Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoạt động soạn thảo văn bản tại UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.27 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ và hỗ trợ tận tình của rất nhiều người. Là sinh viên ngành
Luật học để có thể áp dụng được những kiến thức đã học trên ghế nhà trường
vào thực tiễn đời sống, phục vụ cho quá trình làm việc sau này khi ra trường thì
mỗi sinh viên phải trải qua nhiều lần thực tế, thực tập của riêng mình. Cá nhân
tôi đã được trải nghiệm và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong đợt tìm hiểu
và tiến hành thực hiện báo cáo nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Lê Thị Hiền là giảng viên đã tận
tâm giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và trong
suốt quá trình giảng dạy. Xin tỏ lòng tri ân về sự tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn
của cô để tôi có thể thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình
học hỏi và hoàn thiện.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự quan tâm, giúp đỡ hỗ trợ của
ban lãnh đạo và toàn thể các cô chú nhân viên tại UBND xã Hùng Mỹ, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Trong quá trình thực hiện đề tài do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh
nghiệm bản thân còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Ma Văn Chung , tôi xin cam đoan đề tài: “ Hoạt động soạn thảo
văn bản tại UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” là công
trình nghiên cứu của tôi thực hiện trong thời gian qua. Mọi thông tin, kết quả
nghiên cứu nêu trong đề tài là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc, được trích
dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trung
thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu khoa học này.
Hà Nội ,ngày 10 tháng 7 năm 2016




DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBND

Uỷ ban Nhân dân

HĐND

Hội đồng Nhân dân

QPPL

Quy phạm pháp luật


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:................................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SOẠN THẢO VĂN BẢN VÀ TỔNG QUAN VỀ UBND
XÃ HÙNG MỸ, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG..........................5
1.1.Vấn đề chung về soạn thảo văn bản.................................................................5
1.1.1.Khái niệm văn bản........................................................................................5
1.1.2.Khái niệm văn bản quản lý nhà nước............................................................6
1.1.3.Chức năng của văn bản.................................................................................6
1.1.3.1.Chức năng thông tin...................................................................................6
1.1.3.2.Chức năng quản lý.....................................................................................8
1.1.3.3.Chức năng pháp lý...................................................................................10
1.1.3.4.Chức năng văn hóa – xã hội.....................................................................11
1.1.3.5.Các chức năng khác.................................................................................12

1.1.4.Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý nhà nước...............................13
1.1.4.1.Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý nhà
nước..................................................................................................................... 13
1.1.4.2.Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý......................14
1.1.4.3.Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo
và quản lý.............................................................................................................14
1.1.4.4.Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật.....................................15
1.1.5.Những yêu cầu về soạn thảo văn bản..........................................................16
1.2.Tổng quan về UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.....17
1.2.1.Tổng quan về UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. .17
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang........................................................................................18
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND xã Hùng Mỹ.........................21
1.3.Sơ đồ bộ máy UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.....22
TIỂU KẾT............................................................................................................23
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG SOẠN THẢO VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG UBND
XÃ HÙNG MỸ. HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG........................24
2.1. Thực trạng hoạt động soạn thảo văn bản tại văn phòn UBND xã Hùng Mỹ. 24
2.1.1. Tình hình soạn thảo văn bản tại Văn phòng UBND xã Hùng Mỹ...............24
2.2. Những hạn chế trong hoạt động soạn thảo văn bản tại văn phòng UBND xã
Hùng Mỹ..............................................................................................................29
2.2.1 Đối với công tác soạn thảo văn bản............................................................29
2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế................................................................32
TIỂU KẾT............................................................................................................33


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SOẠN THẢO VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG UBND XÃ HÙNG MỸ, HUYỆN
CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG...................................................................34
3.1. Đảm bảo về trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản........................34

3.2. Xác định rõ thẩm quyền ban hành văn bản...................................................35
3.3. Đảm bảo về nội dung của văn bản................................................................36
3.4. Thực hiện tốt công tác kiểm tra và xử lý văn bản vi phạm pháp luật; tăng
cường thanh tra, kiểm tra công tác văn thư.........................................................36
3.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác soạn thảo và quản lý văn
bản....................................................................................................................... 37
TIỂU KẾT............................................................................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................41


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức công tác soạn thảo văn bản là
một trong những mặt không thể thiếu trong toàn bộ quá trình hoạt động. Soạn
thảo văn bản để phục vụ các yêu cầu về hoạt động quản lý, điều hành cơ quan,
tổ chức một cách khoa học, có hiệu quả và đúng với chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập kinh tế thế giới, đây là bước đà
tạo ra nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội, giúp chúng ta đến gần hơn với
sự phát triển của thế giới. Nhưng đồng thời đây cũng là thách thức đòi hỏi chúng
ta không ngừng đổi mới trên mọi lĩnh vực nhằm nâng cao ưu thế khả năng cạnh
tranh của mình. Để tận dụng một cách triệt để những cơ hội, công tác điều hành
và quản lý xã hội về các lĩnh vực trong xã hội là một phần không thể thiếu trong
họat động hành chính, đòi hỏi phải nâng cao năng lực, trình độ để đạt được hiệu
quả tối ưu nhất.
Hiện nay trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, vấn đề soạn
thảo văn bản của cơ quan là một vấn đề hết sức quan trọng và cần được quan
tâm. Việc soạn thảo và ban hành văn bản sẽ đảm bảo cho hoạt động của cơ quan
diễn ra một cách có hệ thống ,đảm bảo hơn nữa tính pháp quy, thống nhất chứa

