tại Việt Nam hiện nay, cùng với sự đi lên và phát triển cảu đất nước thì
vai trò và vị trí của pháp luật trong đời sống cũng ngày một được nâng cao. Các
giao dịch dân sự về mua bán, tặng cho, chuyển nhượng ngày càng được phổ
2


biến… các giao dịch có thể mang lại các nguồn lợi, đồng thời cũng chứa đựng
rất nhiều rủi ro, dẫn đến những hậu quả bất lợi, những tranh chấp xâm hại đến
quyền lợi ích của các bên tham gia giao dịch và cũng đẩy gánh nặng về phía cơ
quan chức năng trong việc giải quyết những hậu quả này. Công chứng chính là
một giải pháp hiệu quả và được nhiều người lựa chọn để giải quyết vấn đề này.
Nhận thấy được hiện trạng này, Nhà nước đã đưa ra các quy định để đảm bảo giá
trị pháp lý của văn bản, giấy tờ được công chứng. Để tìm hiểu kỹ hơn về văn
bản công chứng và giá trị pháp lý của chúng, em xin chọn đề số 1 làm đề bài tập
laowns học kỳ của mình: “Giá trị pháp lý của văn bản công chứng.”

NỘI DUNG

I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG CHỨNG VÀ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG
1.Công chứng
Khái niệm:
Theo khoản 1 Điều 2 Luật công chứng năm 2014 thì: “Công chứng là việc
công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác
thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi
là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của

bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”
Công chứng có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động công chứng do công chứng viên thực hiện.
Thứ hai, nội dung công chứng là xác định tính xác thực, tính hợp pháp của
hợp đồng giao dịch.Tính xác thực của các tình tiết, sự kiện có trong văn bản đó

3


đã được công chứng viên xác nhận. Công chứng viên kiểm chứng và xác nhận
các tình tiết, sự kiện có xảy ra trong thực tế, trong số đó có cả tình tiết, sự kiện
chỉ xảy ra một lần, không để lại hình dạng, dấu vết về sau, đó do, nếu không có
công chứng viên xác nhận thì về sau rất dễ xảy ra tranh chấp mà toà án không
thể xác minh được. Đồng thời, công chứng viên cũng kiểm tra và xác nhận tính
hợp pháp của hợp đồng giao dịch.
Thứ ba, có hai loại hợp đồng giao dịch thực hiện hoạt động công chứng, đó là
các loại hợp đồng giao dịch theo yêu cầu của pháp luật bắt buộc phải công
chứng và các hợp đồng giao dịch do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng.
Thứ tư, ý nghĩa pháp lý của hoạt động công chứng là bảo đảm giá trị thực
hiện cho các hợp đồng giao ý dịch, phòng ngừa tranh chấp và cung cấp chứng cứ
nếu có tranh chấp xảy ra.
Thứ sáu, theo quy định của Luật công chứng năm 2014: Tổ chức hành nghề
công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức
và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
Phòng công chứng: Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp,
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

Văn phòng công chứng: Văn phòng công chứng do công chứng viên thành
lập. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và
hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng công chứng do hai
công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công
ty hợp danh.

4


Theo quy định tại Điều 18 Luật công chứng năm 2014 về Nguyên tắc thành
lập tổ chức hành nghề công chứng:
“1. Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của
Luật này và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công
chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều
kiện phát triển được Văn phòng công chứng.
3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định
của Chính phủ.”
Ý nghĩa pháp lý của hoạt động công chứng là bảo đảm giá trị thực hiện cho
các hợp đồng giao ý dịch, phòng ngừa tranh chấp và cung cấp chứng cứ nếu có
tranh chấp xảy ra.
2. Văn bản công chứng
Khái niệm:
Theo khoản 4 Điều 2 Luật công chứng năm 2014: “Văn bản công chứng là
hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy
định của Luật này.”
Đặc điểm của văn bản công chứng:
Thứ nhất, văn bản công chứng là những tài liệu đã được công chứng viên
chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội hoặc tính chính

xác của bản dịch.
Thứ hai, văn bản công chứng có nội dung trong văn bản công chứng phù hợp
với pháp luật và đạo đức xã hội.
Thứ ba, tuân thủ các nguyên tắc về thủ tục, trình tự công chứng.

5


Thứ tư, văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên có liên quan
trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình, bên kia
có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
các bên tham gia hợp đồng giao dịch có thỏa thuận khác.
Thứ năm, công chứng viên rà soát nội dung của hợp đồng, giao dịch tước khi
công chứng, do đó, văn bản đã được công chứng được công chứng được bảo
đảm về mặt pháp lý và có độ tin cậy cao hơn hẳn so với các loại giấy tờ thông
thường khác.
Thứ sáu, văn bản công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết sự kiện
trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị tòa án
tuyên bố là vô hiệu.
Thứ bảy, các văn bản công chứng bảo đảm sự an toàn của các giao dịch, tạo
nên sự tin tưởng của khách hàng, hạn chế mức thấp nhất các tranh chấp xảy ra
II. GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA VĂN BẢN CÔNG CHỨNG
1.Giá trị pháp lý của văn bẳn công chứng
Điều 5 Luật công chứng năm 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản
công chứng như sau”
“1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và
đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên
liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình
thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ

trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết,
sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ
trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
6


