Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

đề tài thực trạng tuân thủ điều trị methadone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.78 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................3
1.1. Ma túy và hậu quả của ma túy................................................................3
1.2. Tình hình sử dụng ma tuý.......................................................................6
1.3. Một số thông tin về methadone và điều trị methadone........................10
1.4. Tình hình thực tế áp dụng điều trị và tuân thủ điều trị methadone......14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....18
2.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu...........................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................18
2.3. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin.........................................21
2.4. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.......................................................21
2.5. Sai số và khống chế..............................................................................22
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................23
3.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân điều trị thay thế các CDTP bằng
methadone...................................................................................................23
3.2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh
nhân.............................................................................................................28
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN........................................................................35
4.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân điều trị thay thế các CDTP bằng
methadone...................................................................................................36
4.2. Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến việc bỏ trị
của bệnh nhân điều trị thay thế các CDTP bằng methadone.......................42
KẾT LUẬN................................................................................................50
KIẾN NGHỊ...............................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
BN



: Bệnh nhân

CDTP

: Chất dạng thuốc phiện



: Cao đẳng

CSĐT

: Cơ sở điều trị

ĐH

: Đại học

ĐT

: Điều trị



: Giai đoạn



: Hoạt động


KN

: Khả năng

NCMT

: Nghiện chích ma túy

SD

: Sử dụng

SL

: Số lượng

TC

: Trung cấp

TĐH

: Trên đại học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT


: Trung học phổ thong

TS

: Tiền sử

TT

: Tình trạng

UNODC

: United Nations office on Drugs and crime (cơ quan Phòng
chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc)

WHO

: World health organization (tổ chức Y tế thế giới)

DANH MỤC CÁC BẢ
Bảng 2. 1: Các biến số nghiên cứu...............................................................20Y
Bảng 3. 1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính..................................................23
Bảng 3. 2: Tiền sử sử dụng ma túy trước điều trị methadone.........................25


Bảng 3. 3: Tiền sử kiếm tiền nhờ hoạt động phi pháp.....................................26
Bảng 3. 4: Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn điều trị.....................................27
Bảng 3. 5: Tỷ lệ bệnh nhân theo số ngày/lần bỏ liều methadone....................28
Bảng 3. 6: Liên quan giữa bỏ trị với nhóm tuổi của bệnh nhân......................29

Bảng 3. 7: Liên quan giữa bỏ trị với trình độ học vấn....................................30
Bảng 3. 8: Liên quan giữa bỏ trị với tình trạng hôn nhân...............................30
Bảng 3. 9: Liên qua giữa bỏ trị với tình trạng việc làm hiện tại.....................31
Bảng 3. 10: Liên quan giữa bỏ trị với xét nghiệm phát hiện heroin................32
Bảng 3. 11: Liên quan giữa bỏ trị với liều methadone hiện tại.......................32
Bảng 3. 12: Liên quan giữa bỏ trị với tiền sử cai nghiện................................33
Bảng 3. 14: Liên quan giữa bỏ trị với tác dụng phụ của methadone...............34
Bảng 3. 15: Liên quan giữa bỏ trị với tình trạng mắc bệnh cơ thể.................33


DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi................................................23
Hình 3. 2: Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân.................................24
Hình 3. 3: Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn......................................24
Hình 3. 4: Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp.............................................25
Hình 3. 5: Phân bố bệnh nhân theo tiền sử mắc một số bệnh cơ thể...............26
Hình 3. 6: Phân bố bệnh nhân theo các tác dụng phụ của methadone...........27
Hình 3. 7: Tỷ lệ bệnh nhân bỏ liều điều trị methadone trong 3 tháng qua......28
Hình 3. 8: Phân bố lý do bỏ liều của bệnh nhân..............................................29


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiện ma túy là một trong những nguyên nhân gây tử vong sớm
và để lại nhiều hậu quả cho bản thân, gia đình người nghiện và toàn xã
hội. Tính đến năm 2015, trên thế giới có 246 triệu người sử dụng ma
túy bất hợp pháp, trong đó có 27 triệu người lệ thuộc vào ma túy. Con
số không nhỏ này dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe cộng đồng, phát
triển kinh tế và an ninh xã hội ở mỗi quốc gia [56].

