Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước tại hồ thác bà, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

NGUYỄN DIỆU HẰNG

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG:
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TẠI HỒ THÁC BÀ,
TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
(Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế)
MÃ SỐ: 62340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lê Hà Thanh
2. PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng

Hà Nội - 2017

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017



Xác nhận của người hướng dẫn 1

Nghiên cứu sinh

PGS. TS. Lê Hà Thanh

Nguyễn Diệu Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu............................................................................. 1

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 50
4.1.2. Vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà ................................................... 52
4.1.3. Các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước . 55
4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ............................................ 63
4.3. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại hồ Thác Bà,
tỉnh Yên Bái .......................................................................................................... 65
4.3.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà ........................................ 65

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 7

4.3.2. Nhận thức của cộng đồng về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
nguyên nước ....................................................................................................... 70


3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................... 8

4.3.3. Hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà72

4. Những đóng góp mới của luận án ................................................................... 8

4.3.4. Thuận lợi và khó khăn của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên nước
hồ Thác Bà ......................................................................................................... 79

5. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................... 11
1.1. Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ............................................... 11
1.1.1. Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên .................................... 11
1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ................................ 12
1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý tài nguyên
nước có sự tham gia của cộng đồng .................................................................... 16
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước ... 24
1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi .............................................................. 24
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia
quản lý tài nguyên nước...................................................................................... 27
1.3. Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu ....................................... 29
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................... 31
2.1.Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ................................ 31
2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến ............................................................................. 34
2.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 41
3.1. Khung nghiên cứu ......................................................................................... 41
3.2. Mô hình và các biến nghiên cứu ................................................................... 42
3.3. Thu thập số liệu ............................................................................................. 45

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ......................................................................................... 45
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................... 45
3.4. Phân tích số liệu ............................................................................................. 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 50
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu................................................................. 50

4.4. Các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của
cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái .......................................................... 81
4.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................... 81
4.4.2. Phân tích nhân tố ...................................................................................... 86
4.4.3. Kết quả hồi quy......................................................................................... 87
4.4.4. Thảo luận kết quả...................................................................................... 96
4.5. Đánh giá chung về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước
tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái..................................................................... 101
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................... 104
5.1. Quan điểm về tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
nguyên nước ....................................................................................................... 104
5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý
tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái .............................................. 105
5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng ........................ 105
5.2.2. Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng ......................................... 107
5.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội .................................................. 109
5.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ địa phương ..................................................... 111
5.2.5. Tổ chức, thành lập các hiệp hội ngành nghề ............................................ 112
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 117
PHỤ LỤC 1: CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU............................................................. 124
PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI ...................................................................................... 128
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG ............................................................. 136



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH

CBM

Quản lý dựa vào cộng đồng

Hình 1: Tổng giá trị kinh tế của nước........................................................................... 2
Hình 1.1: Thang đo 8 cấp độ tham gia của cộng đồng ................................................ 15

IWRM

Quản lý tổng hợp tài nguyên nước

Hình 2.1: Thang đo 5 cấp độ tham gia của cộng đồng ................................................ 33
Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự kiến........................................................................... 35

GWP

Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu

NGO

Tổ chức phi chính phủ

Hình 3.1: Khung nghiên cứu ...................................................................................... 42
Hình 4.1: Số hộ gia đình được điều tra phân chia theo mục đích sử dụng nước .......... 63
Hình 4.2: Tỷ lệ người trả lời phân theo dân tộc .......................................................... 64


SOC

Mô hình các giai đoạn thay đổi (Stages of Change)

Hình 4.3: Số người trả lời phân theo trình độ học vấn ................................................ 65
Hình 4.4: Mức độ và hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ

TBP

Lý thuyết hành vi dự kiến

TRA

Lý thuyết hành vi hợp lý

Thác Bà ..................................................................................................................... 70
Hình 4.5: Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên nước

TTM

Mô hình các giai đoạn thay đổi (Transtheoretical Model)

UBND

Ủy ban nhân dân

Hình 4.7: Hành vi giữ gìn, bảo vệ nguồn nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà........ 74
Hình 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu lên vùng hồ Thác


UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc

Bà .............................................................................................................................. 75
Hình 4.9: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình thức

WWAP

Chương trình Đánh giá nước Thế giới của Liên Hợp Quốc

phát biểu ý kiến trong các cuộc họp ........................................................................... 76

hồ Thác Bà ................................................................................................................ 71
Hình 4.6: Tỷ lệ % các hộ tuân thủ chính sách về tài nguyên nước tại hồ Thác Bà ...... 73