đựng bên trong các văn bản quản lý hành chính nhà nước trong giải quyết công
việc của cơ quan mình.
Vì vậy, công tác soạn thảo văn bản tại các cơ quan hành chính hiện nay
cần được quan tâm hơn nữa. Công tác soạn thảo, quản lý văn bản không chỉ góp
phần tích cực vào việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nói
riêng mà còn là một phần quan trọng trong hoạt quản lý nhà nước nói chung.
Là sinh viên trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội, chuyên nghành Luật học.
Đồng thời sẽ là cán bộ tương lai, ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của
việc tìm hiểu công tác soạn thảo và ban hành văn bản, nên tôi đã chọn đề tài “
Hoạt động soạn thảo văn bản tại văn phòng UBND xã Hùng Mỹ, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ” làm đề tài nghiên cứu cho học phần Phương
1


pháp nghiên cứu khoa học. Đề tài nhằm đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên
nhân đồng thời bước đầu đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản trong hoạt động hành chính hiện
nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay, trên mọi lĩnh vực,
hầu hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành đều gắn liền
với văn bản, cũng có nghĩa là gắn liền việc soạn thảo, ban hành và tổ chức sử
dụng văn bản nói riêng, với công tác văn thư và lưu trữ nói chung. Do đó, vai trò
của công tác văn thư và lưu trữ đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước
là rất quan trọng Có thể thấy được nếu quan tâm làm tốt công tác văn thư và lưu
trữ sẽ góp phần bảo đảm cho các hoạt động của nền hành chính nhà nước được
thông suốt. Nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước và
thúc đẩy nhanh chóng công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
Thực tế đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
hoạt động soạn thảo văn bản. Có thể kể đến như PGS.TS Vương Đình Quyền “

Lý luận và phương pháp công tác văn thư”. Nêu ra những lí luận và phương
pháp trong công tác văn thư. Từ đó đưa ra cái nhìn tổng thể về công tác văn
phòng tại cơ quan. TS. Triệu Văn Cường – TS. Nguyễn Cảnh Đương – TS. Lê
Văn In – ThS. Nguyễn Mạnh Cường trong cuốn “ Văn bản quản lý Nhà nước –
Những vẫn đề lý luận và kỹ thuật soạn thảo văn bản”. Từ điển “ Thuật ngữ Lưu
trữ Việt Nam” do Cục Lưu trữ Nhà nước xuất bản năm 1992 đã đưa ra định
nghĩa về thuật ngữ “ Văn bản”…
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài: “Hoạt động soạn thảo văn bản tại văn phòng
UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang” nhằm mục đích
trình bày, đánh giá thực trạng và tình hình soạn thảo văn bản tại cơ quan nhằm
đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo văn bản, giúp cho
hoạt động quản lý có thể thuận tiện hơn và đễ dàng hơn trong việc tra cứu, tìm
kiếm thông tin. Đồng thời, giúp sinh viên tìm được phương pháp rèn luyện nâng
2


cao kỹ năng soạn thảo văn bản hiệu quả nhất để đáp ứng được những yêu cầu
trong học tập, sự đòi hỏi trong công việc cũng như thực tiễn.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động soạn thảo văn bản tại văn phòng UBND xã Hùng Mỹ, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
− Xác định ý nghĩa, tầm quan trọng của việc soạn thảo văn bản
− Khảo sát thực trạng công tác soạn thảo văn bản
− Điều tra công tác soạn thảo văn bản
− Phân tích xác định nguyên nhân
− Đưa ra các giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả soạn thảo văn bản tại văn
phòng
6. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và sử lý thông tin
Đây là phương pháp chủ yếu để thực hiện bài tập tiểu luận này,bao gồm
tổng hợp tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, trong quá trình tiến hành tôi
đã thu thập các thông tin qua sách báo, các nguồn tin trên mạng internet làm cơ
sở phân tích , đánh giá bài nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát thực địa
Tiếp cận và nghiên cứu đối tượng góp phần nâng cao hiệu quả của bài tập
tiểu luận mang tính xác thực.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Từ những tài liệu thu thập được, kết hợp với kết quả khảo sát thực
trạng, tôi tiến hành theo từng bước nhỏ, phân tích và đưa ra kết luận.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục thì đề tài
gồm có 3 phần:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về soạn thảo văn bản và tổng quan về UBND xã
Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 2: Hoạt động soạn thảo tại văn phòng UBND xã Hùng Mỹ, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả Hoạt động soạn thảo văn
bản tại văn phòng UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