Nước ta đã trải qua hơn 30 năm đương đầu với đại dịch
HIV/AIDS, đã có nhiều biện pháp, chương trình can thiệp giảm tác hại
dự phòng lây nhiễm HIV đã được thực hiện nhằm ngăn chặn và hướng
đến kết thúc dịch HIV/AIDS vào năm 2030 [16]. Một trong số các biện
pháp đã được chứng minh là rất hiệu quả trong dự phòng lây nhiễm
HIV đó là điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP)
bằng thuốc methadone (gọi tắt là điều trị nghiện bằng methadone) [45],
[51], [50]. Thế giới đã triển khai chương trình này từ những năm 1960
và nhiều nghiên cứu ghi nhận chương trình methadone đã giúp người
nghiện ma túy giảm sử dụng ma túy và cải thiện chất lượng cuộc sống,
qua đó giảm tỷ lệ lây truyền những bệnh qua đường máu như HIV,
viêm gan B, C [29]…Tại Việt Nam, chương trình điều trị thay thế
nghiện các CDTP bằng thuốc methadone được bắt đầu triển khai tại Hải
Phòng ngày 29/4/2008 và thành phố Hồ Chí Minh ngày 19/5/2008 [3].
Năm

2016, 57/61 tỉnh thành trong cả nước đã có cơ sở điều trị

methadone, cung cấp dịch vụ cho 44.479 người bệnh, tương đương
54,39% chỉ tiêu Chính phủ đề ra [6]. Tính đến 31/03/2017, cả nước có
280 cơ sở methadone tại 63 tỉnh, thành phố, điều trị cho 51.318 người


2

bệnh, đạt 63.32% so với mục tiêu đề ra. Như vậy, dịch vụ điều trị
methadone đã được bao phủ trên khắp cả nước.
Chương trình can thiệp giảm tác hại này đã góp phần làm cho hình
thái lây nhiễm HIV trong nhóm người nghiện chích ma tuý (NCMT)ở
nước ta có nhiều thay đổi. Tỷ lệ lây nhiễm HIV giảm dần qua các năm

(năm 2008: 45,3%, năm 2009: 45,0%, năm 2010: 43,9%, năm 2011:
41,8%, năm 2012: 37,7%, năm 2013: 39,2%) [4].
Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone đang được xem là một trong những biện pháp ưu tiên hàng
đầu nhằm giảm tỷ lệ tiêm chích ma túy và lây nhiễm HIV/AIDS, nhưng
để đạt được thành công thì quá trình điều trị methadone đòi hỏi bệnh
nhân tuân thủ điều trị theo quy định của chương trình [12]. Trong khi
đó, nghiện ma túy là sự lệ thuộc, thèm nhớ, kéo dài trở thành bệnh mạn
tính và việc uống methadone phải được duy trì hàng ngày, nên việc
tuân thủ điều trị của bệnh nhân thường gặp các trở ngại như: công việc,
sự đi lại, ốm đau, chi phí tham gia chương trình… Do đó, nhiều bệnh
nhân sẽ bị nhỡ liều một vài ngày hoặc bỏ dở giữa chừng làm cho việc
điều trị thất bại. Những người bỏ trị có nguy cơ quay lại sử dụng các
CDTP bất hợp pháp là rất cao, điều này làm gia tăng tình trạng mất trật
tự xã hội và tăng tỉ lệ lây nhiễm các bệnh HIV, viên gan B, C…Chính
vì vậy, việc tuân thủ điều trị trong chương trình methadone là rất quan
trọng. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm dịch tễ, tuân
thủ điều trị methadone và một số yếu tố liên quan đến việc bỏ trị của
bệnh nhân điều trị tại phòng khám methadone Hải An năm 2016”
với 2 mục tiêu:


3

1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân điều trị thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng methadone.
2. Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân
điều trị methadone.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ma túy và hậu quả của ma túy
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay, chưa có một khái niệm thống nhất về “ma túy” (drugs)
hay
“chất ma túy” (narcotic drugs). Nhìn chung, ma túy được hiểu là các
chất



nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Khi đưa vào cơ thể con người nó có
tác
dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của con người, nếu lạm
dụng
ma túy con người sẽ bị lệ thuộc vào nó, khi đó sẽ gây tổn thương và
nguy hại cho người sử dụng ma túy và cộng đồng [19].


5

Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), nghiện ma túy là tình trạng
lệ thuộc về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử
dụng ma túy lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một
thứ ma túy và tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc
đượng sự luôn cảm thây sự bức bách phải dùng ma túy để có được
những hiệu ứng về mặt tâm thần của ma túy và thoát khỏi sự khó chịu,
vật vã do thiếu ma túy. Người NCMT là những người đã từng sử dụng

ma túy không phải thuốc y tế kê theo đơn bằng đường tiêm trong vòng
1 tháng trước điều tra [16].
1.1.2. Phân loại
Ma túy được phân làm nhiều loại dựa trên những căn cứ khác
nhau: Theo pháp lật, theo tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, theo
nguồn gốc.
+
+
+

