Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích thực trạng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.88 KB, 16 trang )

Phân tích thực trạng về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank Việt Nam).
Những hạn chế và một số giải pháp để khắc phục.

Bài làm
I- GIỚI THIỆU
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một nhu cầu không thể thiếu được
đối với bất cứ một Doanh nghiệp, một tổ chức nào. Trong thời kỳ phát triển hiện
nay của nền kinh tế Việt Nam nói chung và các Doanh nghiệp trong nước nói
riêng, thì đào tạo nguồn nhân lực càng trở thành nhu cầu cấp thiết. Con người là
nhân tố quyết định cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Hiện nay người ta nói
nhiều đến kinh tế tri thức và coi nó là lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội nên
việc đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động càng trở nên cấp
bách. Trong đó ngành Ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Trong giai đoạn hiện nay các Doanh nghiệp, đặc biệt là các Ngân hàng
muốn có thể cạnh tranh được thì một trong những yếu tố quan trọng quyết định
đến khả năng canh tranh đó chính là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank Việt Nam) là Ngân hàng lớn trong
top Ngân hàng TMCP, với số lượng chi nhánh/phòng giao dịch rải đều các tỉnh,
thành phát triển của cả nước. Trong suốt quá trình hoạt động, VPBank không
ngừng đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, tác phong công sở
cho nhân viên. VPBank luôn coi đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm
vụ hàng đầu. Đây là hoạt động thường xuyên được VPBank tổ chức nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện đại hóa ngành Ngân hàng trong thời kỳ hội nhập.


II- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC (NNL)
1. Khái niệm :
Nguồn nhân lực (NNL): Là mọi người lao động tham gia làm việc cho tổ
chức hợp thành nguồn nhân lực của tổ chức ấy. NNL là nguồn lực quan trọng


nhất trong bất cứ tổ chức nào. NNL chịu ảnh hưởng của cả yếu tố tự nhiên và xã
hội.
Đào tạo: Là quá trình cung cấp các kỹ năng giúp cá nhân hoặc nhóm nâng cao kiến
thức, khả năng, hành vi để hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu hiện tại.
Phát triển: Là quá trình chuẩn bị và cung cấp những năng lực cần thiết cho doanh
nghiệp hiện tại và trong tương lai.
Đào tạo và phát triển: Chính là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng NNL, gúp phần giúp cho Doanh nghiệp có thể đứng vững trong thời kỳ
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Mục đích cuối cùng là kết quả công việc được cải
thiện.
2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực :
Có thể thấy rằng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để nhằm sử dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có, từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả của tổ chức,
giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc của mình cần làm, không chỉ trong
hiện tại mà còn trong cả tương lai.
Có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
2.1.

Với tổ chức, doanh nghiệp:


Đây là giai đoạn mà chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định đến năng lực
canh tranh của chính tổ chức đó, quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển
của chính tổ chức đó trong tương lai.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng suất lao
động. Thông qua hoạt động này thì trình độ chuyên môn nghề nghiệp cũng như
các kỹ năng của người lao động cũng như các thành viên trong tổ chức đều được
nang lên, từ đó làm cho năng suất cá biệt tăng lên, góp phần cho năng suất lao
động chung của tổ chức, doanh nghiệp tăng lên. Và do đó hiệu quả của việc thực

hiện các công việc của tổ chức cũng như chất lượng của thực hiện công việc
cũng sẽ tăng lên.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực góp phần nâng cao tính ổn định cũng
như tính năng động của tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực góp phần
làm cho người lao động được đào tạo có khả năng tự giám sát qua đó sẽ giúp cho
tổ chức giảm bớt sự giám sát, qua đó cũng có thể làm cho các chi phí liên quan
đến việc quản lý giám sát sẽ giảm xuống, qua đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn góp cho tổ chức duy trì và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức thông qua việc tổ chức thường xuyên
hoạt động này. Khi người lao động được cũng như các cán bộ của tổ chức được
đào tạo sẽ giúp cho doanh nghiệp có cơ hội để áp dụng các thành tựu của khoa
học và công nghệ trong các hoạt động của tổ chức giúp cho hoạt động được tiến
hành nhanh chóng và hiệu quả. Từ đó có thể góp phần tạo ra lợi thế nhất định
cho tổ chức trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2.2.

