Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu đánh giá diễn biến đường cửa sông ven biển khu vực tỉnh Nam Định (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 117 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN
ĐƯỜNG BỜ BIỂN KHU VỰC TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: THỦY VĂN HỌC

ĐỖ TÁ HÒA

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN
ĐƯỜNG BỜ BIỂN KHU VỰC TỈNH NAM ĐỊNH
ĐỖ TÁ HÒA
CHUYÊN NGÀNH: THỦY VĂN HỌC
MÃ SỐ: 62.44.02.24

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN LÊ TUẤN
2. TS. HOÀNG NGUYỆT MINH


HÀ NỘI, NĂM 2017


CƠNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Lê Tuấn

Cán bộ hướng dẫn phụ: TS. Hoàng Nguyệt Minh

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Trần Thanh Tùng

Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thanh Hùng

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 27 tháng 12 năm 2017

ii


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các thông
tin sử dụng trong Luận văn để tham khảo đều có nguồn gốc tường minh, rõ
ràng và cơng trình nghiên cứu này chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Học viên

Đỗ Tá Hịa


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Thủy văn, Trường
Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Nguyễn Lê Tuấn và TS.
Hoàng Nguyệt Minh tận tình hướng dẫn và góp ý chỉ bảo trong suốt q trình
học tập và hồn thành luận văn này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cơ giáo trong
Khoa Khí tượng - Thủy văn, Bộ mơn Thủy văn, những người đã tận tình giúp
đỡ truyền đạt kiến thức chuyên môn và kỹ thuật trong suốt quá trình học.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp ln bên cạnh cổ vũ, khích lệ và
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô
và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Học viên

Đỗ Tá Hịa


iii

Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương I. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .............................................. 4
1.1. Tình hình nghiên cứu cửa sông ven biển Tỉnh Nam Định .................... 4
1.1.1. Tổng quan quá trình động lực và vận chuyển bùn cát cửa sông ven
biển ................................................................................................................. 6
1.1.2. Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến cửa sông ven biển .... 7
1.2. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình, địa mạo .............................................. 9
1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn, hải văn................................................... 11
1.3.1. Đặc điểm khí tượng, thủy văn ............................................................ 11
1.3.2. Đặc điểm hải văn ............................................................................... 13
1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 15
1.4.1. Nông nghiệp ....................................................................................... 15
1.4.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội .................................................................. 15
1.4.3. Tài chính ngân hàng .......................................................................... 16
1.5. Thực trạng diễn biến cửa sơng ven biển tỉnh Nam Định...................... 17
1.5.1. Xói lở ................................................................................................. 18
1.5.2. Bồi tụ ................................................................................................. 20
1.5.3. Nguyên nhân xói lở, bồi tụ ................................................................ 20
Chương II. Phương pháp nghiên cứu diễn biến cửa sông ven biển ......... 24
2.1. Tổng quan phương pháp nghiên cứu về thủy động lực, vận chuyển bùn
cát .................................................................................................................... 24
2.2. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu ...................................................... 30
2.3. Giới thiệu mơ hình nghiên cứu .............................................................. 31
Chương III. Ứng dụng mơ hình đánh giá diễn biến cửa sơng ven biển tỉnh
Nam Định ....................................................................................................... 39


iv

3.1. Ứng dụng mơ hình mơ phỏng chế độ thủy động lực và chế độ bùn cát
vùng bờ tỉnh Nam Định ................................................................................. 39

3.1.1. Xây dựng bộ số liệu cho mô hình ....................................................... 39
3.1.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình ...................................................... 47
3.2. Xây dựng kịch bản mô phỏng diễn biến đường bờ tỉnh Nam Định ..... 50
3.3. Ứng dụng công nghệ viễn thám đánh giá diễn biến đường bờ tỉnh Nam
Định................................................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95


v

THÔNG TIN LUẬN VĂN
+ Họ và tên học viên: Đỗ Tá Hịa
+ Lớp: CH2AT

Khóa: 2016-2018

+ Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Lê Tuấn và TS. Hoàng Nguyệt Minh
+ Tên đề tài: Nghiên cứu đánh giá diễn biến đường cửa sông ven biển khu
vực tỉnh Nam Định
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Đánh giá thực trạng xói lở, bồi tụ cửa sơng ven biển khu vực tỉnh Nam
Định;
 Ứng dụng mơ hình MIKE 21 mơ phỏng các q trình thủy động lực và
vận chuyển bùn cát;
 Ứng dụng viễn thám và GIS đánh giá diễn biến cửa sông ven biển tỉnh
Nam Định.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn đã đánh giá được tổng quan diễn biến khu vực cửa sông ven

biển tỉnh Nam Định, thiết lập lưới tính, miền tính, các điều kiện… để mơ
phỏng tính tốn các q trình thủy động lực khu vực cửa sơng ven biển và q
trình vận chuyển bùn cát. Ngồi ra ứng dụng cơng cụ viễn thám và GIS phân
tích đánh giá diễn biến hình thái khu vực ven biển qua các thời kỳ.


