Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm Pluteaceae tại Vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 123 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ
NẤM PLUTEACEAE TẠI VƯỜN QUỐC GIA
CÚC PHƯƠNG, NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

CHU THỊ NGỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ
NẤM PLUTEACEAE TẠI VƯỜN QUỐC GIA
CÚC PHƯƠNG, NINH BÌNH

CHU THỊ NGỌC
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG.
MÃ SỐ: 60440301.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. LÊ THANH HUYỀN


HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và thực hiện trên cơ sở nghiên cứu
lý thuyết khảo sát tình hình thực tiễn tại Vườn quốc gia Cúc Phương và nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm tại Khoa Môi trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thanh Huyền. Nội dung
luận văn có sử dụng các tài liệu tham khảo được liệt kê rõ ràng và đầy đủ theo danh
mục tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan các kết quả này chưa được công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Chu Thị Ngọc


ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy, cô
giáo trong khoa Môi trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã
truyền đạt và giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập và rèn luyện, cũng như đã tạo điều
kiện cho tôi được thực hiện thí nghiệm trên phòng thí nghiệm của Khoa.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo TS. Lê Thanh Huyền đã hết lòng
giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành nghiên cứu này.

Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ban quản lý Vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình
đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu và tiến hành khảo sát thực địa tại vườn.
Cảm ơn hai bạn Đoàn Thị Như Quỳnh và Nguyễn Hải Yến đã luôn đồng hành cùng
tôi trong suốt thời gian dài làm nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, đã luôn tạo
điều kiện, quan tâm, giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành nghiên cứu này.
Trong thời gian khuôn khổ của một luận văn, chắc chắn sẽ không thể bao quát
trọn vẹn được hết các vấn đề xoay quanh nội dung cần nghiên cứu của luận văn. Vì
vậy, tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được nhiều ý kiến từ các thầy, cô giáo
góp ý bổ sung cho luận văn này. Qua các ý kiến đóng góp, giúp tôi có thể hoàn
thiện hơn vốn kiến thức của mình trong ứng dụng các vấn đề nghiên cứu vào
cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Chu Thị Ngọc


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn ...................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..............................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................. ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ. ....................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. ................................................................................ 2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ................................................................................ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU NẤM PLUTEACEAE ........................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nấm Pluteaceae trên thế giới. .................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu họ nấm Pluteaceae ở Việt Nam ................................. 5
1.2.1. Khái quát chung họ nấm Pluteaceae. ............................................................. 6
1.2.2. Đặc điểm chi tiết của họ nấm Pluteaceae. ...................................................... 8
1.2.3. Giá trị, ý nghĩa, vai trò của họ nấm Pluteaceae. .......................................... 11
1.3. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA VQG CÚC PHƯƠNG. ................................... 14
1.3.1. Vị trí địa lý. ..................................................................................................... 14
1.3.2. Địa hình. ......................................................................................................... 15
1.3.3. Địa chất, thổ nhưỡng. .................................................................................... 15
1.3.4. Khí hậu, thủy văn. .......................................................................................... 16
1.3.5. Tài nguyên thực vật........................................................................................ 16
1.3.6. Tài nguyên động vật. ...................................................................................... 16
1.3.7. Đặc điểm kinh tế xã hội. ................................................................................ 17
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18


iv
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU. .......................................... 18
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU. ............................................................................ 18
2.2.1. Địa điểm thu mẫu. .......................................................................................... 18
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................................. 18
2.3.1. Phương pháp thu mẫu và bảo quản. ............................................................. 18
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu. ...................................................................... 20

2.3.3. Phương pháp phân tích và định danh loài. .................................................. 21
2.3.4. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học. ..................................... 23
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
3.1. THÀNH PHẦN NHÓM LOÀI VÀ ĐỘ ĐA DẠNG CỦA CÁC LOÀI THUỘC
HỌ NẤM PLUTEACEAE TẠI VQG CÚC PHƯƠNG, NINH BÌNH ....................... 25
3.1.1. Nhận xét chung về đặc điểm các chi nấm thuộc họ nấm Pluteaceae tại
VQG Cúc Phương. ................................................................................................... 25
3.1.2. Độ đa dạng của các loài nấm tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình. ............... 27
3.1.3. Danh mục các loài nấm đã ghi nhận. ........................................................... 28
3.2. THÀNH PHẦN LOÀI CỦA CÁC CHI THUỘC HỌ NẤM PLUTEACEAE
TẠI VQG CÚC PHƯƠNG. ..................................................................................... 30
3.3. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ, GIÁ TRỊ VÀ Ý NGHĨA THỰC
TIỄN CỦA HỌ NẤM PLUTEACEAE TẠI VQG CÚC PHƯƠNG, NINH
BÌNH. ........................................................................................................................ 75
3.3.1. Xây dựng lược đồ phân bố của họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương,
Ninh Bình. ................................................................................................................ 75
3.3.2. Giá trị và ý nghĩa thực tiễn của các loài nấm họ Pluteaceae tại VQG Cúc
Phương, Ninh Bình. ................................................................................................. 82
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN VÀ KHAI THÁC
CÁC LOÀI NẤM HỌ PLUTEACEAE TẠI VQG CÚC PHƯƠNG, NINH
BÌNH. ........................................................................................................................ 84
3.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự đa dạng sinh học của nấm lớn ...................... 84