Với người lao động:


Đương nhiên người lao động chính là đối tượng của hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, Điều đó cho chúng ta thấy ngay vai trò của hoạt động
này đối với người lao động, vai trò của nó thể hiện chủ yếu ở những điểm sau:
Thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ… đáp ứng nhu cầu
và nguyện vọng phát triển của người lao động tạo sự gắn bó, cũng như thể hiện
được sự quan tâm giữa doanh nhiệp và người lao động. làm cho người lao động
hứng thú hơn trong công việc hiện tại cũng như trong tương lai, hiệu quả từ đó
cũng sẽ được nâng lên.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn góp phần cập nhật những kiến,
thức kĩ năng mới, bù đắp những kiến thức, kĩ năng thiếu hụt cho người lao động

góp phần tăng tính chuyên nghiệp của người lao động. Những kiến thức mà
người lao động nhận được từ hoạt động đào tạo và phát triển cùng với những
kinh nghiệm, kiến thức mà người lao động đã có trước khi đào tạo sẽ góp phần
phát huy khả năng và sự sáng tạo của người lao động khi chỉ trong công việc mà
ngay cả trong cuộc sống hàng ngày của họ.
2.3.

Đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội:

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ đóng vai trò quan trọng
với tổ chức, người lao động mà nó còn thể hiện được vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện
nay.
Chúng ta đang ở một thời kỳ khó khăn của kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
cũng như đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chúng ta
phải có một nguồn nhân lực có chất lượng cao, chuyên môn giỏi, có khả năng sử
dụng được các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới, ứng dụng vào
công cuộc hiện đại hóa đất nước từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát


triển kinh tế của đất nước. Do đó cần phải hết sức coi trọng vấn đề đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn có vai trò quan trọng với sự phát
triển của xã hội, tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu trong xã hội, góp
phần làm giảm các tệ nạn xã hội, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ,
3. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực :
Phát huy lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế ngày nay là nhiệm vụ tối
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các lợi thế cạnh tranh đó xuất phát từ cái

gì đó mới hơn, cải tiến hơn hay tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Các ý
tưởng hay phát kiến mới đó lại đều xuất phát từ một nguồn, kiến thức của nhân
viên. Nguồn nguyên vật liệu, vốn hay công nghệ.., là quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, tuy nhiên nguyên vật liệu thiếu có thể mua, vốn thiếu có thể vay
và công nghệ có thể sao chép. Những nhân viên có kỹ năng và nhiệt huyết đối
với doanh nghiệp được tổ chức tốt mới là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Mặc dù biết vậy nhưng việc tổ chức đào tạo
nhân viên nhằm nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp thường
bị xem nhẹ do hạn chế về thời gian, tiền bạc lẫn sức người, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Đào tạo theo phương pháp truyền thống có nghĩa là doanh nghiệp phải cử
nhân viên đến các điểm chuyên đào tạo ngoài doanh nghiệp một vài ngày thậm
chí một vài tuần cho một khoá đào tạo nào đó; hoặc mời các chuyên gia đào tạo
tới doanh nghiệp để dạy cho nhân viên theo dạng khoá học. Mặc dù phương
pháp đào tạo theo kiểu lên lớp này vẫn tồn tại, phát triển và khá hiệu quả nhưng
nó thường nằm ngoài khả năng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam do
số lượng nhân viên trong các doanh nghiệp này không nhiều nên khi cử nhân


viên theo học các khoá đào tạo, công việc của doanh nghiệp thường bị ùn tắc; và
hơn nữa chi phí cho các khoá học thường rất cao.
4. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực
4.1.