Theo pháp luật:
Ma túy hợp pháp: Rượu, bia, cafein, nhóm thuốc an thần…
Ma túy bất hợp pháp: cần sa, bạch phiến, metamphetamine …
Theo tác dụng, ma túy được phân làm 3 nhóm
Nhóm kích thích thần kinh: là các chất có tác dụng làm tăng nhanh
hoạt động của hệ thần kinh và nhiều bộ phận trong cơ thể (caffein,

amphetamine…)
+ Nhóm ức chế thần kinh: là các chất có tác dụng làm suy giảm, làm
chậm lại hoạt động của hệ thống thần kinh (rượu, bia, thuốc an thần,
cần sa ở liều thấp…)
+ Nhóm gây ảo giác: có tác dụng tạo ra ảo giác như nghe thấy những
điều không có thực, hoặc thấy không gian, thời gian thay đổi (thuốc
lắc, cần sa…)
- Theo nguồn gốc
+ Ma túy tự nhiên; là các chất có sẵn trong tự nhiên, có nguồn gốc từ
thực vật (cây thuốc phiện,cần sa, anh túc…)


6


+ Ma túy bán tổng hợp: là các chất ma túy được chế từ ma túy tự nhiên
và một số chất phụ gia khác, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban
đầu. Ví dụ: Heroin.
+ Ma túy tổng hợp: là các loại ma túy được điều chế bằng phương
pháp tổng hợp hóa học toàn phần từ hóa chất như: thuốc lắc, ma túy
đá...
1.1.3. Hậu quả của việc sử dụng ma túy
1.1.3.1. Ảnh hưởng đến cơ thể
- Đối với hệ tinh mạch: tăng tần số tim, nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt
ngực…
- Đối với hệ hô hấp: gây tăng tần số thở trong thời gian ngắn, sau đó sẽ
gây ức chế hô hấp, không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
- Đối với hệ thần kinh: kích thích thần kinh giai đoạn đầu gây hưng phấn,
sảng khoái, lệ thuộc thuốc, cũng có thể gây các tai biến như: co giật, xuất
huyết dưới nhện, đột quị...
- Đối với hệ sinh dục: khả năng tình dục suy giảm một cách rõ rệt. Ở
những nam giới dùng ma túy trong thời gian dài sẽ bị chứng vú to
(gynecomastia) và bất lực. Còn ở phụ nữ sẽ bị rối loạn chu kỳ kinh
nguyệt, rong kinh, tăng tiết sữa bất thường và vô sinh.
1.1.3.2. Ảnh hưởng đến bản thân
- Ma tuý làm huỷ hoại sức khoẻ, làm mất khả năng lao động, học tập, làm
cho thần kinh người nghiện bị tổn hại. Dùng ma tuý quá liều có thể dẫn
đến tử vong.
- Tiêm chích ma tuý dùng chung bơm kim tiêm không tiệt trùng dẫn đến
lây nhiễm viêm gan vi rut B, C, đặc biệt là HIV(dẫn đến tử vong).
- Thoái hoá nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống buông thả, dễ vi phạm
pháp luật.



7

- Mất lòng tin với mọi người, dễ bị người khác lợi dụng, học tập, làm việc
giảm sút ảnh hưởng đến tương lai tiền đồ.
- Ma tuý còn gây ảnh hưởng đến hệ thống hormon sinh sản, làm giảm khả
năng sinh hoạt tình dục, ảnh hưởng đến quá trình phân bào hình thành
các giao tử, tạo cơ hội cho các gen độc có điều kiện hoạt hoá, dẫn tới suy
yếu nòi giống.
1.1.3.3. Ảnh hưởng đến gia đình
- Làm tiêu hao tiền bạc của bản thân và gia đình cho việc mua chất ma túy
và chi phí khám chữa bệnh.
- Sức khoẻ các thành viên khác trong gia đình giảm sút do chịu áp lực về
tâm lý.
- Gây tổn thất về tình cảm (thất vọng, buồn khổ, hạnh phúc gia đình tan
vỡ, ly thân, ly hôn, con cái không ai chăm sóc...).
- Gia đình tố thời gian, chi phí chăm sóc và điều trị các bệnh của người
nghiện do ma túy gây ra.
1.1.3.4. Ảnh hưởng đến xã hội
- Gây mất trật tự an toàn XH, gia tăng TNXH: trộm cắp, giết người, mại
dâm…
- Ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc.
- Làm giảm sút sức lao động sản xuất trong xã hội. Tăng chi phí ngân sách
xã hội cho các hoạt động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả
do ma tuý đem lại.
- Tăng nguy cơ lây các bệnh lây truyền qua đường máu, tình dục cho cộng
đồng.
- Ảnh hưởng tới giống nòi, hủy diệt giống nòi [11], [29].