4


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SOẠN THẢO VĂN BẢN VÀ TỔNG QUAN VỀ
UBND XÃ HÙNG MỸ, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
1.1. Vấn đề chung về soạn thảo văn bản
1.1.1. Khái niệm văn bản
Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về văn bản.
Nhưng chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện và sâu về nội hàm của thuật
ngữ này. Cho nên, chưa có một sự thống nhất trong cách giải thích về thuật ngữ
này.
Theo nghĩa rộng, ta có thể hiểu văn bản được hiểu là vật mang tin được
ghi bằng ký hiệu hay bằng ngôn ngữ, nghĩa là bất cứ phương tiện nào dung để
ghi nhận và truyền đạt thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác. Theo cách hiểu
này, bia đá, hoành phi, câu đố ở đền chùa; chúc thư, văn khế, thư tịch cổ; tác
phẩm văn học hặc khoa học kỹ thuật, công văn, giấy tờ, khẩu hiệu, băng ghi
âm, bản vẽ… ở cơ quan đều được gọi là văn bản. Ta có thể hiểu: Văn bản vừa là
sản phẩm, vừa là phương tiện của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở dạng
viết, thường là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, tính hoàn
chỉnh về hình thức, có tính chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất
định. Khái niệm này được sử dụng một cách phổ biến trong giới nghiên cứu về
văn bản học, ngôn ngữ học, văn học, sử học ở nước ta từ trước tới nay.
Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ được
hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã
hội,các tổ chức kinh tế. Theo nghĩa này, các loại giấy tờ dùng để quản lý và điều
hành các hoạt động của cơ quan, tổ chức như chỉ thị, thông tư, nghị quyết, quyết
định, đề án công tác, báo cáo… đều được gọi là văn bản. [7]
Vậy theo nghĩa chung nhất văn bản là gì? “ Văn bản là một tài liệu được
lập ra hoặc nhận được trong quá trình tiến hành các công việc hợp pháp của một
người hoặc một tổ chức và được bảo quản – được duy trì bởi người hoặc tổ chức
đó với mục đích làm chứng cứ hoặc để tham khảo trong tương lai”. [1;T.25]
Trong hoạt động của các cơ quan, hoạt động soạn thảo văn bản là một
5



trong những mặt không thể thiếu, soạn thảo văn bản để phục vụ các yêu cầu về
quản lý, điều hành cơ quan một cách khoa học, có hiệu quả và đúng pháp luật.
Soạn thảo văn bản là những quy trình, những đòi hỏi trong các quá trình
diễn ra một cách liên tục từ khi chuẩn bị soạn thảo đến khi soạn thảo, và chuyển
văn bản đến nơi thi hành. Gắn liền với quy trình và những đòi hỏi là những quy
tắc về việc tổ chức biên soạn, thu thập tin tức, khởi thảo văn bản và cả ngôn ngữ
thể hiện trong văn bản, là tổng thể những quy tắc và phương pháp được sử dụng
trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản.
1.1.2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Ở nước ta,, khái niệm “ văn bản quản lý nhà nước” hiện có rất nhiều định
nghĩa khác nhau. Trên cơ sở phân tích, thống nhất với định nghĩa về khái niệm
văn bản chúng ta có thể hiểu như sau về khái niệm Văn bản quản lý nhà nước:
“Văn bản quản lý nhà nước là văn bản do các cơ quan quản lý nhà nước ban
hành, tiếp nhận và duy trì với mục đích làm chứng cứ -phương tiện, công cụ
pháp lý trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý nhà nước theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức và thể thức được xác định, có hiệu lực pháp
lý, mang tính đơn phương, được bảo đảm thực thi bằng những biện pháp khác
nhau”. [1;T.31]
1.1.3. Chức năng của văn bản
1.1.3.1. Chức năng thông tin
Thông tin là chức năng cơ bản nhất của mọi loại văn bản. Các thông tin
chứa đựng trong các văn bản là một trong những nguồn của cải quý giá của đất
nước, là sản phẩm hang hoa đặc biệt có vai trò to lớn trong việc tạo ra của cái
vật chất và tinh thần cho xã hội; là yếu tố quyết định để đưa ra những chủ
trương, chính sách, những quyết định hành chính cá biệt nhằm giải quyết những
công việc nội bộ nhà nước, cũng như những công việc có liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Dưới dạng văn bản, về thời điểm nội dung thông báo, thông tin thường

bao gồm ba loại với những nét đặc thù riêng của mình:
- Thông tin quá khứ: là những thông tin liên quan đến những sự việc xảy
6


ra trong quá trình hoạt động đã qua của các cơ quan quản lý.
- Thông tin hiện hành: là những thông tin liên quan đến những sự việc
đang xảy ra hàng ngày trong các cơ quan thuộc hệ thống bộ máy quan lý nhà
nước.
- Thông tin dự báo được phản ánh trong văn bản là những thông tin
mang tính kế hoạch tương lai, các dự báo chiến lược hoạt động mà bộ máy quản
lý cần dựa vào đó để hoạch định phương hướng hoạt động của mình.
Ngoài ra, tùy theo tính chất, nội dung và mục tiêu công việc, việc phân
loại thông tin có thể được tiến hành theo những tiêu chí khác nhau khác,như
phân loại theo lĩnh vực quản lý thông tin chính trị, thông tin kinh tế, thông tin
văn hóa – xã hội…; hoặc phân loại theo thẩm quyền tạo lập thông tin ( nguồn)
thành thông tin trên xuống, thông tin dưới lên, thông tin ngang cấp, thông tin nội
bộ… Trong từng loại thông tin đó có thể có những phân loại nhỏ hơn, chi tiết
hơn, nhưng thông tin kinh tế về chắc năng hạch toán trong quản lý sản xuất kinh
doanh có thể phân chia thành thông tin thống kê, thông tin kế toán, thông tin
nghiệp vụ kỹ thuật…
Có thể thấy hoạt động thông tin trong quản lý nhà nước là một quá trình,
hình thức liên hệ qua lại giữa các chủ thể ( người quản lý) và khách thể ( người
bị quản lý), diễn ra liên tục nhằm trao đổi và cân bằng nhận thức của các chủ thể
đó đối với thực tiễn khách quan và sự vận động của xã hội, cũng như tạo lập một
cách tiếp nhận tương đồng giữa người quản lý và người bị quản lý đối với mối
tương quan và sự tương tác giữa văn bản với thực tiến cuộc sống nhằm thực hiện
các quyết định quản lý hành chính nhà nước có hiệu quả ngày càng cao. Quản lý
nhà nước liên hệ rất hữu cơ với các quá trình thông tin được thực hiện một cách
liên tục. Tính liên tục của quá trình quản lý nhà nước liên quan chặt chẽ và phụ

