Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nhận xét, đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.83 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
BẢNG TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................v
GIỚI THIỆU........................................................................................................vi
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ........................................1
I. Khái niệm về Văn hóa công sở........................................................................1
1. Khái niệm về “Văn hóa”.................................................................................1
2. Khái niệm về “Công sở”.....................................................................................2
3. Khái niệm về “Văn hóa công sở”........................................................................2
4. Biểu hiện của Văn hóa công sở............................................................................3
4.1 Giá trị tinh thần...................................................................................3
4.2 Giá trị vật chất.....................................................................................3
II. Vai trò của Văn hóa công sở...............................................................................3
1. Vai trò của Văn hóa công sở................................................................................3
2. Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước.........................................4
3. Ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa công sở.........................................................6


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM.....................................................................7
I. Khái niệm “Cơ quan hành chính nhà nước”.......................................................7
1. Khái niệm về “Cơ quan”....................................................................................7
2. Khái niệm về “Hành chính”...............................................................................7
3. Khái niệm về “Cơ quan hành chính nhà nước”...................................................8
II. Tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam...............................8
1. Những quy định của Nhà nước về văn hóa công sở......................................8


1.1 Các quy định về trụ sở làm việc.......................................................8
1.2 Các quy định về văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ công chức
trong công sở........................................................................................................9
2. Tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.............................10
2.1 Văn hóa giao tiếp, ứng xử, nói chuyện điện thoại........................10
2.2 Văn hóa trang phục, ăn mặc..........................................................12
2.3 Văn hóa giờ giấc làm việc...............................................................13
2.4 Thái độ và cách làm việc trong công sở.........................................14
2.5 Văn hóa bài trí nơi làm việc...........................................................14

ii


2.6 Những nội dung khác.....................................................................16
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN
NAY.................................................................................................................... 17
I. Kiến nghị........................................................................................................17
1. Nhận định về nguyên nhân...........................................................................17
2. Một số kiến nghị............................................................................................18
II. Giải pháp phát triển văn hóa công sở.........................................................19
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................23
PHỤ LỤC...........................................................................................................24

BẢNG TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ST

Từ, cụm từ viết tắt


Từ, cụm từ viết đầy đủ

T
1

VHCS

Văn hóa công sở

2

CBCC

Cán bộ công chức

3

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

4

QTVP

Quản trị văn phòng

iii



PHẦN MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Quản trị
văn phòng – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em
được tiếp cận với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành
Quản trị văn phòng. Đó là môn học “Nghi thức Nhà nước”.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Đinh Hải Yến đã tận tâm hướng dẫn chúng
em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi thảo luận, thực hành về
môn học. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì bài thu hoạch
này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm
ơn cô.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực nghi thức nhà nước, kiến thức
của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và
các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện
hơn.

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta có thể bắt gặp ở rất nhiều nơi, những câu chuyện, thái độ, hành
vi, hình ảnh, ấn tượng ... thuộc phạm trù khái niệm “văn hóa công sở”. Khái

niệm này ngày càng trở nên quen thuộc bởi nó luôn được nhắc đi nhắc lại trên
mọi kênh thông tin từ internet, báo chí, truyền hình, ... đến những biển thông
báo, nội quy, quy định, quy chế trong các cơ quan, doanh nghiệp. Bất kể quốc
gia, tổ chức, tôn giáo nào muốn tồn tại cũng phải có văn hóa riêng. VHCS ở cơ
quan, doanh nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vậy, việc triển
khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước có mức độ ảnh hưởng tới sự phát triển của các cơ quan bởi
đôi khi thực trạng văn hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của
cơ quan.
Trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh, văn hóa công sở ngày càng trở nên
hết sức quan trọng và phải được chú trọng nhiều hơn nữa ở các cơ quan hành
chính nhà nước, các doanh nghiệp.
Trong bài tiểu luận này, em xin phép đi sâu vào nghiên cứu, tiếp cận thực tế
về việc triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa công sở.
Từ đó, thực hiện đề tài “Nhận xét, đánh giá về tình hình triển khai và thực
hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành
chính nhà nước”.

v


GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, ta thấy còn mang tính
tình cảm nhiều, mặc dù đã có công văn của chính phủ ban hành quy chế văn hóa
công sở ở tại cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được hiện thực hóa
bằng thể chế và điều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều kiện hội nhập,
cạnh tranh văn hóa công sở càng trở nên quan trọng, cần phải được chú trọng
nhiều hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do trên, em xin thực hiện đề tài: "Tình hình triển khai và thực

hiện Quy định của nhà nước về văn hóa công sở trong các cơ quan hành
chính Nhà nước hiện nay".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các quy định về
văn hóa công sở tại các CQHCNN. Từ đó đưa ra những quan điểm, nhận định và
giải pháp để nâng cao văn hóa công sở tại các CQHCNN đạt hiệu quả cao, đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ một bài tiểu luận, em xin tập trung nghiên cứu tổng quan
về văn hóa công sở và thực tiễn thực hiện các quy định của nhà nước về VHCS
tại các CQHCNN và pháp luật hiện hành mà chủ yếu là Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước. Từ đó
nghiên cứu về tình hình triển khai và thực hiện các quy định của nhà nước về văn
hóa công sở trong các CQHCNN hiện nay. Với đối tượng nghiên cứu là các
CQHCNN và các cán bộ, công chức, viên chức.