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Nam Định (nguồn google) ................................ 10
Hình 2.1. Sơ đồ phân tích ảnh viễn thám ............................................................................. 27
Hình 2.2. Quy trình xử lý ảnh viễn thám ............................................................................. 28
Hình 2.3. Mối liên hệ giữa các mơ đun ................................................................................ 36
Hình 3.1. Sơ đồ mạng lưới trạm và vùng nghiên cứu .......................................................... 40
Hình 3.2. Lưới tính ven bờ khu vực tỉnh Nam Định ............................................................ 40
Hình 3.3. Lưới tính và cao độ địa hình khu vực Nam Định ................................................. 41
Hình 3.4. Địa hình số hóa khu vực cửa sơng ven biển Nam Định ....................................... 41
Hình 3.5. Lưu lượng và mực nước tại các trạm thủy văn 2/2006 ........................................ 42
Hình 3.6. Lưu lượng và mực nước tại các trạm thủy văn 22/4-22/5/2011 ........................... 43
Hình 3.7. Lưu lượng sông Đáy và Ninh Cơ tháng 7/2009 và tháng 11/2009....................... 43
Hình 3.8. Độ cao và hướng sóng của 2 vị trí trích sóng từ NOAA năm 2009 ..................... 44
Hình 3.9. Độ cao và hướng sóng của 2 vị trí trích sóng từ NOAA tháng 7/2010 ................ 45
Hình 3.10. Độ đục cửa Đáy và Ninh Cơ vào tháng 7 và tháng 11 năm 2009 ...................... 46
Hình 3.11. Biến trình vận tốc và mực nước tại trạm Hồng Châu ....................................... 48
Hình 3.12. Biến trình vận tốc và mực nước tại trạm S1 ....................................................... 49
Hình 3.13. Độ cao và chu kỳ sóng tại vị trí trạm A ............................................................. 49
Hình 3.14: Trường sóng vào 0h 19/7/2010 khu vực nghiên cứu ......................................... 50
Hình 3.15. Sơ đồ các điểm trích xuất kết quả mơ phỏng khu vực biển Nam Định .............. 51
Hình 3.16a. Trường sóng pha triều lên ngày 22/11/2009 – mùa đơng ................................. 52
Hình 3.16b. Trường sóng pha triều xuống ngày 22/11/2009 – mùa đơng ........................... 53

Hình 3.17a. Trường sóng pha triều lên ngày 22/7/2009 – Mùa hè....................................... 54
Hình 3.17b. Trường sóng pha triều xuống ngày 22/7/2009 – Mùa hè ................................. 54
Hình 3.18. Trường dịng chảy trong gió mùa Tây Nam ....................................................... 55
Hình 3.19. Cụm cơng trình cửa Lạch Giang ........................................................................ 56
Hình 2.20. Độ cao và hướng sóng tại các điểm trích từ P1, P2 và P3.................................. 57
Hình 3.21. Độ cao và hướng sóng tại các điểm trích từ P4, P5 và P6.................................. 58
Hình 3.22. Độ cao và hướng sóng tại các điểm trích từ P7, P8 và P9.................................. 59
Hình 3.23. Vận tốc và hướng dịng chảy tại các vị trí P1, P2 và P3 .................................... 60
Hình 3.24. Vận tốc và hướng dịng chảy tại các vị trí P4, P5 và P6 .................................... 61
Hình 3.25. Vận tốc và hướng dòng chảy tại các vị trí P7, P8 và P9 .................................... 62
Hình 3.26. Phân bố độ đục mùa lũ pha triều xuống dải cửa sông ven biển Nam Định........ 63


vii
Hình 3.27. Phân bố độ đục mùa lũ pha triều lên dải cửa sơng ven biển Nam Định ............. 64
Hình 3.28. Phân bố độ đục mùa lũ pha triều xuống cửa Ninh Cơ, Cửa Đáy ....................... 64
Hình 3.29. Phân bố độ đục mùa lũ pha triều lên cửa Ninh Cơ, Cửa Đáy ............................ 65
Hình 3.30. Biến đổi địa hình đáy theo kịch bản A1 ............................................................. 65
Hình 3.31. Trường sóng mùa đông pha triều dâng, triều rút dải ven biển Nam Định.......... 66
Hình 3.32. Trường sóng với pha triều dâng, triều rút cửa Ninh Cơ và cửa Đáy .................. 67
Hình 3.33. Trường dòng chảy triều dâng và triều rút khu vực cửa sơng ven biển Nam Định
.............................................................................................................................................. 68
Hình 3.34. Trường dịng chảy pha triều dâng và triều rút cửa Ninh Cơ và cửa Đáy ........... 69
Hình 3.35. Vận tốc và hướng dịng chảy tại các vị trí P1, P2 và P3 .................................... 70
Hình 3.36. Vận tốc và hướng dịng chảy tại các vị trí P4, P5 và P6 .................................... 71
Hình 3.37. Vận tốc và hướng dịng chảy tại các vị trí P7, P8 và P9 .................................... 73
Hình 3.38. Phân bố độ đục theo kịch bản B1 ....................................................................... 74
Hình 3.39. Ảnh landsat cửa sông ven biển Nam Định năm 1990 (trái) và năm 2000 (phải) 76
Hình 3.40. Ảnh landsat cửa sơng ven biển Nam Định năm 2010 (trái) và năm 2017 (phải) 76
Hình 3.41. Sơ đồ xác định đường bờ từ ảnh vệ tinh ............................................................ 77

Hình 3.42. Bản đồ cửa sơng ven biển tỉnh Nam Định năm 1990 và năm 2000 ................... 78
Hình 3.43. Bản đồ cửa sơng ven biển tỉnh Nam Định năm 2000 và năm 2005 ................... 79
Hình 3.44. Bản đồ cửa sông ven biển tỉnh Nam Định năm 2005 và năm 2010 ................... 80
Hình 3.45. Bản đồ cửa sơng ven biển tỉnh Nam Định năm 2010 và năm 2017 ................... 81
Hình 3.46. Bản đồ sự thay đổi hình thái năm 2010 so với năm 2000 cửa Ba Lạt ................ 81
Hình 3.47. Bản đồ sự thay đổi hình thái năm 2010 so với năm 2000 của cửa Lạch Giang đến
cửa Đáy ................................................................................................................................ 82
Hình 3.48. Bản đồ sự thay đổi hình thái cửa Ba Lạt năm 2017 so với năm 2010 ................ 82
Hình 3.49. Bản đồ sự thay đổi hình thái cửa Đáy đến Lạch Giang năm 2017 so với năm
2010...................................................................................................................................... 83