Hình 4.10: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình thức
chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý ............................................................. 76
Hình 4.11: Mức độ hài lòng về sự tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà ...... 78
Hình 4.12: Thống kê mô tả các biến nhận thức về giá trị............................................ 82
Hình 4.13: Thống kê mô tả biến chuẩn mực chủ quan ................................................ 84


1

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng.... 38
Bảng 2.2: Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi tham gia .............. 40

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Lý do lựa chọn đề tài

Bảng 3.1: Mẫu điều tra phân theo địa bàn và mục đích sử dụng nước chính............... 47
Bảng 4.1: Diễn biến lượng mưa trong năm một số trạm trên lưu vực sông Chảy ........ 51

Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng
vào những mục đích khác nhau (Nature Research, 2017). Tài nguyên nước đóng vai

Bảng 4.2: Sản lượng khai thác thủy sản của Yên Bình và Lục Yên 2010-2015 .......... 53
Bảng 4.3: Số người trả lời phân theo nhóm tuổi ......................................................... 64

trò cốt lõi trong sự sống. Mọi hoạt động kinh tế của con người – sinh hoạt, nông
nghiệp, công nghiệp, giải trí, môi trường… – đều liên quan đến sử dụng tài nguyên

Bảng 4.4: Đánh giá của cộng đồng về hiện trạng quản lý tài nguyên nước ................. 71
Bảng 4.5: Số hộ và tỷ lệ % tham gia hình thức đóng phí sử dụng nước hồ Thác Bà ... 73

nước. Người sử dụng nước có nhiều nhu cầu khác nhau đối với tài nguyên nước, và
các nhu cầu ấy tạo ra các giá trị cho tài nguyên nước. Nước cũng như các yếu tố môi

Bảng 4.6: Hành vi tiết kiệm nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ...... 73
Bảng 4.7: Số hộ và tỷ lệ % đã từng tham gia đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên
nước hồ Thác Bà........................................................................................................ 77

trường khác, có giá trị kinh tế được tạo nên bởi hai nhóm giá trị chính: giá trị sử dụng

Bảng 4.8: Thống kê mô tả biến hành vi dự kiến ......................................................... 81
Bảng 4.9: Thống kê mô tả biến thái độ....................................................................... 83


cấp cho con người. Giá trị này được chia thành ba nhóm: giá trị sử dụng trực tiếp
(direct use value), giá trị sử dụng gián tiếp (indirect use value) và giá trị tùy chọn

Bảng 4.10: Thống kê mô tả biến nhận thức kiểm soát hành vi.................................... 85
Bảng 4.11: Ma trận xoay nhân tố với các phát biểu về giá trị ..................................... 87

(option value). Giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm những hàng hóa, dịch vụ do môi
trường cung cấp và con người có thể tiêu dùng một cách trực tiếp. Giá trị sử dụng gián

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi tuân thủ
quy định, chính sách của nhà nước............................................................................. 88

tiếp là những giá trị, lợi ích từ các dịch vụ sinh thái, chức năng sinh thái. Giá trị tùy

(use value) và giá trị phi sử dụng (non-use value).
Giá trị sử dụng là những hàng hóa, dịch vụ sinh thái mà yếu tố môi trường cung

Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi phát biểu ý

chọn là những giá trị sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp chưa được sử dụng ở hiện tại mà
được con người quyết định để lại tiêu dùng trong tương lai. Giá trị phi sử dụng là

kiến trong các cuộc họp dân ....................................................................................... 90
Bảng4.14: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi chủ động đề

những giá trị bản chất, nội tại của yếu tố môi trường, bao gồm giá trị tồn tại (existence
value) và giá trị lưu truyền (bequest value). Giá trị tồn tại là sự hài lòng, thỏa mãn của

xuất ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 92
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi đóng góp


cá nhân khi biết rằng các thuộc tính của yếu tố môi trường đang tồn tại ở đâu đó.Giá trị
lưu truyền là sự thỏa mãn của cá nhân khi biết rằng yếu tố môi trường được lưu truyền

nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước ......................................................................... 93
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi cử người

cho các thế hệ sau hưởng thụ (Đinh Đức Trường và Lê Hà Thanh, 2013).