vi


4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận vận dụng các phương pháp triết học Mác – Lê nin, phương pháp
lịch sử; đồng thời có sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích – tổng hợp;
phương pháp so sánh; lấy mẫu, phỏng vấn khảo sát thực tế trong quá trình giải
quyết những vấn đề đặt ra của bài tiểu luận. Ngoài ra còn nghiên cứu tham khảo
thêm những tài liệu tham khảo về xây dựng và thực hiện văn hóa công sở.
5. Bố cục của bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm phần Giới thiệu, 3 chương, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo và Phụ lục:
Chương 1: Tổng quan về Văn hóa công sở

Chương 2: Tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về
văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp phát triển văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước hiện nay.

vii


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ

I. Khái niệm về Văn hóa công sở
1. Khái niệm về “Văn hóa”
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, trong mỗi lĩnh vực nghiên
cứu, định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Trong tiếng việt, văn hóa được dùng
theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức, lối sống. Theo Đại từ điển tiếng việt, văn
hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử.
. Tóm lại, Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con người, và suy trì sự bền vững cũng như trật tự xã hội.


Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội
hóa. Văn hoá là toàn bộ những hoat động sáng tạo và giá trị của nhân dân một
nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước. Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động.
2. Khái niệm về “Công sở”

Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của công dân . Do đó, công sở là một
bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
3. Khái niệm về “Văn hóa công sở”
Văn hoá tổ chức là hệ thống những giá trị niềm tin, sự mong đợi của các
thành viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên
những chuẩn mực hành động. Văn hóa của tổ chức có liên quan đến cách nhận
thức và lối hành xử của các thành viên đối với bên trong và bên ngoài tổ chức đó.
Văn hoá tổ chức công sở là một hệ thống được hình thành trong quá trình
hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên làm
việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt
động của nó.
Xây dựng văn hoá công sở là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỉ
cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các thành viên
của cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan mình.
Muốn như thế cán bộ phải tôn trọng kĩ luật cơ quan, phải chú ý đến danh dự của

2


cơ quan trong cư xử với một người, đoàn kết và hợp tác trên những nguyên tắc
chung, chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội.
4. Biểu hiện của Văn hóa công sở
Văn hóa trong công sở cũng có rất nhiều đặc điểm nhưng chủ yếu là những
đặc điểm sau đây để nhấn mạnh làm rõ đặc điểm của văn hóa:
4.1 Giá trị tinh thần

Là các sản phẩm tinh thần mà cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong lịch
sử và còn được dùng cho đến ngày nay. Bao gồm:
− Giá trị xã hội là tổng thể các quan niệm cua cộng đồng về sự tồn tại và
phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh hạnh phúc cho nhân dân.
− Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay cộng
đồng sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
4.2 Giá trị vật chất
Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội hàng ngày. Các công
trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
II. Vai trò của Văn hóa công sở
1. Vai trò của Văn hóa công sở
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội.
- Đối với công sở, phải xây dựng được văn hóa công sở tiến bộ, văn minh,
hiện đại từ đó góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ.
Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa quyền. Môi trường văn

3


hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của CBCC với cơ quan, với nhân dân
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở.
- Tính tự giác của CBCC trong công việc sẽ đưa công sở này phát triển vượt
hơn lên so với công sở khác.
- Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính
cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các CBCC đến một
giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của
công sở. Đó chính là làm cho CBCC hoàn thiện mình.

- Mỗi kiểu văn hóa có vai trò khác nhau đối với tiến trình phát triển của
công sở. Kiểu văn hóa quyền lực giúp công sở có khả năng vận động nhanh, tạo
nên tính bền vững trong khi theo đuổi mục tiêu của mình. Kiểu văn hóa vai trò
giúp công sở phát huy hết năng lực của CBCC, khuyến khích họ hăng say với
công việc từ đó nhanh chóng đạt được mục tiêu của công sở. Xây dựng, đổi mới,
chấn chỉnh... không ngừng hoàn thiện công sở giúp công sở phát triển bền vững,
nhanh chóng đạt hiệu quả cao. Thắng lợi của mỗi công sở không chỉ là mục tiêu
kinh tế, chính trị hay xã hội mà trước hết và hơn hết đó là văn hóa công sở. Con
người tác động đến việc hình thành văn hóa công sở thì đồng thời văn hóa công
sở với những giá trị bền vững của nó sẽ tác động trở lại đối với việc hoàn thiện
nhân cách, phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân tồn tại trong nó.
2. Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước
Hành vi điều hành và hoạt động của công sở được biểu hiện thông qua tinh
thần tự quản, tính tự giác của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong công
sở cao hay thấp. Đây là vấn đề cần được quan tâm vì thể hiện ý thức của mỗi cán
bộ, công chức, viên chức phải xem công việc của cơ quan như công việc của gia
đình mình và có trách nhiệm cao trong công việc. Có như vậy hiệu quả làm việc