thuộc to lớn vào tính liên tục của sự vận động thông tin, trong đó sự phản hồi
thông tin từ phía những chủ thể tiếp nhận cùng với sự xử lý, đánh giá, tiếp thụ
những phản hồi đó từ phía chủ thể tạo lập là một yếu tố có tính quyết định đối
với hiệu quả quản lý nhà nước. Về bản chất, quản lý nhà nước là dạng quản lý
xã hội thông qua việc thực hiện một chuỗi những quyết định kế tiếp nhau trên cơ
7


sở các thông tin phản ánh trạng thái của các hoạt động sản xuất xã hội. Như vậy,
không thể thực hiện quản lý hành chính nhà nước một cách có hiệu quả, khi
không có các mệnh lệnh quản lý được xây dựng và ban hành trên cơ sở tiến
hành việc thu thập, xử lý và truyền đổi thông tin.
1.1.3.2. Chức năng quản lý
Là công cụ tổ chức các hoạt động quản lý nhà nước, văn bản giúp cho các
cơ quan và lãnh đạo điều hành các hoạt động của bộ máy nhà nước trong nhiều
phạm vi không gian và thời gian. Chính điều đó cho thấy văn bản có chức năng
quản lý. Chính chức năng này tạo nên vai trò đặc biệt quan trọng của văn bản
quản lý nhà nước trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
Với chức năng thông tin, như đã nêu ở trên, và thực hiện chức năng quản
lý, văn bản là một trong những cơ sở đảm bảo cung cấp cho hoạt động quản lý
những thông tin cần thiết, giúp cho các nhà lãnh đạo nghiên cứu và ban hành các
quyết định quản lý chính xác và thuận lợi, là phương tiện thiết yếu để các cơ
quan quản lý có thể truyền đạt chính xác các quyết định quản lý đến hệ thống bị
quản lý của mình, đồng thời cũng là đầu mối để theo dõi, kiểm tra hoạt động của
các cơ quan cấp dưới, để tổ chức hoạt động quản lý thuận lợi.
Trong quá trình quản lý mang tính đa yếu tố việc sưu tập các thông tin về
đối tượng quản lý, xử lý các thông tin, ra các quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định đó sao cho có hiệu quả được đặc biệt quan tâm. Cũng vì vậy, có
thể thấy, hoạt động quản lý là phương pháp cụ thể, có định hướng của quá trình
tổ chức, điều hoà các quan hệ xã hội. Trong quan hệ với bộ máy lãnh đạo và

quản lý, có thể nói quản lý là sự tổng hợp các mối quan hệ giữa người lãnh đạo
và người thực hiện, giữa cơ quan quản lý và cơ quan bị quản lý.
Chức năng quản lý của văn bản còn được kiến tạo bởi quản lý cần có tổ
chức và phương tiện, mà trong các phương tiện đó văn bản có một ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với hiệu quả quản lý. Các loại văn bản được ban hành thường
xuyên trong các cơ quan lãnh đạo và quản lý nhà nước như thông tư, chỉ thị,
quyết định, điều lệ, thông báo, v.v... ở những mức độ khác nhau, đều đóng vai
trò là công cụ tổ chức các hoạt động quản lý. Nhờ có những loại văn bản đó mà
8


các cơ quan quản lý và lãnh đạo có thể điều hành được công việc trong nhiều
phạm vi không gian cũng như trong thời gian. Hơn thế nữa, tổ chức hoạt động
quản lý có thể thông qua văn bản quản lý nhà nước để tạo nên sự ổn định trong
công việc, thiết lập được các định mức cần thiết cho mỗi loại công việc, tránh
được cách làm tuỳ tiện, thiếu khoa học.
Văn bản nào được sản sinh ra nhằm mục đích tổ chức công việc, hướng
dẫn hoạt động của các cơ quan cấp dưới cho nên chúng phải tạo ra tạo ra được
hiệu quả cần có thì mới đảm bảo chức năng quản lý của mình. Nói cách khác,
muốn văn bản của các cơ quan có được chức năng quản lý thì nó phải đảm bảo
được khả năng thực thi của cơ quan nhận được. Như thế có nghĩa là, chức năng
quản lý của văn bản gắn liền với tính thiết thực của chúng trong hoạt động bộ
máy quản lý. Nếu văn bản không chỉ ra được những khả năng để thực hiện, thiếu
tính khả thi, không giúp cho các cơ quan bị quản lý giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể của mình thì dần dần các cơ quan này sẽ mất thói quen tôn trọng các văn
bản. Văn bản quản lý nhà nước khi đó sẽ mất đi chức năng quản lý của chúng.
Từ giác độ chức năng quản lý văn bản quản lý nhà nước có thể bao gồm
hai loại:
- Những văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và
quản lý; xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và vị trí của mỗi cơ quan