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diễn biến xói cửa sơng ven biển Hải Hậu ................................................ 19
Bảng 3.1. Các trường hợp mô phỏng tính tốn ......................................................... 51
Bảng 3.2. Tọa độ các điểm trích xuất kết quả ........................................................... 52
Bảng 3.3. Diện tích bỗi, xói cửa sơng ven biển Nam Định năm 2010 và 2000 ........ 83
Bảng 3.4. Diện tích bồi, xói cửa sơng ven biển Nam Định năm 2017 và 2010 ........ 84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Cửa sơng ven biển có ý nghĩa rất to lớn đối với sự sống và phát triển của
xã hội lồi người. Vì thế, từ xa xưa, nhiều dân tộc và bộ lạc đã tìm đến định
cư trên cửa sông ven biển và đã để lại trên dải đất này nhiều dấu ấn kinh tếvăn hóa quan trọng đối với loài người, như nền văn minh Lưỡng Hà, nền văn
minh Ai Cập cổ đại, v.v.. Hiện nay, có khoảng trên 2/3 số thành phố đơng dân

nhất trên thế giới được phân bố trên cửa sông ven biển. Ngồi ra, cịn có rất
nhiều cơ sở cơng nghiệp và kinh tế quan trọng khác cũng được bố trí trên cửa
sông ven biển. Cửa sông ven biển là bàn đạp để con người tiến ra biển và đại
dương để mở mang giao lưu với nhau trên quy mô khu vực hay tồn cầu.
Đồng thời, cửa sơng ven biển cũng là nơi hứng chịu nhiều thảm họa nhất đến
từ mọi phía: từ trên khơng, từ trong đất liền và từ ngồi đại dương.
Hiện tượng xói lở cửa sơng ven biển, theo dự báo sẽ được tăng cường cả
về cường độ và phạm vi phân bố dưới tác động của mực nước biển dâng do sự
ấm lên tồn cầu. Xói lở cửa sông ven biển, cửa sông là dạng thiên tai nặng nề
xảy ra ở cả ba miền, diễn biến hết sức phức tạp gây thiệt hại rất lớn về người
và của, để lại hậu quả lâu dài về KT - XH và môi trường sinh thái. Trong
khoảng vài chục năm trở lại đây, cửa sông ven biển Việt Nam bị biến đổi rất
mạnh mẽ, đặc biệt là xói lở ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn cường
độ. Hiện tượng xói lở đã trở nên phổ biến trên tồn bộ các đoạn cửa sông ven
biển của nước ta vốn trước đây vẫn được tích tụ. Tuy chưa có thiệt hại về
người, nhưng xói lở cửa sơng ven biển đã gây ra nhiều tổn thất về tài sản và
ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh ven biển
nói riêng và của cả nước nói chung, như làm mất nhiều nhà cửa, cơ sở hạ
tầng, đất canh tác, v.v.., đặc biệt ở 2 đồng bằng lớn: cửa sông ven biển đồng
bằng Bắc Bộ và cửa sông ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Hàng năm Nhà
nước phải chi một lượng kinh phí lớn để khắc phục, phịng chống và cứu hộ.
Kèm theo xói lở cửa sông ven biển, mực nước biển dâng cũng sẽ nhấn chìm
nhiều vùng đất thấp ven biển. Thay đổi môi trường gây ra bởi tương tác của 4


2

nhóm tác nhân bao gồm: khí hậu, địa hình, mực nước biển và các hoạt động
của con người. Cả 4 nhóm tác nhân nay đều được biểu hiện rất rõ ràng và trực
tiếp trên cửa sông ven biển.

Đường cửa sông ven biển Nam Định nằm giữa 4 cửa sông Ba Lạt, Cửa
Hà Lạn, cửa Lạch Giang và cửa Đáy được bổ sung một lượng bùn cát đáng kể
từ trong sông làm q trình bồi xói các đoạn bờ cũng khơng giống nhau, đoạn
bờ từ cửa Ba Lạt tới cửa Hà Lạn được bồi, trong khi đoạn cửa sông ven biển
thuộc huyện Hải Hậu bị xói lở đến 3/4 chiều dài từ cửa biển Hạ Lan đến Cồn
Trịn, khu vực xói lở mạnh nhất thuộc địa phận xã Hải Lý, Hải Chính và tình
trạng xói vẫn đang xảy ra rất nghiêm trọng. Do bị xói mạnh nên bãi phía
ngồi khơng cịn nữa và kết quả là tuyến đê biển bị lùi nhiều lần vào phía
trong những năm qua. Để có thể đánh giá chi tiết cho từng đoạn cửa sông ven
biển cho thấy cần thiết của đề tài đem lại.
2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu đề tài: Nghiên cứu xác định ngun nhân gây xói lở bồi cửa
sơng, đánh giá diễn biến cửa sông ven biển tỉnh Nam Định theo các kịch bản,
qua các thời kỳ.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Vùng cửa sông ven biển Nam Định chi tiết tại các
cửa sông Đáy, Sông Ninh Cơ và cửa Ba Lạt.
4. Bố cục luận văn
Mở đầu
Chương I. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu cửa sơng ven biển tỉnh Nam Định
1.2. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình, địa mạo
1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn, hải văn
1.4. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội


3

1.5. Thực trạng diễn biến cửa sông ven biển tỉnh Nam Định
Chương II. Phương pháp nghiên cứu diễn biến cửa sông ven biển

2.1. Tổng quan phương pháp nghiên cứu về thủy động lực, vận chuyển bùn
cát
2.2. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
2.3. Giới thiệu mơ hình nghiên cứu
Chương III. Ứng dụng mơ hình đánh giá diễn biến cửa sơng ven biển tỉnh
Nam Định
3.1. Ứng dụng mơ hình mơ phỏng chế độ thủy động lực và chế độ bùn cát
vùng bờ tỉnh Nam Định
3.1.1. Xây dựng bộ số liệu cho mô hình
3.1.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình
3.2. Xây dựng kịch bản mô phỏng diễn biến đường bờ tỉnh Nam Định
3.3. Ứng dụng công nghệ viễn thám đánh giá diễn biến đường bờ tỉnh Nam
Định
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


