Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN TIỂU học MODULE 32, 53, 35, 37 ( mới NHẤT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.07 KB, 27 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG TH …….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., ngày .... tháng ..... năm 201....

BÀI THU HOẠCH
Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 201…..-201…..

Họ và tên giáo viên

:

Trình độ chuyên môn

:

Môn đào tạo

:

Nhiệm vụ được phân công

:

A. KIẾN THỨC BẮT BUỘC:
I. Nội dung 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.


1. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 01/08/2016 đến ngày 08/09/2016.
2. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu;
- Học tập trung 01 ngày và 01 buổi tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị ………..
vào ngày 01, 02/08/2016.
- Thảo luận chung cả trường vào ngày 08/08/2016.
3. Kết quả đạt được:
3.1. Chuyên đề 1: Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5
năm 2016-2020 của huyện Củ Chi:
3.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung xây dựng Đảng bộ huyện thật sự trong sa6ch, vững mạnh; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lí của Nhà nước; phát huy dân chủ, sức mạnh tổng hợp của
toàn dân nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế
đúng định hướng, nhanh và bền vững gắn với đảm bảo an sinh xã hội và củng cố
quốc phòng-an ninh vững chắc. Xây dựng huyện Củ Chi thành huyện văn hóa nông
thôn mới giàu đẹp, văn minh, nghĩa tình.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 1 --------------


3.1.2. Một số chương trình trọng tâm trong nhiệm kì 2015-2020:
- Quy hoạch, chỉnh trang lại Trung tâm huyện lị và các xã cụm kinh tế kĩ
thuật để phát triển hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu đời sống vật
chất, văn hóa của nhân dân.
- Xây dựng, hình thành các khu nông nghiệp dân cư nhà vườn sinh thái kết
hợp du lịch, nghỉ dưỡng kết nối chuỗi tham quan du lịch những địa danh lịch sử,
làng nghề truyền thống, vườn cây ăn trái ven sông Sài Gòn.
- Tiếp tục duy trì, nâng chất 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại 20 xã.

Đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật-xã hội. Xây dựng xã văn hóa nông thôn mới, tổ
nhân dân kiểu mẫu văn hóa nông thôn mới, ấp kiểu mẫu văn hóa nông thôn mới, thị
trấn văn minh đô thị.
- Tập trung tiển khai thực hiện Đề án cung cấp nước sạch cho nhân dân trên
địa bàn huyện trong năm 2015 và giai đoạn 2016-2019, đảm bảo đến cuối năm 2015
tất cả các hộ dân trên địa bàn huyện đều tiếp cận và sử dụng nước sạch.
- Phấn đấu xây dựng 20 trường đạt chuẩn Quốc gia và 43 trường đạt chuẩn
Quốc gia về cơ sở vật chất, 03 trường trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia.
3.1.3. Nhiệm vụ, giải pháp:
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để
phát triển kinh tế, gắn với tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp-thương mại-dịch vụ, phát triển nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp công nghệ cao; phát triển đô thị bền vững.
- Phát triển giáo dục-đào tạo, khao học-công nghệ theo hướng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phấn đấu đến năm 2020 hệ thống giáo dục và đào tạo của
huyện được chuẩn hóa theo hướng hiện đại.
- Tiếp tục phát triền phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” gắn với việc đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Tiếp tục nân cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Xã hội
hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe, thu hút đầu tư phát triển y tế kĩ thuật cao, y tế
chuyên sâu.
- Tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện tốt chính sách an sinh xã
hội; thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc, phụng dưỡng các Bà mẹ
Việt Nam anh hung.
- Đảm bảo quốc phòng-an ninh, giữ vững ổn định chính trị-xã hội.
- Tập trung lãnh đạo các cơ quan tư pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động và yêu
cầu cải cách tư pháp trong thời kì mới.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lí của chính quyền các cấp.


---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 2 --------------


- Phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc; tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận.
3.2. Chuyên đề 2: Những nội dung cơ bản của Báo cáo Chính trị Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng:
3.2.1. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và nhìn lại
30 năm đổi mới
a. Thành tựu: Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và
tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát;
tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau
cao hơn năm trước. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực
hiện ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện, bước đầu đạt kết quả tích cực.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế có bước phát
triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống
của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh
được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hoà bình, ổn định. Quan
hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế
của nước ta tiếp tục được nâng cao. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
được chú trọng và đạt kết quả quan trọng.
b. Hạn chế:
Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội chưa đạt
kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được. Nhiều hạn
chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn
hoá, xã hội, y tế chậm được khắc phục. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là

ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn
tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị chuyển biến chậm.
3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm 2016 - 2020:
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong
nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,
đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba
đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 3 --------------


nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ),
cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết
tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý
nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để
phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở
rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách
thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị

thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
- Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức
thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
3.3. Chuyên đề 3: Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”:
3.3.1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục
và đào tạo
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, thay thế những văn bản quyphạm pháp luật của ngành Giáo dục và liên
quan đến ngành đang bất cập, khôngcòn phù hợp với thực tiễn, không đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáodục và đào tạo. Thường xuyên đánh giá hiệu lực,
hiệu quả thực thi chính sách đểkịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Rà soát quy trình, quy chế làm việc, phân công, phân cấp, ủy quyền, nângcao
trách nhiệm thực thi nhiệm vụ và trách nhiệm giải trình. Nâng cao chấtlượng công
tác phối hợp trong xử lý công việc. Tăng cường giao quyền chủ độngcho các địa
phương trong quản lý giáo dục; các cơ sở giáo dục và giáo viêntrong việc xây dựng,
thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tếcủa nhà trường, địa
phương và khả năng học tập của học sinh, sinh viên.
Đẩymạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo; kiên quyết cắt
bỏ cácthủ tục hành chính rườm rà, không phù hợp. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thôngtin trong công tác quản lý, đẩy nhanh quá trình triển khai hệ thống quản lý
hành chính điện tử (e-office) kết nối với cơ quan quảnlý giáo dục và đào tạo các cấp
và các cơ sở đào tạo trực thuộc.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 4 --------------



3.3.2. Nâng cao nănglực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Tổ chức quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lýgiáo dục và đào tạo chủ
chốt ở các cấp, các trường (cán bộ lãnh đạo, quản lýcấp sở, cấp phòng và cấp
trường) để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phongphú, có chất lượng tốt.
Trên cơ sở quy hoạch và đạt chuẩn các vị trí chứcdanh quản lý giáo dục, thực
hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơquan quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo ởđịa phương và giữa các địa phương,
đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường củatừng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu
quả chỉ đạo, điều hành.
3.3.3. Tăng cường các nguồnlực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Căn cứ vào quy hoạch các cơsở giáo dục và yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo
dục các bậc học, các cơ quan quảnlý và cơ sở giáo dục đào tạo chủ động xây dựng
các đề án/dự án trình các cấp cóthẩm quyền ưu tiên đầu tư cho giáo dục và đào tạo,
nhất là các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và cácđối tượng
chính sách.
Đẩy mạnhthu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư cho giáo
dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghề và giáodục đại học. Khuyến khích các cơ sở
đào tạo đủ điều kiện thực hiện chương trình chất lượng cao với mức thu họcphí
tương ứng để có thêm nguồnlực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
3.3.4. Tăng cường công táckhảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Công tác khảo thí thực hiện theo hướng đánh giánăng lực người học, ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong khảo thí, bảo đảmcông bằng, khách quan,
chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và ngườihọc.
Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương
trình đào tạo, chú trọng kiểm định theo cáctiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, trên
cơ sở đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạchlại mạng lưới, giao quyền tự chủ và nâng
cao hiệu quả đầu tư; tăng cường côngtác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng
cao chấtlượng giáo dục và đào tạo.

