Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ARM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN TẠI ĐẢNG BỘ CẤP XÃ, PHƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp nghiệp “Ứng dụng phần mềm
ARM trong công tác quản lý hồ sơ Đảng viên tại Đảng bộxã Đồng Sơn, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nin”
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh
tế, trường Đại học công nghệ thông tin và truyền thông, đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu và bổ ích.
Em trân thành cảm ơn Cô giáo, ThS Phan Thị Thanh Huyền và các thầy
cô khác trong thời gian qua đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tốt nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn các bác, các cô, chú lãnh đạo Đảng ủy - HĐND
- UBND đã tạo điều kiện cho em có thời gian để nghiên cứu để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Với thời gian thực tập hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan tất cả các nội dung trong khóa luận tốt nghiệp tốt
nghiệp của em không sao chép nội dung cơ bản từ các khóa luận khác. Các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.
Người cam đoan

Lý Sinh Quý


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................
MỤC LỤC.......................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN..............3
1. Một số khái niệm:..................................................................................................3
1.1. Khái niệm về Quản lý.....................................................................................3
1.2. Căn cứ điều lệ Đảng về công tác Quản lý hồ sơ đảng viên:............................6
1.3. Ứng dụng phần mềm để quản lý hồ sơ Đảng Viên........................................14
1.4.Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hồ sở Đảng viên của Đảng bộ xã
Đồng Sơn.............................................................................................................15
1.5. Một số giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác Đảng góp phần
xây dựng cơ quan điện tử.....................................................................................17
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN
21THUỘC ĐẢNG BỘ XÃ ĐỒNG SƠN.....................................................................21
2.1. Giới thiệu chung về Đảng bộ xã Đồng Sơn.......................................................21
2.1.1 Vị trị địa lý..................................................................................................21
2.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu........................................................................21
2.1.3 Diện tích đất đai..........................................................................................22
2.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................23
2.2. Giới thiệu chung về Đảng bộ xã Đồng Sơn.......................................................23
2.3. Công tác tổ chức xây dựng Đảng, phát triển đảng và quản lý Đảng viên của
Đảng bộ...................................................................................................................25
2.4. Công tác tổ chức, cán bộ:..................................................................................27
2.5. Hiện trạng về công tác quản lý hồ sơ Đảng viên tại Đảng bộ xã Đồng Sơn......29
2.5.1. Vai trò công tác quản lý hồ sơ Đảng viên...................................................29
2.5.2. Hiện trạng công tác quản lý Hồ sơ Đảng viên tại Đảng bộ xã Đồng Sơn...29
2.5.3. Hướng giải quyế:........................................................................................32
2.6. Về quy trình quản lý hồ sở đảng viên của Đảng bộ xã Đồng Sơn như sau:.......35
2.6.1. Mục đích:...................................................................................................35



2.6.2. Phạm vi áp dụng:.......................................................................................35
2.6.3. Nguyên tắc quản lý hồ sơ:..........................................................................35
2.6.4. Căn cứ xây dựng quy trình:........................................................................36
2.6.5. Nội dung:...................................................................................................37
Chương 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ARM TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG
VIÊN TẠI ĐẢNG BỘ XÃ ĐỒNG SƠN.....................................................................44
3.1. Giới thiệu một số giao diện cơ bản của phần mềm...........................................44
3.1.1. Thực đơn hệ thống.....................................................................................44
3.1.2. Thực đơn danh mục....................................................................................45
3.2. Cài đặt, nhập dữ liệu mô tả chi tiết từng màn hình............................................49
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN....................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................61


LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện theo nghị quyết Trung ương 4 – Khóa XI về tăng cường công
tác xây dựng Đảng, Đảng bộ xã Đồng Sơn đặc biệt quan tâm đến công tác chính
trị, tư tưởng và tổ chức; coi đây là nhệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu công tác Đảng vụ trong tình hình mới, Đảng bộ xã Đồng
Sơn thường xuyên cập nhật các số liệu về tình hình Đảng viên, thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất các hoạt động của Đảng bộ về lãnh đạo nhiệm vụ
chính trị kịp thời. Bên cạnh đó, một nhiệm vụ quan trọng khác là công tác quản
lý nhân sự Đảng viên phục vụ việc báo cáo Đảng viên phục vụ cho báo cáo
Đảng cấp trên cần phải đổi mới để kịp thời năm bắt các thông tin khi số lượng
Đảng viên ngày càng tăng. Với tình hình trên cùng với việc thực hiện chỉ thị số
58-CT/TW của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trong phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” việc xây dựng
phần mềm để quản lý hồ sơ Đảng viên là hết sức phù hợp với tình hình thực tế,

do hiện tại Đảng bộ xã Đồng Sơn chưa có phần mềm chuyên dụng để phục vụ
công tác quản lý hồ sơ Đảng viên, vì vậy khi phần mềm ra đời sẽ giúp cho việc
quản lý, cập nhật hồ sơ lý lịch, những thay đổi trong quá trình công tác của
Đảng viên được thuận lợi và nhanh chóng hơn giúp công tác quản lý nhân sự
Đảng viên và việc thực hiện các chế độ báo cáo của Đảng bộ vớicấp trên kịp
thời hơn, đảm bào số liệu chính xác đáp ứng được yêu cầu tin học hóa trong
công tác quản lý hồ sơ Đảng viên.
Hiện nay Đảng bộ xã Đồng Sơn vẫn còn lưu trữ và quản lý thông tin
Đảng viên bằng phần mềm Microsoft Excel, đây là công cụ khá tốt và dễ sử
dụng. Tuy nhiên hiện nay số lượng Đảng viên cũng khá nhiều và số lượng Đảng
viên sẽ còn tăng dần theo thời gian vì vậy việc sử dụng công cụ Excel đã phát
sinh nhiều hạn chế như truy xuất thông tin khó khắn và tốn nhiều thời gian, độ
an toàn dữ liệu không cao…
Vì vậy việc xây dựng phần mềm qun lý hồ sơ Đảng viên của Đảng bộ xã
Đồng Sơn là hết sức cần thiết, phần mềm sẽ giúp cho việc quản lý, cập nhật các
thông tin của Đảng viên, những thay đổi trong quá trình công tác của Đảng viên
được nhanh chóng và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng Đảng bộ cơ sở.
1