v
3.4.2. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển và khai thác các loài nấm họ
Pluteaceae tại vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình. ........................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97



vi
Thông tin luận văn
Họ và tên học viên : Chu Thị Ngọc
Lớp

: CH2AMT

Cán bộ hướng dẫn : TS. Lê Thanh Huyền
Tên đề tài

: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm

Pluteaceae tại Vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình.
Tóm tắt: Bài luận văn trình bày kết quả thu mẫu, xác định thành phần loài, đặc
điểm phân bố và độ phong phú của họ nấm Pluteaceae tại Vườn quốc gia Cúc
Phương, Ninh Bình. Tổng cộng thu thập được 32 mẫu thuộc họ nấm Pluteaceae.
Các kết quả nghiên cứu bao gồm: Định danh được 15 loài, trong đó gồm 10 loài
thuộc chi Pluteus và 5 loài thuộc chi Volvariella, đồng thời ghi nhận mới 14 loài
nấm họ Pluteaceae tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương; Tính toán độ phong phú và tần
suất của các chi nấm thuộc họ nấm Pluteaceae; Xây dựng được lược đồ về sự phân
bố của họ nấm Pluteaceae và đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển và khai thác
các loài nấm họ Pluteaceae tại vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình.
Từ khóa: Đa dạng sinh học, nấm lớn, Pluteus, Volvariella, Pluteaceae, VQG
Cúc Phương.
Summary: The study showed results of specimens collected, identified species,
distribution characteristics and abundance of species belonging to the family
Pluteaceae in Cuc Phuong National Park, Ninh Binh. A total of 32 specimens were
collected in Cuc Phuong National Park, 15 species have been identified, in which 10

species belonging to the genus Pluteus and 5 species belonging the genus
Volvariella, and this study gave 14 new records of species in the family Pluteaceae
in Cuc Phuong National Park; Calculating the abundance and frequency of species;
Building a map of the distribution of Pluteaceae and proposing measures to
conserve, develop and exploit the species of Pluteaceae in Cuc Phuong National
Park, Ninh Binh.
Key words: Biodiversity, genus, Pluteus, Volvariella, Pluteaceae, Cuc Phuong
National Park.


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

VQG

Vườn quốc gia

KVNC

Khu vực nghiên cứu

KHM

Ký hiệu mẫu

TXLR


Thường xanh lá rộng


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các đợt thu mẫu tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình ................................. 25
Bảng 3.2. Phân loại các loài của họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương ............. 26
Bảng 3.3. Danh mục liệt kê các loài họ Pluteaceae tại VQG Cúc Phương ............... 29
Bảng 3.4. Đánh giá tỷ lệ đa dạng quả thể của các loài thuộc họ nấm Pluteaceae .......... 30
Bảng 3.5. Thành phần các loài nấm thuộc họ Pluteaceae phân bố theo sinh cảnh khu
vực nghiên cứu. ......................................................................................................... 77
Bảng 3.6. Giá trị thực tiễn của các loài thuộc họ nấm Pluteaceae ở VQG ............... 83


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chi nấm Pluteus ... ….................................................................................... 8
Hình 1.2. Phiến nấm chi Pluteus ................................................................................. 8
Hình 1.3. Chi nấm Volvariella.... ................................................................................ 8
Hình 1.4. Chi nấm Amanita.........................................................................................8
Hình 1.5. Các dạng mũ nấm thuộc họ nấm Pluteaceae .............................................. 9
Hình 1.6. Dạng thịt nấm ở mũ và cuống của họ nấm Pluteaceae .............................. 9
Hình 1.7. Phiến nấm và vị trí đính của cuống họ Pluteaceae .................................. 10
Hình 1.8. Bụi bào tử của họ nấm Pluteaceae ........................................................... 10
Hình 1.9. Bào tử họ nấm Pluteaceae dưới kính hiển vi ............................................ 11
Hình 1.10. Dạng mấu kẹp liên kết của hệ sơi pileipellis của họ nấm Pluteaceae. ... 11
Hình 1.11. Vị trí địa lý của VQG Cúc Phương, Ninh Bình ....................................... 14
Hình 2.1. Tuyến điều tra khảo sát thực địa tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình ......... 19
Hình 2.2. Phiếu điều tra và mô tả nấm ngoài thực địa ............................................. 20
Hình 3.1. Biểu đồ tỉ lệ % số mẫu nấm giữa họ nấm Pluteaceae với các họ nấm lớn

