Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.49 KB, 103 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
MỤC LỤC
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TMCP Thương mại Cổ phần
Maritime Bank Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
DAĐT Dự án đầu tư
NPV Giá trị hiện tại ròng
IRR Tỷ suất sinh lời nội bộ
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TSCĐ Tài sản cố định
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Chi phí xây dựng như: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án, chi phí phá
dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng 13
Chi phí thiết bị: Chi phí mua sắm thiết bị kể cả chi phí vận chuyển, chi phí đào tạo chuyển giao công
nghệ, chi phí lắp đặt chạy thử 14
Chi phí đào tạo cán bộ, chi phí quản lý dự án… 14
Vốn sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, phụ tùng, bao bì, tiền lương… 14
Vốn lưu thông: sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán chịu, vốn bằng tiền,
chi phí tiếp thị… 14
Kiểm tra lại danh mục thiết bị, chủng loại, công suất và các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo đúng nội dung
đầu tư cho thiết bị đã được tính toán trong phần kỹ thuật 14
Đối với các thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ sản xuất thì chi phí thiết bị còn bao gồm chi
phí chuyển giao công nghệ, chi phí mua bí quyết kỹ thuật, chi phí chuyên gia lắp đặt chạy thử và điều chỉnh .14


Vốn thiết bị là yếu tố, là cơ sở cho việc tính khấu hao thiết bị sau này khi tính toán cần phải đảm bảo
tính chính xác 14
Khái niệm: ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. ROI
là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như dự án nói chung 16
Công thức 16
Nhược điểm: 16
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định được
thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm 16
Công thức: 16
Nhược điểm: 17
Khái niệm: Điểm hòa vốn là tại đó mà tổng doanh thu do bán hàng hàng năm cân bằng với chi phí bỏ
ra hàng năm. Điểm hòa vốn được tính theo năm và thường tính ở năm đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định 17
Tính toán điểm hòa vốn: có thể áp dụng hai phương pháp là phương pháp đại số và phương pháp đồ
thị 17
Nhược điểm của phương pháp phân tích điểm hòa vốn 18
Khái niệm: Giá trị hiện tại của khoản thu nhập ròng của dự án là số chênh lệch giữa hiện giá (lợi ích
hay thu nhập) và hiện giá chi phí của cả đời dự án 19
Công thức: 19
Ý nghĩa: NPV cho ta biết quy mô thu nhập ròng tính đến thời điểm hiện tại của toàn bộ quá trình đầu
tư và vận hành dự án. Dự án chỉ có khả thi khi NPV > 0 19
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định được
thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm sau khi đã quy đổi các dòng tiền này về giá trị hiện tại 19
Công thức 19
Khái niệm: Tỷ suất thu hồi nội bộ là lãi suất chiết khấu phải tìm sao cho với mức lãi suất đó tổng hiện
giá của các khoản thu trong tương lai do đầu tư mang lại bằng hiện giá của vốn đầu tư. Dự án được lựa chọn đầu
tư phải có IRR lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay vốn thông thường 19
BẢNG
Chi phí xây dựng như: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án, chi phí phá
dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng 13

Chi phí thiết bị: Chi phí mua sắm thiết bị kể cả chi phí vận chuyển, chi phí đào tạo chuyển giao công
nghệ, chi phí lắp đặt chạy thử 14
Chi phí đào tạo cán bộ, chi phí quản lý dự án… 14
Vốn sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, phụ tùng, bao bì, tiền lương… 14
Vốn lưu thông: sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán chịu, vốn bằng tiền,
chi phí tiếp thị… 14
Kiểm tra lại danh mục thiết bị, chủng loại, công suất và các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo đúng nội dung
đầu tư cho thiết bị đã được tính toán trong phần kỹ thuật 14
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Đối với các thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ sản xuất thì chi phí thiết bị còn bao gồm chi
phí chuyển giao công nghệ, chi phí mua bí quyết kỹ thuật, chi phí chuyên gia lắp đặt chạy thử và điều chỉnh .14
Vốn thiết bị là yếu tố, là cơ sở cho việc tính khấu hao thiết bị sau này khi tính toán cần phải đảm bảo
tính chính xác 14
Khái niệm: ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. ROI
là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như dự án nói chung 16
Công thức 16
Nhược điểm: 16
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định được
thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm 16
Công thức: 16
Nhược điểm: 17
Khái niệm: Điểm hòa vốn là tại đó mà tổng doanh thu do bán hàng hàng năm cân bằng với chi phí bỏ
ra hàng năm. Điểm hòa vốn được tính theo năm và thường tính ở năm đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định 17
Tính toán điểm hòa vốn: có thể áp dụng hai phương pháp là phương pháp đại số và phương pháp đồ
thị 17
Nhược điểm của phương pháp phân tích điểm hòa vốn 18
Khái niệm: Giá trị hiện tại của khoản thu nhập ròng của dự án là số chênh lệch giữa hiện giá (lợi ích