8


1.2. Tình hình sử dụng ma tuý
1.2.1. Tình hình sử dụng ma túy trên thế giới
Theo Báo cáo tình hình Ma túy toàn cầu năm 2014 của Cơ quan Phòng
chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC), có khoảng 243
triệu người trên thế giới hoặc cứ 20 người thì có một người sử dụng ma túy
trái phép. Tương đương với 5% dân số thế giới ở độ tuổi từ 15-64 đã từng sử
dụng các chất ma túy trái phép trong năm qua. Trong số đó có khoảng 27
triệu người lệ thuộc ma túy, chiếm xấp xỉ 0,6% dân số trưởng thành trên toàn
cầu [54], [56]. Mức độ sử dụng ma túy bất hợp pháp là khác nhau ở mỗi quốc
gia và ở mỗi giới tính, nhìn chung nam giới sử dụng nhiều gấp hai đến ba lần
nữ giới [55].
Lượng ma túy hầu hết đến từ 3 khu vực chính, đó là Tam giác vàng ở
Châu Á và Lưỡi liềm vàng ở khu vực Trung Đông cung cấp tới 80% lượng
heroin toàn thế giới. Kết hợp cùng với 2 khu vực trên, cộng với Tam giác
trắng ở Mỹ - Latinh đã tạo nên hiểm họa về cái chết trắng trên toàn thế giới.
Khảo sát của Mỹ tại 150 nước cho biết nhu cầu thuốc phiện đã tăng hơn ¾ ở
Israel, Latvia, Phần Lan, Belarus, Estonia, Syria...và chỉ giảm ở 18 nước. Mỹ
tiếp tục là thị trường tiêu thụ ma túy lớn nhất thế giới và hiện tượng giới trẻ
lạm dụng chất ma túy trở thành vấn đề nghiêm trọng [44]. Những năm qua,
lượng ma túy sử dụng tại châu Âu cũng tăng, đặc biệt trong giới trẻ. Năm
2012, châu lục này có khoảng 28 triệu người nghiện ma túy, chiếm 5,3% dân
số [48].
Ở các nước châu Á, hàng năm có 1,9% số người ở độ tuổi 15-64 sử dụng
cần sa, tiếp theo là ATS (không bao gồm thuốc lắc) là 0,7%, thuốc lắc là
0,4%, thuốc phiện 0,35% và cocaine 0,05% [55]


9


Liên quan đến tiêm chích ma túy,WHO, UNODC và UNAIDS ước tính
có 12,7 triệu người tiêm chích ma túy. Tương đương 0,27% dân số ở độ tuổi
từ 15-64. Trong đó có 1,7 triệu người nhiễm HIV/AIDS. Vấn đề này đặc biệt
nghiêm trọng ở Đông Âu với tỷ lệ tiêm chích ma túy cao gấp 4,6 lần so với
trung bình toàn cầu và hai khu vực của châu Á: Tây Nam Á, Đông Nam Á.
Việc sử dụng chung bơm kim tiêm của các đối tượng nghiện chích ma túy làm
gia tăng mạnh mẽ các bệnh HIV/AIDS, viêm gan B, C [53].
1.2.2. Tình hình sử dụng ma túy tại Việt Nam
Đến cuối tháng 9/2014, cả nước có 204.377 người nghiện ma túy có hồ
sơ quản lý. Kết quả thống kê cho thấy số người nghiện ma túy có hồ sơ quản
lý đã tăng gần 4 lần trong 20 năm kể từ năm 1994 đến nay (năm 1994 là
55.445 người, trung bình mỗi năm tăng khoảng 7.000 người). Những năm gần
đây số người nghiện ma túy của Việt Nam luôn gia tăng, mức tăng trung bình
mỗi năm khoảng 6%. Năm 2000, có khoảng 60.000 người nghiện thì năm
2014 có trên 200.000 người nghiện [37].
Trong số người nghiện ma túy: 96% là nam giới, 4% là nữ giới,
74% ở độ tuổi 18 – 35, có 1% người dưới tuổi 18 [1], [51]. Tuy nhiên,
tỷ lệ người nghiện là nữ giới đang có xu hướng tăng trong những năm
qua. Độ tuổi của người nghiện ma túy cũng đang ngày càng trẻ hóa.
Cuối năm 2010, gần 70% người nghiện ma túy ở độ tuổi dưới 30, trong
khi năm 1995 tỷ lệ này chỉ khoảng 42%. Người nghiện ma túy có ở
100% các tỉnh, thành phố, gần 90% quận, huyện và khoảng 70% số xã,
phường, thị trấn và xuất hiện ở mọi thành phần trong xã hội: học sinh,
sinh viên, cán bộ công chức, viên chức, người lao động…[1].
Theo số liệu khảo sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại thời
điểm cuối năm 2009, đa số người nghiện ma túy có trình độ văn hóa
thấp, khoảng 10% không biết chữ, 59% có trình độ văn hóa từ tiểu học tới