khác tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình ..................................................................... 27
Hình 3.2. Quả thể của loài Pluteus plautus .............................................................. 33
Hình 3.3. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus plautus ................................................ 34
Hình 3.4. Quả thể của loài Pluteus niveus ................................................................ 36
Hình 3.5. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus niveus ................................................. 37
Hình 3.6. Quả thể loài Pluteus nanus ....................................................................... 38
Hình 3.7. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus nanus ................................................. 39
Hình 3.8. Quả thể loài Pluteus longistriatus ............................................................ 41
Hình 3.9. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus longistriatus ....................................... 42
Hình 3.10. Quả thể của loài Pluteus podospileus ..................................................... 43
Hình 3.11. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus podospilleus ..................................... 45
Hình 3.12. Quả thể của loài Pluteus salicinus .......................................................... 46
Hình 3.13. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus salicinus ........................................... 48
Hình 3.14. Quả thể của loài Pluteus cervinus .......................................................... 49


x
Hình 3.15. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus cervinus ............................................ 50
Hình 3.16. Quả thể của loài Pluteus romellii ........................................................... 52
Hình 3.17. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus romellii ............................................. 53
Hình 3.18. Quả thể của loài Pluteus semibulbosus ..................................................54
Hình 3.19. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus semibulbosus .................................... 56
Hình 3.20. Quả thể của loài Pluteus hispidulus ....................................................... 57
Hình 3.21. Đặc điểm hiển vi của loài Pluteus hispidulus ......................................... 58
Hình 3.22. Quả thể của loài Volvariella murinella .................................................. 60
Hình 3.23. Đặc điểm hiển vi của loài Volvariella murinella .................................... 61
Hình 3.24. Quả thể của loài Volvariella volvacea .................................................... 63
Hình 3.25. Đặc điểm hiển vi của loài Volvariella volvaacea ................................... 64
Hình 3.26. Quả thể của loài Volvariella gloiocephala ............................................. 66
Hình 3.27. Đặc điểm hiển vi của loài Volvariella gloiocephala .............................. 68

Hình 3.28. Quả thể của loài Volvariella taylorii ...................................................... 69
Hình 3.29. Đặc điểm hiển vi của loài Volvariella taylorii ....................................... 71
Hình 3.30. Quả thể của loài Volvariella pusilla ....................................................... 72
Hình 3.31. Đặc điểm hiển vi của loài Volvariella pusilla......................................... 74
Hình 3.32. Lược đồ phân bố của họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương, Ninh
Bình .......................................................................................................................... 81


1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Pluteaceae là một trong những họ nấm lớn trong giới nấm, sống hoang dại trên
các thân cây gỗ sống, cây gỗ mục, trên thảm mục hay trên đất, chúng mọc đơn lẻ
hoặc thành từng cụm. Họ nấm Pluteaecae gồm 4 chi là Pluteus, Volvariella,
Volvapluteus và Chamaeota [7]. Trong đó, chi Pluteus và Volvariella là hai chi lớn
và phổ biến hơn hai chi còn lại. Họ nấm này có tương đối nhiều loài có thể ăn được
và có giá trị dinh dưỡng cao, điển hình nhất là loài Volvariella volvacea – nấm rơm.
Loài Volvariella volvacea có giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa tới 30% protein (đặc
biệt đạm chứa hàm lượng cao mang đầy đủ các acid amin cần thiết mà cơ thể không
tự tổng hợp được, những giá trị dinh dưỡng này còn cao hơn ở thịt bò và đậu tương),
chất béo chiếm khoảng 3 %, 30% carbohydrate, 338 Kcal/100g trọng lượng khô và
206,27 mg vitamin C/g trọng lượng khô, 4% chất xơ, các yếu tố vi lượng là Ca, Fe, P
và các vitamin A, B1, B2, C, D, PP, ... [37]. Loài Volvariella volvacea hiện đang
được nuôi trồng rộng rãi và phổ biến trên toàn thế giới, nó có thể làm món ăn hỗ trợ
nhiều chứng bệnh như: Rối loạn chuyển hóa, xơ vữa động mạch, thiếu máu, … và
đặc biệt nó có tác dụng ức chế các tế bào ung thư, ức chế miễn dịch và điều hòa miễn
dịch [24, 37, 30]. Nhìn chung, loài Volvariella volvacea và các loài khác thuộc họ
nấm Pluteaceae đều đáng được quan tâm và nghiên cứu thông qua những giá trị và ý
nghĩa thực tế của chúng mang lại cho đời sống và sức khỏe con người.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang rất quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh

học của nấm, trong đó có Việt Nam. Nhiều loài nấm tại các vườn quốc gia ở Việt
Nam đang ngày một mất đi tính đa dạng của nó và vẫn chưa có các biện pháp và kế
hoạch bảo tồn các loài nấm quý hiếm, bởi chưa có sự nhận thức đúng đắn cho ứng
dụng trong công nghệ sinh học và công nghệ di truyền. Với hiện trạng như vậy, các
loài nấm lớn nói chung và các loài nấm họ Pluteaceae nói riêng vẫn chưa có sự quan
tâm cần thiết và xác đáng. Đặc biệt, tại Vườn quốc gia Cúc Phương, một khu hệ sinh
thái lớn và nổi tiếng ở Việt Nam chưa có những biện pháp bảo tồn cũng như những
nghiên cứu nào về họ nấm Pluteaceae. Vì vậy, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này


2
nhằm cung cấp thêm những thông tin và số liệu hữu ích về tính đa dạng sinh học của
họ nấm Pluteaceae trong khu hệ nấm lớn tại Vườn quốc gia Cúc Phương để từ đó có
những biện pháp bảo tồn, duy trì và phát triển tính đa dạng của các loài họ
Pluteaceae.
Chính vì vây, việc nghiên cứu đầy đủ hơn về họ nấm Pluteaceae có ý nghĩa rõ
rệt trọng lĩnh vực khoa học và thực tiễn. Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm Pluteaceae tại
Vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
-

Phân loại và đánh giá đặc điểm phân bố của họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc

Phương, Ninh Bình;
-

Đề xuất các giải pháp tối ưu, nhằm quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học của họ

nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Nội dung 1: Khảo sát họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình
-

Khảo sát khu vực lấy mẫu;

-

Khảo sát điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu

Nội dung 2: Nghiên cứu các loài thuộc họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương,
Ninh Bình
-

Thu mẫu nấm tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình;

-

Xác định thành phần loài

-

Phân tích đánh giá các chỉ số đa dạng sinh học của họ nấm Pluteaceae tại VQG

Cúc Phương, Ninh Bình.
Nội dung 3: Xác định đặc điểm phân bố của họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc
Phương, Ninh Bình
-

Tìm hiểu sự phân bố của họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình;


-

Đánh giá các đặc điểm phân bố của họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương,

Ninh Bình.


3
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp tối ưu, nhằm quản lý và bảo tồn đa dạng sinh
học của họ nấm Pluteaceae tại VQG Cúc Phương, Ninh Bình.


4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU NẤM PLUTEACEAE
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nấm Pluteaceae trên thế giới.
Từ xa xưa, nấm có giá trị to lớn trong đời sống của con người, nó mang đến
nhiều giá trị trong nhiều lĩnh vực như: Thực phẩm, dược phẩm, công nghiệp, ... Nấm
được xem là sinh vật có kích thước hệ sợi lớn nhất trên hành tinh chúng ta (ở
Armillaria bulbosa hệ sợi lan rộng tới 15 ha, trọng lượng ước tính 10 tấn, thời gian
tới 1.500 tuổi [55].
Đầu thế kỷ XX, nhiều công trình nghiên cứu về Nấm được ra đời ở nhiều quốc
gia và các khu vực trên khắp thế giới và đây cũng là giai đoạn được ghi nhận nấm
học là một ngành khoa học thực sự bởi sự nghiên cứu được phát triển mạnh mẽ và
chuyên sâu hơn. Nhiều chi nấm mới đã được xác định và mô tả dựa trên các đặc điểm
hiển vi. Năm 1918, C. H. Kauffman công bố công trình “Họ nấm Agaricaceae ở tiểu
bang Michigan – Mỹ” [33], đưa ra khóa định loại về các loài thuộc họ Rhodosporeae,
trong đó có 21 loài thuộc 3 chi nay được xếp vào họ nấm Pluteaceae, gồm 12 loài
thuộc chi Pluteus, 7 loài thuộc chi Volvariella và 2 loài thuộc chi Chamaeota. Năm