đại diện cùng tham gia quản lý với chính quyền địa phương ...................................... 95

Với tài nguyên nước, giá trị sử dụng trực tiếp là những lợi ích phát sinh khi
người sử dụng trực tiếp sử dụng nước.Ví dụ, người tiêu dùng sử dụng nước trong sinh
hoạt, nông dân sử dụng nước để tưới tiêu nông nghiệp. Khi không trực tiếp tiếp xúc
với nước, cộng đồng vẫn được hưởng lợi ích gián tiếp từ tài nguyên nước và lợi ích
này là giá trị sử dụng gián tiếp. Giá trị tùy chọn là mức độ hài lòng của người sử dụng
nước khi biết rằng có tài nguyên nước để sử dụng trong tương lai. Giá trị phi sử dụng
của tài nguyên nước phát sinh khi con người biết rằng tài nguyên nước đang tồn tại và
có thể được thế hệ sau sử dụng. Trong giá trị phi sử dụng, giá trị tồn tại là mức độ hài
lòng của người sử dụng nước khi biết có sự tồn tại của tài nguyên nước; giá trị lưu


2

3

truyền là mức độ hài lòng của người sử dụng khi biết có sẵn tài nguyên nước cho thế
hệ tương lai (Rolfe, 2008).

nhóm chính: (i) quản lý nguồn nước, (ii) quản lý dịch vụ cấp nước và (iii) quản lý sự


đánh đổi cần thiết để cân đối giữa cung và cầu về nước. Mỗi nhóm có những hoạt
động, yêu cầu riêng, kết hợp với nhau tạo thành quản lý tài nguyên nước. Quản lý tài
nguyên nước đòi hỏi phải áp dụng tổng hợp nhiều công cụ khác nhau như công cụ
pháp lý, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật… (WWAP, 2012).

Tổng giá trị
kinh tế
Giá trị sử
dụng

Giá trị phi
sử dụng

Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu (GWP) cho rằng quản lý tài nguyên nước
là một nhiệm vụ phức tạp, liên quan đến nhiều hoạt động của nhiều nhóm đối tượng
khác nhau. Theo đó, quản lý tài nguyên nước gồm các thành tố sau:

Giá trị sử dụng
trực tiếp:
- Sản xuất nông
nghiệp
- Nuôi trồng, đánh
bắt thủy sản
- Sản xuất công
nghiệp
- Sản xuất lâm
nghiệp
- Năng lượng
- Du lịch

...

Giá trị sử dụng
gián tiếp:
- Điều tiết lũ
- Lưu giữ nước
- Cảnh quan,
thẩm mỹ
...

Giá trị tùy
chọn

Giá trị tồn
tại

Giá trị
lưu
truyền

Phân bổ nước: là nhiệm vụ phân bổ nước cho các nhóm người sử dụng nước và
mục đích sử dụng nước khác nhau nhằm duy trì mức tối thiểu phục vụ các mục
tiêu xã hội, môi trường, đồng thời đảm bảo tính công bằng và nhu cầu phát triển
của xã hội
Quy hoạch lưu vực sông: Xây dựng và thường xuyên cập nhật Quy hoạch lưu
vực sông, trong đó phải thể hiện được quan điểm của các nhóm liên quan khác
nhau về ưu tiên phát triển và quản lý lưu vực.
Sự tham gia của các nhóm có liên quan: Sự tham gia của các nhóm liên quan vào
quá trình quản lý là cơ sở để ra quyết định sao cho lợi ích của toàn xã hội và vấn


đề môi trường được đưa vào cân nhắc trong quá trình sử dụng nguồn nước.
Kiểm soát ô nhiễm: Áp dụng nguyên tắc Người gây ô nhiễm phải trả tiền và các
Hình 1: Tổng giá trị kinh tế của nước
Nguồn: dựa vào Rolfe (2008)

Một nguồn nước có thểđược chia sẻ cho cộng đồng với các mục đích sử dụng
khác nhau.Các mục đích sử dụng này có thể mâu thuẫn với nhau, gây ra tranh chấp
giữa những người sử dụng nước. Theo Hardin (1968), xét từ góc độ kinh tế, tài nguyên
nước là một trong số các “tài sản chung”, thường gặp phải “bi kịch tài sản chung”
(tragedy of the commons) khi các cá nhân hành động với động cơ tối đa hóa lợi ích
bản thân, dẫn tới khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên chung. Như vậy, hành vi vì lợi
ích bản thân của các thành viên trong cộng đồng sử dụng nước khiến cho tài nguyên
nước bị khai thác, sử dụng không hiệu quả. Quản lý tài nguyên nước đứng trước thách
thức phải giải quyết được tình trạng này.
Xét từ góc độ quản lý, vì nước có thể di chuyển theo cả không gian và thời gian
theo chu trình thủy văn nên “quản lý tài nguyên nước” là một khái niệm bao hàm rất
nhiều hoạt động thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau. Theo Chương trình đánh giá
nước thế giới (WWAP) thuộc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp
Quốc (UNESCO), xét trên nghĩa rộng, quản lý tài nguyên nước có thể chia thành ba