10


trung học cơ sở. Có khoảng 2/3 số người nghiện chưa từng được đào tạo
nghề; gần 20% đã được học nghề nhưng không được cấp bằng, chứng chỉ;
khoảng 12% được đào tạo nghề một cách chính quy, được cấp bằng, chứng
chỉ tốt nghiệp. Đa số người nghiện ma túy không có nghề nghiệp ổn định, chi
tiêu chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của gia đình, thu nhập hợp pháp chỉ bằng 1/3 số
tiền chi cho ma túy [2].
Cơ cấu người nghiện ma túy theo vùng miền cũng đã có những thay
đổi đáng kể. Nếu như giữa những năm 90 của thế kỷ trước, nghiện ma túy
chủ yếu phổ biến ở người dân tại các tỉnh miền núi phía Bắc thì từ giữa
những năm 2000 đã tăng mạnh xuống vùng đồng bằng sông Hồng và khu vực
miền Đông Nam Bộ. Năm 1994 có tới hơn 61% người nghiện ma túy ở Việt
Nam thuộc khu vực các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc thì tới năm 2009
tỷ lệ này là gần 30%. Ngược lại, tỷ lệ người nghiện ma túy thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng trong tổng số người nghiện ma túy của cả nước đã tăng từ
18,2% lên 31% trong cùng kỳ. Tương tự, tỷ lệ người nghiện ma túy thuộc các
tỉnh miền Đông Nam Bộ đã tăng từ 10,2% lên 23% [2].
Ma túy được ghi nhận có 4 nhóm: heroin, thuốc phiện, canabis và
amphetamin loại ATS, nhưng sử dụng nhiều nhất là heroin (70%) [51]. Mặc
dù tỷ lệ người nghiện thuốc phiện và các chất kích thích dạng Amphetamin
(ATS hay ma túy tổng hợp) tương đương nhau,nhưng theo đánh giá của
UNODC, việc lạm dụng ATS, đặc biệt là Methaphetamin, đang có xu hướng
gia tăng trong người nghiện ma túy tại Việt Nam. Việc gia tăng lạm dụng các
loại ma túy tổng hợp khiến cho công tác phòng ngừa và cai nghiện phục hồi
cho nhóm người nghiện ma túy gặp rất nhiều khó khăn [2].
Cách thức sử dụng ma túy cũng có nhiều thay đổi. Nếu như năm 1995
chỉ có chưa đến 8% số người nghiện tiêm chích ma túy và hơn 88% chủ yếu
hút, hít thì tới cuối năm 2009 số người chích ma túy chiếm hơn ¾ tổng số



11

người nghiện ma túy của cả nước. Hình thức sử dụng ma túy chủ yếu là tiêm
chích với việc dùng chung bơm kim tiêm đã dẫn tới tỷ lệ lây nhiễm HIV cao
trong nhóm người nghiện chích ma túy (17,2%).
Theo số liệu từ Bộ Y tế, người nghiện chích ma túy cũng là nhóm đối
tượng chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những người nhiễm HIV ở Việt Nam
(41,1% tính đến cuối tháng 6/2011) [2]. Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên phát
hiện ở Việt nam vào cuối tháng 12/1990, cho đến 6/2016, số người nhiễm
HIV phát hiện mới là 3.684, số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn
AIDS là 2.366, số đã tử vong là 862 người. Số người nhiễm HIV hiện đang
còn sống là 227.225 người, số bệnh nhân AIDS là 85.753 và đã có 89.210
trường hợp tử vong do AIDS.
Kết quả giám sát trọng điểm HIV năm 2013 cho thấy tỷ lệ nhiễm
HIV trong nhóm nghiện chích ma túy có chiều hướng giảm, năm 2013 tỷ
lệ này là 10,3% giảm 1,3% so với năm 2012 (11,6%). Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm
HIV trong nhóm nghiện chích ma túy có sự khác nhau giữa các khu vực, cao
nhất là ở các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, đồng bằng Bắc bộ và Tp.
Hồ Chí Minh (Thái Nguyên 32%; Lai Châu 27,7%; Hà Nội 24%; Tp. Hồ Chí
Minh 18,24%
1.2.3. Tình hình sử dụng ma túy tại Hải Phòng
Theo số liệu báo cáo của FHI năm 2007 có 6.000 người sử dụng chất gây
nghiện (chủ yếu là heroin), khoảng 2.000 người sử dụng thêm không được
báo cáo. Với tỷ lệ cao nhất của những người tiêm chích ma túy trên 100.000
cư dân ở Việt Nam [42].
Theo số liệu thống kê của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thành phố
Hải Phòng năm 2015 cho thấy: số nhiễm HIV mới phát hiện duy trì < 300
trường hợp/năm trong 3 năm liên tiếp, số chuyển AIDS tiếp tục giảm, tuy