1958, Singer R. công bố tác phẩm “Đóng góp thêm một chuyên khảo về chi nấm
Pluteus, đặc biệt ở những nơi dốc phía Đông Andes và Brazil” [44], đã mô tả và đưa
ra khóa định loại của 17 loài thuộc chi Pluteus tại Nam Mỹ. Tiếp tục đến năm 1978,
Singer R. với tác phẩm “Khóa định loại loài của bộ Agaricales” [46]. Và đến năm
1986, Singer R. công bố tiếp công trình “Các Agaricales trong hệ thống định loại
hiện đại” [45].
Đến thế kỷ XXI, hàng loạt các công trình nghiên cứu về bộ nấm Agaricales và
đặc biệt về họ nấm Pluteaceae được công bố, đánh dấu nhiều bước tiến mới trong
ngành nấm học. Vào năm 2002, “Nghiên cứu mô tả về các loài mới thuộc chi Pluteus
ở Seiya Ito và Sanshi Imai – Nhật Bản" [35] được công bố bởi Kobayashi T. và công
trình của một nhóm các chuyên gia nấm học của Viện Khoa học và Công nghệ nông
nghiệp quốc gia Hàn Quốc công bố “Nghiên cứu định loại chi Volvariella ở Hàn
Quốc” [42], trong đó đã đưa ra khóa định loại của 10 loài thuộc chi Volvariella. Tiếp


5
tục vào năm 2006, Minnis A. M và cộng sự công bố tác phẩm “Ghi nhận loài thuộc
chi Pluteus, một nghiên cứu về chi Chamaeota ở Hoa Kỳ” [38], đã ghi nhận 2 loài
Chamaeota sphaerospora và Chamaeota mammillata thuộc chi Chamaeota là
synonym và được gộp thành 1 loài chung là Pluteus mammillatus. Đến năm 2007,
Justo A. và Castro M. L. công bố danh mục gồm 33 taxa thuộc chi Pluteus tại công
trình “Danh mục các loài thuộc chi nấm Pluteus ở bán đảo Iberian và đảo Balearic”
[28]. Vào năm 2010, Ahlawat O.P. và cộng sự với công trình được công bố ở Ấn Độ
“Sự biến đổi trong các chủng và sự phân lập đơn lẻ của loài Volvariella volvacea
dựa trên hoạt động của enzyme, ITS và RAPD” [16], đã nghiên cứu sự di truyền của
các dòng đơn bào của loài nấm rơm Volvariella volvacea dựa trên hoạt tính của
enzyme. Tiếp đó, Justo A. công bố hàng loạt các công trình và đây cũng là năm nhiều
khởi sắc trong bước tiến nghiên cứu của ông “Danh mục các loài thuộc chi nấm
Volvariella ở bán đảo Iberian và đảo Balearic” [29] và“Danh mục các loài thuộc
chi nấm Pluteus ở bán đảo Iberian và đảo Balearic” [28] và “Sự phát sinh của họ

nấm Pluteaceae (Agaricales, Basidiomyceta): phân loại và đặc điểm sinh trưởng”
[31].
Năm 2011, Justo A. và Minnis A. M. cùng các cộng sự tiếp tục công bố công
trình “Nhận định loài trong chi nấm Pluteus và Volvopluteus (Pluteaceae,
Agaricales): hình thái học, địa lý và sự sinh trưởng” [30]. Cũng vào năm 2011, công
trình “Chi nấm Volvariella ở phía Tây Bengal, Ấn Độ” [25] được công bố bởi Dutta
A. K. cùng các cộng sự của ông.
Như vậy, trong vòng khoảng 50 năm, họ nấm Pluteaceae đã có thêm chi và nhiều
loài được ghi nhận, được mô tả dựa trên đặc điểm hình thái và hiển vi. Bên cạnh đó,
cũng có nhiều chi, loài nấm cũ được xem xét và ghi nhận lại thông qua các tiêu chuẩn
phân loại hiện đại.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu họ nấm Pluteaceae ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nhắc tới nấm lớn không thể không nhắc tới Trịnh Tam Kiệt. Ông
là một trong những người đầu tiên đi đầu về ngành nấm học ở Việt Nam. Ngay từ
đầu thập niên 70, Trịnh Tam Kiệt đã ghi dấu một loạt các công trình nghiên cứu về


6
khu hệ nấm lớn, tiêu biểu như: “Những dẫn liệu về khu hệ nấm lớn vùng Đông Bắc
Tam Đảo” [10], tại công trình này ông đã công bố 348 loài thuộc khu hệ nấm lớn vào
năm 1970. Đến năm 1977, ông tiếp tục công bố tác phẩm “Những yếu tố hình thành
khu hệ nấm lớn ở miền Bắc Việt Nam và các nhóm sinh thái của chúng” [12]. Tiếp
tục một năm sau, Trinh Tam Kiệt với công trình “Đặc điểm khu hệ nấm lớn sống trên
gỗ và tre của Việt Nam” [11]. Tính đến thời điểm năm 1978, Trịnh Tam Kiệt đã ghi
nhận 150 chi gồm 618 loài nấm lớn ở miền Bắc Việt Nam.
Đặc biệt, năm 2001, Trinh Tam Kiệt và một số các tác giả khác đã công bố
“Danh lục các loài thực vật Việt Nam (phần Nấm)” [14], trong đó các tác giả đã đưa
ra danh lục về họ nấm Pluteaceae gồm 15 loài thuộc chi Pluteus và 7 loài thuộc chi
Volvariella. Đến năm 2015, Trần Đông Anh và Trịnh Tam Kiệt công bố công trình
“Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số đại diện thuộc họ nấm