4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được
dịch.”
Như vậy, văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên
ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có nghĩa
vụ tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản
công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn
phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh( theo điểm c và điểm
g khoản 2 Điều 17 Luật công chứng 2014). Do đó, khi công chứng viên ký tên
và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng tức là khi đó, công chứng viên
đã chứng nhận tính hợp pháp và giá trị pháp lý của văn bản cần công chứng, và
từ thời điểm đó văn bản công chứng có hiệu lực.
Giá trị văn bản công chứng của hai loại hình tổ chức công chứng là phòng
công chứng và văn phòng công chứng có giá trị ngang nhau bởi theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Luật công chứng 2014 thì hợp đồng, giao dịch được công
chứng đều có hiệu lực thi hành đối với các bên có liên quan, không phân biệt là
hợp đồng, giao dịch đó được công chứng tại Phòng công chứng hay Văn phòng
công chứng. Văn bản công chứng có giá trị thi hành đối với các bên giao kết
trong hợp đồng đã được công chứng; có quyền yêu cầu cơ qua nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm phạm.
Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn
bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô
hiệu. Khi có tranh chấp xảy ra, tính xác thực và hợp pháp của văn bản công

chứng là cơ sở khiến văn bản công chứng trở thành một chứng cứ, chứng mình.
Giúp quá trình giải quyết tranh chấp đơn giản hơn. Văn bản công chứng không
có giá trị như một chứng cứ khi văn bản đó được công chứng một cách không
đúng với quy định của pháp luật, trong văn bản công chứng có những tình tiết
giả tạo,… do đó bị Tòa án tuyên là vô hiệu.

7


Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan trong hợp
đồng, giao dịch. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của
mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp
luật, trừ khi các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác. Văn bản
công chứng là những hợp đồng, giao dịch trong đó có quy định quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên. Khi mang hợp đồng, giao dịch đi yêu cầu công chứng, các
bên sẽ được công chứng viên giải thích, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên
phải thực hiện. Việc công chứng viên ký và đóng dấu vào văn bản công chứng
cũng là việc xác nhận các bên đã hoàn toàn đồng ý và tình nguyện thực hiện
nghĩa vụ của mình. Vì vậy, khi một bên không thực hiện nghĩa vụ như trong hợp
đồng, giao dịch nêu, thì bên còn lại hoàn toàn có đủ căn cứ để yêu cầu Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật, đòi lại quyền lợi cho mình.
Bản dịch về bản chất ở đây được hiểu là giấy tờ, văn bản được dịch từ tiếng
Việt Nam sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài theo tiếng Việt Nam.
Việc bản dịch được công chứng thể hiện tính chính xác, nội dung phù hợp với
bản chính của bản dịch, đảm bảo không có sự sao chép, vi phạm bản quyền tác
giả, đồng thời xác định nội dung bản dịch không có nội dung trái với đạo đức xã
hội. Khi đó bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản
được dịch.
2.Ý nghĩa của hoạt động công chứng
Công chứng là một loại hình dịch vụ công ích quan trọng, một thể chế không

thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền để đảm bảo giá trị pháp lý, sự an toàn
của các giao dịch nói trên.
Các văn bản công chứng có giá trị xác thực, giá trị pháp lý và độ tin cậy hơn
hẳn các loại giấy tờ không có chứng nhận xác thực hoặc chỉ trình bày bằng
miệng. Các văn bản công chứng bảo đảm sự an toàn của các giao dịch, tạo nên
sự tin tưởng của khách hàng, hạn chế mức thấp nhất các tranh chấp xảy ra. Về
phương diện Nhà nước cũng đảm bảo trật tự, kỷ cương, ổn định trong việc quản

8


lý các giao dịch; từ đó cũng góp phần làm giảm đáng kể việc giải quyết tranh
chấp luôn là gánh nặng của các cơ quan chức năng và giúp các cơ quan chức
năng quản lý tốt hơn các hoạt động giao dịch.
Về phương diện Nhà nước cũng đảm bảo trật tự, kỷ cương, ổn định trong
việc quản lý các giao dịch; từ đó cũng góp phần làm giảm đáng kể việc giải
quyết tranh chấp luôn là gánh nặng của các cơ quan chức năng và giúp các cơ
quan chức năng quản lý tốt hơn các hoạt động giao dịch. Vì vậy công chứng
cũng mang tính dịch vụ công ích, phục vụ cho hoạt động quản lý của cơ quan
Nhà nước.

KẾT LUẬN

Hiện nay, phần lớn thủ tục, hồ sơ thực hiện các giao dịch dân sự đều sử
dụng văn bản công chứng hoặc bản sao có chứng thực của tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Văn bản công chứng được ví như tấm
khiên bảo vệ cho các giao dịch dân sự. Vì vậy các chủ thể tham gia giao dịch
cần phải thực hiện việc công chứng theo đúng thủ tục trình tự để an toàn cho
chính giao dịch dân sự của mình, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của
mình và những người liên quan.


9



×