4


mới cao được. Hiện nay ở một số cơ quan, tinh thần tự quản tự giác của cán bộ
công chức còn thấp, có tính ỷ lại và đùn đẩy trách nhiệm…Văn hóa công sở còn
được biểu hiện thông qua mức độ áp dụng các quy chế để điều hành kiểm tra
công việc đã thật tốt hay chưa, việc áp dụng quy chế đó như thế nào và áp dụng
đến đâu.
Văn hóa công sở biểu hiện thông qua mức độ của bầu không khí cởi mở
trong công sở, cụ thể là thông qua tâm lý của từng cán bộ, công chức, viên chức
trong công sở, trên thực tế cho thấy, khi làm việc, nếu tinh thần thoải mái thì làm
việc rất hiệu quả, và ngược lại. Do vậy tạo bầu không khí cởi mở là vấn đề cần

được chú ý khi xây dựng văn hóa công sở.
Các chuẩn mực được đề ra thích đáng và mức độ hoàn thành công việc theo
chuẩn mực cao hay thấp. Có những cơ quan đề ra chuẩn mực quá cao trong khi
chưa có đủ điều kiện để thực hiện các chuẩn mực đó, dẫn đến mức độ hoàn thành
công việc không cao. Cho nên khi đề ra các chuẩn mực cần chú ý tới điều kiện,
hoàn cảnh ở trong tổ chức đó sao cho đảm bảo tính khả thi.
Các xung đột trong nội bộ công sở có được giải quyết tốt hay không. Bất kỳ
một cơ quan nào thì việc xung đột giữa các cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan chắc chắn sẽ có nhưng ở mức độ lớn hay nhỏ. Tuy nhiên nếu biết nắm
bắt tình hình và tâm lý của từng người thì sẽ dễ dàng giải quyết các xung đột đó.
Các biểu hiện hành vi của văn hoá công sở rất đa dạng và phong phú, cần
phải xem xét một cách tỉ mỉ mới có thể đánh giá hết được mức độ ảnh hưởng của
chúng tới năng suất lao động quản lý, tới hiệu quả của hoạt động tổ chức công sở
nói chung.
Kỹ thuật điều hành tạo nên văn hoá tổ chức công sở. Đây là vấn đề có liên
quan tới nề nếp làm việc, kỷ cương trong bộ máy quản lý nhà nước. Nếu những
kỷ cương này được xây dựng một cách chặt chẽ thì nền văn hóa công sở sẽ được
đề cao và tổ chức có điều kiện để phát triển. Thực tế cho thấy công sở là nơi phải

5


thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, các cơ quan hữu quan, đồng nghiệp và các
cơ quan cấp trên. Yếu tố cơ sở vật chất cũng quan trọng, nhưng quan trọng hơn
cả là yếu tố con người sẽ quyết định văn hoá công sở. Thí dụ,quy định đặt ra là
làm 8 giờ/ngày, nhưng cán bộ, công chức, viên chức đã làm gì trong 8 giờ ấy.
3. Ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa công sở
Thứ nhất, đó là sự thừa nhận một cách chính thức những giá trị nhất định
của VHCS; thể hiện rõ tư tưởng và thái độ chính trị về nội dung tương ứng.
Thứ hai, việc hình thành các chuẩn mực bắt buộc của VHCS làm cơ sở cho

việc xây dựng hệ thống quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể thực hiện;
là biện pháp thiết thực đưa VHCS vào hoạt động thường nhật của CQNN.
Cuối cùng, việc xây dựng Quy chế VHCS tạo ra sự thống nhất trong việc áp
dụng VHCS, góp phần bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động quản lý nhà nước;
khắc phục sự tuỳ nghi hay ngẫu hứng khi thực hiện.
Như đã phân tích, khái niệm về VHCS khá rộng, vì vậy các quy định VHCS
rất đa dạng và phong phú, bao trùm nhiều vấn đề, một số quy định đã được điều
chỉnh bởi các văn bản có hiệu lực pháp lý cao: luật, pháp lệnh… Hơn nữa, các
quy định VHCS bị tác động bởi nhiều yếu tố, khách quan có, chủ quan có. Do
vậy, để “quy chế hóa” - biến các quan điểm, nhận thức về VHCS thành Quy chế
VHCS áp dụng thống nhất trong các CQNN và CBCC, VC không đơn giản. Các
vấn đề lý luận như vậy, còn thực trạng các quy định về VHCS và việc áp dụng,
thực hiện Quy chế VHCS tại các CQNN ra sao là vấn đề cần được tìm hiểu trong
Chương 2 của nghiên cứu này.