công cụ kinh tế phù hợp để hạn chế ô nhiễm và giảm thiểu tối đa tác động tiêu
cực về mặt môi trường và xã hội.
Giám sát: Xây dựng hệ thống giám sát hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cung cấp
các thông tin cần thiết phục vụ quản lý, đồng thời xác định và giải quyết được
những sự vụ vi phạm quy định pháp luật.
Quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính: Áp dụng các công cụ kinh tế và tài
chính để khuyến khích đầu tư, thu hồi chi phí và thay đổi hành vi nhằm phục
vụ mục tiêu công bằng và lợi ích bền vững cho toàn xã hội khi sử dụng tài
nguyên nước.
Quản lý thông tin: Cung cấp dữ liệu cơ bản, cần thiết để quá trình ra quyết định

quản lý tài nguyên nước được đầy đủ thông tin và minh bạch (GWP, 2010).
Hội nghị quốc tế về Nước và Môi trường tại Dublin năm 1992 đã tuyên bố 4
nguyên tắc quan trọng áp dụng cho những người quản lý và sử dụng nguồn nước trên
thế giới, trong đó nhấn mạnh vấn đề phát triển và quản lý nước phải dựa trên cơ sở tiếp
cận với sự tham gia của các bên có liên quan. 4 nguyên tắc đó là:


4

5

Nước ngọt là một nguồn tài nguyên có hạn, dễ bị tổn thương. Nó rất cần thiết

• Người sử dụng nước, nhóm người sử dụng nước;

cho sự sống, phát triển và môi trường.
Phát triển cũng như quản lý tài nguyên nước phải dựa trên cơ sở sự tham gia

• Các tổ chức nghề nghiệp.

của các bên có liên quan, gồm người sử dụng, người lập kế hoạch, người ra
quyết định chính sách ở mọi cấp độ.
Trong nhiệm vụ cung cấp, quản lý, đảm bảo an ninh về nước, vai trò trung tâm
thuộc về phụ nữ.
Khi xét từ nhu cầu cạnh tranh sử dụng, phải coi nước là hàng hóa có giá trị kinh tế.
Quản lý tài nguyên nước trong bối cảnh hiện nay đang phải đối mặt với nhiều
vấn đề phức tạp. Trách nhiệm của quản lý tài nguyên nước là đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu sử dụng nước trong điều kiện nguồn cung không chắc chắn và thường xuyên
biến động, cân đối được các giá trị sinh thái, kinh tế và xã hội của tài nguyên nước,
giải quyết được những rủi ro ngày càng tăng và thích ứng được với những sự kiện,

những xu hướng mới sẽ diễn ra. Với yêu cầu như vậy, cách quản lý tài nguyên
nướctheo hướng tiếp cận đơn ngành, thiếu sự kết nối là không còn phù hợp. GWP đã
đưa ra cách tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước (IWRM). Theo đó, “quản lý
tổng hợp tài nguyên nước là một quá trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài
nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan, sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế và
phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các
hệ sinh thái thiết yếu" (Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2015a). IWRM cũng là cách
tiếp cận vận dụng các nguyên tắc Dublin nói trên.Việc xây dựng và thực hiện chính
sách, chiến lược, kế hoạch hành động trong IWRM phải có sự tham gia của các chủ
thể sau(Report of the expert group meeting on strategic approaches to freshwater
management, 1998):

• Nhà lập chính sách;
• Các tổ chức quốc tế, các tổ chức hỗ trợ nước ngoài;
• Cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nước;
• Các viện nghiên cứu, các nhà khoa học;
• Các đơn vị cấp nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thủy lợi, xử lý nước thải,
nhà máy thủy điện và các cơ sở cấp nước cho các mục đích khác, bao gồm cả
doanh nghiệp tư nhân;

• Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước và các lĩnh vực có
liên quan;
• Chính quyền địa phương;