3.3.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnhvà nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quán triệt
sâu rộng các chủtrương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và
nhiệm vụ chủ yếu củangành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới
các cơ sở giáo dục,đào tạo, giáo viên và học sinh, sinh viên. Cầu thị tiếp thu góp ý
của xã hội đểđiều chỉnh kịp thời các quyết định trong quản lý nhà nước và điều
hành các hoạtđộng giáo dục và đào tạo ở cơ sở bảo đảm phù hợp với thực tiễn, đạt
hiệu quảcao.
Quan tâm, đầu tư nhiều hơn chocông tác truyền thông giáo dục để xã hội hiểu
và chia sẻ về các chủ trương đổimới của ngành. Xây dựng kế hoạch truyền thông
chuyên nghiệp, bài bản với sựtham gia của các vụ/cục thuộc Bộ, các sở giáo dục và
đào tạo, các cơ sở giáodục và đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý giáo
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 5 --------------


dục các cấp. Chủđộng cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí để định
hướng dư luận,tạo niềm tin của xã hội về các hoạt động của ngành.
4. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng)
Từ những nội dung được nghiên cứu và quán triệt trên cương vị công tác của
bản thân của mình, tôi nhận thấy:
- Thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
lý luận chính trị, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các
lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không
ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất
đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Cố gắng
phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư
phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết ứng dụng công nghệ tin vào dạy học, biết
định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục.
- Trong thời gian tới bản thân mình phải trau dồi đạo đức, lối sống, thực hiện

tốt chính sách của nhà nước và pháp luật. Tiếp tục học tập nâng cao trình độ đáp
ứng yêu cầu của xã hội. Để thực hiện mục tiêu hội nhập quốc tế bản thân tôi xác
định phải đầu tư học tập ngoại ngữ, chủ động tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề
nâng cao chất lượng dạy và học.
5. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức
khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên):
Không
6. Tự đánh giá (nêu rõ bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng
được vào thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch)
Bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công
tác được hơn 90% so với yêu cầu và kế hoạch, tự đánh giá 9 điểm ở nội dung 1.
II. Nội dung 2: (30 tiết/năm học/giáo viên)
1. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 01/08/2016 đến ngày 22/11/2016.
2. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu tập huấn;
- Dự lớp tập huấn do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi cũng như của
Phó Hiệu trưởng và giáo viên cốt cán tổ chức tại trường;
- Thảo luận chung cả tổ vào các lần họp tổ.
3. Kết quả đạt được:
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 6 --------------


3.1. Chuyên đề 1: Tìm hiểu về hoạt động dạy học tích hợp môi trường
trong chương trình giáo dục tiểu học qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
3.1.1. Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn TN-XH:
- Chủ đề con người và sức khỏe: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa
môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh
ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.

- Chủ đề Xã hội: Gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho học
sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con
người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với
cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và
có ý thức với hành vi môi trường của mình.
- Chủ đề Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây,
con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng.
3.1.2. Nội dung và địa chỉ tích hợp:
a. Nội dung tích hợp:
- Con người và sức khỏe: Ăn sạch, uống sạch, đề phòng nhiễm giun.
- Xã hội: Gia đình: Bảo quản và sử dụng đồ dùng trong nhà, vệ sinh nhà ở,
chuồng gia súc. Trường học: giữ vệ sinh trường học. Quận (huyện) nơi đang sống:
Môi trường cộng đồng; Cảnh quan tự nhiên, các phương tiện giao thông và vấn đề
môi trường.
- Tự nhiên: Thực vật, động vật và việc bảo vệ chúng. Mặt trời và ảnh hưởng
của Mặt trời đối với cuộc sống của con người.
b. Địa chỉ tích hợp:
Tên bài

Nội dung tích hợp GDBVMT

Mức độ
tích hợp

Bài 6:
- Chạy nhảy sau khi ăn no sẽ có hại cho sự tiêu hoá.
Tiêu hoá thức - Có ý thức ăn chậm, nhai kĩ; không nô đùa khi ăn
ăn
no.
- Không nhịn đi đại tiện và đi đại tiện đúng nơi quy - Liên hệ

Bài 7
định, bỏ giấy lau vào đúng chỗ để giữ vệ sinh môi
Ăn uống sạch trường.
sẽ
- Biết tại sao phải ăn uống sạch sẽ và cách thực hiện
ăn sạch.
Bài 9
- Bộ phận
Đề phòng bệnh - Biết con đường lây nhiễm giun; hành vi mất vệ
giun
sinh của con người là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường và lây truyền bệnh.
- Biết sự cần thiết của hành vi giữ vệ sinh: đi tiểu
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 7 --------------


Tên bài

Nội dung tích hợp GDBVMT

Mức độ
tích hợp

đại tiện đúng nơi quy định, không vứt giấy bừa bãi
sau khi đi vệ sinh.
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh ăn uống: rửa tay trước
khi ăn và sau khi đi đại tiện, tiểu tiện; ăn chín, uống
sôi,…
Bài 12
- Nhận biết đồ dùng trong gia đình, môi trường

Đồ dùng trong
- Bộ phận
xung quanh nhà ở.
gia đình
- Biết lợi ích của việc giữ gìn môi trường xung
quanh nhà ở.
- Biết các công việc cần phải làm để giữ cho đồ
Bài 13:
dùng trong nhà, môi trường xung quanh nhà ở sạch,
Giữ sạch môi
Toàn
đẹp.
trường xung
phần
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường xung
quanh nhà ở
quanh sạch đẹp.
- Biết làm một số việc vừa sức để giữ gìn môi
trường xung quanh: vứt rác đúng nơi quy định, sắp
xếp đồ dùng trong nhà gọn gàng, sạch sẽ.
Bài 18:
Thực
hành:
giữ trường học
sạch, đẹp

- Biết tác dụng của việc giữ trường, lớp sạch, đẹp
đối với sức khoẻ và học tập.
Toàn
- Có ý thức giữ trường, lớp sạch, đẹp và tham gia phần

vào những hoạt động làm cho trường, lớp học sạch,
đẹp.

Bài 21, 22:
- Biết được môi trường cộng đồng: cảnh quan tự
Cuộc
sống nhiên, các phương tiện giao thông và các vấn đề - Liên hệ
xung quanh
môi trường của cuộc sống xung quanh.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
Bài 24:
Cây sống
- Biết cây cối, các con vật có thể sống ở các môi
ở đâu ?
trường khác nhau: đất, nước, không khí.
- Liên hệ
- Nhận ra sự phong phú của cây cối, con vật.
Bài 27:
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống của loài vật.
Loài vật
sống ở đâu?
- Biết khái quát về hình dạng, đặc điểm và vai trò
của Mặt trời đối với sự sống trên Trái Đất.
Bài 31:
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống của cây - Liên hệ
Mặt trời
cối và các con vật và con người

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 8 --------------



3.2. Chuyên đề 2: Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc phát triển năng lực học sinh qua môn Toán.
3.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự lựa chọn dấu hiệu
khác nhau.
- Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc
như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện
thực hóa qua ý chí. (John Erpenbeck 1998)
- Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể (OECD, 2002)
- Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống
đa dạng của cuộc sống (QuébecMinistere de l’Education, 2004).
- Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và
vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc
giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống (Nguyễn Công Khanh, 2012).
Vậy, bản chất của NL là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện
thành công một công việc trong bối cảnh nhất định. Biểu hiện của NL là biết sử
dụng các nội dung và các kĩ thuật trong một tình huống có ý nghĩa, chứ không tiếp
thu lượng tri thức rời rạc.
3.2.2. Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học
a. Năng lực chung và năng lực đặc thù
NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi
hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Tại Hội thảo
Những nội dung chính của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương
trình giáo dục phổ thông mới (12 -13/4/2015) đã xác định 8 NL chung, đó là: NL tự
học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ và giao tiếp, NL hợp tác, NL
tính toán, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, NL thẩm mĩ và NL thể

chất. Các NL này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con
người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của
nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL
chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công
việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên
biệt, đáp ứng y êu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ
thuật, Thể thao…