4

Chương I. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu cửa sơng ven biển Tỉnh Nam Định
Vùng cửa sông ven biển tỉnh Nam Định gồm các huyện Giao Thủy, Hải
Hậu và Nghĩa Hưng có chiều dài cửa sông ven biển khoảng 72 km với 4 cửa
sông lớn nhỏ: cửa Ba Lạt, cửa Hà Lạn, cửa Lạch Giang và cửa Đáy. Đây là
vùng có tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển, ngồi ra Nam Định
cịn nằm trong khu dữ trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng được UNESCO
công nhận như vườn quốc gia Xuân Thủy và rừng phòng hộ ven biển Nghĩa
Hưng. Tuy nhiên hiện nay khu vực này bị ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng xói
lở bồi tụ, đã có rất nhiều nghiên cứu từ các đề tài, dự án và các chương trình

lớn nhằm chỉ ra nguyên nhân từ đó nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu tác
động xói lở, bồi tụ đến các hoạt động kinh tế-xã hội cũng như môi trường sinh
thái trong khu vực. Viện khoa học và thủy lợi Việt Nam là một trong số
những cơ quan có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến như: “Tính
tốn sóng và vận chuyển bùn cát tại vùng biển ven bở Hải Hậu - Nam Định”
của Vũ Công Hữu, Lê Xuân Hoàn và Nguyễn Minh Sơn trong nghiên cứu
này, nhóm tác giả cho thấy một số kết quả như: Q trình xói lở cửa sơng ven
biển Hải Hậu Nam Định là do sự mất cân bằng bùn cát. Do tác động của sóng,
lượng bùn cát dịch chuyển xuống phía Nam nhiều hơn so với lượng dịch
chuyển lên phía Bắc. Xét về lâu dài, đây có thể là một trong những ngun
nhân gây xói lở cửa sơng ven biển Hải Hậu. Ngồi ra, Mơ đun liên kết
Mike21 Coupled Model FM cho kết quả khá phù hợp với thực tế tại Hải Hậu Nam Định;
“Tính tốn phân tích xu thế bồi tụ, xói lở khu vực cửa Đáy” của Nguyễn Xuân
Hiển, Dương Ngọc Tiến và Nguyễn Thọ Sáo. Nghiên cứu cũng cho thấy việc
ứng dụng mơ hình MIKE 21 cho kết quả khả quan khi đánh giá và phân tích
xu thế bồi xói và vận chuyển trầm tích tại khu vực cửa sông Đáy.
Các nghiên cứu vấn đề cửa sông ven biển Tỉnh Nam Định ngồi áp
dụng mơ hình cũng có một số nghiên cứu đã ứng dụng viễn thám và GIS


5

mang lại cái nhìn tổng qt và tương đối chính xác. Dưới đây là một số cơng
trình đã cơng bố:
“Diễn biến xói lở, bồi tụ ven biển hải hậu tỉnh nam định và vùng lân cận trong
hơn 100 năm qua trên cơ sở phân tích tài liệu bản đồ địa hình và tư liệu viễn
thám đa thời gian” của Phạm Quang Sơn và Nguyễn Đức Anh. Những kết quả
của nghiên cứu dựa trên phân tích, đánh giá các tài liệu bản đồ địa hình và tư
liệu viễn thám đa thời gian, trong nghiên cứu này không đi sâu đánh giá về
các nhân tố động lực chính gây ra biến động hình thái cửa sơng ven biển

thơng qua hai q trình xói lở và bồi tụ.
Nhóm tác giả Hồ Thanh Hải, Hồ Thị Thanh Nhàn và Trần Anh Tuấn với cơng
trình “Phân tích biến động theo khơng gian và thời gian của các hệ sinh thái
đất ngập nước ở vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định bằng kỹ thuật
viễn thám và GIS”. Kết quả nghiên cứu áp dụng kỹ thuật viễn thám và GIS
đánh giá biến động các hệ sinh thái ĐNN ở VQG Xuân Thủy cho thấy, bằng
kết quả phân tích ảnh vệ tinh và GIS, đã xây dựng được các bản đồ hệ sinh
thái đất ngập nước các thời điểm 1986, 1995, 2007 và 2013. Trên cơ sở đó, đã
xác định được biến động diện tích của mỗi kiểu HST ĐNN, đặc biệt của rừng
ngập mặn ở VQG Xuân Thủy và vùng đệm qua các thời điểm.
Một số nghiên cứu điều tra diễn biến cửa sông ven biển thơng qua dữ liệu đo
đạc đã được thực hiện, nhóm tác giả Vũ Thanh Thủy, Nguyễn Thanh Hùng và
Vũ Đình Cương với cơng trình nghiên cứu “Hiện trạng và ngun nhân biến
động hình thái khu vực cửa sơng Ninh Cơ qua tài liệu đo đạc”. Kết quả
nghiên cứu qua tài liệu đo đạc, bước đầu có thể đưa đến kết luận biến động
hình thái khu vực cửa sơng Ninh Cơ có nguyên nhân động lực là chủ yếu và
có cơ chế biến động theo mùa rất rõ nét. Mùa gió Đơng Bắc trùng với mùa
dịng chảy kiệt trong sơng, dịng chảy từ sơng ra nhỏ, dịng triều kết hợp với
sóng tạo thành dịng ven có lưu tốc lớn theo hướng từ Đông Bắc xuống Tây
Nam, xu thế vận chuyển bùn cát dọc bờ xi xuống phía Nam nên lạch sâu
cửa sơng bị ép sát về phía Nam (sát kè Nghĩa Phúc), mũi Thịnh Long phát
triển kéo dài xuống phía Nam gây bồi lấp cửa sơng; mùa gió Đơng Nam trùng