Phần mềm quản lý hồ sơ Đảng viên (ARM) của Đảng bộ xã Đồng Sơn
giúp cho Đảng bộ của xã, phục vụ tốt hơn công tác quản lý thông tin Đảng viên
của Đảng bộ, giúp dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin Đảng viên trong quá trình
công tác thêm vào đó phần mềm sẽ giúp công tác thống kê báo cáo tình hình
Đảng viên của Đảngbộ được nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

2


Chương 1.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN.
1. Một số khái niệm:
1.1. Khái niệm về Quản lý
- Khái niệm chung về quản lý
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì “ Quản lý là chức năng và hoạt
động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau, bảo đảm giữ gìn một cơ
cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những
chương trình và mục tiêu của hệ thống đó”.
Theo TS. Trần Ngọc Liêu: “ Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền
lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các
nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến
đổi.” (Tập bài giảng Khoa học quản lý đại cương, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn -ĐHQGHN).
- Khái niệm chung về Quản lý hồ sơ:
Quản lý hồ sơ là việc sắp xếp, thiết kế và xem xét lại các văn bản, hồ sơ
trong tổ chức. Nó liên quan đến việc phối hợp các nhiệm vụ, quản lý, bảo quản,
tiêu hủy trong sự hoạt động của một tổ chức trong khoảng thời gian hoạch định.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ),
các cấp ủy cơ sở cần phân công cán bộ (hoặc cấp ủy) làm tốt tác quản lý hồ sơ
đảng viên và thực hiện công tác Đảng của Chi bộ. Cán bộ quản lý hồ sơ, lý lịch
đảng viên phải có trình độ ngày càng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao,
được bố trí ổn định, quản lý chặt chẽ; phải là người có quan điểm, lập trường tư
tưởng và bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tinh
thần trách nhiệm cao, trung thực, có ý thức tổ chức, kỷ luật nghiêm minh, tự
giác; có hiểu biết về tình hình chính trị xã hội ở địa phương, đơn vị và về lịch sử
Chi, Đảng bộ mình; có tinh thần học tập cầu tiến bộ, có kiến thức và kinh
nghiệm về công tác quản lý hồ sơ, lý lịch đảng viên và được bồi dưỡng về

3



nghiệp vụ; làm việc đúng quy định, đảm bảo nguyên tắc, cẩn thận, ngăn nắp,
khoa học và chặt chẽ.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình cán bộ quản lý hồ sơ đảng
viên trước hết cần: Sắp xếp hồ sơ đảng viên theo đúng hướng dẫn, sao cho dễ
thấy, dễ lấy, thuận tiện cho việc nghiên cứu. Lập danh mục các tài liệu có trong
hồ sơ đảng viên và phân biệt rõ tài liệu chính hoặc tài liệu tham khảo. Xây dựng
sưu tầm hồ sơ lý lịch đảng viên trong Chi, Đảng bộ, làm cho hồ sơ phản ánh kịp
thời, sinh động, chính xác lai lịch và sự phát triển, trưởng thành của đảng viên;
giúp cơ quan, tổ chức hướng dẫn đảng viên viết lý lịch, sơ yếu lý lịch và viết bổ
sung lý lịch hàng năm. Những chỗ viết nhầm, viết sai cần sửa chữa phải có sự
xác nhận, ký tên, đóng dấu của người đại diện tổ chức Đảng.
Nghiên cứu phát hiện những điểm chưa rõ hoặc mâu thuẫn nhau trong lý
lịch, sơ yếu lý lịch đảng viên và các tài liệu liên quan. Xác minh (qua nhiều
nguồn) làm rõ những vấn đề cần thiết. Tuyệt đối không được tiết lộ những điều
trong hồ sơ lý lịch đảng viên cho những người không có trách nhiệm biết. Bàn
giao, tiếp nhận hồ sơ, lý lịch đảng viên kịp thời, đúng quy định, nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy cho mượn, đọc hồ sơ đảng viên, không được tùy tiện; sử
dụng rồi lại phải sắp xếp lại theo quy định. Cất giữ và bảo quản chu đáo, không
được để nhầm lẫn, hư hỏng hoặc để mất; thường xuyên chống mối mọt và ẩm
ướt; thực hiện đúng chế độ “bảo mật”, phòng gian, phòng hỏa, lũ lụt, mất cắp.
Tham mưu cấp ủy liên hệ với các cơ quan chức năng có liên quan để nhận
những tài liệu thuộc hồ sơ lý lịch đảng viên của Chi, Đảng bộ mình. Quan hệ
chặt chẽ với các bộ phận, hoặc bộ phận chuyên trách quản lý hồ sơ cán bộ,
thống kê, giới thiệu sinh hoạt đảng, làm thẻ đảng viên để trao đổi thu thập những
tài liệu về hồ sơ lý lịch đảng viên, làm cho công tác này đạt yêu cầu, chất lượng,
bảo đảm nắm được chính xác thực trạng và số lượng đảng viên trong Chi, Đảng
bộ.
Kiểm tra, rút kinh nghiệm công tác này và hướng dẫn nghiệp vụ và kinh
nghiệm cho cán bộ làm hồ sơ đảng viên cấp dưới (nếu có). Hủy bỏ những tài