Từ đó có thể thấy cả 4 nguyên tắc quản lý và sử dụng tài nguyên nước củaHội
nghị quốc tế về Nước và Môi trường tại Dublin 1992 cũng như yêu cầu về các chủ thể
tham gia xây dựng và thực hiện IWRM đều đề cập đến cộng đồng người sử dụng
nước. Vì vậy, sự tham gia của cộng đồng người sử dụng nước vào quản lý tài nguyên
nước là đòi hỏi tất yếu.Vai trò của cộng đồng người sử dụng nước cần được thể hiện
trong mọi giai đoạn của xây dựng kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách, từ đó

hoạt động quản lý mới hướng đến những ưu tiên phù hợp, đáp ứng được lợi ích của
nhiều nhóm người ở cấp độ từ địa phương đến quốc gia và xuyên biên giới.
Không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, Việt Nam đã bắt đầu chuyển
sang tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước khi Luật Tài nguyên nước năm 1998

được thông qua (Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2015b). Đến năm 2013, Luật Tài
nguyên nước sửa đổi có hiệu lực, trong đó Điều 3 nêu rõ “tài nguyên nước phải được
quản lý tổng hợp, thống nhất”, đồng thời đề cập đến vai trò của cộng đồng trong khai
thác, sử dụng, lập quy hoạch cũng như giám sát tài nguyên nước. Điều này một lần
nữa khẳng định sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng đồng khi thực hiện quản

lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, cộng đồng là một khái niệm
rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác nhau. Cộng đồng sử dụng một nguồn nước có
thể gồm các hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức... có tác động, liên quan đến tài nguyên
nước. Luận án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên

nướcở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi của các tổ chức, doanh nghiệp.
Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý là rất đa dạng, tùy vào những

điều kiện cụ thể của từng nơi. Tuy nhiên, dù ở cấp độ nào, lôi kéo cộng đồng tham gia
vào quá trình quản lý cũng đòi hỏi phải hiểu được động cơ hành vi tham gia của cộng
đồng. Tiếp cận kinh tế học hành vi sẽ giúp bổ sung góc nhìn mới hơn đối với hành vi
của các cá nhân bắt nguồn từ lý do xã hội. Miranda (2012) cho rằng nếu hiểu được
hành vi xã hội của các cá nhân thì có thể xây dựng được các chính sách tạo động lực
xã hội cho các cá nhân điều chỉnh hành vi sử dụng nước. Các lý thuyết nghiên cứu về
hành vi cho rằng có thể dự đoán hành vi của cá nhân thông qua tìm hiểu thái độ, giá
trị, nhận thức của người đó. Ngoài ra, hành vi lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh
tế - xã hội như giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, sinh kế…Vì vậy, muốn
thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên nước, cần xác định, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ.



6

7

Lý do lựa chọn địa bàn nghiên cứu

Thác Bà tại địa phương bắt đầu nảy sinh. Việc Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà

Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước tương đối phong phú.Tính về nước
mặt, chúng ta có 108 lưu vực sông phân bố trên cả nước với 3.450 sông suối có chiều

khai thác nước hồ để phát điện đã làm ảnh hưởng lớn đến đời sống dân cư vùng hồ.
Các phương tiện giao thông, vận tải trên hồ gặp khó khăn; nguồn lợi thủy sản bị xâm

dài trên 10km. Tổng lượng dòng chảy là khoảng 830 đến 840 tỷ m3 một năm, trong đó
có 310-315 tỷ m3 được sinh ra trong lãnh thổ, chủ yếu thuộc lưu vực các sông Hồng –

phạm, kéo theo việc nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn; môi trường vùng hồ bị ảnh
hưởng do nước rút, nhiều hoạt động du lịch phải đình hoãn. Một nhóm dân cư sử dụng
hồ làm nơi chứa rác thải, gây ô nhiễm nước, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến du lịch,
sản xuất…

Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cả, sông Ba, sông Vu Gia – Thu Bồn (Cục Quản lý
Tài nguyên nước, 2015b). Hệ thống hồ chứa nước cũng được xây dựng với mục đích
trữ nước, điều tiết dòng chảy, phòng chống và giảm lũ. Theo Cục Quản lý Tài nguyên
nước (2015b), Việt Nam có trên 2.100 hồ thủy điện, thủy lợi đang hoạt động, trong đó
có 800 hồ thủy điện với 59 hồ đang hoạt động, 231 hồ đang trong quá trình xây dựng,
còn lại đang trong quy hoạch.


