Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại công ty dệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.17 KB, 27 trang )


chơng I
quá trình hình thành phát triển
của công ty dệt hải phòng
I-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty dệt Hải Phòng là Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
thuộc Sở Công nghiệp Hải Phòng quản lý, đợc thành lập theo quyết định số
61/QĐ/TCCQ ngày 27/1/1988. Công ty đã có những đóng góp quan trọng
cho nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo nên công ăn việc làm cho ngời lao
động, cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu
tăng nguồn tích luỹ ngoại tệ cho đất nớc.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi
mặt, quá trình phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
1-/ Từ năm 1988 đến năm 1991
Trong những năm này Công ty thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản và
sản xuất thử. Có thể nói ngành dệt ở Hải Phòng do không đợc chú trọng thích
đáng trong thời kỳ bao cấp nên khi có quyết định 217/HĐBT chuyển đổi sản
xuất của các doanh nghiệp từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý
sản xuất kinh doanh theo phơng thức hạch toán lấy thu bù chi cho có lãi,
nhiều xí nghiệp, các hợp tác xã dệt thủ công ở Hải Phòng dần dần bị giải thể
hoặc phải chuyển đổi ngành nghề. Trên tinh thần của Hiệp định 19/5 giữa
Nhà nớc Việt Nam với Liên Xô cũ, cùng với việc cần thiết phải khôi phục
ngành dệt của Hải Phòng, Uỷ ban nhân dân Thành phố đã ra quyết định số
61/QĐ/TCCQ ngày 27/01/1988 chính thức thành lập xí nghiệp dệt tiền thân
của Công ty dệt Hải Phòng ngày nay. Trong những năm này xí nghiệp sản
xuất các loại khăn bông xuất khẩu sang thị trờng Liên Xô và một số nớc
Đông Âu, để thực hiện kế hoạch của Nhà nớc ta với nớc bạn và một phần sản
xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của địa phơng mang lại nguồn thu cho thành
phố, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Trong giai đoạn này, xí
nghiệp tiến hành cải tạo xây dựng cơ sở vật chất, hoàn thiện cơ cấu quản lý
tiếp nhận và đào tạo đội ngũ công nhân, tiếp nhận và lắp đặt hệ thống dây


chuyển thiết bị chủ yếu là của Liên Xô với công nghệ dệt khăn theo công
nghệ cũ (tẩy nhuộm sau). Tuy nhiên do nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản có
hạn nên xí nghiệp không đủ điều kiện lắp đặt hoàn chỉnh dây chuyền thiết bị
1

thiếu đồng bộ, có những máy rất lạc hậu nh 6 máy se sợi thủ công. Trình độ
quản lý và tay nghề của công nhân còn cha có kinh nghiệm do tập hợp từ các
nơi trong thành phố cũng nh tỉnh bạn còn nhiều bỡ ngỡ, cha phát huy đợc sự
năng động sáng tạo trong quản lý và sản xuất.
Tuy nhiên xí nghiệp cũng đã cố gắn sản xuất đợc một lợng hàng phục
vụ cho việc xuất khẩu sang Liên Xô và một số nớc Đông Âu, Thái Lan,
Lào,...
Từ sau khi Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa (Đông Âu) sụp đổ, nớc
ta không thực hiện đợc các hiệp định về mậu dịch với các nớc trên, nên cũng
mất luôn thị trờng truyền thống, xí nghiệp dệt nói riêng cũng rơi vào tình
trạng bế tắc không tìm đợc thị trờng sản xuất đợc mặt hàng có chất lợng cao
theo yêu cầu của khách hàng nên dẫn đến hàng sản xuất ra tiêu thụ chậm, bị
thua lỗ.
2-/ Từ tháng 10/1991 đến năm 1997
Khi Công ty bớc vào sản xuất chính thức là thời kỳ chuyển sang cơ chế
hạch toán kinh doanh cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, Công ty dệt Hải
Phòng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là nguyên vật liệu phụ tùng thay thế máy
móc thiết bị, còn thiếu vốn, thiếu ngoại tệ để nhập vật t thiết bị cho sản xuất.
Giá cả mua các yếu tố đầu vào tăng nhanh ảnh hởng đến giá thành sản phẩm
do đó ảnh hởng đến tiến độ tiêu thụ xuất khẩu sản phẩm gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy nhờ sự giúp đỡ của Tổng Công ty dệt may Việt Nam và một số
doanh nghiệp ngành dệt ở các tỉnh lân cận, xí nghiệp đã có điều kiện để sản
xuất ra mặt hàng mà khách yêu cầu. Xí nghiệp có sự chuyển hớng sản xuất từ
mua nguyên vật liệu bán thành phẩm kết hợp với hình thức gia công cho