6

với mùa dịng chảy lũ trong sơng, dịng ven có hướng Tây Nam lên Đông
Bắc, xu thế vận chuyển bùn cát dọc bờ ngược lên phía Bắc, dịng chảy mùa lũ
đủ lớn nên hạn chế sự phát triển của dòng ven, khi dịng chảy lũ từ trong sơng
đủ lớn sẽ phá vỡ bãi bồi chắn cửa hình thành thêm lạch sâu phía giữa cửa

sơng. Kết luận trong nghiên cứu này mới dừng lại ở mức nghiên cứu trên
phân tích từ tài liệu đo đạc.
Qua những cơng trình đã nghiên cứu tại khu vực cửa sông ven biển tỉnh
Nam Định, dễ dàng nhận thấy việc ứng dụng mơ hình và viễn thám, GIS được
sử dụng nhiều và cho kết quả tốt.
1.1.1. Tổng quan quá trình động lực và vận chuyển bùn cát cửa sông ven
biển
Động lực cửa sông ven biển là các q trình tương tác qua lại giữa cửa
sơng ven biển và các yếu tố thủy động lực. Thực tế cửa sông ven biển luôn
biến đổi một cách liên tục dưới tác dụng của sóng và dịng chảy tại nhiều
phạm vi khơng gian và bước thời gian khác nhau. Ví dụ như khi cửa sông ven
biển chịu tác động của một con sóng đơn làm bùn cát ở ven bờ nổi lơ lửng
trong nước và dịng chảy do sóng sinh ra sẽ vận chuyển bùn cát bị nổi lơ lửng
này về phía hạ lưu của dịng chảy dọc bờ. Q trình tác động của sóng đơn
này chỉ diễn ra trong vịng vài giây và có phạm vi tác động trong dải sóng vỡ
mà thơi. Nhưng khi q trình này diễn ra liên tục trong nhiều ngày hoặc nhiều
năm, nó có thể gây ra hiện tượng xói lở cửa sơng ven biển kéo dài trên một
vùng rộng vài trăm mét đến hàng chục kilơmét. Q trình xói lở bãi biển, xói
lở tại chân các đụn cát do ảnh hưởng của bão lại có thể xảy ra chỉ trong vài
giờ, hoặc 1 ngày. Do ảnh hưởng của sóng bão và nước dâng do bão, đường bờ
thay đổi rất nhanh chóng nhưng quá trình tự khơi phục lại bãi biển sau đó có
thể diễn ra trong một vài tháng hoặc trong cả mùa kế tiếp. Hiện tượng xói lở
hoặc bồi tụ liên tục trong thời gian nhiều tháng, nhiều năm sẽ dẫn tới đường
bờ bị suy thoái (hoặc phát triển) vào trong đất liền. Cũng có những q trình
diễn biến cửa sơng ven biển đòi hỏi phải được xem xét trên một phạm vi rộng
đến hàng trăm kilômét và trong khoảng thời gian hàng trăm năm, ví dụ như


7


những quá trình thành tạo và phát triển của các đồng bằng châu thổ sông
Hồng hay đồng bằng sông Cửu Long, hay q trình phát triển, suy thối và
thay thế của các cửa sông trên một hệ thống các cửa sông đổ ra biển. Những
hiểu biết về các diễn biến cửa sông ven biển trong quá khứ với thời đoạn dài
(khoảng vài trăm năm đến hàng nghìn năm) là rất quan trọng vì nó sẽ cho biết
được những thơng tin cần thiết để diễn giải được các nhân tố chính đã từng có
tác động đến hình dạng của đường cửa sơng ven biển trong q khứ; thơng
qua các suy đốn trên cơ sở các luận cứ đã có. Có thể các nhân tố tác động
này vẫn đang tiếp tục diễn ra trong hiện tại tuy với mức độ nhỏ hơn so với
quá khứ.
Các yếu tố động lực chính tác động đến q trình bồi xói và biến đổi
đường bờ có thể bao gồm: 1) sóng; 2) dịng chảy; 3) q trình vận chuyển bùn
cát ven bờ.
1.1.2. Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến cửa sông ven biển
Các dạng hình thái cửa sơng ven biển được hình thành do nhiều nhân
tố: sóng, thủy triều, dịng ven bờ. Trong đó, sóng do gió tạo nên có vai trị
quan trọng hơn cả, bởi nó thường xuyên, liên tục với cả ba q trình: xâm
thực, vận chuyển và tích tụ.
Nhân tố sóng biển: Sóng được hình thành khi gió đang thổi, ngay khi
gió ngừng, sóng vẫn tiếp tục, gọi là sóng ngồi khơi, sóng có thể kéo dài xa
hàng trăm hoặc hàng ngàn kilomet. Sóng tự nó di chuyển về phía trước với
tốc độ có thể đo được. Các phần tử nước dưới sâu đi theo quỹ đạo: các phần
tử trên đỉnh sóng di chuyển về phía trước, chìm xuống khi gặp vùng lõm tiếp
theo rồi di chuyển về phía sau dưới vùng lõm rồi nhơ lên khi gặp đỉnh sóng kế
cận. Khi sóng tiếp cận bờ, nước cạn hơn do đó dạng sóng và các phân tử nước
sẽ thay đổi. Khi nước vừa cạn, phần trước của sóng dựng đứng, đỉnh sóng sẽ
đổ về phía trước như đập vào bờ hình thành sóng vỗ bờ. Vào lúc này các phân
tử nước sẽ bị sóng ném mạnh vào đường bờ tạo thành năng lượng phá hủy
đường bờ. Sóng phá hoại cửa sông ven biển bằng tác dụng vỗ bờ, tạo nên các
mảnh vật liệu vụn mà về sau các đợt sóng khác hoặc dòng biển cuốn đi. Khi