Pluteaceae ở một số vùng sinh thái của Việt Nam” [7], nghiên cứu này đã ghi nhận
23 loài thuộc họ nấm Pluteaceae, trong đó có 15 loài thuộc chi Pluteus và 8 loài
thuộc chi Volvariella.
Bên cạnh đó, vào năm 2003, Lê Bá Dũng công bố tác phẩm “Nấm lớn Tây
Nguyên” [3] đã đưa ra khóa định loại một số loài thuộc chi Volvariella và chi
Pluteus. Năm 2013, Lê Xuân Thám và cộng sự đã ghi nhận 6 loài thuộc chi Pluteus
và 5 loài thuộc chi Volvariella cho khu hệ nấm VQG Cát Tiên tại công trình “Phát
triển sản xuất nấm trên cơ sở điều tra xây dựng Bảo tàng nấm ở Vườn quốc gia Cát
Tiên” [5].
Như vậy, nghiên cứu về khu hệ nấm lớn cũng như họ nấm Pluteaceae ở Việt Nam
đã có những đóng góp không nhỏ trong hệ thống định loại loài và những ghi nhận mới
về thành phần loài ở các khu hệ nấm lớn của các khu vực cũng như ở Việt Nam.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌ NẤM PLUTEACEAE.
1.2.1. Khái quát chung họ nấm Pluteaceae.
Họ nấm Pluteaceae nằm trong Bộ nấm tán Agaricales Underw. (1899) [7], hai
taxon lớn này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau và đã được thừa nhận rộng rãi.
Đây là một trong những họ nấm có rất nhiều loài nấm có giá trị thực phẩm tương đối


7
cao như nấm rơm, nấm mỡ, … Hiện nay, các loài nấm này đang được nuôi trồng
rộng rãi và mang lại giá trị kinh tế rất cao cả trong nước và quốc tế.
a) Phân loại khoa học của họ nấm Pluteaceae:
Phân loại khoa học
Giới nấm (Kingdom)

Nấm (Fungi)

Ngành (Phylum)


Basidiomycota R.T. Moore (1980)

Ngành phụ

Agaricomycotina Doweld (2001)

Lớp (Class)

Agaricomycetes

Lớp phụ Agaricomycetidae

Agaricomycetidae Parmasto (1986)

Bộ (Order)

Agaricales Underw. (1899)

Họ (Family)

Pluteaceae Kotl.& Pouzar (1972)

b) Nhận biết những đặc điểm của họ nấm Pluteaceae.
Họ nấm tán Pluteaceae có phân bố tương đối rộng rãi, là một họ nấm có kích
thước đa dạng từ nhỏ đến trung bình và đặc điểm tiêu biểu là có phiến đính tự do,
màu trắng hoặc màu hồng và bào tử màu hồng cam. Dưới ống kính hiển vi, bào tử
của họ nấm Pluteaceae có dạng hình trứng hoặc hình elip mở rộng, bề mặt nhẵn hoặc
gồ ghề. Bào tử có thể dễ bị nhầm với bào tử của họ nấm Entolomataceae, tuy nhiên,
bào tử của họ nấm này góc cạnh hơn so với họ Pluteaceae. Họ nấm Pluteaceae bao
gồm 4 chi: Pluteus, Volvariella, Volvapluteus và Chamaeota. Trong đó, chi

Vollvariella và chi Pluteus phân bố rộng rãi hơn chi Chamaeota và chi Volvapluteus,
đây cũng là 2 chi mới được ghi nhận vào năm 2011 [7].
Trong đó, chi Pluteus là một chi lớn với hơn 300 loài. Đặc điểm của loài chi này
là chủ yếu sống trên gỗ mục, có bụi bào tử màu hồng và các phiến đính tự do, chúng
không có bao gốc hay vòng nhẫn ở cuống nấm.


8

Hình 1.1. Chi nấm Pluteus

Hình 1.2. Phiến nấm chi Pluteus

Chi nấm Volvariella cũng là một chi lớn trong họ Pluteaceae. Chi nấm này rất dễ
nhầm với chi Amanita có bao gốc ở cuống. Tuy nhiên, chi Volvariella không có vòng
nhẫn đính ở cuống, có phiến và bụi bào tử màu hồng khác với chi Amanita có bụi bào
tử màu trắng. Đặc biệt, nấm thuộc chi Volvariella khi còn non có phiến lá màu trắng
và đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhầm lẫn với chi Amanita. Các loài
thuộc chi Volvariella có giá trị không nhỏ trong lĩnh vực thực phẩm, bởi nó là một
trong những loài nấm ăn được thúc đẩy nuôi trồng trên thế giới.