khách hàng.
Ngày 14/01/1993 theo Quyết định số 82/QĐ/TCCQ của Uỷ an nhân dân
thành phố đổi tên xí nghiệp dệt Hải Phòng thành nhà máy dệt Hải Phòng để
tồn tại và phát triển. Đợc sự giúp đỡ của thành phố, các ban ngành hữu quan,
nhà máy dệt Hải Phòng đã đầu t chiều sâu, hoàn chỉnh dây chuyền thiết bị,
áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp việc đa dạng hoá sản phẩm. Trong dự án
đầu t chiều sâu chủ yếu là mua máy móc thiết bị, còn phần nhỏ sửa chữa cải
tạo nhà xởng. Việc bổ sung thiết bị mới, hiện đại nh máy hồ sợi, tẩy, nhuộm,
sấy, máy sén lông đã nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng nớc ngoài.
2

3-/ Từ năm 1997 đến nay
Với những trang thiết bị mới hiện đại nhà máy đã sản xuất ra những sản
phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý nên dần dần cạnh
tranh với những sản phẩm cùng chủng loại trên thị trờng. Các khách hàng n-
ớc ngoài cũng nh trong nớc ta đã tìm đến nhà máy đặt hàng với số lợng lớn.
Đặc biệt là sản phẩm khăn mặt bông đã đợc khách hàng khó tính là Nhật Bản
quan tâm và đặt hàng sản xuất.
Giai đoạn này nhà máy đã có chuyển biến rõ rệt, làm ăn có lãi, đời sống
cán bộ, công nhân viên đợc nâng lên, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
đã có bớc thay đổi, thu đợc những thành quả vợt bậc so với những năm trớc.
Ngày 09/01/1995 theo Quyết định số 1678 QĐ/ĐMDN của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hải Phòng, nhà máy dệt Hải Phòng đổi tên thành Công ty dệt Hải
Phòng phù hợp với tăng trởng và vị thế của Công ty trên thị trờng.
II-/ Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của
công ty
1-/ Nhiệm vụ và chức năng
Công ty dệt Hải Phòng hiện nay là Công ty xuất nhập khẩu trực tiếp do
Sở Công nghiệp Hải Phòng quản lý. Công ty sản xuất các loại khăn tắm, khăn

ăn, khăn rửa mặt với công suất 400 tấn sản phẩm một năm phục vụ cho xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất mà Công ty lập nên
kế hoạch sản xuất góp phần làm cho thị trờng của Công ty ngày càng sinh
động, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
2-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Từ khi thành lập bộ máy quản lý Công ty cồng kềnh, số cán bộ quản lý
hành chính nhiều, mặt khác ngành dệt là lĩnh vực mới ở Hải Phòng, do vậy
công tác quản lý điều hành sản xuất gặp nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát
triển Công ty đã có thay đổi lớn về tổ chức theo phơng hớng cán bộ chủ chốt
phòng ban kiêm nhiệm phụ trách các phân xởng, coi trọng và u tiên nhân
viên có trình độ chuyên môn cao, trẻ hoá dần đội ngũ cán bộ quản lý. Các
phân xởng đợc sắp xếp bố trí lại tạo ra hệ thống điều hành quản lý thống
nhất. Bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty đợc bố trí nh sau:
3

sơ đồ tổ chức quản lý - sản xuất
Giám đốc: là ngời vừa đại diện cho Nhà nớc, vừa đại diện cho Công ty
chịu trách nhiệm trớc UBND Thành phố Hải Phòng và Sở Công nghiệp về
mọi hoạt động của Công ty theo luật pháp. Giám đốc đợc quyền quyết định
tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận sản xuất, kinh doanh dịch vụ của Công
ty. Đợc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật, ký hợp đồng lao động
theo quy định phân cấp hiện hành.
Phó Giám đốc: là ngời giúp việc cho Giám đốc, đợc Giám đốc phân
công giúp việc về các công việc tổ chức, nội chính, đoàn thể.
Các phòng ban:
4
Giám đốc
Phó Giám đốc
phòng
kế