hay thu nhập) và hiện giá chi phí của cả đời dự án 19
Công thức: 19
Ý nghĩa: NPV cho ta biết quy mô thu nhập ròng tính đến thời điểm hiện tại của toàn bộ quá trình đầu
tư và vận hành dự án. Dự án chỉ có khả thi khi NPV > 0 19
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định được
thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm sau khi đã quy đổi các dòng tiền này về giá trị hiện tại 19
Công thức 19
Khái niệm: Tỷ suất thu hồi nội bộ là lãi suất chiết khấu phải tìm sao cho với mức lãi suất đó tổng hiện
giá của các khoản thu trong tương lai do đầu tư mang lại bằng hiện giá của vốn đầu tư. Dự án được lựa chọn đầu
tư phải có IRR lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay vốn thông thường 19
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế để từng bước phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải
qua nhiều khó khăn, thử thách, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong mọi lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…. Để đạt được những
điều đó cần có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng với vai trò là “Đòn
bẩy kinh tế” thông qua hoạt động tín dụng. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài
trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành,
các lĩnh vực khác theo định hướng của nhà nước. Mặc dù tín dụng ngân hàng
đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng Thương mại, song đây lại là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt là trong hoạt động cấp tín dụng trung
và dài hạn do đây là khoản đầu tư diễn ra trong thời gian dài và chịu sự tác động
lớn của nền kinh tế thế giới, kinh tế quốc gia, sự biến động của ngành…
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân Ngân hàng
Thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Công tác hạn chế rủi ro luôn
được các ngân hàng thương mại quan tâm, đặc biệt là là rủi ro trong tín dụng trung

và dài hạn. Thẩm định dự án là một khâu trong hoạt động cấp tín dụng trung và dài
hạn của các tổ chức tín dụng, đồng thời cũng là hoạt động để nhằm hạn chế rủi ro
trong khoản đầu tư này. Ngày nay, khi lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng phát
triển, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, sự phát triển, đổi mới cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và các hoạt động đầu tư…thì vai trò của việc thẩm
định dự án ngày càng giữ một vị trí quan trọng.
Trong thời gian vừa qua đã có nhiều dự án đầu tư đã được phép triển khai,
đi vào hoạt động và đang phát huy có hiệu quả, nhưng cũng không có ít dự án lại
không hiệu quả, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
phải lựa chọn, thanh lọc những dự án thực sự có hiệu quả để tài trợ vốn nhằm đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng cũng như góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của
toàn ngành kinh tế. Trong khi đó các tổ chức tài chính nước ngoài ngày càng xâm
nhập sâu vào thị trường nội địa, trở thành các đối thủ cạnh tranh đáng gờm của các
ngân hàng quốc nội. Đứng trước thực tế đó, vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định
dự án đang trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết tại các NHTM.
Nhận thức được vấn đề đó và từ những thông tin thu thập cũng như tìm
hiểu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của em, với những mong muốn thông qua để tàu
của em có thể đóng góp 1 phần nào đó vào chất lượng thẩm định dự án đầu tư
tài chính tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
− Tổng hợp kiến thức cơ bản về dự án đầu tư cũng như đi sâu hơn nữa về
công tác thẩm định dự án đầu tư, và từ đó đưa ra chỉ tiêu phản ánh chất lượng
thẩm định dự án
− Phản ánh thực trạng công tác thẩm định dự án đầu từ tại Maritime Bank từ

đó đánh giá về những thành tích đạt được cũng như hạn chế tại ngân hàng
− Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Hàng hải, khóa luận sẽ rút ra những tồn tại, nhược điểm phải khắc
phục để hoàn thiện trong thời gian tới. Đồng thời đề xuất một số giải pháp ở tầm
vĩ mô để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án cho vay tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án cho vay tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Khóa luận sử dụng các phương pháp:
− Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-
Lênin
− Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê
− Kết hợp với khảo sát thực tế các dự án đầu tư
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN.
Khóa luận của em bao gồm những nội dung chính sau: Lời mở đầu, danh
mục các bảng biểu sơ đồ, ký hiệu viết tắt, và tài liệu tham khảo. Cuối cùng nội
dung chính được kết cấu thành 3 chương chính như sau:
− Chương I: Những lí luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án
đầu tư
− Chương II: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Maritime Bank.
− Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại

Maritime Bank.
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Nền kinh tế ngày càng phát triển, trong mọi lĩnh vực luôn luôn tồn tại
những sự kiện bất lợi gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Việt Nam là một nước
đang phát triển, chính vì vậy có rất nhiều các dự án được đầu tư vào các
ngành nghề kinh tế. Cơ hội rất nhiều nhưng cũng tiềm ẩn vô số rủi ro. Các
ngân hàng thương mại là trung gian cho vay vốn tín dụng, bởi vậy đứng
trước các dự án cho vay, họ phải tìm hiểu thật kỹ, tránh những rủi ro gây
thiệt hại cho ngân hàng. Tất cả các hoạt động đó thuộc về công tác thẩm
định dự án cho vay tín dụng. Vậy dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
như thế nào? Để hiểu rõ công tác thẩm định dự án đầu tư chúng ta đi tìm
hiểu những khái niệm tổng quát nhất liên quan đến thẩm định dự án đầu tư
và tiêu chí để đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Chương 1 sẽ bao
gồm các nội dung: (1.1) Tổng quan về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu
tư; (1.2) Nội dung thẩm định dự án đầu tư; (1.3) Chất lượng thẩm định dự án
đầu tư; (1.4) Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư.
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái quát về dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh
tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Đầu tư là sử dụng các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nhằm hi vọng thu được kết quả, thực hiện được các
mục tiêu nhất định trong tương lai. Hiện nay chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh
nào về dự án đầu tư, dự án đầu tư được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:

− Theo Ngân hàng Thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục
tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm Nghị định
52/1999 – NĐ – CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ: “Dự án đầu tư là một tập
hợp những đề xuất dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn vào xây
dựng mới, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ, những đối tượng là tài sản cố
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.1.2. Nội dung dự án đầu tư
Dự án đầu tư có những nội dung chính sau:
− Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện,
dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho bản thân chủ
đầu tư nói riêng.
− Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể phải
thực hiện, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án theo thời gian cần thiết để
hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó
− Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người
− Các kết quả: Đó là những kết quả định lượng được tạo ra từ các hoạt động
khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
− Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư cần được cố định
1.1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có những vai trò sau:
− Đối với chủ đầu tư: Đối với mỗi chủ đầu tư thì việc có được lợi nhuận từ
việc đầu tư là mục tiêu hàng đầu Dự án đầu tư cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây

dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu tư.
− Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án của chủ đầu tư thì nhà tài trợ sẽ
xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
đến quyết định có đầu tư hay không. Và khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở
để các tổ chức này lập kế hoạch giải ngân theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu
tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi sao cho hợp lý.
− Đối với nhà nước
• Thứ nhất dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư.
• Thứ hai, vốn Ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế
hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước.
• Cuối cùng, dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu
của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưởng tới môi trường và mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội.
− Đối với nền kinh tế: Một nền kinh tế phát triển không thể thiếu được
những dự án đầu tư hiệu quả. Với mỗi dự án đầu tư hiệu quả không những mang
lại lợi ích về mặt kinh tế mà còn là rất nhiều lợi ích khác như: công ăn việc làm,
nâng cao chất lượng sống của người dân…
1.1.2. Khái quát về thẩm định dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án là quá trình tổ chức xem xét, đánh giá một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án từ đó ra quyết định đầu tư
và cho phép đầu tư.
1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư.

a. Mục đích
Mục đích của việc thẩm định DAĐT là nhằm giúp các chủ đầu tư và các
cơ quan tham gia hoạt động đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết
định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế - xã hội .
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Đối với chủ đầu tư: Việc thẩm định dự án được thực hiện độc lập với quá
trình soạn thảo dự án sẽ cho phép chủ đầu tư nhìn nhận lại dự án của mình một
cách khách quan hơn. Từ đó thấy được những thiếu sót trong quá trình soạn thảo
để bổ sung kịp thời.
− Đối với cơ quan quản lý Nhà nước:
• Nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với qui hoạch phát triển
chung của ngành, của địa phương và của cả nước trên các mặt: mục tiêu, qui mô,
quy hoạch và hiệu quả.
• Thẩm định dự án giúp xác định tính lợi hại và sự tác động của dự án khi đi
vào hoạt động trên các khía cạnh như: ứng dụng công nghệ mới, trình độ sử dụng
vốn, ô nhiễm môi trường, cũng như lợi ích kinh tế - xã hội khác mà dự án đem lại.
− Đối với ngân hàng:
• Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng
trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định đồng ý hoặc từ chối
cho vay.
• Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá
trình thẩm định nhiều dự án khác nhau, NHTM chủ động tham gia góp ý cho
chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu sót trong dự án,
góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
• Là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp
lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
vừa có khả năng thu hồi vốn đã cho vay đúng hạn.

b. Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định DAĐT.
− Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước, ngành, địa phương, qui chế quản lý kinh tế, tài chính…
− Nắm chắc và thường xuyên bổ sung thông tin về tình hình kinh tế - chính
trị, xã hội của đất nước, ngành, địa phương trong và ngoài nước.
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Có tinh thần trách nhiệm cao và trung thực, nếu thiếu điều này thì chất
lượng thẩm định không được chính xác.
− Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về
nội dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
và chuyên gia trong để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị chính xác.
1.2. NỘI DUNG QUI TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Thẩm định sự cần thiết đầu tư và mục tiêu của dự án đầu tư
− Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu của ngành, địa
phương, và của cả nước không.
− Đánh giá sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp trước những đòi hỏi
ngày càng cao và đa dạng của thị trường? Dự án nếu được thực hiện sẽ mang lại
lợi ích như thế nào cho chủ đầu tư, nền kinh tế - xã hội?
− Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương
lai, từ đó xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng phát
triển của dự án
− Nếu dự án được thực hiện thì sẽ đem lại những lợi ích cụ thể gì cho địa
phương, cho ngành và cho nền kinh tế quốc dân
− Đối với một dự án sản xuất kinh doanh thì mục tiêu quan trọng nhất là tối
đa hóa lợi nhuận từ đồng vốn đầu tư. Bên cạnh đó, dự án còn có thể giải quyết
nhiều mục tiêu khác như tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mở
rộng thị phần, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…

1.2.2. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Nội dung thẩm định thị trường bao gồm các vấn đề sau:
1.2.2.1. Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án
Xuất phát từ đòi hỏi thị trường, căn cứ vào năng lực sở trường và thế
mạnh của nhà đầu tư người ta sẽ lựa chọn sản phẩm và dịch vụ mà dự án sẽ cung
cấp sau này. Cần phải xem xét cụ thể những sản phẩm của dự án là sản phẩm gì:
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
8
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
tên sản phẩm, quy cách, hình thức, sản phẩm dự kiến sẽ đạt tiêu chuẩn gì…?
Cần phải khẳng định được rằng những sản phẩm và dịch vụ này phải đang có
nhu cầu lớn trên thị trường, mức độ sản xuất và cung ứng hiện tại chưa đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ.
1.2.2.2. Xác định khu vực thị trường và thị hiếu của khách hàng:
Người thẩm định cần xác định rõ thị trường của dự án là thị trường trong
nước, nước ngoài hay cả hai thị trường đó. Trên cơ sở định hướng thị trường,
cần tiếp tục nghiên cứu phân tích đến tình hình dân số, khả năng thu nhập và thị
hiếu, tập quán tiêu dùng của người dân từng khu vực… Từ đó hình thành nên
định hướng sản xuất cũng như cách thức phân phối bán hàng đến từng khu vực
để đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2.3. Phân tích tình hình cạnh tranh sản phẩm trong tương lai trên thị
trường và chỉ ra lợi thế cạnh tranh của dự án
Để xác định được tình hình cạnh tranh và phương thức cạnh tranh của dự
án, cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích một số điểm sau đây:
− Xác định rõ ràng mức độ cạnh tranh trên thị trường về loại sản phẩm định
sản xuất. Đã có những sản phẩm của các doanh nghiệp nào đang được tiêu thụ
trên thị trường, chất lượng, giá cả của các sản phẩm đó như thế nào
− Dự án phải chỉ ra được những thế mạnh cạnh tranh của mình trong tương lai so
với những doanh nghiệp khác đang hoạt động. Ví dụ: về chất lượng sản phẩm, độ bền

sử dụng, sự phong phú và đa dạng về kiểu dáng hay tên tuổi và uy tín của hãng …
1.2.2.4. Những điểm lưu ý đối với các sản phẩm dự kiến xuất khẩu
− Tình hình và triển vọng trong quan hệ kinh tế và chính trị giữa Việt Nam
và những nước dự kiến sẽ nhập khẩu sản phẩm của dự án
− Những quy định và mức độ khắt khe của thị trường nhập khẩu về tiêu
chuẩn chất lượng, về bao bì, về vệ sinh thực phẩm
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Mức độ gay gắt cạnh tranh trên thị trường, yếu tố nào được các nhà sản
xuất khác sử dụng: Giá cả, chất lượng hàng hóa, hay sức mạnh quảng cáo…
− Trên cơ sở thông tin thu thập được, đối với ngân hàng, khi thẩm định
phương diện thị trường phải tập trung phân tích:
• Khả năng tiêu thụ sản phẩm, xem xét tính chính xác, trung thực của các số
liệu thông tin
• Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại,
giá cả, thời gian và phương thức thanh toán.
• Các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt hàngm hiệp định đã ký,
các biên bản đàm phán.
1.2.3. Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án.
Khi nghiên cứu và thẩm định phương diện kỹ thuật phải phân tích các mặt
chính sau:
1.2.3.1. Lựa chọn địa điểm xây dựng.
Đây là một khâu quan trọng ban đầu và cũng rất khó khăn. Để đảm bảo sự
hoạt động của công trình về sau thì việc lựa chọn địa điểm xây dựng phải đảm
bảo các yêu cầu sau đây:
− Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc nơi tiêu thụ chính
− Giao thông thuận tiện chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý
− Tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có: đường sá, bến cảng, điện nước…để