12

nhiên tử vong do HIV/AIDS có chiều hướng tăng so cùng kỳ năm ngoái; Xu
hướng lây nhiễm HIV qua đường máu giảm (8%), đường tình dục tăng (8%),
từ mẹ sang con tăng (lần lượt là 8%, 8%, 0,6% so với năm 2014); Tỷ lệ nữ
giới nhiễm HIV tăng 3%, so với năm 2014. Tuổi của người nhiễm HIV mới
phát hiện vẫn tập trung ở tuổi lao động 20-49 tuổi (95%), duy trì cao ở nhóm
30-39 và < 50 tuổi; Đặc biệt có 3 trường hợp mới phát hiện HIV ở độ tuổi <
19 [36].
1.3. Một số thông tin về methadone và điều trị methadone
1.3.1. Khái niệm
Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dược lý tương tự như các
CDTP khác (đồng vận) nhưng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương
và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán huỷ dài (trung bình
là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất hiện hội
chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều khi điều
trị lâu dài [5].
1.3.2. Dược lý học lâm sàng của thuốc methadone
1.3.2.1. Dược lực học
Methadone là một chất đồng vận với các CDTP, tác động chủ yếu trên
các thụ thể muy (µ) ở não. Tương tự như các CDTP khác, methadone có tác
dụng giảm đau, giảm ho, yên dịu, giảm hô hấp và gây nghiện nhưng ít gây
phê sướng .
1.3.2.2. Dược động học
Hấp thu
- Methadone được hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng qua đường uống
(methadone được hấp thu khoảng 90% qua đường uống).


13


- Tác dụng khoảng 30 phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu
sau khoảng 3- 4 giờ
- Thời gian đạt nồng độ ổn định trong máu khoảng 3-5 ngày sau mỗi lần
thay đổi liều điều trị.
Phân bố
- Methadone liên kết với albumine, protein huyết tương khác và các mô
(đặc biệt là phổi, gan, thận). Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương từ 6090%. Methadone đi qua hàng rào rau thai và bài tiết qua sữa.
- Thời gian bán hủy trung bình 24h.
Chuyển hóa:
Methadone được chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua men
Cytochrome P450, chất chuyển hóa không có tác dụng.
Thải trừ: Methadone thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, ngoài ra còn
qua phân, mồ hôi và nước bọt.

1.3.2.3. Tác dụng phụ
- Tác dụng không mong muốn của methadone phổ biến là táo bón, khô
miệng, ra nhiều mồ hôi.
- Các triệu chứng rối loạn giấc ngủ, buồn nôn, nôn, giãn mạch, rối loạn
kinh nguyệt ở phụ nữa, chứng vú to ở đàn ông, rối loạn chức năng tình
dục.
1.3.2.4. Tương tác thuốc
- Các thuốc kích thích hệ thống CYP3A có thể gây tăng chuyển hóa của
methadone do vậy làm giảm nồng độ methadone trong máu.
- Các thuốc ức chế hệ thống CYP3A có thể làm giảm chuyển hóa
methadone do vậy làm tăng nồng độ methadone trong máu.


14


- Methadone có thể làm tăng nồng độ một số thuốc khác trong máu: AZT,
IMAO, thuốc chống trầm cảm ba vòng.
- Methadone cũng có thể làm giảm nồng độ một số thuốc như: DDI…[6]
1.3.2.5. Chỉ định: Điều trị thay thế CDTP bất hợp pháp.
1.3.2.6. Chống chỉ định
- Dị ứng với methadone và các tá dược của thuốc.
- Các bệnh gan nặng, bệnh gan mất bù.
- Suy hô hấp nặng, hen cấp tính, chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ,
viêm loét đại tràng, co thắt đường niệu và đường mật,
- Các rối loạn tâm thần nặng mà chưa được điều trị ổn định.
1.3.3. Điều trị methadone
Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone (gọi tắt là điều
trị methadone) là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được
sử dụng theo đường uống dưới dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh
lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, C, đồng thời có thể
giúp người nghiện heroin dừng sử dụng hoặc giảm đáng kể lượng
heroin mà người nghiện đã sử dụng giúp người bệnh phục hồi chức
năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hoà nhập cộng đồng [5].
Mục đích của điều trị Methadone
- Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, viêm gan
B, C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều
các CDTP và hoạt động tội phạm.
- Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích CDTP.
- Cải thiện sức khoẻ và giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc
sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội [2].