Hình 1.3. Chi nấm Volvariella

Hình 1.4. Chi nấm Amanita

1.2.2. Đặc điểm chi tiết của họ nấm Pluteaceae [7],[28], [29], [35], [42].
a) Mũ nấm.
Quả thể của nấm có hình dạng tương đối đa dạng, nhưng nó chỉ thuộc trong các
dạng hình nón hay dạng ô điển hình (Hình 1.5). Bề mặt mũ phủ lớp lông mịn, mượt,
nhẵn, bóng hoặc dạng phủ sợi thô, có vảy hoặc không, ướt hoặc khô. Màu sắc quả thể



9
cũng khá phong phú, màu trắng, vàng, màu nâu nhạt đến nâu đậm, màu xám nhạt đến
sẫm. Rìa mũ nấm có loài chia thùy rãnh nhỏ, rất dễ tách ra. Khi còn non kích thước
mũ khoảng 1,5 – 3cm, khi trưởng thành 3 – 15cm.

Hình 1.5. Các dạng mũ nấm thuộc họ nấm Pluteaceae
b) Thịt nấm.
Thịt nấm thường hơi dạng xenluloze, hơi xốp, đồng đều, đặc, mềm và màu trắng
hoặc hơi hồng. Độ dày của thịt nấm tùy thuộc vào loài, khi còn non khoảng 0,1 –
0,3cm, khi trưởng thành 0,3 – 0,7cm. Mùi vị thịt nấm hầu hết có mùi vị dịu, hơi ngọt
hoặc vị chua nhẹ.

Hình 1.6. Dạng thịt nấm ở mũ và cuống của họ nấm Pluteaceae


10
c) Cuống nấm.
Cuống được đính ở trung tâm của mũ nấm. Thường có dạng hình trụ hoặc hình
trụ hơi loe rộng ở đáy cuống. Chất cuống hơi dạng xenluloze, xốp, đặc, đồng đều,
màu trắng, hơi hồng hoặc nâu. Bề mặt cuống thường trải lông mượt, mịn, nhẵn hay
lông vảy hơi thô ở phần cuối cuống hoặc kiểu dạng cuống sợi cenlluloze. Màu sắc
cuống màu trắng, màu hơi vàng hoặc màu nâu nhạt. Kích thước của cuống thay đổi
khá nhiều từ non đến trưởng thành, thường khoảng 1-15cm chiều dài và 0,2 – 0,9cm
chiều rộng.
d) Phiến nấm.
Phiến lá được đính tự do, khi còn non có màu trắng và khi trưởng thành chuyển
sang màu hồng, xếp sát nhau khoảng cách khoảng 1mm. Độ dày của lá nấm mỏng, độ
dày khoảng 0,5 – 1mm. Số seri của phiến nấm khá đa dạng, có loài có 1 seri hoặc có

loài có 2 – 3 seri. Bụi bào tử của họ nấm Pluteaceae có màu rất đặc trưng, màu hồng
hoặc màu hồng cam.

Hình 1.7. Phiến nấm và vị trí đính của cuống họ Pluteaceae

Hình 1.8. Bụi bào tử của họ nấm Pluteaceae


11
e) Bào tử của nấm.
Bào tử họ Pluteaceae dạng hình trứng hoặc hình elip rộng gần như hình cầu, màu
hồng vàng sáng. Kích thước bào tử khoảng (5 – 9) x (5 – 15) μm.

Hình 1.9. Bào tử họ nấm Pluteaceae dưới kính hiển vi
f) Cấu trúc hệ sợi.

A

B

Hình 1.10. Dạng mấu kẹp liên kết của hệ sơi pileipellis của họ nấm Pluteaceae.
1.2.3. Giá trị, ý nghĩa, vai trò của họ nấm Pluteaceae.
a) Giá trị dinh dưỡng [24], [37], [39].
Khoảng hơn 15 năm trở lại đây, từ những giá trị dinh dưỡng của những loài nấm
lớn có khả năng ăn được, nghề trồng nấm ăn cũng từ đó đã tồn tại và tới ngày nay