4


liệu không cón tác dụng thiết thực trong hồ sơ đảng viên được cấp ủy đảng và tổ
chức chuyên môn cho phép. Thường xuyên và kịp thời làm rõ về tình hình công
tác hồ sơ đảng viên và làm thống kê về cơ cấu, chất lượng đảng viên theo quy
định. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về việc quản lý hồ sơ, lý lịch đảng viên
(theo yêu cầu, nội dung, thời gian căn cứ quy định của Điều lệ Đảng và theo
Hướng dẫn của Trung ương).
Cấp ủy đảng hoặc cán bộ tổ chức được cấp ủy giao trách nhiệm quản lý
đảng viên phải thường xuyên nắm chắc lượng hồ sơ đảng viên, theo dõi chặt chẽ
việc giao, nhận, mượn đọc hồ sơ đảng viên. Định kỳ đối chiếu danh sách đảng
viên với số lượng hồ sơ đảng viên; kịp thời phát hiện những tài liệu trong hồ sơ
đảng viên bị hư hỏng để xử lý ngay. Khi thay đổi cán bộ quản lý phải có biên
bản giao nhận chặt chẽ, đúng nguyên tắc.
Để các cơ sở Đảng, đảng viên hiểu, coi trọng và làm tốt công tác quản lý
hồ sơ lý lịch đảng viên, đưa các hoạt động của công tác này đi vào nền nếp, trở
thành một hệ thống quản lý chặt chẽ, thống nhất (theo quy định của Trung
ương), phục vụ có hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác đảng
viên; nhanh chóng khắc phục tình trạng buông lỏng, tùy tiện, không nghiêm túc
thực hiện đúng Hướng dẫn của cấp trên và những quy định của Trung ương
trong việc viết lý lịch và quản lý hồ sơ lý lịch đảng viên.
Hồ sơ đảng viên phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về
những hoạt động của đảng viên, về quan hệ gia đình, xã hội, đặc biệt là về đảng
tịch, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ năng lực công tác và
những đặc điểm lịch sử nếu có. Lý lịch và những giấy tờ trong hồ sơ đảng viên
phải được cấp ủy chứng nhận, ký tên, đóng dấu mới có giá trị. Hồ sơ lý lịch
đảng viên là tài liệu quan trọng của Đảng, phải tổ chức quản lý chặt chẽ, không
được để mất hoặc hư hỏng.
Khi đảng viên chuyển công tác phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng

đến cơ sở mới, trách nhiệm của cán bộ được phân công làm công tác đảng vụ
của cấp ủy cần kiểm tra làm tốt các thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng theo đúng
5


quy định và bảo đảm đầy đủ hồ sơ tài liệu của đảng viên trước khi chuyển đi.
Những trường hợp đảng viên đã từ trần hoặc đưa ra khỏi Đảng cấp ủy cơ sở phải
kịp thời tổng hợp báo cáo bằng văn bản và thu hồi hồ sơ tài liệu của đảng viên
giao nộp cho Ban Tổ chức Đảng ủy cấp trên quản lý.
Hồ sơ phải có mục lục, thứ tự giúp cho việc phân loại tài liệu dễ dàng;
nghiên cứu phát hiện những điểm chưa rõ trong hồ sơ, lý lịch đảng viên tiến
hành xác minh để làm cho hồ sơ được rõ ràng, tuyệt đối không tiết lộ bí mật
trong hồ sơ, lý lịch đảng viên. Để không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của TCCSĐ và nâng cao chất lượng đảng viên, thì công tác quản
lý hồ sơ đảng viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần được các cấp
ủy cơ sở quan tâm lãnh đạo và tổ chức thực hiện đạt chất lượng cao.
1.2. Căn cứ điều lệ Đảng về công tác Quản lý hồ sơ đảng viên:
Việc quản lý hồ sơ đảng viên thực hiện theo điểm 13 Quy định 45QĐ/TW, cụ thể như sau :
1.2.1. Hồ sơ đảng viên
a)Khi được kết nạp vào Đảng
+ Giấy chứng nhận học lóp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;
+ Đơn xin vào Đảng;
+ Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo;
+ Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;
+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu có);
+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi làm việc và
chi uỷ (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng;
+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ;
+ Báo cáo thẩm định của đảng uỷ bộ phận (nếu có);

+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng uỷ cơ sở;
+ Quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền;
+ Lý lịch đảng viên;
6


+ Phiếu đảng viên.
b)Khi đảng viên đã được công nhận chính thức có thêm các tài liệu sau :
+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới;
+ Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị;
+ Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên được phân công giúp đỡ;
+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi làm việc và
chi uỷ (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị;
+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ;
+ Báo cáo thẩm định của đảng uỷ bộ phận (nếu có);
+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng uỷ cơ
sở;
+ Quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp uỷ có thẩm quyền;
+ Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm;
+ Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng viên (nếu có);
+ Các quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ
hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng;
bản sao các văn bằng chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin
học...;
+ Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng từ khi vào Đảng;
+ Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 5 năm gần nhất) và khi chuyển
sinh hoạt đảng của đảng viên.
Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng
viên đều là tài liệu tham khảo.
-Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp

quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo
trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ
sơ đảng viên phải được cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và
đóng dấu cấp uỷ.
c)Bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đảng viên
7


-Đối với đảng viên được kết nạp vào Đảng từ khi thực hiện Quy định số
29-QĐ/TW, ngày 02-6-1997 của Bộ Chính trị (khoá VIII) đến nay, trong hồ sơ
đảng viên phải có đủ các tài liệu như quy định tại điểm a, b nêu trên.
-Đối với những đảng viên được kết nạp vào Đảng trước khi có Quy định
số 29-QĐ/TW thì các cấp uỷ được giao quản lý hồ sơ đảng viên tổ chức kiểm
tra, sưu tầm, thu thập bổ sung các tài liệu còn thiếu trong hồ sơ đảng viên để
hoàn thiện hồ sơ đảng viên, sắp xếp, quản lý theo quy định.
Trường hợp đã sưu tầm, thu thập tài liệu nhưng vẫn không đủ các tài liệu
trong hồ sơ đảng viên theo quy định thì cấp uỷ nơi quản lý hồ sơ đảng viên xác
nhận, ký tên, đóng dấu vào bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên thực
có đang quản lý, làm cơ sở cho việc quản lý đảng viên và chuyển sinh hoạt đảng
chính thức của đảng viên.
-Bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm và khi chuyển sinh hoạt đảng chính
thức :
+ Định kỳ hằng năm và khi đảng viên chuyển sinh hoạt chính thức, đảng
viên phải ghi bổ sung những thay đổi về : trình độ (lý luận chính trị, học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính...), đơn vị, chức vụ công tác, nghề
nghiệp, khen thưởng, kỷ luật, hoàn cảnh gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng, các con...)
để tổ chức đảng bổ sung vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của cấp uỷ vào chỗ đã
bổ sung.
+ Chi uỷ, chi bộ hướng dẫn, thu nhận, kiểm tra, xác nhận phiếu bổ sung
hồ sơ đảng viên, viết bổ sung những thay đổi vào danh sách đảng viên của chi