Xác định nhu cầu đào tạo

Phân tích tổ chức: Xác định đánh giá các nguồn lực các mục tiêu ngắn hạn
và chiến lược
Phân tích công việc: phân tích các phòng ban, tổ nhóm để xác định nhu

cầu cần thiết đáp ứng từng công việc được phân tích cụ thể.
Phân tích con người: Trên cơ sở phân tích tổ chức, công việc doanh nghiệp
sẽ sàng lọc lực lương lao động hiện có để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
4.2.

Xác định mục tiêu đào tạo

Trên cơ sở nhu cầu đào tạo đã xác định, doanh nghiệp tiến hành xác định
các mục tiêu đào tạo cụ thể cho từng đối tượng lao động, doanh nghiệp sẽ xác
định các mục tiêu trước mắt , các mục tiêu ngắn hạn và các mục tiêu dài hạn,
gắn với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
4.3.

Lựa chọn đối tượng đào tạo

Từ nhu cầu mục tiêu đào tạo doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đối tượng và
nội dung đào tạo cho phù hợp.
4.4.

Lựa chon phương pháp đào tạo

Tùy theo nhu cầu mục đích, đối tượng và nội dung đào tạo, doanh nghiệp
tiến hành lựa chọn nội dung đào tạo cho phù hợp.


Sau đây là một số phương pháp phổ biến mà các doanh nghiệp thường áp
dụng
a) Đào tạo trong công việc
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc

- Đào tạo theo kiểu học nghề
- Đào tạo theo kiểu kèm cặp chỉ bảo
- Luân chuyển và thuyên chuyên công việc.
b) Đào tạo ngoài doanh nghiệp
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
- Các bài giảng hội nghị hội thảo
- Cử đi học các trường chính quy
- Đào tạo theo kiểu mô hình hóa
- Đào tạo từ xa
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
c) Các hình thức đào tạo khác
- Phương pháp phụ đạo
- Phương pháp đào tạo nội bộ
- Phương pháp chia sẻ thông tin
- Đào tạo kỹ năng
4.5.

Đánh giá chương trình đào tạo

Các chương trình đào tạo cần được giám sát, đánh giá về mức độ tiếp thu
của học viên sự tiến bộ về kiến thức kỹ năng của người lao động và khả năng


ứng dụng vào thực tế. Việc đánh giá phải dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá được
xây dựng cùng với kế hoạch đào tạo và phát triển như tỷ lệ đào tạo, chi phí đào
tạo, hiệu quả làm việc sau đào tạo…

III- CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN TẠI VPBANK
1. Giới thiệu về VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank Việt Nam) được thành

lập ngày 12/08/1993 với số vốn điều lệ ban đầu chỉ có 50 tỷ đồng và số cán bộ
nhân viên chỉ có 18 người. Sau gần 18 năm hình thành và phát triển, đến nay
VPBank đã nâng vốn điều lệ lên đến 4.000 tỷ đồng với số lượng cán bộ nhân
viên trên tòan hệ thống gần 3.000 người được phân bổ trên 163 Điểm giao dịch
trên toàn quốc.
VPBank Việt Nam nhiều năm liền được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
xếp hạng A và lọt vào top 10 các Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam về
thương hiệu xuất sắc, dịch vụ tahnh toán tốt nhất.., Đạt được thành tích đó là do
định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo, sự đầu tư bài bản ngay từ đầu, khả năng
tận dụng cơ hội để phát triển.., nhưng quan trọng nhất, không thể không nói đến
sự lớn mạnh và trưởng thành không ngừng của bộ máy, đội ngũ cán bộ nhân viên
của Ngân hàng trong hệ thống.
Để đạt được kết quả đó, ngoài chính sách đãi ngộ với người lao động phù
hợp, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến còn có một yêu tố rất quan trọng đó
là công tác đào tạo phát triển của hệ thống và của chi nhánh. Dưới đây xin được
trình bảy rõ hơn về vấn đề này.
2. Công tác đào tạo phát triển tại VPBank