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 9 --------------


NL chung và NL đặc thù đều được hình thành và phát triển thông qua các
môn học, hoạt động giáo dục; NL đặc thù vừa là mục tiêu vừa là “đơn vị thao tác”
trong các ho ạt động dạy học, giáo dục; góp phần hình thành và phát triển các NL chung.
b. Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học
Theo V. A. Cruchetxki: “Những NL toán học được hiểu là những đặc điểm
tâm lí cá nhân (trư ớc hết là những đặc điểm của hoạt động trí tuệ) đáp ứng những
yêu cầu của hoạt động học tập toán, và trong những điều kiện vững chắc như nhau
thì là nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo toán
học với tư cách là một môn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng, sâu
sắc những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực Toán học”
Theo Đỗ Tiến Đạt và nhóm nghiên cứu Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
(2012), có nhiều cách liệt kê NL được hình thành và phát triển qua học tập toán do
xuất phát từ những góc độ khác nhau.
Đồng quan điểm trên, chúng tôi xác định những NL đặc thù của môn Toán, đó là:
- NL tư duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tượng hóa,
khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận -giải quyết vấn đề, xử lí và linh cảm trong quá
trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.
NL tư duy của học sinh tiểu học trong quá trình học toán thể hiện qua các thao tác

chủ yếu như: phân tích và tổng hợp, so sánh và tương tự, đặc biệt hóa và khái quát
hóa..., bước đầu chú ý đến NL tư duy logic trong suy lu ận tiền chứng minh; các NL
tư duy phê phán và sáng tạo, cũng như các yếu tố dự đoán, tìm tòi kể cả trực giác
toán học và tưởng tượng không gian.
- NL giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình
nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống
có vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. Đây là
một trong những NL mà môn Toán có nhiều thuận lợi để phát triển cho người học
qua việc tiếp nhận khái niệm, quy tắc toán học và đặc biệt là qua giải toán.
- NL mô hình hóa hay còn gọi là NL toán học hóa tình huống thực tiễn là khả
năng chuyển hóa một vấn đề thực tế sang một vấn đề toán học bằng cách thiết lập
và giải quyết các mô hình toán học, thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh
thực tế.
- NL giao tiếp toán học là khả năng sử dụng các dạng ngôn ngữ nói, viết và
biểu diễn toán học để làm thuy ết trình và giải thích làm sáng tỏ vấn đề toán học.
NL giao tiếp liên quan tới việc sử dụng ngôn ngữ toán học (chữ, kí hiệu, biểu đồ, đồ
thị, các liên kết logic...) kết hợp với ngôn ngữ thông thường. NL này được thể hiện
qua việc hiểu các văn bản toán học, đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi, lập luận khi giải toán...
- NL sử dụng các công cụ, phương ti ện học toán (bao gồm các phương tiện
thông thường và bước đầu làm quen với sử dụng công nghệ thông tin).
3.2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong dạy Toán theo hướng phát triển năng lực
học sinh tiểu học
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 10 --------------


Mỗi một hoạt động dạy học khi được thực hiện cần dựa trên các nguyên tắc
nhất định nào đó. Trên cơ sở vận dụng lí thuyết cân bằng của Piaget và vùng phát
triển gần của Vygotsky, việc dạy học Toán ở tiểu học theo hướng phát tri ển NL học
sinh cần dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Học sinh phải được học thông qua việc quan sát các sự vật, hiện tượng của

thế giới thực tại xảy ra hằng ngày, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận đối với các
em; các em sẽ th ực hành để qua đó thu nhận kiến thức mới.
- Học sinh phải được trải qua quá trình tìm hiểu, suy nghĩ và lập luận; đưa ra
tranh lu ận trước tập thể những ý nghĩ và lập luận của mình, từ đó các em tự điều
chỉnh nhận thức và lĩnh hội tri thức mới.
- Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo một
tiến trình dạy học nhằm nâng cao dần mức độ tiếp thu tự lực và sáng tạo của các
em. Các hoạt động này phải làm cho các nội dung học tập được nâng cao lên và
dành phần lớn hoạt động ở trường cho sự tự chủ của học sinh.
- Qua các hoạt động, học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm toán học và
kĩ năng thực hành, kèm theo đó là sự củng cố và phát triển ngôn ngữ viết và nói.
Khuyến khích các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của riêng mình.
3.3. Chuyên đề 3: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
3.3.1. Bước 1. Chuẩn bị bài dạy minh họa:
- Giáo viên tự đăng ký hoặc được phân công (mỗi giáo viên được dạy minh
họa ít nhất 1 lần trong năm)
- Giáo viên chuẩn bị giờ dạy (tự lựa chọn nội dung, xác định mục tiêu bài
học, phương pháp, kỹ thuật, ngữ liệu…phù hợp với học sinh và điều kiện lớp học).
Lấy ý kiến đóng góp của đồng nghiệp về bài dạy minh họa.
- Lưu ý, không dạy trước cho HS
3.3.2. Bước 2. Tiến hành dạy minh họa:
- Giáo viên thực hiện bài dạy minh họa với học sinh lớp mình hoặc với học
sinh lớp khác.
- Ban giám hiệu và các giáo viên trong trường tham dự buổi dạy minh họa.
- Giáo viên tham dự quan sát và ghi chép việc học của học sinh: thái độ, cử
chỉ, sự tham gia, sự tương tác giữa HS – GV, HS – HS, các hoạt động của học sinh,
học sinh học được kiến thức mới nào, sản phẩm học của học sinh…
- Nếu có quay video, chú ý góc quay.
3.3.3. Bước 3. Suy ngẫm về bài dạy minh họa: Nội dung SHCM:
- Ban giám hiệu và tất cả giáo viên dự giờ cùng tham dự buổi suy ngẫm.

- Người chủ trì có thể là hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hoặc tổ trưởng chuyên môn.
- Người chủ trì mời giáo viên dạy minh họa chia sẻ về:
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 11 --------------


- Mục tiêu giờ dạy
- Điều hài lòng, chưa hài lòng khi thực hiện giờ dạy?
- Những thay đổi, điều chỉnh trong quá trình dạy so với chuẩn bị ban đầu?
Những thay đổi, điều chỉnh đó giúp gì cho học sinh đạt được mục tiêu bài học?
- Giáo viên dự giờ chia sẻ quan sát và phân tích của mình về:
+ Điều mình học được qua bài dạy minh họa.
+ Những quan sát của mình về việc học của học sinh
+ Thay đổi của học sinh so với giờ học trước/ thời gian trước.
+ Khó khăn của học sinh trong quá trình học tập.
+ “Tình huống có vấn đề”
- Người chủ trì sử dụng hình ảnh/ video tường thuật về 1 học sinh/ nhóm học
sinh trong một tình huống cụ thể và cùng phân tích:
+ Học sinh học được gì thông qua hoạt động A/ tình huống A?
+ Mối quan hệ giữa GV – HS, HS – HS như thế nào?
+ Những biểu hiện “khác lạ” của học sinh? Điều gì khiến cho học sinh đó có
biểu hiện như vậy? Giáo viên có thể làm gì để hỗ trợ cho học sinh?
3.3.4. Bước 4. Ứng dụng những điều rút kinh nghiệm vào bài học hàng ngày:
- Các giáo viên đưa những điều học được từ đồng nghiệp vào bài giảng trên
lớp của mình.
- Nghiên cứu, điều chỉnh và ứng dụng hàng ngày.
=> Không kết thúc bài học nghiên cứu như một buổi trình diễn, chỉ áp dụng
những cái mới, cái hay vào buổi dạy minh họa và nội dung xa rời với những tiết học
hàng ngày.
3.4. Chuyên đề 4: Xây dựng văn hóa đọc cho học sinh tại trường tiểu học.
Nhằm phát huy hiệu quả hệ thống thư viện trường học, thúc đẩy phong trào

đọc, hình thành thói quen đọc, góp phần phát triển văn hóa đọc trong nhà trường và
cộng đồng; đồng thời khuyến khích học sinh tìm hiểu, thực hành các hoạt động
nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn, bộ đề nghị các
sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo thực hiện các nội dung:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội về tác dụng, ý nghĩa của việc
đọc; nêu gương những điển hình tiên tiến của các tập thể, cá nhân thành đạt nhờ đọc nhiều.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ thư viện đáp ứng
yêu cầu đổi mới công tác tổ chức các hoạt động và quản lý thư viện, góp phần đổi
mới hoạt động dạy học của nhà trường.