trong bộ máy quản lý nhà nước, cũng như xác lập mối quan hệ và điều kiện hoạt
động của chúng. Đó là các văn bản như nghị định, nghị quyết, quyết định về
việc thành lập cơ quan cấp dưới, điều lệ làm việc của cơ quan, các đề án tổ chức
bộ máy quản lý đã được phê duyệt, các thông tư, công văn hướng dẫn xây dựng
tổ chức, v. v...
- Những văn bản giúp cho các cơ quan lãnh đạo và quản lý nhà nước tổ
chức các hoạt động cụ thể theo quyền hạn của mình. Đó là các văn bản như
quyết định, chỉ thị, thông báo, công văn hướng dẫn các công việc cho cấp dưới,
các báo cáo tổng kết công việc, v. v...
Nghệ thuật quản lý được nảy sinh trong thực tiễn, còn quá trình giải quyết
công việc một cách khoa học lại buộc người ta quay về với các quy định chính
9


thức chứa đựng trong các văn bản quản lý nhà nước. Vấn đề đặt ra là phải làm
sao để các quy định đó không hạn chế tính sáng tạo của những người áp dụng
chúng, đồng thời, cũng không tạo nên những sơ hở trong văn bản hoặc khuyến
khích các quan hệ không chính thức mang tính tiêu cực phát triển.
Chức năng quản lý của văn bản quản lý nhà nước có tính khách quan,
được tạo thành do chính nhu cầu của hoạt động quản lý và nhu cầu sử dụng văn
bản như một phương tiện quản lý. Tuy nhiên tính khách quan đó khi bị tính chủ
quan của người tạo lập văn bản làm sai lệch sẽ làm mất đi chức năng quản lý của
văn bản.
Như vậy, có thể thấy rằng việc ban hành văn bản quản lý nhà nước thuộc
phạm trù các biện pháp quản lý nhà nước. Đây là một trong những cách thức mà
các cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên sử dụng để tác động lên đối tượng
quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả nhất các nhiệm vụ đặt ra gắn với thẩm
quyền của từng cơ quan cụ thể. Cần lưu ý để không lạm dụng biện pháp này mà
làm thay đổi chức năng quản lý của văn bản. Xét trên một nghĩa rộng, chức năng
quản lý của văn bản phản ánh chức năng quản lý của Nhà nước. Nó cho thấy

hoạt động có tổ chức của các cơ quan nhà nước trong thực tế, cũng như cho thấy
những giai đoạn, những bước tiến hành cụ thể của quá trình giải quyết công việc
trong hoạt động của các cơ quan và những người có chức vụ.
1.1.3.3. Chức năng pháp lý
Thực hiện chức năng thông tin quản lý, văn bản được sử dụng để ghi lại
và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết định hành chính, do đó là
chứng cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý nhà nước.
Chính mục đích ban hành đã tạo nên chức năng pháp lý của các văn bản đó.
Chức năng pháp lý của văn bản còn được thể hiện ở chỗ tuỳ thuộc từng
loại văn bản cụ thể, nội dung và tính chất pháp lý của chúng, văn bản có tác
dụng rất quan trọng trong việc xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức
thuộc bộ máy quản lý nhà nước, giữa hệ thống quản lý với hệ thống bị quản lý;
trong việc tạo nên mối ràng buộc trách nhiệm giữa các chủ thể tạo lập và đối
tượng tiếp nhận văn bản.
10


Có thể thấy, văn bản là sản phẩm của hoạt động áp dụng pháp luật, do đó
là cơ sở pháp lý vững chắc để Nhà nước giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ
quản lý hết sức phức tạp của mình. Chức năng này luôn gắn liền với chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển cụ thể .
Việc nắm vững chức năng pháp lý của văn bản quản lý nhà nước có một ý
nghĩa rất thiết thực. Trước hết, vì văn bản quản lý nhà nước mang chức năng đó,
nên việc xây dựng và ban hành chúng đòi hỏi phải cẩn thận và chuẩn mực, đảm
bảo các nguyên tắc pháp chế, tính phù hợp với thực tiễn khách quan, đơn giản,
tiết kiệm, dễ hiểu và dễ thực hiện. Mọi biểu hiện tuỳ tiện khi xây dựng và ban
hành văn bản đều có thể làm cho chức năng pháp lý của chúng bị hạ thấp và do
đó sẽ làm ảnh hưởng đến việc điều hành công việc trong thực tế của các cơ
quan. Thực tế xây dựng và ban hành văn bản của chúng ta trong nhiều năm qua
đã và đang minh chứng cho điều đó: các văn bản với nội dung đưa ra những quy

phạm pháp luật không được trình bày rõ ràng, thậm chí mâu thuẫn lẫn nhau, và
không đảm bảo thể thức theo quy định làm cho các văn bản đó kém hiệu quả,
thiếu tính pháp lý và không thể được áp dụng.
1.1.3.4. Chức năng văn hóa – xã hội
Văn bản quản lý nhà nước, cũng như nhiều loại văn bản khác, là sản phẩm
sáng tạo của con người được hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để
tổ chức xã hội và cải tạo tự nhiên.
Văn bản quản lý nhà nước là phương tiện, đồng thời cũng là sản phẩm
quan trọng của quá trình quản lý và cải tạo xã hội. Sản phẩm đó có tính chất xã
hội và biểu đạt tính giai cấp sâu sắc. Trong xã hội của chúng ta nó phải thể hiện
được “ý Đảng, lòng dân”, có như vậy mới trở thành đông lực để thúc đẩy sự
phát triển của xã hội theo những định hướng đã đề ra.
Là một trong những phương tiện cơ bản của hoạt động quản lý, văn bản
quản lý nhà nước góp phần quan trọng ghi lại và truyền bá cho mọi người và cho
thế hệ mai sau những truyền thống văn hoá quý báu của dân tộc được tích luỹ từ
cuộc sống của nhiều thế hệ. Như vậy, văn bản là nguồn tư liệu lịch sử quý giá
giúp cho chúng ta hình dung được toàn cảnh bức tranh và trình độ văn minh
11