Mô hình Quản trị Nguồn nhân lực hiện nay tại VPBank theo hướng tập
trung. Tại hội sở chính thành lập Khối Quản Trị NNL bao gồm các phòng:
- Phòng Quan hệ lao động và Dữ liệu NNL
- Phòng Tiền lương và Phúc lợi
- Phòng Quản lý Nhân sự
- Phòng Tuyển dụng
- Phòng Phát triển chính sách
- Phòng Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực . Phòng phụ trách các
cơ sở Đào tạo của VPBank.
Công tác Đào tạo và phát triển tại VPBank có thể được chia thành 2 mảng
như sau:

a/ Chương trình đào tạo do hệ thống VPBank đảm nhiệm
Đây là chương trình đào tạo mà Phòng Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân
lực thuộc Khối Quản trị nguồn nhân lực của VPBank xây dựng và thực hiện theo
quy chế của ngân hàng và theo kế hoạch hàng năm được, Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc phê duyệt, theo đó:
*/ Chương trình đào tạo cho CBNV tân tuyển:
Các nhân viên mới được tuyển dụng vào VPBank sẽ trải qua các khóa đào
tạo cơ bản trong vòng 2 tháng, nhân viên được học hỏi trao đổi về truyền thống,
sứ mệnh phát triển, văn hóa của VPBank và tùy theo vị trí, nghiệp vụ, chức danh
công việc sẽ có khóa học phù hợp, nhân viên sẽ được trang bị những kiến thức
nghiệp vụ cơ bản, những thông tin về Ngân hàng, hành vi, thái độ ứng xử, giao
tiếp.., để làm tốt công việc và làm hài lòng khách hàng. Sau thời gian đào tạo,
các nhân viên được sát hạch, đủ điều kiện sẽ được ký hợp đồng học việc 2 tháng,


đạt điều kiện sẽ ký hợp đồng thử việc, sau đó ký hợp đồng xác định thời hạn 2
năm. Trong thời gian này, nhân viên được tự đào tạo tại Chi nhánh và tiếp tục
được học các khóa nâng cao do Hội sở tổ chức.
*/ Chương trinh đào tạo nâng cao
Vào cuối quý IV hàng năm các Chi nhánh sẽ đăng ký nhu cầu đào tạo với
Phòng Đào tạo và Phát triển NNL VPBank theo đối tượng, kỹ năng, số lượng,
cấp độ cụ thể. Trên cơ sở tập hợp toàn hệ thống, Phòng Đào tạo và Phát triển
NNL sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo cho Hệ thống và trình Tổng giám đốc phê
duyệt trong đó có hai chương trình đào tạo chính là đào tạo kỹ năng và đào tạo
phát triển:
Đào tạo kỹ năng là đào tạo những kỹ năng cụ thể cho từng vị trí công việc
trong hệ thống thông qua những khóa ngắn hạn như kỹ năng bán hàng, kỹ năng
chăm sóc khách hàng, kỹ năng phân tích tài chính, kỹ năng quản lý, kỹ năng
định giá, kỹ năng phỏng vấn, đào tạo khi triển khai sản phẩm mới, dự án mới của
Ngân hàng. Các khóa này tùy theo mức độ cấp thiết và nhu cầu từ các đơn vị để