hoạch
kỹ
thuật
đầu tư
phòng
tổ
chức
hành
chính
phòng
kế
toán tài
vụ
phòng
kinh
doanh
xnk
Tổ cơ
điện
nồi
hơi
Tổ
chuẩn
bị dệt
Tổ
hồ
tẩy
Tổ
dệt I
Tổ

dệt II
Tổ
dệt
III
Tổ
Cắt
cuốn
Tổ
cắt
may
Tổ
đóng
gói
Tổ
KCS

- Phòng kinh doanh xuất khẩu: có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác cung
cấp nguyên vật liệu nhập khẩu, quản lý bảo quản kho tàng vật t. Căn cứ vào
hợp đồng đã ký để lập kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản
phẩm.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng cờng hỗ trợ xúc tiến bán hàng
thông qua đại lý ký gửi, hội chợ, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm tiêu thụ.
Phòng có bộ phận nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu sản phẩm để tìm
cách chiếm lĩnh thị trờng trong và ngoài nớc. Để làm tốt nhiệm vụ của mình,
phòng phải kết hợp với các phòng ban nhất là phòng kế hoạch để kết hợp với
nhau trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu quả của
công tác xuất nhập khẩu. Làm các nhiệm vụ thông qua nh: thủ tục hải quan,
xin cấp hạn ngạch, C/O, thuê tầu, mua bảo hiểm,... và lập bô chứng từ thanh
toán (cơ quan không có phòng thanh toán quốc tế).
- Phòng kế hoạch kinh tế đầu t: phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch

sản xuất ngắn hạn, dài hạn, phơng án sản xuất sản phẩm, điều độ tác nghiệp
trong Công ty. Phòng xây dựng kế hoạch giá thành đơn vị trả tiền lơng cho
từng loại sản phẩm, lập các quy trình công nghệ xây dựng và kiểm tra các
định mức kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó lựa chọn nguyên
liệu vật t, lựa chọn máy móc thiết bị cho phù hợp đảm bảo chất lợng và tiến
độ sản xuất.
Nghiên cứu sản xuất thử các sản phẩm mới có kế hoạch đầu t trang thiết
bị mới, các thiết bị nhằm hoàn thiện dây chuyển sản xuất cải tiến áp dụng
những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để
nâng cao năng suất lao động, chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, kế hoạch
sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị định kỳ, biên soạn các giáo trình tài liệu
kỹ thuật để bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân (tổ KCS phòng khoa học
kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng, hàng hoá thành phẩm khi sản xuất
và trớc khi nhập kho thành phẩm).
- Phòng kế toán: hoạt động theo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ
tài chính kế toán của Bộ Tài chính đã ban hành. Quản lý điều tiết vốn cho
Công ty.
Tổ chức hạch toán kiểm tra theo dõi thu chi tài chính. Xây dựng các
toán phản ánh thu chi vào tài khoản hạch toán chi phí sản xuất giá thành sản
phẩm lỗ lãi, phân phối lợi nhuận quản lý tài sản cố định, tài sản lu động, tiền
gửi ngân hàng vốn vay và tiền nợ đọng của khách hàng.
5

- Phòng tổ chức, hành chính, lao động tiền lơng:
Lập phơng án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh triển khai kế
hoạch lao động tiền lơng trên cơ sở xây dựng định mức lao động của từng
loại sản phẩm, xây dựng phơng án trả lơng thởng cho từng phân xởng công
đoạn từng loại sản phẩm xây dựng chức năng nhiệm vụ nội qui, qui chế hoạt
động của Công ty, bảo vệ tài sản giữ gìn an ninh trật tự trong toàn Công ty,
xây dựng kế hoạch lao động và tuyển dụng lao động, xây dựng và thực hiện