8

sóng biển mang theo những mảnh vụn đá đó thì tác dụng phá bờ của chúng
trở nên mạnh mẽ hơn. Tác dụng phá hủy bờ của sóng biển thể hiện đặc biệt
mạnh mẽ ở những bờ dốc đứng, đáy biển khá sâu. Tại nơi đó, khi có bão lớn,
sóng biển có thể dâng cao đến 20m, với áp lực lên đến hàng chục tấn/m3, làm
cho những khối đá lớn hàng chục tấn có thể bị đánh sập và lơi đi. Điều đó
khơng thể xảy ra ở những nơi cửa sơng ven biển thoải. Tác dụng phá hủy bờ
của sóng phu thuộc vào đất đá ở cửa sông ven biển. Những tầng đá trầm tích
có thế nằm cắm vào phía lục địa sẽ bị phá hủy nhanh nhất, tầng đá cắm dốc về
phía biển mức phá hủy nhẹ nhất. Đá càng bị nứt nẻ càng dễ bị phá hủy. Tác
dụng của phong hóa, nứt nẻ của trọng lực, của bão tố, khiến các khối đá treo
bị sập xuống, biến thành đá tảng và đá vụn. Số đá vụn này dần dần sẽ bị sóng
biển cuốn đi nơi khác, rồi sóng lại tiếp tục phá hủy cửa sông ven biển lúc này
đã lùi vào phía trong. Nền đá mới hình thành dưới đới triều gọi là thềm sóng
vỗ hay thềm mài mịn. Dưới tác dụng của sóng vỗ liên tục địa hình trên dần
dần trở thành một phần của thềm lục địa.
Nhân tố thủy triều: Hoạt động của thủy triều là hoạt động địa chất
ngoại sinh quan trọng tạo nên các cảnh quan trầm tích: bãi triều, lạch triều,
đồng bằng triều, mơi trường mangro, vũng vịnh cửa sông, đầm lầy ven biển.
Trong thủy triều, nước biển dâng lên và hạ xuống tạo ra những dòng triều
hướng vào đất liền hoặc ra biển; tốc độ này khác nhau tùy thuộc vào từng
vùng biển. Khi dịng biển tràn vào sơng sẽ chặn đứng dịng chảy của sông và
dồn ép khiến nước sông chảy ngược dòng.
Nhân tố dòng chảy ven bờ: Dòng chảy ven bờ: bùn cát bị xói sẽ được
chuyển đi nơi khác bởi dịng chảy. Dịng chảy được hình thành do sự dao
động thủy triều (dịng triều lên và rút), do sóng tới xiên góc với bờ (dịng chảy
dọc ven bờ), và dịng xoắn ngược do sóng (dịng tiêu hay dịng tách bờ). Nếu

khả năng vận chuyển bùn cát của dòng ven bờ lớn hơn nguồn bùn cát mà cửa
sông ven biển được cung cấp thì xói lở sẽ xảy ra.
Nước biển dâng: đây là dạng tác động chậm và dài hạn làm đường bờ
dịch chuyển vào trong, một phần là tác động trực tiếp gây ngập lụt, một phần


9

là qua tác động đến các quá trình động lực học, hình thái vùng bờ do mực
nước cao hơn. Sự thay đổi nguồn cung cấp bùn cát: Sự biến đổi khí hậu có thể
dẫn đến hạn hán, giảm tần suất lũ trên các sông cung cấp phù sa, bùn cát cho
biển.
Thảm thực vật (rừng ngập mặn): có vai trị quan trọng với sự ổn định
mái dốc cửa sông ven biển, cố kết bùn cát trầm tích, tiêu tán năng lượng sóng
tác động vào cửa sơng ven biển.
Bên cạnh các yếu tố tự nhiên, các tác động do con người tạo ra cũng cần được
xem xét theo không gian cũng như theo thời gian: Các cơng trình bảo vệ bờ
dọc ven biển như kè mỏ hàn, đê phá sóng thường gây ra xói lở phía sau theo
hướng di chuyển bùn cát thực (down drift) của cơng trình bảo vệ trong
khoảng năm đến mười năm. Các cơng trình kè, tường chắn sóng bảo vệ bờ và
đê biển thời gây xói ở cuối cơng trình cũng như xói chân cơng trình trong
ngắn hạn (thường là dưới năm năm). Trong phạm vi lưu vực, việc xây dựng
các cơng trình đập thủy điện, hồ chứa nước, cũng như các cơng trình chuyển
nước khỏi lưu vực ở thượng lưu sẽ làm giảm nguồn phù sa, bùn cát cung cấp
cho biển, từ đó góp phần gây xói lở cửa sơng ven biển. Ảnh hưởng của các
cơng trình đập và chuyển nước ở thượng lưu là không mang tính tức thời mà
thường là trong trung hạn hoặc dài hạn (20 đến 100 năm), với phạm vi ảnh
hưởng từ vài kilomet đến hàng trăm kilomet. Tác động của con người liên
quan đến sự suy thoái củarừng (chặt phá, khai thác q mức, xây dựng cơng
trình hạn chế khơng gian phát triển của rừng) cũng như sự phát triển của

chúng (gây bồi, trồng rừng).
1.2. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình, địa mạo
Nam Định nằm ở phía Đơng Nam đồng bằng Bắc Bộ, trong khoảng
19°54′ đến 20°40′ độ vĩ bắc, 105°55′ đến 106°45′ độ kinh đông, tiếp giáp 3
tỉnh Hà Nam, Thái Bình và Ninh Bình với tổng diện tích tự nhiên khoảng
1.678 km2. Phía Đơng Nam tỉnh Nam Định tiếp giáp với biển Đông với dải
cửa sông ven biển dài 72 km, thuộc địa giới hành chính của 3 huyện: Giao
Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng. Diện tích của 3 huyện ven biển hơn 720 km2,


10

chiếm xấp xỉ 44% diện tích tự nhiên của tỉnh. Nam Định có 4 con sơng lớn
chảy qua là Sơng Hồng với chiều dài xấp xỉ 70 km, đổ ra biển Đông qua cửa
Ba Lạt. Sông Ninh Cơ dài 60 km là chi lưu bờ hữu của sông Hồng, phân lưu
tại cửa Mom Rô, đổ ra biển Đông qua cửa Lạch Giang. Sông Đào dài 33,5 km
là phân lưu của sông Hồng, hợp lưu với sông Đáy tại ngã ba Độc Bộ (sông
Đáy) chảy qua Nam Định với chiều dài gần 80 km, đổ ra biển qua cửa Đáy.
Sơng Sị là nhánh sông nhỏ nhận nước ở gần cuối sông Hồng thông ra biển
Đông qua cửa Hà Lạn vào những năm trước 1965.

Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Nam Định (nguồn google)
Nam Định là tỉnh nằm ở hạ lưu của hai con sông lớn là sông Hồng và
sơng Đáy. Địa hình chủ yếu là đồng bằng ven biển. Phía Tây Bắc có một ít
đồi núi thấp như: núi Gôi (Côi Sơn), núi Ngăm (Trang Nghiêm), núi Nề
(Thanh Nê), núi Hồ (Hồ Sơn), núi Tiên Hương, núi Phương Nhi, núi Ngô Xá,
núi Mai Sơn thuộc hai huyện Vụ Bản, Ý Yên. Đồi núi của Nam Định không
cao và có dịng chảy của khe ngịi liền kề tạo nên cảnh non nước hữu tình.



11

Phía Nam tỉnh được phù sa sơng Hồng, sơng Đáy bồi đắp nên miền đất này
tương đối bằng phẳng, phì nhiêu. Địa hình Nam Định thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đơng Nam. Nhìn chung, có thể chia Nam Định thành 3 vùng: Vùng
đồng bằng thấp trũng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực,
Trực Ninh, Xuân Trường. Vùng đồng bằng ven biển: gồm các huyện Giao
Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng; đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế tổng hợp ven biển. Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ: thành
phố Nam Định. Nơi đây từng là một trong những trung tâm công nghiệp dệt
của cả nước và là trung tâm thương mại - dịch vụ, cửa ngõ phía Nam của
đồng bằng sơng Hồng.
1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn, hải văn
1.3.1. Đặc điểm khí tượng, thủy văn
Nguồn nước của tỉnh Nam Định rất phong phú, nhưng biến đổi theo mùa
và chịu ảnh hưởng của thủy triều. Trong tỉnh có khoảng 530,1 km sơng ngịi,
trong đó có 16 sơng ngịi dài trên 10 km với tổng chiều dài là 430,4 km, riêng
4 sông lớn (Hồng, Đáy, Nam Định, Ninh Cơ) đã được 251 km. Mật độ lưới
sông trong tỉnh không đủ để tiêu hết nước dư thừa trong mùa mưa lũ, khiến
cho rải rác khắp nơi đều có vùng úng ngập tạm thời, riêng ơ trũng Vụ Bản - Ý
n có thêm những vùng ngập úng thường xuyên chưa tiêu thoát được.
Ảnh hưởng của biển thể hiện ở sự xâm nhập mặn và sự lan truyền của
thủy triều. Ranh giới độ mặn 1‰ cực đại vào sâu tới 16-17 km theo đường
chim bay từ cửa sông ven biển vào đất liền, cho nên đất mặn có nơi vào sâu
q sơng Ninh Cơ. Ngược lại ranh giới độ mặn 1‰ cực tiểu lại ở ngay sát
biển như tại cửa sông Hồng, cửa sông Đáy, vì thế đất phù sa sơng Hồng
khơng mặn ra đến gần cửa sông ven biển xã Giao Hương, xã Giao An, huyện
Giao Thủy và nói chung là đất mặn ít và trung bình chỉ là đất mặn thời vụ,
mặn vào mùa khô mà thôi. Tuy nhiên nếu xét ranh giới độ mặn 4‰ cực đại
cũng vào sâu tới 14-15 km theo đường chim bay, thì nói chung vùng phía

đơng sơng Ninh Cơ vẫn nằm trong sự uy hiếp của nước biển và đê sông tại


12

vùng này cũng thực chất là đê ngăn mặn, nhất là vào lúc bão to khớp với triều
cường.
Đặc điểm gió
Hướng gió trong khu vực nghiên cứu thịnh hành theo 2 mùa:
- Mùa hè: từ tháng 5 đến tháng 10 chủ yếu là gió Đơng Nam, tốc độ
trung bình V = 4 m/s, tốc độ lớn nhất xuất hiện khi có bão khoảng 40 m/s
(Cơn bão số 4 ngày 13/9/1985 và cơn bão số 5 (Darmey) ngày 27/9/2005 có
tốc độ 50 m/s). Gió Đơng Nam mang nhiều hơi nước từ biển vào thường gây
mưa lớn cho khu vực ven biển.
- Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chủ yếu là gió Đơng Bắc
khơ hanh, tốc độ trung bình 3.75 m/s. (Những đợt gió mùa Đơng Bắc mạnh
đạt tốc độ 15-20 m/s).
Ngồi 2 hướng gió thịnh hành theo mùa ở trên, vùng ven biển mùa hè
cịn có gió Đất, gió Biển với chu kỳ 1 ngày đêm. Giữa 2 mùa có gió chuyển
tiếp hướng Tây Nam ảnh hưởng lớn cho đê biển Nam Định.
Đối với cửa sông ven biển Nam Định, gió khơng chỉ có tác dụng trực tiếp làm
bay cát từ ngoài bãi, trên mặt đê vào trong đồng mà nó cịn gián tiếp gây xói
lở bãi biển, đê biển bằng cách tạo ra sóng lớn, dịng chảy ven bờ là những yếu
tố trực tiếp gây ra xói lở bờ, sạt lở mái đê. Gió trong giơng bão có thể bốc đi
một khối lượng đáng kể cát ở cửa sơng ven biển, song tác động chính gây xói
lở bãi, vỡ đê là do các hậu quả của bão đó là sóng và dịng chảy trong bão tạo
ra.
Nhiệt độ
Mùa hè: Khu vực này khơng chịu ảnh hưởng của gió Lào, gió thịnh hành
trong mùa hè là gió Đơng Nam. Gió Đơng Nam mang nhiều hơi nước từ biển

vào thường gây mưa lớn cho khu vực ven biển. Với ảnh hưởng của biển, nền
nhiệt độ trong khu ven biển thường thấp hơn so với khu vực ở sâu trong đất
liền.