nghị sẽ được ưu tiên tổ chức trước hoặc sau, được thiết kế khác nhau có thể thuê
giảng viên chuyên nghiệp hay nội bộ từ đào tạo, đào tạo tập trung hay tại chỗ.
Đào tạo phát triển: Căn cứ vào nhu cầu phát triển lâu dài của Hệ thống,
quy hoạch nhân sự của từng Chi nhánh (lựa chọn nhân viên tiềm năng, cán bộ
tiềm năng) sẽ có những chương trình đào tạo dài hạn hơn phục vụ cho việc phát
triển lâu dài như các lớp Đào tạo Giám đốc, đào tạo cán bộ quản lý cấp phòng,
đào tạo Cao học, Ngoại ngữ trong và ngoài nước, VPBank hỗ trợ kinh phí hòan
tòan hoặc một phần.
Để khuyến khích CBNV tự đào tạo, VPBank cũng có cơ chế đãi ngộ hỗ trợ
một khoản kinh phí nhất định hàng năm tùy theo chức vụ để phục vụ cho việc
học ngoại ngữ…


b/ Chương trình đào tạo do Chi nhánh đảm nhiệm
Các chi nhánh chủ yếu triển khai các nội dung tự đào tạo, đào tạo lại cho
cán bộ nhân viên của mình, cụ thể:
Sau khi các cá nhân được cử đi đào tạo phải đảm nhiệm phần đào tạo lại
cho những người khác tại chi nhánh.
Công tác tự đào tạo và huấn luyên: Căn cứ nhu cầu thực tế của chi nhánh,
do không phải lúc nào các chương trình đào tạo của Trung tâm đào tạo VPBank
cũng kịp thời và phù hợp với đặc điểm riêng có của từng chi nhánh. Các chi
nhánh có thể tự tổ chức các chương trình tự huấn luyện tại chi nhánh.
Tổ chức các lớp học kỹ năng hoặc Ngoại ngữ trên cơ sở nguồn kinh phí hỗ
trợ từ chính sách đãi ngộ của hệ thống.
Công tác huấn luyện cho nhân viên mới hội nhập và làm quen với công
việc theo hướng dẫn của Phòng Nhân sự Đào tạo của VPBank.
3. Những hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
VPBank.
Ưu điểm
Mục tiêu và chính sách cho đào tạo và phát triển của Hệ thống là rõ ràng

và nhất quán.
Cơ chế chính sách cho đào tạo mặc dù còn đang phải hoàn thiện cho phù
hợp hơn nhưng cũng đã tương đối chặt chẽ, có hệ thống từ trên xuống dưới
(VPBank đã ban hành quy chế đào tạo).
Bộ máy tổ chức rõ ràng, thông qua việc thành lập Phòng Đào tạo và Phát
triển Nguồn nhân lực thuộc khối Quản trị nguồn nhân lực do một Giám đốc Khối
phụ trách, dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc . hiện VPBank có các cơ


sở đào tạo tại 3 Khu vực là Bắc (Hà Nội) – Trung (Đà Nẵng) – Nam (TP Hồ Chí
Minh)
Việc xây dựng các chương trình đào tạo được thực hiện bài bản theo từng
bước khoa học như: xác định nhu cầu, đối tượng, phương pháp, thời gian, kinh
phí đào tạo.,
Việc tổ chức các khóa đào tạo tương đối kịp thời, bài bản Đã có chương
trình đào tạo phát triển đối với đối tượng nhân sự quy hoạch, cán bộ lãnh đạo
các cấp.
Mời các tổ chức, chuyên gia có uy tín tư vấn, giảng dạy
Hạn chế
Cơ sở vật chất còn hạn chế, các cơ sở đào tạo còn nhỏ ( khoảng dưới 40
học viên) nên thường phải chia thành những lớp, nhóm nhỏ để học nên không
gian và trang thiết bị đào tạo còn hạn chế. Ngân hàng chưa xây dựng được Trung
tâm đào tạo chuyên dùng, liên hoàn để có thể bố trí được các lớp học chất lượng
cao.
Việc đánh giá sau đào tạo chưa tốt, kết thúc khóa học hoặc cuối năm Khối
QTNNL có lấy ý kiến CBNV đánh giá về chất lượng và kiến nghị về các chương
trình đào tạo đã thực hiện và sẽ tổ chức trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, việc
đánh giá mức độ nắm bắt nội dung của các khóa đào tạo, đặc biệt là các khóa
đào tạo ngắn hạn còn mang cảm tính, chưa khách quan dẫn đến hiệu quả thực sự
của công tác đào tạo chưa đạt độ chính xác cao.