kế hoạch đào tạo bồi dỡng tay nghề nâng cấp, nâng bậc CBCNV, xây dựng và
thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa
cháy. Các công tác tài chính văn th, khám chữa bệnh phục vụ ăn ca hàng
ngày cho CBCNV.
* Các phân xởng:
- Phân x ởng chuẩn bị: bao gồm các bớc công việc se, mắc, hồ, nhuộm,
tẩy sợi đảm bảo chất lợng bao gồm nhiều tổ, mỗi tổ có chức năng nhiệm vụ
riêng.
+ Tổ se, mắc sợi: có nhiệm vụ se sợi, đảo sợi (làm tăng tính cờng lực
của sợi) mắc trục (tuỳ theo mẫu mã từng loại sản phẩm mà có cách mắc khác
nhau).
+ Tổ hồ sợi: sau khi sợi mắc xong sẽ đợc đa qua hồ để tăng độ bền kéo
của sợi.
+ Tổ tẩy nhuộm: tẩy nhuộm theo yêu cầu của từng loại sản phẩm.
- Phân x ởng dệt: dệt theo thiết kế mẫu mã và đơn đặt hàng, máy ở đây
hầu nh có tính tự động cao, công nhân chỉ có thao tác thay suốt sợi khi hết
hoặc điều chỉnh máy khi có sự cố.
- Phân x ởng may hoàn tất : sau khi bán sản phẩm đợc tẩy nhuộm thì đợc
đa sang phân xởng may, đây là phân xởng cuối cùng để hoàn tất sản phẩm.
Ngoài ba phân xởng trên còn có tổ KCS trực thuộc phòng kỹ thuật có
nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm dở dang từ phân xởng này sang phân xởng khác
và kiểm tra sản phẩm cuối cùng trớc khi nhập kho.
3-/ Đặc điểm kỹ thuật
3.1. Đặc điểm về tài sản cố định.
Máy móc thiết bị và tài sản cố định của Công ty có rất nhiều loại đa
dạng do nhập của nhiều nớc khác nhau. Do vậy hệ thống thiết bị máy móc
6

của Công ty không đồng bộ nên việc đảm bảo máy móc thiết bị theo yêu cầu
của sản xuất gặp nhiều khó khăn.

Tuy nhiên việc đầu t chiều sâu của Công ty từng bớc giải quyết những khó
khăn trên đồng thời nâng cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành cho nên công tác
tiêu thụ đợc tốt hơn, sản phẩm chất lợng cao và nhiều hơn.
Biểu 1: Một số thiết bị
STT Tên máy móc - thiết bị
Số l-
ợng
Nớc sản xuất
1 Máy dệt ATM - 175 90 Liên Xô
2 Máy đánh ống 02 Liên Xô
3 Máy mắc 02 Liên Xô
4 Máy dồn 01 Liên Xô
5 Máy se đậu 02 Liên Xô
6 Máy ép kiện 01 Việt Nam
7 Máy suốt 03 Liên Xô
8 Máy may 25 Liên Xô
9 Máy hồ sợi 01 Trung Quốc
10 Máy vắt - tẩy nhuộm 04 02 của Ba Lan, 02 của Đài Loan
11 Máy vắt ly tâm 02 01 của Hunggari, 01 Trung Quốc
12 Máy sấy 01 Trung Quốc
13 Máy sén nhung 01 Trung Quốc
14 Nồi hơi 02 Trung Quốc
15 Trạm máy bơm 01 Liên Xô
(Báo cáo kiểm kê thiết bị của Công ty dệt Hải Phòng năm 1999)
3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính của Công ty là sợi Ne 20/1, Ne 32/1, Cotton
100%. Công ty thờng mua sợi của các doanh nghiệp trong nớc nh Công ty dệt
Hà Nội, Công ty dệt 8/3, Công ty dệt Nha Trang, nhập sợi của ấn Độ, Trung
Quốc,...
Tuỳ từng thời kỳ có sự chênh lệch giữa giá sợi nhập thấp hơn giá sợi mua

trong nớc thì Công ty mới tiến hành nhập sợi nớc ngoài. Ngoài ra Công ty còn
nhập một số hoá chất từ Singapo, Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Pháp, Mỹ, ý.
Một số hoá chất nh Bevaloid 5400, Bevaloid 4168, Ô xi già (H
2
O
2
) và các chất
làm mềm sợi,... hoá chất vật liệu phụ mua trong nớc nh Xút (NaOH), Silicat
(Na
2
SiO
3
), tinh bột sắn, chỉ trắng, túi PE, bao PP.
7