13

Mùa đông ở khu vực Nghĩa Hưng trời lạnh, nhiệt độ trung bình tháng
khoảng 17.60C. Số ngày lạnh trong khoảng 50 – 60 ngày. Tháng lạnh nhất là
tháng I, song cũng có năm là tháng II hoặc tháng XII. Thời tiết lạnh chủ yếu
do các khối khơng khí cực đới từ phía Bắc xâm nhập. Nhiệt độ trung bình
thấp nhất đạt 14.60C (vào tháng I), Nhiệt độ tối thấp có thể xuống tới 6 - 70C
và kéo dài từ 7 – 12 ngày. Theo số liệu thống kê tại trạm Văn Lý, nhiệt độ tối
thấp tuyệt đối đã quan trắc được tại xuống tới 6.40C.
1.3.2. Đặc điểm hải văn
Đặc điểm thủy triều
Thuỷ triều vùng biển tỉnh Nam Định mang đặc tính chung vùng biển
Vịnh Bắc Bộ là chế độ nhật triều, trong 1 ngày có 1 lần nước lên và 1 lần
nước xuống, diễn ra hầu hết các ngày trong tháng (một tháng trung bình có 2
chu kỳ con nước, mỗi chu kỳ 14 ngày).
Khi tính tốn thiết kế đê biển và các cống dưới đê biển Nam Định đều được
sử dụng tài liệu từ trạm Hòn Dấu (Hải Phòng) chuyển về tới các vị trí cần tính
tốn. Từ tài liệu quan trắc cho thấy, mực nước triều tại Văn Lý có tương quan
khá chặt chẽ với Hịn Dáu, hệ số tương quan đạt 95%. Theo số liệu quan trắc
tại Hòn Dáu, chế độ triều ở đây là nhật triều thuần tuý. Hàng tháng có một
con triều lên và xuống với chu kỳ khoảng 25 ngày và trong một ngày cũng có
một đỉnh và một chân triều. Mực nước thuỷ triều dao động từ 1÷2m có khi từ
3÷3.5m.
Đặc điểm sóng, dịng chảy
Cửa sơng ven biển Nam Định tương đối thẳng theo hướng Đơng Bắc

xuống Tây Nam, khơng có đảo che chắn bên ngồi, cửa sơng ven biển thoải
nên cửa sơng ven biển khá thấp, do đó sóng với đà rất dài tiến thẳng vào bờ
khơng gặp vật cản gì gây ra tác động mạnh tới cửa sông ven biển cũng như
các cơng trình bảo vệ bờ.
- Vào mùa đơng: Từ tháng IX năm trước đến tháng III năm sau, sóng
biển rất dữ dội với những con sóng có chiều cao từ (0.8÷1.0)m và chu kỳ sóng


14

từ (7÷10)s. Hướng sóng thịnh hành là Đơng Bắc tạo với đường bờ một góc
biến đổi từ 30 – 450. Trong các tháng X, tháng XI, sóng kết hợp với kỳ triều
cường tạo ra mực nước uy hiếp cửa sông ven biển và các cơng trình bảo vệ
bờ.
- Vào mùa hè: Từ tháng V đến tháng X, có rất ít ngày sóng biển dữ dội.
Nhưng trong mùa hè, các cơn bão lớn thường xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho
cửa sơng ven biển và các cơng trình bảo vệ bờ. Phần lớn các cơn bão mùa hè
đổ bộ vào cửa sơng ven biển các tỉnh phía Bắc và miền Trung đều ảnh hưởng
đến vùng cửa sông ven biển Nam Định, kèm theo bão là hiện tượng nước
dâng và sóng lừng. Khi gặp tuyến đê biển chúng tạo thành sóng mặt xô lên
mái ảnh hưởng trực tiếp đến đê biển. Chiều cao sóng trung bình biến đổi từ
(0.65÷ 1.0) m với chu kỳ (5÷7)s. Hướng sóng thịnh hành trong mùa hè là
hướng Nam và Đơng Nam.
Dịng chảy tại khu vực này chịu chi phối bời các thành phần tuần hoàn
và phi tuần hoàn. Thành phần tuần hoàn bao gồm các loại dịng phát sinh do
sóng thuỷ triều sinh ra, như dòng nhật triều, dòng bán nhật triều. Thành phần
phi tuần hồn gồm các thành phần hình thành do lũ trong sơng, dịng dư sinh
ra từ sóng, dịng sinh ra do gió thổi trên bề mặt.
Vào mùa đơng, dịng chảy tổng cộng ở vùng này chủ yếu là do sự đóng
góp của dịng chảy gió và dịng triều. Vì vậy về mùa đơng, dịng chảy ở vùng

xem xét thường có hướng dọc theo bờ, đó là hướng chủ đạo. Từ tháng XII
đến tháng I, tại khu vực, xuất hiện chế độ dịng chảy ngược chiều nhau. Ở
vùng biển thống, dịng chảy có hướng nam do ảnh hưởng của gió mùa Đơng
Bắc, trong khi đó tại ven bờ, tồn tại dịng ven có hướng từ nam lên bắc. Tốc
độ dịng chảy tổng cộng thường không lớn, vào khoảng 0,2-0,4 m/s.
Vào mùa hè, dịng chảy khác với mùa đơng. Ở gần bờ vùng này khơng
quan sát thấy dịng ven có hướng từ nam lên bắc nữa. Tốc độ dịng chảy vùng
ngồi khơi và ven bờ chỉ khoảng 0,2-0,3 m/s. Tốc độ dòng chảy trong cửa
sông cao hơn, đạt tới gần 1 m/s, thậm chí cao hơn trong thời kỳ mùa lũ do ảnh
hưởng mạnh bởi dịng chảy trong sơng.


×