Việc huấn luyện lại cho người khác chưa tốt, chưa được đánh giá: do hầu
hết số lượng cán bộ nhân viên tại các chi nhánh được định biên rất chặt chẽ theo
quy mô công việc thực tế nên thường thời gian hàng ngày giành cho tác nghiệp
đã chiếm hầu hết thời gian, thậm chí có thể phải làm thêm giờ kéo dài nên rất


khó khăn trong việc biên soạn, hệ thống lại kiến thức và giành thời gian để đào
tạo lại cho những người khác.
Các khóa đào tạo nhiều khi bị chiếu lệ do không đúng thời điểm hoặc đối
tượng không phù hợp, không kịp thời nhu cầu của các đơn vị kinh doanh do đặc
điểm phát triển, lực lượng lao động của các chi nhánh có mạnh yếu khác nhau,
biến động nhân sự khác nhau do có chi nhánh đã có thơi gian dài phát triển hoặc
có những chi nhánh mới thành lập lực lượng còn thiếu và yếu.
Chất lượng đạo tạo chưa được kiểm soát chặt chẽ do giảng viên, tại liệu,
thiết kế chương trình quá tóm tắt do sức ép về thời lượng (học viên thường chỉ
tham gia được vào những ngày cuối tuần hoặc vừa học vừa làm việc) và sức ép
do định mức chi phí đào tạo.

IV- MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO TẠI VPBANK
1. Cơ sở vật chất cần cải thiện hơn, có thể bố trí các phòng học, phòng
thực hành, phòng mô hình… để chủ động hơn và nâng cao chất lượng cũng như
năng lực tổ chức các khóa đào tạo.
2. Đào tạo đón đầu: Ngoài cách lập kế hoạch đào tạo như hiện nay, Ngân
hàng nên kết hợp công tác lập kế hoạch với công tác dự báo nhu cầu đào tạo để
có những kế hoạch đào tạo dài hơi, chủ động hơn, đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao về chất lượng nhân sự, đặc biệt là trong thời gian tới, ngành ngân hàng
sẽ hội nhập mạnh mẽ với thị trường thế giới.
3. Cần xây dựng một chiến lược dài hạn và quy mô hơn thay vì chỉ tổ chức
những khóa đào tạo ngắn hạn nhằm vào những kỹ năng cụ thể như hiện nay. Phải
làm rõ mục tiêu và thiết lập các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn, Ngân



hàng nên có quy hoạch đối tượng đào tạo nguồn lâu dài, với đối tượng này có
thể tùy yêu cầu có thể cử đi học các lớp trình độ cao trong và ngoài nước.
4. Xây dựng một cơ chế cam kết, ràng buộc quyền lợi và trách nhiệm cá
nhân với người được đào tạo đồng thời với cơ chế sử dụng người sau đào tạo
phù hợp để phát huy được hiệu quả của việc đầu tư cho đào tạo.
5. Kế hoạch, chi phí cho hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực cần được
xây dựng thực hiện và điều chỉnh một cách hợp lý cho cả chu kỳ thời gian ngắn
hạn và dài hạn, kế hoạch này giúp cho ngân hàng chủ động trong việc thực hiện
các nhu cầu đào tạo theo kế hoạch chiến lược đã xây dựng
6. Xây dựng các quy trình đánh giá kết quả và chất lượng đào tạo, trong đó
có cả nội dụng đánh giá chất lượng giảng dạy, truyền thụ của cơ sở đào tạo và
người giảng dạy.
7. Có chế độ thù lao và thưởng phạt đối với cán bộ, nhân viên được quy
hoạch và theo kết quả đào tạo, hiệu quả làm việc sau đào tạo nên được xem như
một tiêu chí để đánh giá nhân sự cũng như góp phần tạo động lực học hỏi và
nâng cao chất lượng đào tạo.
8. Ngân hàng nên quan tâm hơn đến việc luân chuyển vị trí cán bộ nhân
viên, để tạo cơ hội học hỏi và có hiểu biết đầy đủ hơn về quy trình, tăng khả
năng sáng tạo… đặc biệt là luân chuyển giữa các phòng ban chức năng hỗ trợ tại
Trụ sở chính với các đơn vị kinh doanh, luân chuyển giữa các vị trí khác nhau
trong từng đơn vị kinh doanh…
9. Khuyến khích, có cơ chế khen thưởng đối với những người làm tốt công
tác đạo tạo huấn luyện lại cho người khác và được tính là một trong những tiêu
chí đánh giá nhân sự.