tiết kiệm chi phí đầu tư.
− Mặt bằng phải phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng khả năng dự án
phát triển mở rộng trong tương lai.
1.2.3.2. Quy mô công suất của dự án.
− Mức độ yêu cầu thị trường hiện tại và tương lai đối với các loại sản phẩm
của dự án
− Khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất, nhất là các loại
nguyên vật liệu phải nhập khẩu
− Khả năng đáp ứng về vốn đầu tư và năng lực quản lý của doanh nghiệp
1.2.3.3. Công nghệ và trang thiết bị
Cán bộ thẩm định cũng cần phân tích đánh giá được một số vấn đề như sau:
− Lý do lựa chọn công nghệ thiết bị hiện tại? Công nghệ và thiết bị đó là của hãng
nào, nước nào? Công nghệ và thiết bị đó có đảm bảo được tính tiên tiến hay không?
− Thẩm định số lượng, công suất, chủng loại danh mục thiết bị, tính đồng bộ của
dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án.
− Đối với thiết bị nhập ngoại cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn
thầu nhằm đảm bảo chất lượng và giá cả, kiểm tra các hợp đồng cung ứng…
1.2.3.4. Cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
− Kiểm tra việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ
yếu, năng lượng, điện, nước…
− Đối với nguyên vật liệu mang tính chất thời vụ cần tính toán một mức dự
trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xuyên.
− Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu khan hiếm, cần xem xét khả năng cung
ứng thực tế ngoài nước, cần tìm nhiều nguồn nguyên vật liệu, không nên lệ
thuộc vào một nhà cung cấp để tránh hiện tượng ép giá.

− Đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản phải kiểm tra tính đúng
đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, đánh giá, phân tích về trữ lượng,
hàm lượng chất lượng tài nguyên.
1.2.3.5. Kiểm tra quy mô, giải pháp xây dựng công trình.
Những vấn đề cần quan tâm phân tích trong thẩm định nội dung này là:
− Việc bố trí nhà xưởng có phù hợp với công nghệ và thiết bị được lựa chọn
hay không, có đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi hay không?
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Xem xét các hạng mục kiến trúc hiện có để có thể tận dụng vào công trình
mới. Khi xây dựng các hạng mục mới cần đảm bảo thực sự có sự cần thiết, phù
hợp với quy mô, công suất dự án đồng thời tiết kiệm vốn đầu tư.
− Trên cơ sở yêu cầu kỹ thuật khối lượng công tác cần phải thực hiện và các
định mức, cán bộ thẩm định kiểm tra lại các tính toán nhu cầu vốn cho từng
hạng mục và cả công trình.
1.2.3.6. Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.
− Đây là yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch
sản xuất, kế hoạch giải ngân và kế hoạch thu nợ của ngân hàng.
− Xác định thứ tự ưu tiên tập trung vốn đầu tư hoàn thành dứt điểm từng
phần để đưa vào sử dụng
− Tính toán để hoàn thành các hạng mục cần thiết có thể đưa dự án vào hoạt
động từng bộ phận, cố gắng đảm bảo thi công xong đến đâu đưa vào sản xuất.
− Tránh hiện tượng thi công dàn đều không có hiệu quả, thậm chí có khả
năng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu dẫn tới dở dang tất cả.
1.2.4. Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự.
Nội dung tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm:
1.2.4.1. Hình thức kinh doanh.
Là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các đoàn thể, doanh nghiệp

tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn… Các văn bản pháp lý chi phối loại hình
kinh doanh.
1.2.4.2. Cơ chế điều hành.
Dự án có một hay nhiều đơn vị tham gia xây dựng điều hành quyền hạn,
trách nhiệm, nghĩa vụ, sự phối hợp các bên, thành phần Hội đồng quản trị,
quyền hạn, trách nhiệm.
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
1.2.4.3. Nhân sự
Trên cơ sở mô hình tổ chức được lựa chọn xuất phát từ nhu cầu sản xuất
kinh doanh và nhu cầu vận hành của dự án, chủ đầu tư cần thuyết minh các giải
pháp bố trí nhân sự cho dự án:
− Dự trù cơ cấu ngành nghề và năng lực người lao động. Mỗi loại có bao
nhiêu người, số người này được bố trí cụ thể vào các bộ phận như thế nào?
− Xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
− Xác định sự cần thiết phải thuê chuyên gia cho dự án.
− Khi thẩm định về quản trị và nhân sự, cần xem xét khả năng chuyên môn,
kinh nghiệm quản lý của các thành viên quan trọng khác
1.2.5. Thẩm định phương diện tài chính của dự án.
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng, nó thể hiện
được hiệu quả của việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án. Do đó, nội dung tài
chính của dự án được chủ đầu tư và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan tâm.
Nghiên cứu thẩm định phương diện tài chính của dự án cần đi sâu vào các
nội dung sau:
1.2.5.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án.
Tổng mức vốn đầu tư cho dự án toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả
vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong
quyết định đầu tư.