bộ và chuyển phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên lên đảng uỷ cơ sở (nếu là chi bộ cơ
sở thì chi uỷ xác nhận vào mục của cấp uỷ cơ sở).
+ Cấp uỷ cơ sở ghi bổ sung vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên
của đảng bộ, rồi chuyển phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên lên cấp uỷ cấp trên trực
tiếp.
+ Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng bổ sung vào phiếu
đảng viên, lý lịch đảng viên, danh sách đảng viên và cơ sở dữ liệu đảng viên; lưu

8


giữ phiếu bổ sung cùng với hồ sơ đảng viên, nếu cấp uỷ cơ sở quản lý hồ sơ
đảng viên thì chuyển phiếu cho cấp uỷ cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu quản lý hồ sơ đảng viên.
a)Hồ sơ đảng viên phải được tổ chức đảng quản lý chặt chẽ theo chế độ
bảo mật, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa. Khi có đủ căn cứ pháp lý, được cấp
uỷ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì cấp uỷ được giao quản lý hồ sơ mới
được sửa chữa vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của cấp uỷ vào chỗ sửa chữa.
b)Hồ sơ đảng viên do cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng
chính thức quản lý, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
Cấp uỷ cơ sở không có điều kiện quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì đề
nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp quản lý, bảo quản.
c)Quản lý hồ sơ khi chuyển sinh hoạt đảng : Khi đảng viên chuyển sinh
hoạt đảng, cấp uỷ nơi đảng viên chuyển đi làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ
sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với cấp uỷ nơi đảng viên
chuyển đến; trường hợp đặc biệt thì tổ chức đảng chuyển hồ sơ.
Tổ chức đảng tiếp nhận đảng viên phải kiểm tra chặt chẽ hồ sơ đảng viên
theo bản mục lục các tài liệu có trong hồ sơ, vào sổ theo dõi, sắp xếp, quản lý;
nếu chưa có xác nhận của cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên (nơi đảng viên chuyển
đi) trong bản mục lục hồ sơ đảng viên thì chưa tiếp nhận sinh hoạt đảng.

d)Quản lý hồ sơ đảng viên khi tổ chức đảng bị giải tán, giải thể, sáp nhập
hoặc chia tách :
Hồ sơ của đảng viên ở những tổ chức đảng bị giải tán, giải thể, sáp nhập
hoặc chia tách do cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó kiểm tra, thu
nhận, quản lý và xử lý theo quy định.
đ) Hồ sơ của đảng viên từ trần hoặc bị đưa ra khỏi Đảng thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý.
e)Nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên
-Cán bộ, đảng viên muốn nghiên cứu hồ sơ đảng viên phải được sự đồng
ý của cấp uỷ quản lý hồ sơ và phải thực hiện đúng hướng dẫn của cán bộ quản lý
hồ sơ đảng viên. Việc nghiên cứu hồ sơ đảng viên được tiến hành tại phòng hồ

9


sơ. Trường hợp cần sao chụp hồ sơ đảng viên để nghiên cứu thì phải được cấp
uỷ quản lý hồ sơ đồng ý.
-Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ đảng viên tuyệt đối không được tẩy
xoá, sửa chữa, ghi thêm, đưa thêm hoặc rút bớt tài liệu trong hồ sơ.
-Khi đảng viên xem hồ sơ của mình, nếu thấy có vấn đề gì chưa đồng tình
thì phải báo cáo với cấp uỷ quản lý hồ sơ xem xét, giải quyết.
-Cán bộ được giao quản lý hồ sơ đảng viên phải lưu giấy giới thiệu, có sổ
theo dõi, ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, đơn vị của người đến nghiên cứu hồ sơ.
Người được cấp uỷ cho mượn hồ sơ để nghiên cứu phải ký mượn vào sổ theo
dõi và trả lại hồ sơ đúng thời gian.
g)Quản lý, sử dụng phiếu đảng viên
-Phiếu đảng viên do cấp uỷ huyện và tương đưong quản lý (thay cho sơ
yếu lý lịch đảng viên M2) theo thứ tự trong danh sách đảng viên của từng tổ
chức cơ sở đảng trực thuộc. Sơ yếu lý lịch M2 được chuyển về lưu giữ cùng với
hồ sơ đảng viên (không được thanh lý).

-Khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra khỏi đảng bộ huyện
và tương đương thì phiếu đảng viên được chuyển giao cùng với hồ sơ đảng viên
đến đảng bộ mới để quản lý (đảng viên không phải khai lại phiếu đảng viên).
h)Giải quyết việc thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh
-Trường hợp đảng viên cần thay đổi họ, tên khác với đã khai trong lý lịch
đảng viên thì thực hiện như sau :
+ Đảng viên gửi đến cấp uỷ cơ sở đơn đề nghị và văn bản chính thức của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được thay đổi họ, tên.
+ Cấp uỷ cơ sở xem xét và đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét,
quyết định.
- Trường hợp đảng viên cần thay đổi ngày tháng năm sinh khác với đã
khai trong lý lịch đảng viên thì thực hiện như sau :
+ Đảng viên gửi đến cấp uỷ cơ sở đơn đề nghị và các giấy tờ liên quan tới
ngày tháng năm sinh của bản thân.
10


+ Cấp uỷ cơ sở xem xét nếu đồng ý thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp
xem xét, quyết định.
+ Cấp uỷ cấp trên trực tiếp giải quyết việc thay đổi ngày tháng năm sinh
của đảng viên theo nguyên tắc :
Tuổi của đảng viên tính theo giấy khai sinh gốc; nếu không có giấy khai
sinh gốc thì tính theo lý lịch khai khi vào Đảng. Trường hợp lý lịch khai khi vào
Đảng có đủ căn cứ chứng minh là không đúng thì căn cứ vào các hồ sơ, giấy tờ
có liên quan theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch và phải
được cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, công nhận.
-Khi có quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền cho thay đổi họ, tên hoặc
ngày tháng năm sinh thì tổ chức đảng phải sửa đồng bộ các tài liệu trong hệ
thống hồ sơ của đảng viên do cấp uỷ các cấp quản lý.
i) Tổ chức quản lý hồ sơ đảng viên

-Hệ thống sổ theo dõi, quản lý hồ sơ đảng viên gồm : sổ danh sách đảng
viên đang sinh hoạt tại chi bộ (cả đảng viên chính thức và dự bị); sổ đảng viên
đã ra khỏi Đảng (xin ra, xoá tên, khai trừ); sổ đảng viên đã từ trần; sổ theo dõi
giao nhận hồ sơ đảng viên và mượn đọc hồ sơ đảng viên.
-Hồ sơ đảng viên được sắp xếp theo yêu cầu dễ tìm, dễ thấy và dễ bảo
quản theo từng loại hồ sơ đảng viên ở mỗi cấp quản lý.
-Nơi lưu giữ hồ sơ đảng viên phải có phương tiện chống mối mọt, ẩm ướt,
phòng hoả, lũ lụt; thực hiện đúng chế độ bảo mật.
-Định kỳ 6 tháng phải đối chiếu danh sách đảng viên với số lượng hồ sơ
đảng viên, kịp thời phát hiện những tài liệu trong hồ sơ đảng viên bị hư hỏng đế
xử lý ngay. Khi thay đổi cán bộ quản lý phải có biên bản giao nhận chặt chẽ,
đúng quy định.
1.2.3-Trách nhiệm của đảng viên và cấp uỷ về xây dựng và quản lý hồ sơ
đảng viên
a)Đối với đảng viên
-Phải tự khai lý lịch, phiếu đảng viên của mình một cách đầy đủ, rõ ràng,
11


chính xác, trung thực theo quy định.
-Định kỳ hằng năm hoặc khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức phải ghi
đầy đủ những thay đổi của mình vào "Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên", báo cáo
chi uỷ, chi bộ.
-Bảo quản, giữ gìn cẩn thận hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng, không làm
hỏng, không cho người khác mượn; nếu để mất, làm hỏng hồ sơ đảng viên
phải báo cáo cấp uỷ rõ lý do để mất, làm hỏng kèm theo bản xác nhận của cấp
uỷ hoặc công an xã, phường,... nơi bị mất, làm hỏng hồ sơ đảng viên để được
xem xét, làm lại hồ sơ đảng viên.
b)Đối với cấp cơ sở
-Chi uỷ, chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu có) quản lý "Sổ danh sách đảng

viên".
-Cấp uỷ cơ sở quản lý "Hồ sơ đảng viên" và "Sổ danh sách đảng viên"
theo đúng quy định về sử dụng, bảo quản hồ sơ đảng viên; hướng dẫn, kiểm tra,
thu nhận "Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên" của đảng viên, ghi bổ sung vào lý lịch
đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở, chuyển phiếu bổ
sung lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp; định kỳ (3 tháng 1 lần) kiểm tra phiếu báo
chuyển sinh hoạt đảng để theo dõi số đảng viên chuyển đến báo cáo cấp uỷ có
thẩm quyền xử lý đảng viên quá 3 tháng không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng
mà không có lý do chính đáng; kiểm tra, bổ sung danh sách đảng viên; viết
"Phiếu báo đảng viên đã từ trần" và "Phiếu báo đảng viên ra khỏi Đảng" chuyển
giao cùng hồ sơ đảng viên đã từ trần, hồ sơ đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng lên
cấp uỷ cấp trên trực tiếp; xét, lập hồ sơ đảng viên bị mất, bị hỏng và báo cáo cấp
uỷ cấp trên.
c)Đối với cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
-Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Trung ương về
quản lý hồ sơ đảng viên ở các tổ chức đảng trực thuộc. Chỉ giao hồ sơ đảng viên
cho cấp uỷ cơ sở quản lý khi có đủ điều kiện về phương tiện bảo quản và có cán
bộ thực hiện việc quản lý; khi bàn giao phải có biên bản giao nhận chặt chẽ.
12


-Quản lý "Phiếu đảng viên", "Sổ danh sách đảng viên" của các tổ chức cơ
sở đảng trực thuộc; hồ sơ kết nạp của đảng viên dự bị và hồ sơ của đảng viên ở
các tổ chức cơ sở đảng chưa được giao quản lý.
-Định kỳ hằng năm kiểm tra danh sách đảng viên ở các cấp uỷ cơ sở trực
thuộc và báo cáo lên ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trang
ương về các biến động của đội ngũ đảng viên theo các mẫu biểu báo cáo đã quy
định.
1.2.4. Hồ sơ, lý lịch đảng viên phải đạt được những yêu cầu sau:
a. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác về điều kiện xuất thân, đặc điểm