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 12 --------------


- Mở các lớp giáo dục kỹ năng, phương pháp đọc, phương pháp thu thập và
xử lý thông tin cho học sinh; phổ biến kinh nghiệm đọc cho người dân tại trung tâm
học tập cộng đồng.
- Giáo viên các trường mầm non dành thời gian đọc sách, kể chuyện cho trẻ;
đồng thời hướng dẫn và khuyến khích cha mẹ học sinh đọc sách, kể chuyện cho con
nghe thường xuyên tại gia đình.
- Tổ chức thảo luận trong trường, trao đổi với cha mẹ học sinh để thống nhất
áp dụng quy định về thời gian đọc sách tại trường (thư viện), ở nhà, trong đó có thời
gian cha mẹ đọc sách cùng con; lựa chọn, giới thiệu những cuốn sách thiết thực, phù
hợp với tâm lý lứa tuổi, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
- Đổi mới cách thức tổ chức và hoạt động thư viện trường học nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho học sinh tiếp cận thường xuyên với sách bằng nhiều hình thức
như “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, “thư viện điện tử”, ....
- Xã hội hoá các nguồn lực xây dựng thư viện trường học, huy động cha mẹ
học sinh, các tập thể, cá nhân tích cực tham gia xây dựng tủ sách lớp học, tủ sách
phụ huynh. Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh tự quản lý tủ sách và cho mượn sách.

- Tổ chức các sự kiện, các hoạt động giao lưu, các cuộc thi, các buổi tọa
đàm... nhằm khuyến khích học sinh, người dân đọc sách.
- Thành lập các câu lạc bộ nghiên cứu khoa học trong các trường phổ thông
với cơ cấu tổ chức linh hoạt, chương trình và hình thức hoạt động đa dạng phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể.
Bên cạnh đó, để tăng cường hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ, các trường
cần chú trọng việc đánh giá học sinh thông qua các dự án học tập, sản phẩm nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật... thay cho các bài kiểm tra.
4. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng)
Vận dụng chuyên đề phát triển năng lực của học sinh qua môn Toán lớp 1:
Thiết kế minh họa Toán lớp 2:
Thiết kế minh họa Toán lớp 2
1. Khi học so sánh và tính toán các số đo thời gian, ta tạo ra tình huống
để học sinh vận dụng vào cuộc sống:
Em tìm hiểu rồi điền chữ hoặc số thích hợp và chỗ nhiều chấm:
a) Em ghi lần lượt các thành viên trong gia đình
……………………………………………………………………………….

mình

b) Em hỏi tuổi của mỗi người rồi ghi lại lần lượt tuổi của mỗi người theo thứ
tự trên………….……………………………………………………
c) Trong gia đình em: …………………..là người nhiều tuổi nhất và
…………………là người ít tuổi nhất. Hai người đó hơn kém nhau …….tuổi
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 13 --------------


2. Thông qua bài tập trên giúp học sinh:
- Khả năng vận dụng kĩ năng so sánh, tính toán với các số đo thời gian trong

cuộc sống.
- Có thói quen quan tâm đến cộng đồng và vận dụng kiến thức vào cuộc sống,
trong gia đình.
- Phát triển năng lực tính toán, năng lực giao tiếp, khả năng quan sát và ghi
chép các số liệu thu được từ một quan sát.
5. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này:
Không.
6. Tự đánh giá:
Bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công
tác được hơn 90% so với yêu cầu và kế hoạch, tự đánh giá 9 điểm ở nội dung 2.
B. NỘI DUNG TỰ CHỌN: (Nội dung bồi dưỡng 3).
1. Tên các Mô-đun:
- TH32: Dạy học phân hoá ở tiểu học.
- TH34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học.
- TH35: Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường tiểu học.
- TH37: Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường tiểu học.
2. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 01/11/2016 đến ngày 20/3/2017.
3. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu;
- Thảo luận chung cả tổ vào các lần họp tổ và Nghe báo cáo và dự các chuyên đề.
4. Kết quả đạt được:
4.1. TH32: Dạy học phân hoá ở tiểu học.
4.1.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông và mục tiêu giáo dục tiểu học
a) Mục tiêu của giáo dục phổ thông:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh (HS) phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội

chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 14 --------------


b) Mục tiêu của giáo dục tiểu học:
Giáo dục tiểu học (GDTH) nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học trung học cơ sở.
Nền tảng nhân cách, kĩ năng sống, kĩ năng học tập cơ bản (nghe, nói, đọc,
viết và tính toán) của HS được hình thành ở tiểu học và được sử dụng trong suốt
cuộc đời của mỗi con người. HS tiểu học được dạy từ những thói quen nhỏ nhất như
cách cầm bút, tư thế ngồi viết, cách thưa gửi, đi đứng, ăn mặc cho đến các kĩ năng
tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp, các kĩ năng học tập và khả năng tự học, sáng tạo. Như
vậy, GDTH có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định. Vì thế, làm tốt GDTH là
đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
4.1.2. Tầm quan trọng của việc dạy học phân hoá ở cấp tiểu học
Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy của
giáo viên (GV) và hoạt động học của HS. Cả hai hoạt động này đều được tiến hành
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong quá trình dạy học, cần dựa trên nhu cầu,
hứng thú, thói quen và năng lực của người học. Chính vì vậy, việc dạy học theo
nhóm đối tượng sẽ giúp cho tất cả HS đều tích cực học tập. Từ đó đạt được chuẩn
kiến thức, kĩ năng của bài học, đồng thời phát triển năng lực học tập của từng HS.
- Dạy học phân hóa sẽ giúp chúng ta khai thác tối đa năng lực của học sinh
khá giỏi.
- Dạy học phân hóa cũng sẽ giúp chúng ta phụ đạo, kèm cặp học sinh yếu
kém tiến bộ trong học tập.
- Tiến hành khảo sát, phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học.
- Lập kế hoạch kèm cặp giúp đỡ và bồi dưỡng các em.
- Luôn quan tâm tới từng đối tượng học sinh, phát huy khả năng học tập của

từng em.
- Trong mỗi tiết học ( tiết chính ) giáo viên cần phải chú ý tới các đối tượng
học sinh . Học sinh yếu đưa các câu hỏi dễ nhằm tạo hứng thú và giúp các em nắm
dược các kiến thức cơ bản của môn học. Với học sinh khá giỏi đưa thêm câu hỏi mở
rộng để phát huy khả năng sáng tạo của các em.
- Tiết Bồi dưỡng – phụ đạo mà dạy nội dung toán cần được GV nghiên cứu kĩ
từ khâu soạn bài. Bài soạn cần thể hiện rõ nội dung phân hoá đối tượng học sinh.
4.1.3. Phương pháp thực hiện dạy học phân hoá đối tượng ở một số môn học
ở tiểu học.
Như chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở tiểu học tập
trung theo những định hướng cơ bản: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS; hình thành và phát triển khả năng tự học cho HS; đảm bảo tính phù hợp với đối
tượng giáo dục và đặc điểm vùng, miền; đảm bảo tính trực quan; thực hiện dạy học
tích hợp… nhằm khơi dậy hứng thú học tập cho HS.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 15 --------------