Hiện nay, tổng mức vốn đầu tư cho dự án được chia làm 3 thành phần:
a. Vốn cố định
Vốn cố định bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc hình thành tài
sản cố định, bao gồm:
− Chi phí xây dựng như: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công
trình của dự án, chi phí phá dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng.
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Chi phí thiết bị: Chi phí mua sắm thiết bị kể cả chi phí vận chuyển, chi
phí đào tạo chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt chạy thử.
− Chi phí đào tạo cán bộ, chi phí quản lý dự án…
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ các
tài sản lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của dự án. Chỉ có vốn lưu
động ban đầu mới được quyền tính vào vốn đầu tư gồm:
− Vốn sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, phụ tùng, bao bì, tiền
lương…
− Vốn lưu thông: sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hóa
bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị…
c. Dự phòng vốn đầu tư:
Khi thẩm định về tổng vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng cần xem xét:
− Đối với vốn thiết bị: Đây là loại vốn chiếm tỷ trọng tương đối lớn 60 –
70% tổng mức vốn đầu tư. Vì vậy khi kiểm tra cần chú ý:
• Kiểm tra lại danh mục thiết bị, chủng loại, công suất và các chỉ tiêu kỹ thuật
đảm bảo đúng nội dung đầu tư cho thiết bị đã được tính toán trong phần kỹ thuật.
• Đối với các thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ sản xuất thì chi
phí thiết bị còn bao gồm chi phí chuyển giao công nghệ, chi phí mua bí quyết kỹ
thuật, chi phí chuyên gia lắp đặt chạy thử và điều chỉnh.

• Vốn thiết bị là yếu tố, là cơ sở cho việc tính khấu hao thiết bị sau này khi
tính toán cần phải đảm bảo tính chính xác.
1.2.5.2. Xác định nguồn vốn và đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án.
Hiện nay, một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau: vốn
tự có, vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng…
Để đảm bảo tính chắc chắn và cơ sở pháp lý, người thẩm định cần lưu ý
đến những vấn đề sau:
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Đối với vốn tự có: phân tích tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây nhất thông qua các báo cáo tài
chính gửi đến ngân hàng, báo cáo cân đối tài sản cũng như những thông tin từ
cán bộ tín dụng chuyên quản đối với các doanh nghiệp.
− Đối với vốn từ Ngân sách Nhà nước: Đây là một nguồn vốn có tính an
toàn cao. Để khẳng định được nguồn vốn này, cán bộ thẩm định phải dựa vào
những văn bản cam kết việc cấp vốn có thẩm quyền kèm theo hồ sơ dự án và
đơn xin vay.
− Vốn vay từ các ngân hàng khác: Xem xét khả năng cho vay từ ngân hàng
này thông qua các văn bản cam kết ban đầu về số lượng tiến độ bỏ vốn vào dự
án.
− Vốn doanh nghiệp vay trực tiếp nước ngoài: Xem xét việc chấp hành các
quy định của nhà nước về vay vốn nước ngoài đối với doanh nghiệp, điều kiện
vay vốn như lãi suất, thời hạn vay, phương thức và kỹ thuật chuyển giao vốn.
1.2.5.3. Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án
− Dự tính doanh thu của dự án theo từng năm dự kiến. Cần tính toán đầy đủ
các nguồn thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm phụ…
− Dự tính chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần được căn cứ vào chi phí
giá thành của sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, khấu hao…

− Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm sẽ tính được lợi nhuận ròng
hàng năm của dự án. Lợi nhuận ròng được tính theo công thức sau đây:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
=
Doanh thu
trong kỳ
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ
+
Thu nhập khác
trong kỳ
(Kỳ tính thuế ở đây là năm dương lịch hoặc năm tài chính)
Thuế thu nhập
=
Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận ròng = Thu nhập chịu thuế - Thuế thu nhập
1.2.5.4. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Có hai phương pháp thẩm định các chỉ tiêu tài chính: phương pháp phân
tích tài chính giản đơn và phân tích tài chính theo nguyên tắc hiện tại hóa các
dòng tiền.
a. Phương pháp phân tích tài chính giản đơn:
Theo phương pháp này, người ta có thể phân tích một số chỉ tiêu sau:
− Tỷ suất lợi nhuận giản đơn (Revenue On Investment – ROI):
• Khái niệm: ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy

đồng lợi nhuận sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu
tư cũng như dự án nói chung.
• Công thức
ROI =
P
r
x 100%
V
Trong đó: V – Tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
P
r
– Lợi nhuận sau thuế hàng năm
• Nhược điểm:
 Đánh giá hiệu quả đầu tư không chính xác bởi khó xác định được 1
năm lợi nhuận điển hình đại diện cho các năm hoạt động của dự án
 Chỉ tiêu này không tính đến tuổi thọ của dự án
 Thời điểm phát sinh dòng tiền của dự án không được đưa vào tính toán
− Thời gian hoàn vốn đầu tư
• Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian trong đó tổng vốn đầu
tư vào tài sản cố định được thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm.
• Công thức:
T =
∑V
(LN + KH)
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
• Nhược điểm:
 Tuổi thọ của dự án không được xem xét trong quá trình phân tích, trong

khi đó nó là 1 yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn dự án đầu tư
 Không tính đến thời điểm phát sinh của dòng tiền tệ trong mỗi phương
án
 Ngoài ra, việc tính thời gian hoàn vốn theo phương pháp này không cho
phép đánh giá được giá trị thật của đồng tiền thu được trong tương lai
− Thời gian thu hồi vốn
T = Tổng vốn vay
Khấu hao TSCĐ hình + Lợi nhuận dự án + Nguồn khác
thành bằng vốn vay dùng để trả nợ dùng để trả nợ
− Điểm hòa vốn
• Khái niệm: Điểm hòa vốn là tại đó mà tổng doanh thu do bán hàng hàng
năm cân bằng với chi phí bỏ ra hàng năm. Điểm hòa vốn được tính theo năm và
thường tính ở năm đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định.
Để tính toán điểm hòa vốn cần phân loại chi phí như sau:
 Chi phí cố định (hay còn gọi là định phí – Fix cost): là chi phí không
thay đổi theo mức sản xuất cao hay thấp của doanh nghiệp. Bao gồm: Chi phí
quản lý xí nghiệp: hành chính phí, lương cán bộ nhân viên thuộc bộ phận gián
tiếp; Lương công nhân tối thiểu phải trả; Khấu hao TSCĐ; Chi phí bảo hiểm
thiết bị, nhà xưởng;
 Chi phí biến đổi (hay còn gọi là biến phí – Variable Cost): là chi phí
thay đổi tùy thuộc vào mức độ hoạt động của xí nghiệp. Nếu sản xuất nhiều thì
biến phí nhiều và ngược lại. Bao gồm: Giá trị tiêu hao nguyên vật liệu chính và
phụ; Chi phí nhiên liệu và năng lượng; Chi phí sử dụng máy móc thiết bị…
• Tính toán điểm hòa vốn: có thể áp dụng hai phương pháp là phương pháp
đại số và phương pháp đồ thị
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
 Phương pháp đại số

Gọi Q: sản lượng sản xuất trong năm
P: Giá bán 1 đơn vị sản phẩm
V: Biến phí của 1 đơn vị sản phẩm
F: Định phí 1 năm sản xuất
P x Q = Q x V + F
Q* =
F
P - V
Như vậy, sản lượng hòa vốn tỷ lệ thuận với F và tỷ lệ nghịch với (P – V),
muốn điểm hòa vốn càng thấp thì phải tìm biện pháp giảm F, tăng P và giảm V
Đánh giá mức độ hoạt động của xí nghiệp ở điểm hòa vốn bằng chỉ tiêu
mức hoạt động hòa vốn như sau:
Mức hoạt động hòa vốn =
Doanh thu hòa vốn
x
10
0
Tổng doanh thu
 Phương pháp đồ thị: Phương pháp này cho thấy một cách trực quan
điểm hòa vốn trong mối tương quan với đời dự án.
• Nhược điểm của phương pháp phân tích điểm hòa vốn
 Chỉ nói được mối quan hệ giữa khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận cần đạt
được từ sản phẩm dự kiến tiêu thụ ở 1 mức giá nhất định.
 Trong quá trình phát triển dự án khi phải tăng sản lượng thì cần đầu tư
thêm vốn cố định để mua sắm mới thiết bị máy móc công nghệ và vốn lưu động,
trong trường hợp đó, định phí và biến phí cũng thay đổi theo, dẫn tới sơ đồ biểu
diễn điểm hòa vốn cũng thay đổi. Từ đây, phân tích điểm hòa vốn sẽ phức tạp và
tính chính xác không cao.
b. Phương pháp phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại:
Phương pháp phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại là phương pháp thẩm định

tính khả thi của dự án dựa vào nguyên lý hiện tại hóa các dòng tiền của dự án.
− Chỉ tiêu giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV).
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
• Khái niệm: Giá trị hiện tại của khoản thu nhập ròng của dự án là số chênh
lệch giữa hiện giá (lợi ích hay thu nhập) và hiện giá chi phí của cả đời dự án.
• Công thức:
B
i
: Dòng tiền vào của dự án năm thứ i
C
i
: Dòng tiền ra của dự án năm thứ i
n: Số năm của đời dự án
• Ý nghĩa: NPV cho ta biết quy mô thu nhập ròng tính đến thời điểm hiện
tại của toàn bộ quá trình đầu tư và vận hành dự án. Dự án chỉ có khả thi khi
NPV > 0
− Thời gian hoàn vốn chiết khấu
• Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian trong đó tổng vốn đầu
tư vào tài sản cố định được thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm sau khi
đã quy đổi các dòng tiền này về giá trị hiện tại.
• Công thức
i
i
i
i
r1CrB 1
−−