10. Kết hợp với các Trường đại học có uy tín như Học viện Ngân hàng,
Học viện tài chính và các Trung tâm Đào tạo nứớc ngoài để hợp tác giảng dạy và

đào tạo

KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển và hội nhập sâu rộng của nề kinh tế nói chung,
nhành Tài chính – Ngân hàng nói riêng, nhu cầu về nhân lực có trình độ chuyên
môn, kỹ năng cao, ngày càng đòi hỏi nhiều hơn. NNL chất lương đã trở thành
một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Vì vậy, việc đào tạo và phát triển NNL có đáp ứng được yêu cầu của Doanh
nghiệp, bắt nhịp được với những biến động liên tục của một nền kinh tế mở được
coi là chìa khóa thành công của Doanh nghiệp đó.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tuy còn một số hạn chế nhất định nhưng VPBank
Việt Nam không ngừng nỗ lực, tập trung để xây dựng NNL có chất lượng cao.
Chính vì vậy, Đào tạo và phát triển NNL ở VPBank đã có những thành tựu đáng
khích lệ như: trong gần 18 năm qua chất lượng cán bộ nhân viên đã ngày càng
được nâng cao; chương trình đào tạo đã chặt chẽ và thống nhất từ trụ sở chính
đến Chi nhánh và từng phòng ban. Bên cạnh đó, VPBank cần phải cải tiến đào
tạo cho phù hợp với xu hướng phát triển không ngừng của nền kinh tế. Trong đó,
cấp thiết nhất là phải cải tiến công tác xác định nhu cầu đào tạo để chủ động hơn
và không bị quá phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, đồng thời cũng quan tâm đến
chất lượng đào tạo, coi công tác đào tạo là một trong những chiến lược kinh
doanh của VPBank. Việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo cũng được chú
trọng để tránh lãng phí cho Ngân hàng.
Trong thời đại của nền kinh tế trí thức thì Đào tạo và Phát triển NNL càng
chứng tỏ giá trị cốt lõi, trở thành một khâu then chốt trong Quản trị Nguồn Nhân


lực, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Doanh nghiệp nói chung và
VPBank nói riêng, để VPBank tiến bước trở thành một trong những tập đoàn Tài
chính – Ngân hàng lớn mạnh hàng đầu Việt Nam.


Tài liệu tham khảo:
1/ Tài liệu Quản trị Nguồn nhân lực - Chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh quốc tế, Đại học Griggs – Hoa Kỳ
2/ Quản trị nguồn nhân lực – PGS.TS Trần Kim Dung- NXB Tổng hợp TP Hồ Chí

Minh
Cac tài liệu trong trang Web:
1/

tailieu.vn/.../dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc.319641.html

2/ www.doanhnhan360.com/.../Dao_tao_va_phat_trien_nguon_nhan_luc/
3/ www.giamdocnhansu.com/forumdisplay.php?...



×