15

Tuân thủ điều trị methadone

Cho đến nay, không có “tiêu chuẩn vàng” để đo lường hành vi tuân
thủ điều trị methadone, mà chỉ dựa vào những quy tắc điều trị theo hướng
dẫn của Bộ Y tế (Quyết định 3140/QĐ – BYT) và nội quy của các cơ sở điều
trị. Bệnh nhân cần đến cơ sở uống thuốc hàng ngày.
Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị methadone
Tuân thủ điều trị methadone để đảm bảo nồng độ methadone trong
huyết tương được duy trì và tránh hội chứng cai, khoá tác dụng của
heroin.Tuân thủ điều trị methadone là yếu tố cực kỳ quan trọng để đảm
bảo giúp người bệnh cai được ma túy và đóng góp quan trọng vào sự
thành công của chương trình điều trị methadone [18].
Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị methadone
Không uống thuốc Methadone hằng ngày sẽ làm cho nồng độ
trong huyết tương của methadone không được duy trì, dẫn đến việc
xuất hiện hội chứng cai, thèm nhớ heroin, nguy cơ tái sử dụng heroin
và tái nghiện cao [12].
Các khó khăn và trở ngại đối với việc tuân thủ điều trị
Có rất nhiều yếu tố gây khó khăn và trở ngại đối với việc tuân thủ
điều trị methadone:
- Ngày nào cũng đến cơ sở điều trị methadone để uống methadone.
- Giai đoạn đầu, thuốc chưa đủ thay thế heroin nên gây khó chịu “vã”, tác
dụng phụ của thuốc trước mắt và lâu dài.
- BN không dám chắc họ có muốn điều trị lâu dài không.
- Thiếu kiến thức và hiểu biết về lệ thuộc chất dạng thuốc phiện cũng như
tác dụng của điều trị methadone.
- Khó khăn trong vấn đề đi lại.


16

- Sợ bị mọi người phát hiện là đã từng nghiện ma tuý và lệ thuộc vào

-

Methadone.
Tình trạng trầm cảm và các vấn đề tâm lý khác.
Vẫn đang sử dụng rượu và ma tuý.
Điều kiện sống không ổn định, khó khăn.
Có thái độ tiêu cực, thành kiến với nhân viên y tế [18].
1.4. Tình hình thực tế áp dụng điều trị và tuân thủ điều trị
methadone.
1.4.1. Trên thế giới
Chương trình điều trị thay thế bằng methadone đã được triển khai
tại rất nhiều nước trên thế giới: Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan,
Myanmar, Trung Quốc, Hồng Kông... Hiện nay trên toàn thế giới có 80
nước triển khai Chương trình methadone, điều trị khoảng 580.000 bệnh
nhân tại Châu Âu, hơn 200.000 bệnh nhân tại Châu Á [26].
Tại Hoa Kỳ đang điều trị cho khoảng 260.000 người trên tổng số
gần một triệu người nghiện ma túy tại 1.200 điều trị methadone. Hiệu
quả của Chương trình điều trị methadone tại Hoa Kỳ là rất lớn [35].
Tính đến 7/2014 trên toàn lãnh thổ Hồng Kông có 20 cơ sở điều trị
methadone đang hoạt động. Tổng số người đăng ký tham gia chương
trình là 8.159 người. Chương trình methadone tại Hồng Kông đã điều
trị cho khoảng 60% tổng số người nghiện các chất dạng thuốc phiện.
Chương trình đã giúp 70% bệnh nhân có việc làm, tỷ lệ tội phạm giảm
đáng kể (từ 26% trước điều trị xuống còn 4% sau điều trị), tỷ lệ tiêm
chích ma túy cũng giảm từ 40% xuống còn dưới 10%. Tỷ lệ nhiễm HIV
tính đến nay chỉ là 0,3% trong nhóm sử dụng Methadone [35].
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy tần xuất sử dụng ma túy và
dùng chung bơm kim tiêm ở nhóm điều trị methadone giảm đáng kể
sau khi được điều trị từ 6 đến 18 tháng điều trị []. Nghiên cứu của Moss



17

và các đồng nghiệp đưa ra kết quả việc sử dụng ma túy bât hợp pháp
giảm từ 33% xuống 15% và giảm tiêm chích ma tuý từ 19% xuống 6%
sau 5 năm MMT [49].
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị là: liều methadone cao
(>60mg), lớn tuổi, có công ăn việc làm ổn định, sống cùng gia đình,
nhận can thiệp tâm lý, đặc biệt là những người có thời gian dài lệ thuộc
ma túy. Các yếu tố dự báo không tuân thủ điều trị là không có nhà ở ổn
định, uống rượu, sử dụng ma túy và nhận thức về methadone không đầy
đủ [50, 86, 120]. Ngoài ra điều trị methadone cũng giúp giảm dùng
chung bơm kim tiêm, cải thiện tuân thủ điều trị cho bệnh nhân điều trị
kháng virus (ARV) và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ [47].
1.4.2. Tại Việt Nam
Năm 1996 – lần đầu tiên tại Việt Nam, Bộ Y tế đã chấp nhận cho
Viện sức khỏe tâm thần nghiên cứu liệu pháp Methadone.
Từ 4/2008 Chính phủ Việt Nam cho phép thí điểm chương trình
điều trị thay thế các CDTP bằng methadone tại 6 cơ sở ở 2 thành phố
Hải và Thành phố Hồ Chí Minh .Đến 10/2014 chương trình đã được
triển khai tại 36/36 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, số bệnh nhân
điều trị là 21.613 người , chiếm 12% số người nghiện có hồ sơ quản lý
và đạt 27% so với mục tiêu điều trị cho 80.000 người vào cuối năm
2015 [5].
Năm 2016, 57/61 tỉnh, thành trong cả nước đã có cơ sở điều trị
methadone, cung cấp dịch vụ cho cho 44.479 người bệnh, tương đương
54,39 % chỉ tiêu Chính phủ đề ra. Thành phố Hà Nội có 17 cơ sở
Methadone điều trị cho 3837 người nghiện ma túy, thành phố Hồ Chí
Minh là 16 cơ sở, điều trị cho 3473 người nghiện chích ma túy [6].