Như vậy, đây là một nguồn nước đang được chia sẻ cho nhiều người sử dụng
với các mục đích khác nhau. Mâu thuẫn giữa giữa những người sử dụng có khả năng
xảy ra khi các mục đích sử dụng có tính cạnh tranh lẫn nhau. Chính sách quản lý tài

Tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của Việt

nguyên nước cần được xây dựng nhằm hướng tới việc giải quyết các mâu thuẫn này.
Các quy định về quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà đã được xây dựng, trong đó đề

Nam.Nước có vai trò chủ đạo trong sản xuất lúa gạo, giúp Việt Nam bảo đảm được an
ninh lương thực và trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế

cập đến sự tham gia của cộng đồng ở mức độ nhất định nhằm giải quyết hài hoà các
mâu thuẫn của các đối tượng sử dụng nước khác nhau.

giới. Nước cũng là đầu vào quan trọng giúp ngành thủy sản tăng trưởng mạnh mẽ,

Các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước đã
được thực hiện trong thời gian qua tại một số địa bàn ở Việt Nam. Mặc dù phong phú

đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Với tiềm năng thủy điện phong
phú, nước góp phần bảo đảm an ninh năng lượng khi thủy điện chiếm 40% tổng sản

về số lượng, đa phần các nghiên cứu tập chủ yếu vào khía cạnh pháp lý cũng như các

lượng điện cả nước. Nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vệ sinh của người dân hàng
ngày. Tuy nhiên, tài nguyên nước ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều sức ép.

hình thức tham gia của cộng đồng vào quản lý. Các vấn đề liên quan tới động cơ, hành

vi của cộng đồng cũng như các nhân tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng vào

Nước càng trở nên khan hiếm trong bối cảnh nhu cầu của con người tăng cao cũng như
biến đổi khí hậu đang diễn ra gay gắt. Tăng trưởng kinh tế dẫn đến nhu cầu về nước

quản lý tài nguyên dường như còn bỏ ngỏ. Trong bối cảnh đó, luận án này được thực
hiện nhằm tìm hiểu hành vi, mức độ tham gia của cộng đồng hiện tại vào hoạt động

của các ngành sản xuất tăng. Dân số tăng cùng với mong muốn có chất lượng cuộc
sống tốt hơn đòi hỏi nước phải gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, ở Việt

quản lý tài nguyên nước bằng cách tiếp cận hành vi. Thông qua mô hình nghiên cứu
hành vi, luận án phân tích các nhân tố tác động đến hành vi của cộng đồng trong việc
tham gia quản lý tài nguyên nước và đưa ra một số khuyến nghị về chính sách. Địa bàn
được lựa chọn để thực hiện luận án là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái bởiđây là địa

Nam, cũng như nhiều nước khác, một nguồn nước như hồ chứa nước, con sông… phải
chia cho nhiều người cùng sử dụng cho các mục đích khác nhau. Do đó mâu thuẫn,
tranh chấp trong sử dụng nước đang ngày càng phổ biến.
Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, là nguồn
cung cấp nước cho Nhà máy thủy điện Thác Bà (nhà máy thủy điện đầu tiên của Việt
Nam, hiện là Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà) thuộc tỉnh Yên Bái. Hồ Thác Bà
được hình thành khi công trình đập thủy điện Thác Bà được xây dựng xong năm 1970
làm nghẽn dòng sông Chảy. Hồ Thác Bà là điển hình của một nguồn nước đang đươc
chia sẻ cho nhiều người cùng sử dụng với những mục đích khác nhau. Ngoài vai trò
cấp điện, điều tiết lũ cho hạ lưu, đối với người dân địa phương, hồ Thác Bà cung cấp
nước sạch, hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, giao thông, du lịch…
Trong thời gian gần đây, mâu thuẫn giữa những người sử dụng tài nguyên nước hồ

điểm lý tưởng thực hiện nghiên cứu thực nghiệm khi trong khu vực có nhiều đối tượng

sử dụng nước với các mục tiêu khác nhau.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng thể của luận án là đánh giá sự tham gia quản lý tài
nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tham gia của cộng đồng nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường
sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:


8

• Nghiên cứu và tổng quan cơ sở lý thuyết về quản lý tài nguyên nướccó sự tham
gia của cộng đồng.
• Phân tích hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại
hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.

• Xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia vào quản lý tài nguyên
nước của cộng đồng tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.
• Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài
nguyên nước.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại vùng hồ Thác Bà (bao gồm các
diện tích đất, mặt nước hồ và các đảo trên địa dư của 31 xã ven hồ Thác Bà) và
thành phố Yên Bái là địa bàn có người sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà
phục vụ sinh hoạt, giải trí…

• Về thời gian: Luận án thực hiện điều tra khảo sát tại địa bàn nghiên cứu dựa

trên bảng hỏi trong năm 2015. Các số liệu thống kê về kinh tế - xã hội được thu

9

nguyên nước của cộng đồng. Trong các giá trị mà tài nguyên nước mang lại, luận án
chỉ ra rằng nhận thức của cộng đồng về giá trị xã hội, cụ thể là tính gắn kết xã hội, tính
chia sẻ trách nhiệm, vấn đề nâng cao mức sống là một nhân tố tác động tích cực lên dự
kiến hành vi tham gia quản lý của họ. Một nhân tố nữa tác động lên hành vi tham gia
quản lý tài nguyên nước của cộng đồng là mục đích sử dụng nước: hộ gia đình là thành
viên cộng đồng có mục đích sử dụng chính một nguồn nước khác nhau thì cũng có dự
kiến tham gia quản lý tài nguyên nước khác nhau. Cụ thể, các hộ gia đình sử dụng
nước hồ Thác Bà làm nước sinh hoạt qua hệ thống nước máy có mong muốn tham gia
quản lý mạnh mẽ hơn, còn các hộ khai thác thủy sản ít có dự định tham gia quản lý.
Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định lại một điểm chung giữa các nghiên cứu trước

đây là tác động của các biến kinh tế - xã hội là không thống nhất, do đó luôn cần được
đưa vào nghiên cứu trong từng bối cảnh cụ thể.
Về mặt thực tiễn, với nghiên cứu được tiến hành tại một địa bàn cụ thể là vùng
hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, luận án đã xác định, phân tích mức độ và hành vi tham gia
quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vào các khía cạnh của quản lý tài nguyên nước
do Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu (GWP) đưa ra. Theo đó, sự tham gia của

thập trong giai đoạn 2010 – 2015.

cộng đồng vùng hồ Thác Bà chính là một khía cạnh trong quản lý, thể hiện ở nấc thang
thứ nhất của sự tham gia là “được thông báo” với hành vi tuân thủ chính sách và tham

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hành vi tham gia

dự các cuộc họp người dân trong nội dung áp dụng công cụ kinh tế và phân bổ tài


quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái và các nhân tố
tác động đến hành vi tham gia của họ. Nghiên cứu này tập trung vào xem xét hành vi

nguyên nước. Nấc thang tham gia thứ hai của cộng đồngvùng hồ Thác Bà là “được
tham vấn” với hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề

tham gia quản lý của các thành viên trong cộng đồng là các hộ gia đình.
viên cộng đồng sử dụng nước từ nguồn nước hồ Thác Bà cho các mục đích khác nhau.

quy hoạch tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm và giám sát. Những hành vi tham gia
của cộng đồng cũng thể hiện vai trò của họ trong khía cạnh quản lý thông tin của quản
lý tài nguyên nước.

4. Những đóng góp mới của luận án

5. Kết cấu của luận án

Dữ liệu được thu thập từ điều tra, phỏng vấn ở cấp độ hộ gia đình với các thành

Về mặt lý thuyết, luận án là công trình đầu tiên ứng dụng lý thuyết hành vi dự
kiến (Theory of Planned Behaviour - TPB) để nghiên cứu các nhân tố tác động đến
hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng trong bối cảnh Việt Nam.
Luận án mở rộng mô hình nghiên cứu khi bổ sung thêm các biến nhận thức về giá trị
của tài nguyên nước, mục đích sử dụng nước và các đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ
gia đình. Luận án đã lồng ghép TPB trong khung phân tích các cấp độ sự tham gia của
cộng đồng với 5 mô hình TPB tương ứng với 5 hành vi tham gia.
Luận án kiểm định lý thuyết TPB trong bối cảnh Việt Nam và nhận thấy các
biến TPB gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có tác
động thuận chiều ở các mức độ khác nhau lên dự kiến mỗi hành vi tham gia quản lý tài


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục hình, Danh
mục bảng, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 1trình bày tổng quan
về các vấn đề liên quan đến quản lý dựa vào cộng đồng và các lý thuyết nghiên cứu
hành vi, đồng thời xem xét các nghiên cứu đã có về sự tham gia của cộng đồng vào
quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam và trên thế giới cũng như các nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên – môi trường của
cộng đồng.