lịch sử (nếu có), về những hoạt động cách mạng, quan hệ gia đình, xã hội và đặc
biệt là về đảng tịch, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ, năng lực
công tác.
b. Lý lịch, sơ yếu lý lịch và các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải theo
mẫu và viết theo hướng dẫn thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, phải
được cấp ủy đảng có thẩm quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu mới có giá trị.
c. Hồ sơ đảng viên gồm những tài liệu quan trọng có liên quan đến sinh
mệnh chính trị của đảng viên, là tài liệu mật của Đảng, phải có quy chế quản lý
chặt chẽ, theo đúng quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu mật, không được để
nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng.
d. Trường hợp đảng viên cần thay tên đổi họ hoặc thay ngày tháng năm
sinh, khác với khai trong lý lịch đảng viên thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có văn bản chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
được thay tên đổi họ, hoặc ngày tháng năm sinh, theo quy định của pháp luật.
- Đảng viên có đơn đề nghị với cấp ủy cơ sở (kèm theo văn bản của cơ
quan nhà nước nói trên). Cấp ủy cơ sở xem xét và đề nghị với cấp ủy cấp trên
trực tiếp giải quyết (bằng văn bản).
- Nếu được thay đổi phải sửa đồng bộ các tài liệu trong hệ thống hồ sơ của
đảng viên do cấp ủy các cấp quản lý.
e. Xử lý hồ sơ đảng viên nghi bị lấy cắp, làm giả:
13


Tổ chức đảng và đảng viên nếu phát hiện các trường hợp hồ sơ đảng viên
nghi là bị lấy cắp, làm giả hoặc khai man, khai thiếu, không chính xác, phải báo
cáo với cấp ủy có thẩm quyền quản lý đảng viên xem xét, làm rõ và xử lý kịp
thời.
1.3. Ứng dụng phần mềm để quản lý hồ sơ Đảng Viên.
1.3.1. Từ đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX, đặc biệt là những năm gần đây,
nhân loại đã chứng kiến một cuộc cách mạng khoa học công nghệ thông tin diễn

ra như vũ bão, làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức, quan điểm và hành động
của hầu hết các quốc gia về lĩnh vực công nghệ này. Công nghệ thông tin hiện
nay đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần thay đổi cơ cấu
xã hội, phong cách sống, học tập và làm việc của con người. Nhờ ứng dụng công
nghệ thông tin nên ngày nay khối lượng công việc của hoạt động thương mại
được giải quyết trong một ngày bằng cả năm 1949, một ngày xử lý các dự án
khoa học bằng cả năm 1960, số thư điện tử gửi đi trong một ngày bằng cả năm
1990. Văn bản chuyển đi bằng thư điện tử rẻ hơn so với fax hàng nghìn lần. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nhanh chóng rút ngắn khoảng
cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế và đảm bảo quốc phòng, an ninh khi nước ta đã gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO).
1.3.2. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin nên Đảng, Nhà nước đã sớm có những chủ trương,
chính sách ứng dụng và phát triển lĩnh vực quan trọng này như Chỉ thị số 58CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW ngày
17/10/2000 của Bộ Chính trị; Quyết định số 47-QĐ/TW ngày 6/8/2002 của Ban
Bí thư Trung ương về việc ban hành Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ
14


quan Đảng giai đoạn 2001-2005; Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg ngày
17/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam đến năm 2005; Quyết định số 06QĐ/TW ngày 19/5/2006 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc ban hành Đề
án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010; Luật
Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội; Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước...
1.3.3. Những năm qua, nhà nước đã đầu tư hàng ngàn tỉ đồng vào cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và công nghệ làm thay đổi diện mạo của Việt Nam trong sơ đồ
phát triển công nghệ thông tin trên thế giới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong mọi lĩnh vực hoạt động của toàn xã hội đã trở thành công cụ không thể
thiếu. Đến nay cả nước có gần 5 triệu thuê bao Internet với 20 triệu người sử
dụng, chiếm khoảng 20% dân số, cao hơn mức bình quân của Châu Á (10%) và
thế giới (18%), xếp trong top 20 nước có số người sử dụng Internet cao nhất thế
giới. Vì vậy, việc tích cực sử dụng các dịch vụ viễn thông và các ứng dụng công
nghệ thông tin sẽ tạo đà cho sự phát triển theo định hướng, chủ trương của Đảng
và Nhà nước về xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử,
Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử.
1.4.Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hồ sở Đảng viên của Đảng bộ
xã Đồng Sơn.
1.4.1. Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chủ trương, chính sách
của Nhà nước, những năm qua,Đảng bộ xã Đồng Sơn đã xác định phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin là khâu đột phá giúp Nhà trường nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc nhằm
đảm bảo tính cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức và quá trình hội nhập quốc tế.
- Hầu hết các đảng uỷ bộ phận, các chi uỷ chi bộ của Đảng uỷ đã nhận
thức việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự lãnh đạo điều hành của các
15


cấp uỷ Đảng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác, thúc đẩy
nhanh quá trình đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Một số cán bộ, đảng
viên đã tham gia học tập, tìm hiểu kiến thức, khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin và đã sử dụng phương tiện hiện đại để khai thác, xử lý và lưu trữ thông
tin phục vụ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, từng bước thay đổi thói quen và lề lối