Ở tiểu học, đảm bảo tính phù hợp với đối tượng giáo dục là tôn trọng sự phát
triển của
mỗi cá nhân, tạo cơ hội phát triển tối đa khả năng cho mỗi người học qua dạy
học phân hoá, bồi dưỡng HS có năng lực, phụ đạo HS yếu, HS có khó khăn trong
học tập… Chấp nhận sự đa dạng trong giáo dục thể hiện tính nhân văn của GDTH.
Tính phù hợp trong dạy học ở tiểu học còn thể hiện ở sự phù hợp với đặc trưng môn
học, hoạt động giáo dục; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp học, của
nhà trường, của địa phương…
Phương pháp thực hiện dạy học phân hoá đối tượng ở một số môn học ở tiểu
học gắn liền với việc tổ chức dạy học. Tổ chức dạy học ở tiểu học linh hoạt, đa dạng
phù hợp với mỗi đối tượng HS và điều kiện của nhà trường. Có thể tổ chức học theo
cá nhân, theo nhóm, theo lớp; có thể học trong lớp hoặc ngoài lớp; có thể chuẩn bị
bài ở nhà hay sinh hoạt theo các câu lạc bộ… giúp HS học tập hứng thú và đạt kết

quả cao. Ví dụ, có thể tổ chức theo hướng các hoạt động giáo dục trên cơ sở phù
hợp khả năng và nhu cầu của HS, chia HS theo các nhóm: Nhóm củng cố kiến thức;
nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở thích; nhóm phát triển thể chất; nhóm phát triển
nghệ thuật; nhóm hoạt động xã hội… Nên dành thời gian thích đáng cho việc tự học
của HS với sự hướng dẫn, giúp đỡ thích hợp của GV. Tất cả hướng vào mục tiêu
phát triển toàn diện cho HS.
Như vậy, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở tiểu học phải phù hợp
với nội dung, đối tượng, điều kiện cụ thể của mỗi lớp học. GDTH thực hiện mục
tiêu dạy chữ - dạy người, hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện. Với
mục tiêu đó, GV cần có cách nhìn tổng thể, tích hợp các nội dung giáo dục của các
môn học, giải quyết hài hoà các nhiệm vụ học tập, đó cũng chính là giải pháp tối ưu
để đạt chất lượng, hiệu quả giáo dục ở tiểu học.
4.1.4. Một số khó khăn trong thực tiễn hiện nay khi thực hiện DHPH
Qua trực tiếp làm công tác giảng dạy và qua trao đổi với các đồng nghiệp, tôi
đã tổng hợp được một số khó khăn khi tiến hành dạy học phân hóa như sau:
- Sĩ số lớp học hiện nay khá đông (mỗi lớp thường trên dưới 30 HS), nên việc
dạy học phù hợp với từng đối tượng HS rất khó. Chưa kể đến việc HS có thể học tốt
môn này nhưng chưa tốt môn khác nên cần phải có nhiều cách chia nhóm, phân loại
đối tượng HS phù hợp theo từng môn học.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn; thiếu chương trình, tài liệu tham khảo; thiếu
phương tiện kĩ thuật, đồ dùng dạy học,...
- Trình độ đào tạo và năng lực sư phạm của đội ngũ GV tiểu học hiện nay
chưa đồng đều, chưa có nhiều GV có năng lực và kinh nghiệm trong việc DHPH.
- GV tiểu học phải dạy nhiều môn nên khó khăn trong việc chuẩn bị kế hoạch
bài dạy theo định hướng phân hóa.
- Có thể xuất hiện những biểu lộ mất tự tin hay mặc cảm về tâm lí đối với HS
đầu cấp khi bị xếp vào nhóm yếu, kém cũng như tâm lí lo lắng của phụ huynh HS.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 16 --------------



Để khắc phục những khó khăn trong thực tiễn nói trên, cần phải kết hợp
nhiều giải pháp tổng thể như điều chỉnh sĩ số lớp học; tăng cường cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học; tổ chức biên soạn chương trình, nội dung; bồi dưỡng chuyên
đề cho đội ngũ GV, tăng cường học liệu cho HS.... Trong đó cần ưu tiên cho việc
nâng cao năng lực nghề nghiệp GV, hỗ trợ cho GV những nghiệp vụ sư phạm để
DHPH có hiệu quả là cần thiết.
4.1.5. Một số biện pháp về nghiệp vụ sư phạm để thực hiện dạy học phân hóa
ở tiểu học đạt hiệu quả
Trong từng công đoạn của tiến trình DHPH như đã trình bày ở trên, GV cần
thực hiện những biện pháp về nghiệp vụ sư phạm như sau:
a. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra để đánh giá, chẩn đoán, phân loại đối
tượng HS theo trình độ
- Kết hợp kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên và quan sát lớp học: GV
cần thận trọng
khi đưa ra kết luận một HS nào đó thuộc nhóm trình độ nào. Do vậy, cần phải
kết hợp nhiều hình thức kiểm tra trong dạy học để có kết quả khách quan và chính
xác. Ngoài việc kiểm tra định kì và kiểm tra thường xuyên, GV nên có sổ tay ghi
chép kết quả quan sát, theo dõi hàng ngày, trong đó lưu ý đến những trường hợp đặc
biệt, hoặc quá xuất sắc hoặc quá yếu để tiến hành DHPH phù hợp.
- Kết hợp kiểm tra độ khó và độ nhanh, tăng cường cho HS tự đánh giá: Hiện
nay, GV thường chỉ thiết kế đề kiểm tra theo độ khó. Để có thể phân loại sâu hơn,
GV thiết kế đề kiểm tra kết hợp độ khó và độ nhanh, tức là tăng số lượng bài tập
trong mỗi lần kiểm tra, kết quả đánh giá không theo thang điểm 10 mà là GV ghi
nhận trong cùng một khoảng thời gian đó, HS làm đúng được bao nhiêu bài. Cách
làm này khuyến khích HS phát huy hết khả năng của mình đồng thời có thể tự đánh
giá khả năng của mình so với các bạn.
b. Phân bậc nhiệm vụ trong thiết kế kế hoạch bài dạy
Phân bậc nhiệm vụ học tập đối với nội dung mang tính lí thuyết: Kĩ thuật cơ
bản cho việc thiết kế này là chia nhỏ nội dung học tập ra thành nhiều nhiệm vụ. HS
khá, giỏi sẽ thực hiện nhiệm vụ khó hơn hoặc nhiều nhiệm vụ hơn hoặc thực hiện

không có sự hướng dẫn. HS TB hoặc yếu sẽ thực hiện ít nhiệm vụ, đơn giản hơn
hoặc ít hơn, hoặc được những chỉ dẫn, hỗ trợ nhiều hơn.
Khi tổ chức DHPH nội dung thực hành luyện tập và sửa bài tập, thường yêu
cầu cao về năng lực tổ chức và quản lý lớp học của người GV. Do đó GV cần dự
kiến về thời gian và biện pháp sao cho phù hợp nhất để phát huy khả năng của từng HS.
c. Linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm khi DHPH
Tùy theo mục tiêu dạy học, việc chia nhóm có thể theo nhiều cách: Nhóm đôi
(nhóm đối ngẫu), nhóm ngẫu nhiên, nhóm hỗn hợp và nhóm phân theo trình độ.
Trong DHPH, nhóm hỗn hợp được sử dụng khi nhiệm vụ của các nhóm là như
nhau, với mục đích là HS giỏi sẽ giúp đỡ HS yếu hơn. Nhóm theo trình độ được sử
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 17 --------------