18

Hiện nay Việt Nam có khá nhiều đánh giá về chương trình
điều trị methadone, hiệu quả chương trình cũng như các yếu tố liên
quan đến chương trình, trong đó có đánh giá về tuân thủ điều trị. Kết
quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị trong
thời gian đầu tham gia điều trị của bệnh nhân rất cao [18], [43], nhưng
tỷ lệ này giảm dần ở các năm điều trị tiếp theo [8], [13], [14], [28],
[33], [32]. Kết quả đánh giá chương trình triển khai thí điểm tại phổ Hồ
Chí Minh cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị sau 9 tháng là rất cao (90%)
[46].
1.4.3. Tại Hải Phòng
Từ năm 2008, Chương trình điều trị thay thế các CDTP bằng
methadone được triển khai thí điểm tại Hải Phòng ở 3 quận, huyện (Lê
Chân, Hồng Bàng, Thủy Nguyên). Tính đến năm 2015, toàn thành phố
đã có 12 cơ sở điều trị methadone tại 8 quận, huyện, điều trị thường
xuyên cho khoảng 3.496 người nghiện ma túy, đạt 76% kế hoạch Chính
phủ đặt ra [11].
Tính đến tháng 03 năm 2016, trên toàn thành phố Hải Phòng đã có
12 cơ sở điều trị methadone, số bệnh nhân điều trị là 3.811 người, đạt
82,85% kế hoạch Chính phủ đặt ra. Theo báo cáo của Bộ Y tế, Cục
phòng, chống HIV/AIDS đến ngày 31 tháng 3 năm 2017, thành phố
Hải Phòng đã có 14 cơ sở điều trị methadone được đặt ở 13/15 quận,
huyện. Số bệnh nhân mới tham gia vào chương trình tăng 8,5 lần sau
10 năm đưa chương trình methadone vào điều trị.
Kết quả đánh giá chương trình triển khai thí điểm tại Hải Phòng
cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị sau 9 tháng rất cao (90%) [68]. Ở một số
cơ sở điều trị methadone trên địa bàn thành phố Hải Phòng như: An



19

Lão, Lê Chân và An Dương thì tỷ lệ này là từ 59,2% đến 81,9% [28],
[33].


20

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu.
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện tại cơ sở điều trị methadone Hải An, quận
Hải An, thành phố Hải Phòng.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.
Bệnh nhân đang điều trị Methadone ở giai đoạn duy trì từ 3 tháng trở lên
tại cơ sở điều trị methadone Hải An, thành phố Hải Phòng.
Tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu:
- Bệnh nhân đang điều trị methadone ở giai đoạn duy trì từ 3 tháng trở
lên
- Bệnh nhân có khả năng trả lời phỏng vấn
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá tuân thủ điều trị methadone
trong 3 tháng qua (tháng 6, 7, 8 năm 2016). Bệnh nhân được xác định
là tuân thủ điều trị cần thỏa mãn điều kiện: không bỏ bất kì một liều
nào trong vòng 3 tháng.
2.1.3.Thời gian nghiên cứu.
Từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.
* Cỡ mẫu:
Tính theo công thức tính ước lượng tỷ lệ p


21

n  Z12 /2

p (1  p )
2

Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có
p: tỷ lệ tuân thủ điều trị methadone tại cộng đồng tương tự. Lấy p=
0,898 (tỷ lệ TTĐT methadone tại Hải Phòng và tp Hồ Chí Minh sau 12
tháng triển khai theo báo cáo của tổ chức FHI 360 năm 2014 là 89,8%
[42].
Δ: sai số mong muốn, Δ=0,05
Z1-α/2=1,96 (với độ tin cậy 95%, α= 0,05)
Thay vào công thức tính cỡ mẫu ta được n = 141. Vậy cỡ mẫu tối
thiểu là 141.
Trên thực tế chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn toàn bộ 214 bệnh
nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu tại cơ sở điều trị methadone Hải
An,quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
* Phương pháp chọn mẫu:
Lập danh sách chọn toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn
vào nghiên cứu tại cơ sở điều trị methadone Hải An, quận Hải An,

thành phố Hải Phòng.


×