làm việc cũ, chuyển dần sang phong cách làm việc mới; giúp chuyển tải, xử lý
thông tin nhanh và chính xác hơn, tiết kiệm thời gian, chi phí in tài liệu, chi phí
vận chuyển... góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
- Đảng uỷ đã cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
quản lý các dự án công nghệ thông tin, công tác quản trị mạng… do Tỉnh uỷ, Sở
khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An tổ chức. Đến nay toàn Trường đã có trên
800 máy tính các loại. Các đảng bộ bộ phận, các chi bộ đều được trang bị máy
tính, máy in và nối mạng Internet, mạng máy tính cục bộ (LAN). Văn phòng
Đảng uỷ được Tỉnh uỷ trang bị 02 máy tính, 02 thiết bị lưu điện, 01 máy quét
ảnh, 01 máy in, 01 modem, 02 bộ bàn ghế vi tính, ổn áp Lioa, thiết bị chống sét
đường điện thoại, chống sét cho máy tính... Các máy tính và thiết bị tin học đều
được đưa vào sử dụng ngay sau khi được trang bị, đáp ứng được những yêu cầu
về nâng cao năng lực soạn thảo, đánh máy văn bản nói riêng và việc trao đổi, xử
lý thông tin nói chung. Các đồng chí trong Đảng uỷ, các ban của Đảng uỷ đều sử
dụng thành thạo máy tính để soạn thảo văn bản, lưu trữ và khai thác tài liệu, trao
đổi thông tin trên mạng máy tính và truy tìm, khai thác thông tin trong các cơ sở
dữ liệu hiện có.
- Tổng dung lượng thông tin trong các cơ sở dữ liệu của Đảng bộ xã đạt
trên 1GB. Các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung được triển khai
tích cực. Đảng uỷ đã áp dụng các phần mềm vào công tác như phần mềm Open
Offices, phần mềm Cơ sở dữ liệu đảng viên, phần mềm Thẻ đảng viên, phần
mềm Quản lý đảng phí... Cơ sở dữ liệu đảng viên gồm hơn 800 hồ sơ đã được
xây dựng, thường xuyên cập nhật và đưa vào khai thác. Việc cập nhật cơ sở dữ
liệu văn kiện Đảng, cơ sở dữ liệu mục lục hồ sơ lưu trữ của Đảng bộ Trường
16


đang được triển khai tích cực. Các hồ sơ, văn bản về công tác Đảng của Đảng bộ
từ khi thành lập đến nay đã và đang được đánh máy lại để lưu vào cơ sở dữ liệu.
1.4.2. Trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ởĐảng bộ xã

Đồng Sơn hiện nay, bên cạnh những thành tựu, cũng còn một số hạn chế, tồn tại
cần được khắc phục, đó là:
- Công nghệ thông tin chưa được sử dụng như một công cụ đắc lực cho
việc đưa ra các quyết định trong công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành Nhà
trường. Trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là trình độ tiếng Anh trong cán bộ, đảng
viên chưa cao làm hạn chế khả năng, nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin qua
mạng.
- Do sự phát triển hết sức nhanh chóng của khoa học và công nghệ nên hệ
thống thiết bị nhanh lỗi thời, lạc hậu, do vậy nhu cầu thay thế, nâng cấp, trang bị
lại máy tính và các thiết bị tin học là đòi hỏi cấp thiết. Hệ thống mạng hiện có bị
quá tải, chưa đáp ứng tối đa nhu cầu học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học
của cán bộ và sinh viên, học viên.
- Việc đào tạo, tập huấn cán bộ mới chỉ tập trung chủ yếu để thực hiện các
chương trình phổ cập kiến thức về công nghệ thông tin và tập huấn các kỹ năng
cơ bản về sử dụng và khai thác mạng máy tính cho cán bộ, công chức. Vì vậy,
cần phải tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn cán bộ về công nghệ
thông tin.
- Việc tích hợp các hệ thống thông tin trên Trang Thông tin Điện tử của
Trường triển khai chậm, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức
năng. Đội ngũ cán bộ quản trị mạng vẫn còn thiếu và yếu. Một số ứng dụng
dùng chung chưa được thực hiện: đăng ký, quản lý, theo dõi chu chuyển công
văn đi, đến; theo dõi đơn thư; gửi nhận văn bản; xử lý công văn; quản lý tài
chính, tài sản, tra cứu hồ sơ, danh bạ...
1.5. Một số giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác Đảng góp
phần xây dựng cơ quan điện tử.

17


1.5.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính

trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tăng cường tuyên truyền hướng dẫn
thực hiện tốt Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử và các nghị định,
quyết định, chỉ thị về ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển công nghệ
thông tin. Các cấp ủy Đảng cần coi việc lãnh đạo, chỉ đạo ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên; coi trọng lãnh
đạo, kiểm tra đảng viên, quần chúng thực hiện nghiêm chỉnh quy chế sử dụng
mạng thông tin, bao gồm cả Internet. Mỗi cán bộ, đảng viên có trách nhiệm
gương mẫu học tập nâng cao trình độ sử dụng các công cụ trong công nghệ
thông tin ngày một thành thạo, ứng dụng thực sự thiết thực để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác chuyên môn được giao.
1.5.2. Để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động,
các cấp uỷ Đảng, chính quyền cần tiếp tục hợp lý hoá, cải tiến, minh bạch quy
trình công việc, thủ tục hành chính. Nhà trường cần thành lập Ban Chỉ đạo công
nghệ thông tin cấp trường theo hướng tinh gọn để chỉ đạo phát triển công nghệ
thông tin thống nhất, có hiệu quả, đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông
tin. Các đơn vị phải có cán bộ lãnh đạo được phân công trực tiếp phụ trách công
tác thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Cần sắp xếp, hoàn thiện hệ thống
chuyên trách về công nghệ thông tin theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan
nhà nước. Cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành công nghệ
thông tin phù hợp với điều kiện của Nhà trường để tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước về công nghệ thông tin.
1.5.3. Đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho
cán bộ, công chức vào nhiệm vụ và kế hoạch hàng năm của các đơn vị. Bố trí đủ
cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin và tạo điều kiện cho họ được nâng
cao trình độ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ của
Trung tâm Công nghệ phần mềm và Trung tâm Đào tạo và Ứng dụng công nghệ
18