dụng khi mức độ yêu cầu của nhiệm vụ từng nhóm khác nhau, như ví dụ nêu ở trên
hoặc trong thực hành giải bài tập để mỗi nhóm được yêu cầu làm những bài tập với
độ khó khác nhau.
d. Giao tiếp trong dạy học phân hóa
Đối với GV, lời nói của GV trong dạy học hoặc giao tiếp với HS rất có ý
nghĩa vì đặc điểm tâm lí cơ bản của lứa tuổi này là vô tư và hồn nhiên, các em đặt
rất nhiều niềm tin vào giáo viên. Do vậy, GV cần có kĩ thuật nói rõ ràng, tốc độ vừa
phải, dễ nghe, thân thiện nhưng nghiêm túc và luôn khuyến khích. Không nên gay
gắt hay nặng lời với những HS yếu kém. Với mỗi trường hợp, cần tìm hiểu nguyên
nhân để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ HS phù hợp.
Đối với HS, GV nên khuyến khích HS nói lại bằng ngôn ngữ của mình khi
hiểu một nội dung học tập nào đó. Ví dụ như mô tả lại cách hiểu các mối quan hệ
trong một bài toán, cách thực hiện các bước giải một bài toán, ... để giúp HS hiểu
sâu sắc và ghi nhớ tốt hơn, đồng thời giúp GV có cơ sở để đánh giá HS trung thực hơn.
4.2. TH34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học.
4.2.1. Vị trí vai trò của GVCN:
a. GVCN có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển học sinh

của lớp chủ nhiệm :
- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người
thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và phụ huynh học sinh (PHHS) quản lý
và chịu trách nhiệm về chất lượng toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức
thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ nhiệm
- Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần
gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và
các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản
là cán bộ lớp, cán bộ Đội và tính tự giác của mọi HS trong lớp .
- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách học sinh và là cầu
nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong lí luận GDH truyền thống công tác chủ nhiệm lớp chủ yếu được xem
xét từ bình diện của giáo dục học (GDH), mà ít được quan tâm phân tích từ bình
diện quản lí, trong khi đó 2 chức năng này bổ trợ và quy định lẫn nhau. GVCN thực
hiện chức năng quản lí tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo dục từng cá nhân có
hiệu quả. Vì vậy, cần quan tâm tìm hiểu chức năng lãnh đạo, tổ chức, quản lí của
người GVCN. Chức năng lãnh đạo và quản lí là không giống nhau. Người quản lý
có chức năng tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu, còn lãnh đạo có chức năng định ra
đường lối, chiến lược và phương pháp hoạt động, đồng thời tác động, ảnh hưởng,
động viên người bị lãnh đạo thực hiện mục đích chung. Tuy vậy, cả hai chức năng
này được tích hợp hài hòa ở chủ thể quản lý là người GVCN.

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 18 --------------


Người GVCN thực hiện chức năng quản lí khi là đại diện cho Hiệu trưởng,
Hội đồng nhà trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch chung của trường, nhưng
lại là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp
chủ nhiệm với tư cách là người đứng đầu một tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển

thành một tập thể thân thiện thực sự.
Nhìn tổng thể, chức năng của người GV chủ nhiệm lớp là lãnh đạo, tổ chức,
quản lí tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động GD, các mối quan hệ GD của
HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi
trường học tập thân thiện.
Quan niệm trên đó phản ánh sự thống nhất giữa chức năng quản lí và chức
năng giáo dục, tổ chức các hoạt động GD và các quan hệ của HS theo định hướng
phát triển toàn diện nhân cách, giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân, tập thể phát
triển với môi trường học tập thân thiện
b. Công việc của GVCN lớp với GVCN các lớp khác cùng khối
Trong tổ chức nhân sự của nhà trường, những GVCN thuộc cùng một khối
lớp được thiết lập thành một tổ chủ nhiệm khối lớp, có tổ trưởng phụ trách và sinh
hoạt theo định kỳ hàng tháng, học kỳ và năm học, là thành viên thuộc tổ, mỗi
GVCN cần thực hiện những công việc sau:
Bàn bạc, thống nhất với những thành viên thuộc tổ về nội dung, kế hoạch,
cách thức, tiến bộ các hoạt động chủ nhiệm tương ứng với những thời điểm cụ thể
của kế hoạch năm học, trao đổi kế hoạch phối hợp với các khối chủ nhiệm khác
trong trường.
Báo cáo hoạt động của lớp chủ nhiệm về các mặt giáo dục, đề xuất thỉnh cầu
sự giúp đỡ, phối hợp của các lớp cùng khối đối với một số công việc nhằm tạo
phong tráo, phát huy sức mạnh của cộng đồng khối lớp.
Trao đổi những kinh nghiệm thành công hoặc thất bại, sáng kiến được chọn
lọc trong quá tình thực thi công tác chủ nhiệm của bản thân với đồng nghiệp để
cùng chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo môi trường đồng cảm, đồng trách nhiệm đối với
thế hệ trẻ.
c. Công việc của GVCN với các giáo viên bộ môn giảng dạy tại lớp chủ nhiệm
Các giáo viên bộ môn giảng dạy tại chủ nhiệm lớp chủ nhiệm ở tiểu học có số
thời gian làm việc tiếp xúc với học sinh không nhiều, nhưng vẫn có điều kiện hiểu
biết năng lực, sở trường của mỗi học sinh đói với hoạt động chủ đạo của các em hoạt động học tập. Vì thế việc phối hợp chặt chẽ GVCN với giáo viên bộ môn trong
công tác chủ nhiệm sẽ giúp cho GVCN nắm bắt tình hình học sinh thường xuyên,

liên tục, cụ thể để từ đó có những tác động cần thiết tới đối tượng giáo dục, vừa góp
phần nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy, vừa đảm bảo tính đồng bộ khách
quan, thực tiễn và cá biệt trong khi triển khai kế hoạch chủ nhiệm và đánh giá kết
quả phấn đấu rèn luyện của học sinh. Việc phối hợp GVCN với giáo viên bộ môn
được thực hiện thông qua những công việc sau:

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 19 --------------


Nắm bắt số lượng cụ thể giáo viên bộ môn dạy lớp chủ nhiệm, lịch trình
giảng dạy của mỗi người trong năm học.
Có hiểu biết cơ bản về tính cách năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, vai trò và
vị thế của mỗi người giáo viên trong trường, hoàn cảnh sống của họ.
Liên hệ mật thiết với giáo viên bộ môn để nắm bắt được tình hình học tập của
mỗi học sinh đối với bộ môn họ giảng dạy về thái độ, trình độ nhận thức, kết quả
học tập. Nhờ những thông tin do giáo viên bộ môn cung cấp, GVCN có thể có được
một bức tranh cụ thể, rõ nét hơn về mỗi học sinh, từ đó có được cách thức tác động,
điều chỉnh, bổ xung phù hợp với đặc điểm phát triển nhân cách của đối tượng giáo
dục. Thông báo cho giáo viên bộ môn tình hình phấn đấu rèn luyện, những mặt
mạnh và mặt yếu của tập thể lớp, những học sinh có năng lực học tập tốt, những học
sinh có năng lực học tập yếu kém, những học sinh có phẩm chất đạo đức cần phải
lưu tâm, uốn nắn.
Phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động ngoại khoá phục vụ
hoạt động dạy học, đồng thời tạo cơ hội để tập thể lớp có được môi trường giao lưu
và tăng thêm khả năng nắm bắt tình hình thực tế xã hội cho mỗi học sinh.
Tổ chức học sinh trong lớp thăm hỏi, động viên các thầy, cô giáo giảng dạy
tại lớp nhân các ngày lễ (ngày 8/3; ngày 2/9; ngày 20/11, tết nguyên đán...) hoặc
những thầy, cô giáo có hoàn cảnh khó khăn.
4.2.2. Giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh cần phải có mối liên hệ
gắn bó, mật thiết.