quản lý nhà nước của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia. Có thể tìm thấy
trong các văn bản đó những chế định cơ bản của nếp sống, của văn hoá trong
từng thời kỳ lịch sử khác nhau của sự phát triển xã hội, phát triển đất nước. Có
thể nói, văn bản là tiêu cự của tấm gương phản ánh lề lối của từng thời kỳ, là
một biểu hiện của "văn minh quản lý", là thước đo trình độ quản lý của mỗi giai
đoạn phát triển của lịch sử. Có thể nói: người ký văn bản không chỉ chịu trách
nhiệm pháp luật về nội dung văn bản, mà còn phải chịu trách nhiệm trước lịch
sử về tính văn hóa của nó.
Những văn bản được soạn thảo đúng yêu cầu về nội dung và thể thức có
thể được xem là một biểu mẫu văn hoá không chỉ có ý nghĩa đối với đời sống

hiện nay mà còn cho tương lai. Có thể học tập được rất nhiều qua các văn bản
như thế để nâng cao trình độ văn hoá của mình. Nhiều mô thức văn hoá truyền
thống có giá trị đã được xây dựng chính trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu văn
bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan quản lý hiện còn lưu giữ tại các
kho lưu trữ nhà nước.
1.1.3.5. Các chức năng khác
Ngoài các chức năng cơ bản nêu trên, văn bản còn có những chức năng
khác như: chức năng thống kê, chức năng kinh tế ... Thống kê kinh tế xã hội là
một trong những công cụ quan trọng để nhận thức xã hội, là những tri thức có
thể làm thay đổi ý thức của khách thể quản lý. Những thông tin thống kê chứa
đựng trong các văn bản có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả của công tác quản lý
nhà nước.
Chức năng thống kê là đặc trưng của các loại văn bản quản lý nhà nước
được sử dụng vào mục đích thống kê các quá trình diễn biến của công việc trong
các cơ quan, thống kê cán bộ, tiền lương, phương tiện quản lý, v. v. .. Những văn
bản này giúp cho các nhà quản lý và lãnh đạo phân tích các diễn biến trong hoạt
động của các cơ quan, ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào trong quá trình
quản lý, kiểm tra kết quả công việc qua khối lượng đã hoàn thành. Thực tế cho
thấy: nhờ các số liệu thống kê thu được qua các văn bản quản lý nhà nước mà
cán bộ lãnh đạo, quản lý có thể theo dõi một cách có hệ thống mọi hoạt động và
12


diễn biến trong đơn vị mình và các đơn vị khác có liên quan. Số liệu thống kê
qua các văn bản quản lý nhà nước cũng cho thấy mức độ tăng trưởng trong hoạt
động của các cơ quan trên từng phương diện cụ thể. Từ giác dộ chức năng thống
kê văn bản quản lý nhà nước phải đảm bảo đưa ra những số liệu chính xác, đầy
đủ, có tính khoa học, nếu không chúng sẽ gây tác hại xấu cho hoạt động quản lý
nhà nước.
Về ý nghĩa kinh tế, có thể thấy những văn bản có nội dung khả thi, phù

hợp với thực tiễn khách quan, phản ánh được quy luật vận động của thực tiễn
khách quan sẽ thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt, đặc biệt là cơ sở tạo đà cho
phát triển kinh tế. Trong hệ thống quản lý nhiều cấp các tổ chức kinh tế và các tổ
chức xã hội muốn thực hiện thành công chức năng của mình cần phải đảm bảo
thông tin thích hợp cho mỗi khâu quản lý đó. Quy mô phát triển kinh tế càng lớn
thì các quyết định quản lý thành văn càng nhiều, với những lượng thông tin càng
đa dạng và phức tạp hơn nhiều, song tất cả phải nhằm phát huy mọi tiềm năng
đất nước để xây dựng một cuộc sống của toàn thể nhân dân, toàn thể cộng đồng
ngày một tốt đẹp hơn. Từ luận điểm này có thể dễ dàng ý nghĩa kinh tế to lớn,
trực tiếp của văn bản quản lý nhà nước.
Cần thấy rằng, mọi chức năng của văn bản được thực hiện trong một
chỉnh thể thống nhất của việc quản lý nhà nước nói riêng và điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội nói chung.
1.1.4. Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý nhà nước
1.1.4.1. Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo thông tin cho hoạt động
quản lý nhà nước.
Hoạt động quản lý nhà nước phần lớn được đảm bảo thông tin bởi hệ
thống văn bản quản lý. Đó là các thông tin về:
- Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu và
phương hướng hoạt động lâu dài của cơ quan, đơn vị.
- Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
- Phương thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, các đơn vị
với nhau.
13


- Tình hình đối tượng bị quản lý; sự biến động của cơ quan, đơn vị; chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
- Các kết quả đạt được trong quá trình quản lý, v.v...
1.1.4.2. Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý

Thông thường, các quyết định hành chính được truyền đạt sau khi đã được
thể chế hoá thành các văn bản mang tính quyền lực nhà nước. Các quyết định
quản lý cần phải được truyền đạt nhanh chóng và đúng đối tượng, được đối
tượng bị quản lý thông suốt, hiểu được nhiệm vụ và nắm được ý đồ của lãnh
đạo, để nhiệt tình, yên tâm và phấn khởi thực hiện. Hơn thế nữa các đối tượng bị
quản lý cũng phải nhận thấy được khả năng có thể để phát huy sáng tạo khi thực
hiện các quyết định quản lý. Việc truyền đạt quyết định kéo dài, nửa vời, thiếu
cụ thể, không chính xác sẽ làm cho quyết định quản lý khó có điều kiện được
biến thành hiện thực hoặc được thực hiện với hiệu quả thấp hoặc không có hiệu
quả. Việc truyền đạt các quyết định quản lý là vai trò cơ bản của hệ thống văn
bản quản lý nhà nước, bởi lẽ hệ thống đó có khả năng truyền đạt các quyết định
quản lý một cách nhanh chóng, chính xác và có độ tin cậy cao khi được tổ chức
xây dựng, ban hành và chu chuyển một cách khoa học.
Việc truyền đạt quyết định quản lý và sử dụng văn bản vào nhiệm vụ này
là một mặt của việc tổ chức khoa học lao động quản lý. Tổ chức tốt thì năng suất
lao động cao, tổ chức không tốt, thiếu khoa học thì năng suất làm việc của người
quản lý, của cơ quan sẽ bị hạn chế. Văn bản có thể giúp cho các nhà quản lý tạo
ra các mối quan hệ về mặt tổ chức trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo yêu
cầu của mình, và hướng hoạt động của các thành viên vào mục tiêu nào đó trong
quản lý. Vấn đề còn lại là làm thế nào để hệ thống văn bản được tổ chức khoa
học, không bị lạm dụng hoặc không phát huy hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ.
Đây là vấn đề phương pháp.
1.1.4.3. Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy
lãnh đạo và quản lý
Kiểm tra có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà
nước. Không có kiểm tra, theo dõi thường xuyên, thiết thực và chặt chẽ thì mọi
14


nghị quyết, chỉ thị, quyết định quản lý rất có thể chỉ là lý thuyết suông. Quan

niệm rằng kiểm soát và kiểm tra việc thực hiện công tác điều hành và quản lý
nhà nước là một phương tiện có hiệu lực thúc đẩy các cơ quan nhà nước, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động một cách tích cực, có hiệu quả.
Kiểm tra còn là một trong những biện pháp để nâng cao trình độ tổ chức
trong công tác của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước hiện nay. Công
tác này sử dụng một phương tiện quan trọng hàng đầu là hệ thống văn bản quản
lý nhà nước. Phương tiện này muốn phát huy hết vai trò to lớn đó của mình thì
cần phải được tổ chức một cách khoa học. Có thể thông qua việc kiểm tra, việc
giải quyết văn bản mà theo dõi hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý. Nếu
được tổ chức tốt, biện pháp kiểm tra công việc qua văn bản sẽ mang lại nhiều lợi
ích thiết thực.
Để kiểm tra có kết quả cũng cần chú ý đúng mức cả hai phương diện của
quá trình hình thành và giải quyết văn bản: một là, tình hình xuất hiện các văn
bản trong hoạt động của cơ quan và các đơn vị trực thuộc, hai là, nội dung các
văn bản và sự hoàn thiện trên thực tế nội dung đó. ở những mức độ khác nhau,
cả hai phương diện đều có thể cho thấy chất lượng thực tế trong hoạt động của
cơ quan.
Kiểm tra hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý thông qua hệ thống
văn bản không thể tách rời với việc phân công trách nhiệm chính xác cho mỗi bộ
phận, mỗi cán bộ trong các đơn vị của hệ thống bị quản lý. Nếu sự phân công
không rõ ràng, thiếu khoa học thì không thể tiến hành kiểm tra có kết quả.
1.1.4.4. Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật hành chính gắn liền với việc đảm bảo quyền lực nhà
nước trong hoạt động quản lý của các cơ quan. Xây dựng hê thống pháp luật
hành chính là nhằm tạo ra cơ sở cho các cơ quan hành chính nhà nước, các công
dân có thể hoạt động theo những chuẩn mực pháp lý thống nhất, phù hợp với sự
phân chia quyền hành trong quản lý nhà nước.
Các hệ thống văn bản quản lý nhà nước, một mặt, phản ánh sự phân chia
quyền hành trong quản lý hành chính nhà nước, mặt khác, là sự cụ thể hoá các
15



luật lệ hiện hành, hướng dẫn thực hiện các luật lệ đó. Đó là một công cụ tất yếu
của việc xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật hành chính nói
riêng.
Khi xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nước cần chú ý đảm
bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan do luật định sao cho các văn bản ban hành ra có giá
trị điều hành thực tế, chứ không chỉ mang tính hình thức, và về nguyên tắc, chỉ
khi đó các văn bản mới có hiệu lực pháp lý và mới đảm bảo được quyền uy của
cơ quan nhà nước.
Như vậy, văn bản quản lý nhà nước có vai trò quan trọng bậc nhất trong
việc xây dựng và định hình một chế độ pháp lý cần thiết cho việc xem xét các
hành vi hành chính trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý của các cơ
quan. Đó là một trong những cơ sở quan trọng để giải quyết các tranh chấp và
bất đồng giữa các cơ quan, các đơn vị và cá nhân, giải quyết những quan hệ về
pháp lý trong lĩnh vực quản lý hành chính. Nói cách khác, văn bản quản lý nhà
nước là cơ sở cần thiết để xây dựng cơ chế của việc kiểm soát tính hợp pháp của
các hành vi hành chính trong thực tế hoạt động của các cơ quan nhà nước. có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.5. Những yêu cầu về soạn thảo văn bản
- Để đảm bảo cho văn bản được ban hành đúng và có chất lượng là phải
nắm vững nội dung của vấn đề cần văn bản hoá.
- Các thông tin được sử dụng đưa vào văn bản phải cụ thể và đảm bảo
chính xác. Không nên viết văn bản với những thông tin chung và lặp lại từ các
văn bản khác.
- Đảm bảo cho văn bản được ban hành đúng thể thức. Thể thức được nói
ở đây là toàn bộ các thành phần cấu tạo nên văn bản. Chúng đảm bảo cho văn
bản có hiệu lực pháp lý và được sử dụng thuận lợi trước mắt cũng như lâu dài
trong hoạt động quản lý của các cơ quan. Một văn bản đầy đủ các thể thức yêu