thông tin, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học có đủ năng lực tổ chức và điều hành
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị và Nhà trường. Đa dạng
hoá các loại hình đào tạo, liên kết đào tạo nhân lực công nghệ thông tin với các
trường, trung tâm trong và ngoài nước. Xây dựng và phát triển Trung tâm Đào
tạo và Ứng dụng công nghệ thông tin của Trường với các chương trình đào tạo
tiên tiến và cơ sở vật chất hiện đại.
1.5.4. Từng bước kết nối mạng Internet tới tất cả các khoa, phòng, ban,
trung tâm, trạm, các phòng thí nghiệm, ký túc xá... trong toàn trường để đáp
ứng nhu cầu ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin, bảo đảm kỹ thuật, bảo
mật an toàn và an ninh thông tin. Cần thiết lập hệ thống mạng không dây
(Wireless LAN) để tăng khả năng truy cập hệ thống, giảm thiểu số node cố
định và thuận lợi trong việc bố trí các node mạng, tạo điều kiện để cán bộ, sinh
viên sử dụng các thiết bị cá nhân như máy tính xách tay, PDA... Đẩy mạnh xã
hội hoá, huy động các nguồn lực, nhất là các nguồn lực từ Ngân hàng thế giới
(World Bank) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank) để
phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin cho các đơn vị. Duy trì và
phát triển Trang Thông tin Điện tử của Trường. Cần kiện toàn Ban biên tập
website để đảm bảo hoạt động của Trang Thông tin điện tử được cập nhật, xây
dựng được các cơ sở dữ liệu dùng chung, góp phần phát huy tối đa hiệu quả
của trang web.
1.5.5. Xây dựng và ban hành chính thức hệ thống các quy chế, quy trình
công tác, thể chế ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn Trường trên cơ sở cải
tiến một cách đồng bộ phương pháp làm việc của các đơn vị, bảo đảm tính thống
nhất, an toàn và hiệu quả. Tạo bước chuyển biến cơ bản trong lề lối làm việc
trên cơ sở thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp, sử dụng phổ biến
các thông tin, tài liệu điện tử, giảm đáng kể giấy tờ, giảm bớt các cuộc họp tập
trung và thời gian hội họp, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin cho
cán bộ lãnh đạo, quản lý.


19


1.5.6. Để chuẩn hoá việc ứng dụng công nghệ thông tin trongCơ quan cần
triển khai tiêu chuẩn ISO về cải cách hành chính. Ở nước ta, ISO đã được áp
dụng trong khối doanh nghiệp từ năm 1996 song đối với khối hành chính thì vẫn
còn tương đối mới mẻ. Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000 có nhiều nội dung đòi hỏi ứng dụng công nghệ thông tin, giúp
phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm ở từng đơn vị; minh bạch hoá khâu
điều hành, tài chính, trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức; làm rõ quy trình
thủ tục hành chính, công đoạn làm việc của từng công chức và tăng khả năng
giám sát, đánh giá của cán bộ, công chức cũng như chính trong nội bộ mỗi đơn
vị.
Ứng dụng phần mềm là sử dụng một loại chương trình có khả năng làm
cho máy tính thực hiện trực tiếp một công việc nào đó mà người dùng muốn
thực hiện.
Ứng dụng phần mềm trong quản lý hồ sơ Đảng viên là việc cài đặt, sử
dụng phần mềm nào đó để thực hiện chức năng quản lý, lưu trữ hồ sơ của Đảng
viên trong toàn Đảng bộ xã Đồng Sơn thông qua cách con người tác động vào
phần mềm để phần mềm sắp xếp,tập hợp, lưu trữ, xử lí và in xuất thông tin Đảng
viên khi cần.
Việc sử dụng phần mềm có tác dụng hiệu quả trong công việc nhờ đảm
bảo về trình tự công việc, tập hợp lưu trữ được thông tin, địa chỉ, nội dung, công
việc, trình độ, hoàn cảnh gia đình… Không những thế, còn giúp cho người dùng
tìm kiếm, kiểm tra thông tin nhanh chóng, dễ dàng.

20


Chương 2.

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN
THUỘC ĐẢNG BỘ XÃ ĐỒNG SƠN.
2.1. Giới thiệu chung về Đảng bộ xã Đồng Sơn.
2.1.1 Vị trị địa lý
Xã Đồng Sơn nằm ở phía Bắc huyện Hoành Bồ cách trung tâm
huyệnkhoảng 35km, xã có 4 thôn là Tân Ốc 1, Tân Ốc 2, Phủ Liễn, KheCàn. Xã
giáp danh các địa phương như sau:
- Phía Đông giáp xã Kỳ Thượng;
- Phía Tây giáp xã Dương Hưu( Sơn Động- Bắc Giang );
- Phía Nam giáp xã Đồng Lâm;
- Phía Bắc giáp xã Minh Cầm, Lương Mông huyện Ba Chẽ- Quảng Ninh.
2.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
* Địa hình: Địa hình Đồng Sơn tương đối đa dạng phân dị thuộc loại địa
hình đồi núi, đại bộ phận nằm trong hệ thống cánh cung bình phong Đông Triều
- Móng Cái. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích của xã có độ cao trung bình từ
150 - 250m sắp xếp theo dạng bát úp và cấu tạo bởi đá lục nguyên, có độ dốc từ
12 - 35o. Địa hình đồi núi có mật độ chia cắt trung bình từ 1.5 - 2km, quá trình
phong hóa xói mòn diễn ra mạnh. Đây là vùng có khả năng quy hoạch trồng
rừng lẫy gỗ thuận lợi.
* Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ trung bình năm là 23,70C (nhiệt độ tối cao là 36,60C; nhiệt độ tối
thấp là 5,50C). Nhiệt độ thấp thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau,
cao dần từ tháng 4 đến tháng 8. Hàng năm ở xã có số ngày giá lạnh dưới 10 0C
thường xuất hiện khoảng 2-3 ngày, số ngày nóng trên 30 0C khoảng 6-7 ngày,
nhiệt độ giao động từ 15-250C khoảng 170 ngày trong năm.
* Lượng mưa:
Là xã chịu ảnh hưởng của khí hậu đông bắc nên lượng mưa trung bình
năm 1.786 mm, năm cao nhất khoảng 2.852 mm, năm thấp nhất khoảng 870
21



×