3.3. Qui trình công nghệ
Qui trình dệt là một qui trình khác phức tạp, kéo dài thời gian bắt đầu đ-
ợc đa vào sản xuất khi có sản phẩm nhập kho qua rất nhiều công đoạn, chất l-
ợng của từng công đoạn bán sản phẩm sẽ làm ảnh hởng rất lớn tới tỉ lệ phế
phẩm của các công đoạn tiếp theo. Trong mỗi công đoạn chất lợng sản phẩm
bị ảnh hởng ngoài yếu tố chủ quan là máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của
công nhân còn bị ảnh hởng rất lớn bởi các yếu tố chủ quan nh thời tiết, nắng
ráo, hanh khô. Khi thời tiết hanh khô sẽ làm cho sợi bị khô gẫy dễ đứt làm
chất lợng giảm xuống rõ rệt hoặc khi thời tiết có độ ẩm khác nhau do sợi có
độ hút ẩm cao nên việc điều chỉnh định mức sản phẩm cũng gặp nhiều khó
khăn.
Hiện nay Công ty có hai qui trình công nghệ dệt khăn, tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng mà dệt theo kiểu công nghệ nào.
* Qui trình dệt khăn tẩy tr ớc (xem hình)
Sợi mộc đợc đa vào đảo, se, guồng sợi thành từng con sợi nhỏ, sau đó đa

vào máy tẩy nhuộm vắt sấy khô đánh ra ống sợi nhỏ và sau đó đa
lên giàn mắc phân băng (mắc từng trục sợi một) Dệt Cắt may sản
phẩm cuối cùng, sản phẩm này thờng đợc bán vào thị trờng đòi hỏi thấp hơn
nh các nớc Đông Âu (XHCN cũ) và thị trờng nội địa. Đặc điểm của sản phẩm
này là bền nhng đặc tính kỹ thuật không cao.
* Qui trình công nghệ dệt khăn tẩy sau
Sợi mộc đợc đa vào đánh ống sau đó mắc đồng loạt (mắc nhiều trục một
lúc Hồ sợi có tác dụng làm tăng độ bền kéo cơ học của sợi để khi dệt
không bị đứt Dệt, sau khi dệt xong mới mang đi tẩy hoặc nhuộm Máy
vắt Máy sấy khô Cắt may Thành phẩm.
Sản phẩm theo qui trình công nghệ nay đáp ứng đợc các thị trờng tiêu
thụ khó tính nh Nhật, EU,...
8

Quy trình công nghệ
9
Nguyên vật liệu chính
Sợi mộc
Đảo, se, guồng, sợi
Tẩy nhuộm thủ công
Đánh ống
Mắc phân băng
Dệt
KCS 1
Cắt may
KCS 2
Sợi mộc
Đánh ống
Mắc đồng loạt
Hồ sợi

Dệt 1
KCS 1
Tẩy nhuộm
Sấy
Cắt may
KCS 2
Nhập kho thành phẩm

chơng II
Tình hình sản xuất kidnh doanh
và phơng hớng trong thời gian tới
I-/ Tình hình sản xuất kinh doanh
1-/ Kết quả sản xuất
Là một doanh nghiệp Nhà nớc có nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nớc và đặc biệt là u tiên thị trờng xuất khẩu.
Từ năm 1990 thị trờng chính của Công ty là các nớc XHCN cũ, khi thị
trờng các nớc này mất ổn định làm ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
và xuất khẩu của Công ty. Trong những năm 1990 - 1997 để tháo gỡ khó
khăn Công ty thờng ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác qua các Tổng Công ty dệt
may Việt Nam (VINATEX) hay TOCONTAP, UNIMEX,...
Do cơ chế quản lý Nhà nớc về xuất nhập khẩu lúc đó cũng nh do trình
độ cán bộ làm công tác XNK còn yếu kém, nên việc tìm kiếm mở rộng thị tr-
ờng trong và ngoài nớc còn nhiều hạn chế. Nhận thức đợc vấn đầy này nên
Ban lãnh đạo Công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý, đổi chức năng của
phòng vật t tiêu thụ thành phòng kinh doanh XNK có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn rộng hơn dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, đồng thời Công ty
mạnh dạn vay vốn để đầu t chiều sâu nâng cao chất lợng sản phẩm nên tình
hình sản xuất cũng nh kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên.
10

×