+
∑∑
==
=+ )()(
ckck
T
0i
T
0i
− Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi nội bộ (Interal Rate of Return - IRR)
• Khái niệm: Tỷ suất thu hồi nội bộ là lãi suất chiết khấu phải tìm sao cho
với mức lãi suất đó tổng hiện giá của các khoản thu trong tương lai do đầu tư
mang lại bằng hiện giá của vốn đầu tư. Dự án được lựa chọn đầu tư phải có IRR
lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay vốn thông thường.
Muốn xác định được IRR thì có 3 cách:
 Cách 1: Giải phương trình để tìm r
Cho NPV = 0 tức là ∑PV = ∑V
T
1
+
T
2
+ …. +
T
n
= ∑V
(1 + IRR) (1+IRR)
2
(1 + IRR)
n

Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
19

+
=

=
n
i
i
i
r
C
B
NPV
0i
)(
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Trong đó: n: số năm đầu tư
T: thu nhập ròng năm i (i = 1,2,…,n)
V: Giá trị hiện tại tổng vốn đầu tư dự án
IRR: Tỷ suất thu hồi nội bộ
 Cách 2: Sử dụng phương pháp nội suy để tính IRR
Để thực hiện phương pháp nội suy IRR phải trải qua các bước sau:
 Bước 1: Tự chọn 1 lãi suất tùy ý để tính NPV
Nếu NPV dương thì hãy tính lại NPV bằng 1 lãi suất chiết khấu lớn hơn
để có NPV mới. Nếu NPV tiếp tục dương thì tiếp tục tăng lãi suất chiết khấu lên
sao cho thu được giá trị dương của NPV tiến tới gần 0; Lãi suất chiết khấu làm

NPV dương gần 0 ký hiệu r
1
; NPV dương gần bằng 0 ký hiệu NPV
1
 Bước 2: Tiếp tục tính lãi suất chiết khấu cho đến khi đạt được NPV âm.
Nếu con số âm đó lớn thì giảm lãi suất chiết khấu cho đến khi có được NPV âm
gần bằng 0; Lãi suất chiết khấu làm cho NPV âm gần bằng 0 ký hiệu: r
2
; NPV
âm gần bằng 0 ký hiệu: NPV2
(Chú ý: Để có IRR chính xác thì chênh lệch giữa hai lãi suất chiết khấu r
1
và r
2
không được quá 5%)
 Bước 3: Sử dụng công thức sau để tính IRR
IRR = r
1
+ (r
2
– r
1
)
NPV
1
NPV
1
– NPV
2
 Cách 3: Vẽ đồ thị để tìm I mà ở đó giá trị của NPV = 0, tuy nhiên cách

này phải dựa vào phương pháp nội suy mới thực hiện được.
1.2.5.5. Phân tích rủi ro của dự án
Phân tích rủi ro dự án có nhiều phương pháp với độ phức tạp và ý nghĩa thực tế
khác nhau. Phổ biến và đơn giản nhất là phân tích độ nhạy và phân tích tình huống.
a. Phương pháp phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis)
Để phân tích độ nhạy của dự án, thông thường người ta thực hiện qua 4
bước:
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
20
Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
− Bước 1: Xác định xem những nhân tố nào có khả năng biến động theo
chiều hướng xấu
− Bước 2: Trên cơ sở các nhân tố đã lựa chọn, dự đoán biên độ biến động có
thể xảy ra
− Bước 3: Chọn một chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ nhạy nào đó
− Bước 4: Tiến hành tính toán lại NPV hoặc IRR theo các biến số mới, trên
cơ sở cho các biến số tăng giảm cùng 1 tỷ lệ % nào đó
Độ nhạy của một nhân tố tác động đến dự án có thể tính theo công thức
sau:
E =
Δ F
i
Δ X
i
b. Phương pháp phân tích tình huống
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích kết hợp cả hai nhân tố: tính đến
xác suất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đố đối với dự
án.
1.2.6. Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án.

Nội dung nghiên cứu về kinh tế - xã hội bao gồm:
− Phân tích chỉ tiêu định lượng:
• Khả năng thu ngoại tệ: Số ngoại tế thu được hàng năm hoặc tổng số ngoại
tệ tiết kiệm (do thay thế nhập khẩu)
I
c
=
Tổng kim ngạch xuất khẩu của dự án
Tổng vốn đầu tư
• Mức độ thu hút lao động của dự án: Được đánh giá bằng con số tuyệt đối
và tương đối
 Tuyệt đối: Số người dự kiến sẽ thu hút vào làm việc trong doanh nghiệp
sau này
 Tương đối
Tương đối =
Số lao động dự kiến thu hút
Trần Thị Lan Lớp: LTĐH 5A
21

×