cầu phải có các thành phần: quốc hiệu; địa điểm, ngày, tháng ban hành văn bản;
tên cơ quan, đơn vị ban hành; số và ký hiệu; tên loại và trích yếu nội dung; nội
16


dung; chữ ký của người có thẩm quyền; con dấu hợp thức của cơ quan; địa điểm
nơi văn bản được gửi đến (nơi nhận), v.v...
- Sử dụng các thuật ngữ và văn phong thích hợp. Nếu thụât ngữ và văn
phong không được lựa chọn thích hợp cho từng loại văn bản khi soạn thảo thì
việc truyền đạt thông tin qua văn bản sẽ thiếu chính xác. Điều đó tất nhiên sẽ
ảnh hưởng đến nội dung văn bản.
- Văn bản phải thích hợp với mục đích sử dụng. Ví dụ, không dùng chỉ
thị thay cho thông báo và ngược lại. Yêu cầu này đòi hỏi phải có sự phân biệt rõ
ràng các loại văn bản trước khi lựa chọn.
1.2. Tổng quan về UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang
1.2.1. Tổng quan về UBND xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang
UBND xã Hùng Mỹ có trụ sở tại thôn Thắm, xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Hùng Mỹ là xã vùng III, trước năm 1999 có tên là xã
Hùng Cường đến 2/9/1999 được đổi thành xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.
Là một xã miền núi thuộc huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang, Hùng Mỹ
đang ngày càng phát triển và khẳng định được vị trí của mình. Với dân số
5.694.000 người ( theo tư liệu báo cáo tổng hợp của các thôn năm 2015), gồm
10 dân tộc anh em: Kinh, Tày, Dao, Mông, Nùng, Hoa, Cao Lan, Mường, Thái,
Pà thẻn; với các đơn vị hành chính bao gồm 14 thôn bản: Dỗm, Nặm Kép,
Đóng, Mũ, Thắm, Đình, Bảu, Ngầu I, Ngầu II, Rõm, Nghe, Nà Mý, Khun
Thắng, Cao Bình. [2;T.2]
Hùng Mỹ có địa hình đồi núi chia cắt phức tạp, nhân dân các thôn bản

sống phân tán, rải rác, hệ thống đường giao thông đến cuối năm 2015 đã được
hoàn thành được 100% đường nhựa và đường nội đồng giúp người dân đi lại dễ
dàng giữa các vùng với nhau.
• Về kinh tế
- Trong giai đoạn 2014-2015, qua năm xã đã đạt được nhiều thành công
17


trên bước đường đổi mới, bộ mặt địa phương đang từng ngày thay đổi,. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân năm 2014 đạt là 18,5 %, cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo đúng định hướng, tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ tăng
nhanh trong cơ cấu kinh tế địa phương. Thu nhập bình quân đầu người đạt 9
triệu đồng người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 70 hộ, chiếm 45 %. Hiện có trên
98% số hộ dân được sử dụng nước sạch sinh hoạt, 100% số hộ được sử dụng
điện lưới Quốc gia. Vệ sinh môi trường được chú trọng đầu tư đồng bộ với sự
phát triển hạ tầng. Hệ thống thông tin liên lạc được mở rộng đầu tư nâng cấp.
-

Xã có quỹ đất sản xuất nông - lâm nghiệp lớn và thuận lợi. Có khả

năng về thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp, các loại cây công nghiệp như: Cây
lẫy gỗ, cây nguyên liệu giấy và cây ăn quả, các nghành nghề tiểu thủ công
nghiệp, chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ du lịch,
thương mại.
• Về văn hoá xã hội
- Về văn hóa xã hội có địa điểm cho các hoạt động thể dục thể thao, văn
nghệ, có di tích lịch sử cho nhân dân đến tham quan và vui chơi giải trí.
- Xã có 02 trường trung học cơ sở (cấp 2), 02 trường tiểu học gồm 04
phân điểm, 01 trường mầm non gồm 06 phân điểm.
- Trạm y tế được đầu tư xây dựng đạt chuẩn quốc gia.

- Chính sách xã hội được thực hiện tốt, trong năm qua đã thực hiện xây
dựng và trao tặng 6 căn nhà tình nghĩa, 4 căn nhà đại đoàn kết; công tác chăm lo
cho các gia đình chính sách được đặt biệt quan tâm và thực hiện tốt. [6]
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Hùng Mỹ, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
18


điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo
về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của huyện trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.Việc
quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp:

+ Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, v ật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi
+ Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương;
+ Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
+ Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
19


− Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
+ Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra vi ệc th ực hiện pháp lu
ật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy
định
+ Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật
+ Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao

+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ ,túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi
+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND cấp trên quản lý
trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn
+ Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh
+ Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật
+ Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật
+ Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ m ồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật
20


×