10

Chương 2: Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu. Chương 2 luận giải lý do
lựa chọn và trình bày các khung lý thuyết được sử dụng trong luận án: các khía cạnh
quản lý tài nguyên nước, cấp độ và hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài
nguyên nước, các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng và lý thuyết hành
vi dự kiến. Đồng thời, các giả thuyết nghiên cứu cũng được đưa ra.
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu. Chương này mô tả chi tiết về phương
pháp nghiên cứu trong luận án, gồm khung nghiên cứu, mô hình và các biến nghiên
cứu, nguồn dữ liệu, cách thức thu thập và xử lý dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Bên cạnh tổng quan về địa bàn nghiên cứu là
vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, chương 4 phân tích hiện trạng tham gia quản lý tài

11

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng
1.1.1. Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên

Đã có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về quản lý tài nguyên.
Các nghiên cứu chia thành hai cách tiếp cận cơ bản. Nhóm thứ nhất tiếp cận dưới góc
độ kinh tế học: xem xét tài nguyên thiên nhiên bằng khung lý thuyết kinh tế. Nhóm thứ
hai tiếp cận dưới góc độ tài nguyên là một tài sản chung và đề xuất cách quản lý tài sản
chung đó.

nguyên nước của cộng đồngvà xác định các nhân tố tác động lên hành vi tham gia
quản lý tại địa bàn nghiên cứu dựa trên dữ liệu điều tra.

Cách tiếp cận kinh tế đối với tài nguyên thiên nhiên đã đưa ra một loạt các lý
thuyết và công cụ nhằm giám sát, phân tích, đánh giá và quản lý tài nguyên. Cụ thể,

Chương 5: Đề xuất giải pháp. Từ kết quả nghiên cứu trong chương 4, chương
5 đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý tài

kinh tế học tài nguyên thiên nhiên xây dựng mô hình khai thác bền vững tài nguyên

nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.

thiên nhiên – cơ sở để đưa ra các công cụ quản lý tài nguyên. Các công cụ quản lý
được chia thành hai nhóm gồm: (i) công cụ của nhà nước (thuế, hạn mức khai thác, trợ
cấp, tiêu chuẩn, giấy phép) và (ii) công cụ của thị trường (quyền tài sản), hàm ý nhấn
mạnh đến lựa chọn hoặc nhà nước quản lý, hoặc để thị trường điều tiết.
Cách tiếp cận kinh tế dựa trên mối quan hệ tác động qua lại, hai chiều giữa kinh
tế và môi trường. Môi trường cung cấp các dịch vụ khác nhau cho hoạt động kinh tế của
con người. Ngược lại, con người thông qua các hoạt động kinh tế lại tác động lên môi
trường, và điều này có thể tạo ra ngoại ứng làm ảnh hưởng đến hoạt động của những
người khác. Kinh tế học giúp chúng ta đánh giá được các ngoại ứng với giá trị bằng tiền
và đưa ra công cụ giúp “nội hóa” các ngoại ứng. Tuy nhiên, các mô hình kinh tế thường
dựa trên những giả định chặt chẽ mà thực tế khó có thể đáp ứng, do đó kết quả của các

chính sách dựa trên kinh tế học thường khó cân đối được lợi ích của tất cả các bên liên
quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và đảm bảo tính bền vững lâu dài (Dietz và
Neumayer, 2009). Đồng thời, khi giả định rằng các cá nhân chỉ tối đa hóa lợi ích cá
nhân, cách tiếp cận kinh tế đã bỏ qua hành vi “xã hội” của các đối tượng sử dụng.
Ostrom (1990) nhận thấy với sự tham gia của cộng đồng, tài nguyên thuộc
nhóm “tài sản chung” có thể được quản lý một cách hiệu quả, bền vững. Những nghiên
cứu của Ostrom ở nhiều nơi trên thế giới cho thấy cộng đồng sử dụng nguồn lực địa
phương có thể tự mình quản lý chúng tốt hơn chính quyền vì các nhà quản lý có thể
quan liêu, không có thông tin chính xác, trong khi người sử dụng nguồn lực lại nắm rõ
thông tin. Một số quy định liên quan của Nhà nước có thể không có tác dụng do đôi
khi chúng không được xây dựng dựa trên hoàn cảnh, tập quán của địa phương; trái lại,



×