12
được thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ. Nấm ăn đã mang lại hiệu quả kinh tế cao ở
Việt Nam cũng như trên thế giới đã phát triển từ rất lâu. Các loài nấm được nuôi

trồng phổ biến gồm: Nấm bào ngư, nấm mỡ, nấm rơm, nấm mộc nhĩ, nấm hương và
các loài nấm này khi nuôi trồng đạt năng suất rất cao. Hầu hết, các loài nấm ăn đều
có giá trị dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein của nấm ăn chỉ xếp sau thịt, cá.
Nấm chứa nhiều axit amin tự do, có khoảng 17 – 19 loại, trong đó có đủ 9 loại axit
amin không thay thế. Ngoài ra, còn có Lipit, Axit nucleic, Gluxit và Xenluloze,
Vitamin (B1, B2, B3, B5, B6, C, PP, axit folic B12, …), chất khoáng (hầu hết các
loài nấm mọc trên rơm rạ thường chứa ít chất khoáng hơn so với loài nấm mọc trên
gỗ) (P, Na, K).
Nấm rơm Volvariella thuộc họ nấm Pluteaceae được xếp hạng trong những danh
mục nấm ăn chứa giá trị dinh dưỡng cao. Theo nghiên cứu, trong 100g nấm rơm khô
có 21% Protein, 1.2mg vitamin B, 20.1mg vitamin C, 17.2mg Sắt (Fe), 677mg Phốt
pho (P), 71mg Canxi (Ca) cao hơn cả trứng. Ngoài ra, nấm rơm Volvariella cũng
chứa rất nhiều loại Vitamin như: Vitamin A, D, E và có tới 7 loại axit amin thiết yếu
mà cơ thể người không tự tổng hợp được.
Như vậy, với những giá trị dinh dưỡng dồi dào, nấm rơm Volvariella thuộc họ nấm
Pluteaceae cũng như các loài nấm ăn có thể thay thế được “thịt sạch” và “rau sạch”.
Có thể nói, nấm ăn là nguồn thực phẩm sạch và dinh dưỡng nhất cho thế kỷ XXI.
b) Giá trị dược liệu.
Volvariella volvacea cũng được biết đến với mùi thơm và kết cấu độc đáo của nó
và phát triển tốt trong khoảng 28 đến 35 ° C [21], phát triển rộng rãi ở vùng nhiệt đới,
cận nhiệt đới và vùng ôn đới của cả bán cầu phía đông và phía tây. Đặc biệt,
Volvariella volvacea có giá trị dược liệu đáng kể trong việc hỗ trợ một só các chứng
bệnh như: Chống u bướu, ức chế miễn dịch và điều hòa miễn dịch [49].
Volvariella volvacea chứa 90% nước, lượng protein cao, chất xơ (chitin),
vitamin (lượng vitamin C lớn và tất cả các vitamin tan trong nước như riboflavin,
biotin và thiamine), chất béo (5.7%), carbohydrate (56.8%), các amino axit thiết yếu
như alanine, arginine, glycine, serine ...), các axit béo chưa no, khoáng chất cần thiết


13

(kali,

natri



phốt

pho)





giá

trị

nhiệt

độ

thấp

[19,

40].

Axit cacbonat Octavalent và các hợp chất carbonyl cũng có trong nấm này, nó là hoạt
chất tạo nên hương thơm. Tuy nhiên, hoạt chất này không quyết định giá trị dinh

dưỡng nhưng nó có khả năng kích thích sự thèm ăn và tạo nên một hương vị đặc
trưng của nấm [19, 40].
Volvariella volvacea

chứa polypeptide, terpenes,

steroid [43]

và các hợp

chất phenolic như flavonoid, axit phenolic và tannin góp phần tăng khả năng chống
oxy hoá. Trong Volvariella volvacea có chứa phenolic tự do là những chất đóng góp
chính cho khả năng chống oxy hoá. Theo Ames và các cộng sự (1993) [18] khả năng
chống oxy hoá giúp chống lại các nguy cơ mắc các chứng bệnh liên quan đến mạch
vành mãn tính như bệnh tim mạch, viêm khớp, viêm mãn tính và ung
thư. Ram kumar và các cộng sự (2012) nghiên cứu khả năng chống oxy hóa cao nhất
thông qua các hoạt chất như catalase, superoxide dismutase, glutathione peroxidase,
peroxidase, glutathione-S- transferase và glutathione reductase có trong Volvariella
volvacea khô [41]. Ngoài ra, theo Kalaiselvan (2007) cho rằng, khả năng chống oxy
hóa cao nhất của Volvariella volvacea chủ yếu do chứa hoạt chất canxi cacbonat [32].
Theo Corchran (1978), chiết xuất protein của Volvariella volvacea chứa các
protein độc hại cardio gọi là volvatoxin và volvatoxin, những chất này gây ức chế
một số tế bào khối u [23]. Bên cạnh đó, các protein có chứa glycan và
polysaccharides trong Volvariella volvacea có đặc tính chống khối u [53]. Ngoài ra,
Methanol và chất chiết xuất từ Volvariella volvacea có tác dụng chống oxy hoá
mạnh giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch, ung thư [22] và các bệnh liên quan tới thần
kinh [27].



×