Hình thành nhân cách cho học sinh là quá trình tổ chức hoạt động có mục
đích có kế hoạch đến các mặt nhận thức, tình cảm và hành động ý chí của các em.
Hiệu quả của quá trình tổ chức náy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc phối
hợp với các bậc cha mẹ và thân nhân của gia đình học sinh là yếu tố cần được coi
trọng. Bởi vì, gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời
người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đảm
bảo sợi dây liên kết gắn bó giữa nhà trường với gia đình là một đảm bảo cho việc
thực hiện tính liên tục và đồng bộ trong tổ chức hoạt động giáo dục, vừa là sự bù
đắp những tác động giáo dục mà trong điều kiện của nhà trường khó có thể làm
được. Để có mối liên hệ gắn bó, mật thiết với phụ huynh học sinh, người giáo viên
chủ nhiệm cần phải:
- Liên lạc với phụ huynh ngay khi năm học bắt đầu, có nghĩa là khi tiếp nhận
danh sách HS của lớp là tiếp nhận luôn danh sách cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng HS.
- Có thể hình thành một bộ phận hồ sơ gửi cho mỗi phụ huynh học sinh để có
thông tin như:
+ Tên họ, nghề nghiệp cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng.
+ Địa chỉ gia đình.
+ Số điện thoại để liên lạc khi cần thiết.

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 20 --------------


+ Những đặc điểm cần chú ý khi giáo dục con em của mình mà gia đình thấy
cần thiết đề nghị với GVCN.
+ Có thể ghi chú thêm thời gian hay cách tốt nhất để liên lạc giữa GV với gia
đình khi cần thiết.
- Lập một danh sách số điện thoại chung của các gia đình HS gửi cho tất cả
các GV của lớp.
- Chuẩn bị đưa ra một danh sách những đồ dùng, những sách vở và dụng cụ
cần thiết mà các em phải mang theo vào mỗi ngày đến lớp.

- Gửi thông báo cho cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng biết về kế hoạch Đại hội
Cha Mẹ HS, kể cả nội dung và ngày giờ cụ thể. Có thể gợi ý những vấn đề cần thảo
luận cũng như những mối quan tâm đặc biệt về việc học tập của con em mình.
4.3. TH35: Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường tiểu học.
Những kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục là một bộ phận chủ yếu của năng
lực sư phạm đối với GV phổ thông nói chung và GV Tiểu học nói riêng. Hiện nay
với yêu cầu của giáo dục các giá trị nhân cách, phát triển tâm lực và các năng lực ở
HS, phát triển xúc cảm, tình cảm niềm tin, phát triển các kĩ năng sống và hoạt động
xã hội khi mà GVCN lớp tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài hoạt động dạy
học văn hóa trên lớp.
Kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục là một hệ thống cách thức tổ chức quản
lí, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của GV giúp cá nhân và tập thể HS sử dụng hợp lí các
điều kiện thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách
theo mục tiêu giáo dục nói chung, từng cấp học, lớp học nói riêng.
4.3.1. Kỹ năng phân tích đặc điểm HS
Về tâm sinh lí, GV phải phân tích được trình độ, nguyện vọng, khả năng của
HS về mọi mặt. Những đặc điểm về tâm lí, khí chất, thể chất là điều vô cùng quan
trọng giúp GV hiểu HS mình tốt hơn. Những khả năng tiền ẩn trong hoạt động giáo
dục của HS phải được GV quan tâm khai thác và phát huy nhằm giúp cho việc tổ
chức các hoạt động phù hợp với nhu cầu, sở thích và hứng thú của HS. Điều quan
trọng là GV phải phân tích được nguyên nhân, những yếu tố khách quan, chủ quan
đã ảnh hưởng tới HS như thế nào?
4.3.2. Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động
Đây là kỹ năng cần thiết cho GV khi tổ chức bất kỳ một hoạt động nào cho
HS. Kế hoạch hoạt động sẽ giúp GV chủ động trong việc tổ chức các hoạt động giáo
dục cho HS. Kế hoạch hoạt động là một bản tổng hợp trong đó có mục đích của
hoạt động, nội dung và hình thức hoạt động, các điều kiện cho hoạt động, dự kiến
sản phẩm đạt được sau hoạt động…
4.3.3. Kỹ năng phân tích sử dụng các nguồn lực xã hội có liên quan đến tổ
chức giáo dục

Người GV muốn thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua hoạt động thì
cần phải có kĩ năng khảo sát thực tế, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài trường
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 21 --------------


một cách hợp lí. Các nguồn lực xã hội sẽ tạo điều kiện để GV tiến hành các hoạt
động giáo dục có hiệu quả.
4.3.4. Kỹ năng phán đoán mức độ của tình huống trong hoạt động
Tài năng sư phạm của một GVCN lớp chính là phân tích, chẩn đoán đúng bản
chất và mức độ của các hiện tượng, tình huống giáo dục nảy sinh trong hoạt động
thì mới có biện pháp tác động phù hợp. Chẩn đoán các hiện tượng giáo dục đối với
GV cũng như chẩn đoán bệnh của một bác sĩ y học. Cùng một hiện tượng có thể do
rất nhiều nguyên nhân: có thể vì chán học, có thể do sức khỏe, có thể phải đi chữa
bệnh theo chỉ định của bác sĩ, có thể do phải vào viện chăm sóc bố mẹ, người thân,
cũng có thể do bị bọn xấu bắt, phải làm một việc gì…Là GVCN lớp không bao giờ
cũng được phép kết luận, đánh giá hiện tượng theo chủ quan mà cần tìm hiểu
nguyên nhân, bản chất của nó để có biện pháp tương ứng phù hợp.
4.3.5. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
Kiểm tra, đánh giá vừa là một khâu, vừa là một phương pháp dạy học, giáo
dục. Kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình tổ
chức hoạt động dạy học và giáo dục. Kiểm tra đánh giá để điều chỉnh kịp thời mục
tiêu nội dung, phương pháp, hình thức tác động giáo dục.
Kỹ năng kiểm tra, đánh giá là độ thành thạo của việc xây dựng tiêu chí, hình
thức kiểm tra (xây dựng công cụ kiểm tra), là thể hiện ở khả năng phân tích kết quả
kiểm tra với mục tiêu đặt ra của quá trình dạy học, giáo dục (mục tiêu của từng công
đoạn và sản phẩm cuối cùng); kỹ năng kiểm tra, đánh giá còn thể hiện ở kỹ thuật
phân tích đưa ra nhận định và xác định phương hướng điều chỉnh biện pháp hình
thức tác động.
4.3.6. Kỹ năng tổ chức thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.

Chương trình “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (HĐGDNGLL) nhằm
từng bước thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, đó là thông qua tổ chức hoạt
động (lấy tập thể lớp, trường làm cơ sở hoạt động) tạo cơ hội cho HS củng cố, vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế, quan trọng hơn là qua hoạt động phát triển các
xúc cảm, tình cảm, niềm tin và các kĩ năng sống, các kĩ năng khác, nhất là kĩ năng
giao tiếp ứng xử với mọi người trong các hoàn cảnh khác nhau.
Để thực hiện chương trình HĐGDNGLL, đòi hỏi GVCN lớp cần phải có một
hệ thống kĩ năng giáo dục:
- Kĩ năng thiết kế chương trình, kế hoạch hoạt động
- Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động
- Kĩ năng tổ chức các loại hình thi theo chuyên đề (tìm hiểu truyền thống, môi
trường, văn hóa, tệ nạn xã hội,…).
- Kĩ năng tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ (các loại hình Câu lạc bộ…).
Có thể nói chương trình HĐGDNGLL là một chương trình tổng hợp liên
quan đến rất nhiều lĩnh vực văn hóa xã hội, kinh tế, chính trị, đạo đức, pháp luật,…
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 22 --------------


Rèn luyện rất tổng hợp những năng lực của con người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, vì vậy muốn tổ chức tốt HĐGDNGLL ở Tiểu học, Thầy cô giáo và sinh
viên sư phạm cần phải được chuẩn bị năng lực sư phạm để thực hiện tốt mục tiêu
chương trình HĐGDNGLL.
4.4. TH 37: Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường tiểu học.
4.4.1. Quan niệm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiểu học.
Hoạt động giáo dục được quy định cụ thể trong Điều lệ trưởng tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư sổ 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Tại Điều 29 đã chỉ rõ: “Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động
trên lớp và hoạt động ngoài giở lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực,
bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu kém phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi

HS tiểu học. Hoạt động giáo dục trong lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các
môn học bắt buộc và tự chọn trong Chương trình giáo dục phổ thông cẩp Tiểu học do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. HĐGDNGLL bao gồm hoạt động ngoại
khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt
động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác".
Theo chuơng trình giáo dục phổ thông, HĐGDNGLL, ban hành kèm theo
Quyết định sổ 16/2006/ỌĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hoá, là một chương trình thổng nhẩt hữu cơ với hoạt động dạy học, tạo điều
kiện gắn lí thuyết với thực hành, thổng nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần
quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của HS trong giai
đoạn hiện nay.
HĐGDNGLL tạo cơ hội cho HS được tham gia vào đời sống cộng đồng, bước
đầu vận dụng những kiến thức đã học vào trong cuộc sống thực tiễn, được thực hành,
trải nghiệm trong các tình huống của cuộc sống, bước đầu phát triển ờ HS các kĩ năng
sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Yếu tổ chính của HĐGDNGLL là thời gian thực
hiện diễn ra ngoài khoảng quy định của chương trình.
HĐGDNGLL bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể
thao, tham quan du lịch, giao luu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động
công ích và các hoạt động xã hội khác.
Cùng vơi dạy học ờ trên lớp, HĐGDNGLL là một bộ phận rất quan trọng và
vô cùng cần thiết trong toàn bộ quá trình dạy học - giáo dục ờ nhà truởng phổ thông
nói chung và của trường tiểu học noi riêng. Hai bộ phận này gắn bó, hỗ trợ với nhau
trong quá trình giáo dục. Hiện nay, HĐGDNGLL được quy định 4 tiết/1 tháng và
được hướng dẫn thực hiện về nội dung theo kế hoạch từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Có cách gọi HĐGDNGLL như hoạt động ngoại khoá, là các hoạt động sau giờ
học chính khoá, thường theo năng khiếu, sở thích, tự chọn: ca, múa, nhạc, kịch, thể
thao... và có thể thuộc hay không thuộc nội dung môn học.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 23 --------------



HĐGDNGLL là chương trình có thời gian bắt buộc cho mọi đổi tuợng HS
(quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và có nội dung tự chọn (tự chọn với HS, với
nhà trường và với cả địa phuơng). Hoạt động khi được nhà trường chọn chung cho
mọi đối tượng HS thì với HS của trường đó là bắt buộc. Nhà truởng có thể chọn
những hoạt động phù hợp với điều kiện GV, cơ sở vật chẩt, đặc điểm văn hoá vùng
miền. HS có thể chọn nhiều hoạt động nhưng ờ các thời điểm khác nhau, mang tính
cá thể hoá cao.
Do đặc thù của HĐGDNGLL nên trong quá trình thực hiện chương trình, có
thể vận dụng một cách linh hoạt các nội dung và hình thức hoạt động theo vùng miền
và đối tượng HS, với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường, địa phuong. Có như vậy,
hoạt động của HS mới gắn được vòi thực tiễn cuộc sống và HĐGDNGLL mới mang
lại hiệu quả giáo dục thiết thực.
4.4.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiểu học.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức ngoài
giờ học các môn học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối và thống
nhất hữu cơ với hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, góp
phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ( HĐGDNGLL) là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu được trong toàn bộ quá trình giáo dục của các trường phổ thông
nói chung, của trường tiểu học nói riêng.
- Biết, hiểu, thiết kế và tổ chức hiệu quả HĐGDNGLL trong trường tiểu học là
một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo viên.
- Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL): Củng cố,
khắc sâu những kiến thức đã được học qua các môn học ở trên lớp. Phát triển sự hiểu
biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từ đó làm phong
phú thêm vốn tri thức của các em. Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng
ban đầu, cơ bản cần thiết phù hợp với sự phát triển chung của trẻ (kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng nhận thức,…). Góp phần hình thành

và phát triển tính tích cực, tự giác cho học sinh trong việc tham gia vào các hoạt động
chính trị- xã hội. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng cho trẻ thái độ đúng đắn với các hiện
tượng tự nhiên và xã hội, thái độ có trách nhiệm đối với công việc chung.
5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị:
Giải pháp xử lý tình huống sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm với công
tác giáo dục học sinh cá biệt:
Trong công tác chủ nhiệm, nếu làm đúng vai trò trách nhiệm thì người thầy
phải bỏ ra nhiều thời gian, rất vất cả trong việc theo dõi, quản lý lớp. Nếu rơi vào
những lớp đa số là học sinh khá giỏi (như lớp cơ bản A, cơ bản C) thì các em có ý
thức học tập rất tốt, hạn chế tối thiểu học sinh cá biệt giúp cho GVCN bớt đi phần
gánh nặng. Nhưng đối với những lớp phần lớn là học sinh trung bình, học sinh lưu
ban thì đòi hỏi người GVCN phải tốn nhiều thời gian công sức mới làm tốt nhiệm vụ
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 24 --------------


được giao, vì học sinh cá biệt xuất phát từ những lớp đó. Do đó người giáo viên
muốn làm tốt công tác của mình trước hết phải làm tốt công tác tổ chức lớp, thực hiện
một số công việc sau:
*Xếp chỗ ngồi:
GVCN phải xem trước học bạ của từng học sinh trong năm học trước để nắm
được học lực, hạnh kiểm của từng học sinh. Khi sắp chỗ ngồi nên chia đều những học
sinh có học lực khá, giỏi ngồi xen lẫn với những học sinh có học lực trung bình. Nếu
thấy trong lớp có những học sinh bị ghi trong học bạ là hạnh kiểm chưa tốt hoặc học
sinh lưu ban nên xếp chỗ ngồi cho các em ở những dãy bàn đầu để tiện quan sát, theo
dõi. Sau khi xếp chỗ ngồi xong GVCN lập sơ đồ lớp và dán tại bàn giáo viên để giáo
viên bộ môn tiện theo dõi.
Lưu ý: Nếu trong lớp đã có học sinh cá biệt thì không nên cho các em ngồi gần
nhau. Không nên cho các em tùy tiện chọn chỗ ngồi, vì những học sinh ham chơi, hay
đùa giỡn thường thích ngồi gần nhau.

*Bầu Ban cán sự (BCS) lớp:
Khi GVCN đã nắm được học lực, hạnh kiểm của học sinh sẽ lựa chọn những
học sinh có đủ phẩm chất đạo đức để bầu làm lớp trưởng, các lớp phó và các tổ
trưởng, tổ phó. Đây là vấn đề rất cần thiết để giao trách nhiệm cho BCS lớp thay mặt
GVCN điều hành, quản lý lớp. Trong quá trình giao nhiệm vụ, nếu thấy trong BCS
những học sinh nào không làm tốt sẽ thay bằng học sinh khác để tiếp tục quản lý lớp.
Lưu ý: Tránh trường hợp học sinh không đủ năng lực nhưng GVCN vẫn bắt
buộc phải làm lớp trưởng hoặc lớp phó, từ đó làm ảnh hưởng đến tinh thần học tập
của các em và tạo điều kiện cho những mầm móng học sinh cá biệt xuất hiện.
*GVCN xây dựng nội quy lớp:
Ngoài việc GVCN phổ biến cho học sinh biết về Nội quy nhà trường bắt buộc
học sinh phải thực hiện bên cạnh GVCN cần xây dựng Nội quy riêng cho lớp để các
em thực hiện. Có thể ở mỗi lớp GVCN xây dựng nội quy lớp khác nhau tùy thuộc
vào đặc điểm, tình hình của lớp.
6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này.
Không.
7. Tự đánh giá:
Bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công
tác được hơn 90% so với yêu cầu và kế hoạch.
III. Các nội dung bồi dưỡng khác:
Không
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 25 --------------


×