6


CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

I. Khái niệm “Cơ quan hành chính nhà nước”
1. Khái niệm về “Cơ quan”
Là một tổ chức được nhấn mạnh đến thiết chế, điều hành và các cấp bậc
trong đó là đầu mối giao dịch của tổ chức.
2. Khái niệm về “Hành chính”
Là hoạt động chấp hành và điều hành một hệ thống theo những quy định
trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống.


7


3. Khái niệm về “Cơ quan hành chính nhà nước”
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước,
trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có
phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có cơ cấu tổ
chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
II. Tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
(Phụ lục 1: Quyết định số 129/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ :
Ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước)
(Phụ lục 2: Quy chế Văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129 /2007/QĐ-TTg ngày02 tháng 8 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ))
1. Những quy định của Nhà nước về văn hóa công sở
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước bao gồm các nội dung sau:
1.1 Các quy định về trụ sở làm việc
- Biển tên cơ quan: Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên
đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan;
- Phòng làm việc: Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và
tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức; Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc
phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý; Không lập bàn thờ, thắp
hương, không đun, nấu trong phòng làm việc;

8



- Khu vực để phương tiện giao thông: Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu
vực để phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người
đến giao dịch, làm việc. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến
giao dịch, làm việc.
1.2 Các quy định về văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ công chức
trong công sở
- Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các
quy định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định
của pháp luật;
- Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ
lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói
tiếng lóng, quát nạt;
- Giao tiếp và ứng xử với nhân dân: phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải
thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công
việc;
- Cán bộ, công chức, viên chức không được có thái độ hách dịch, nhũng
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ;
- Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp phải có thái độ trung thực, thân
thiện, hợp tác;
- Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên,
cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công
việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
- Ngoài ra, Quy chế còn quy định các hành vi cấm đối với CBCC như: cấm
hút thuốc lá, không được nói tục, không sử dụng đồ uống có cồn tại công sở (trừ
trường hợp được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan)....

9



2. Tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn
hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
Sau nhiều năm triển khai thực hiện Quy chế, các công sở từ trung ương đến
địa phương đã được quan tâm đầu tư điều kiện và phương tiện làm việc tốt hơn
cho CBCC, đầu tư nâng cấp phòng tiếp dân, nơi giải quyết thủ tục hành chính tạo
thuận lợi hơi cho người dân đến giao dịch công việc; phong cách và thái độ làm
việc của CBCC ở nhiều cơ quan đã có những chuyển biến tích cực, hầu hết
CBCC đeo thẻ khi làm việc, các công sở đều bố trí người và nơi trông giữ xe cho
người dân khi đến giao dịch và liên hệ giải quyết công việc… vì thế, có thể thấy
Quy chế văn hóa công sở là một quy chế hợp với lòng dân, thể hiện bản chất ưu
việt của nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, ở nhiều cơ quan vẫn còn nhiều hạn chế trong thực hiện Quy chế
văn hóa công sở. Nói đến tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà
nước về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam thì ai
cũng biết trong cơ quan hành chính, việc triển khai và thực hiện các quy định về
văn hóa công sở chính là một điều đáng được chủ trọng và nói lên như:
2.1 Văn hóa giao tiếp, ứng xử, nói chuyện điện thoại

10


Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành… đến liên hệ, công tác. Vì vậy, CBCC làm việc ở đây cần có những ứng
xử văn minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở một số
công sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch.
Nét đẹp về giao tiếp, ứng xử cũng như việc đối đáp trên điện thoại dường
như chưa được thể hiện, hay nói đúng hơn là chưa đạt được chuẩn mực của một
công sở văn minh. Đâu đó trong cơ quan, chúng ta vẫn thỉnh thoảng nghe thấy
những tiếng cười rộ khá phản cảm từ một nhóm công chức đang tán chuyện.
Những câu chào gặp mặt, những cái bắt tay thân thiện dường như vẫn còn hiếm

thấy trong công sở. Mặc dù không có quy định bắt buộc nhưng điều đó vô hình
chung mang tới cảm giác còn một bộ phận công chức trong công sở không thực
sự sẵn sàng với công vụ.
Xưng hô nơi công sở là biểu hiện văn hoá. Trong thời kỳ mở cửa, cùng với
hội nhập và phát triển kinh tế, các luồng văn hoá nước ngoài cũng theo đó mà
vào. Có nhiều luồng gió mát nhưng cũng không ít luồng gió độc. Làm sao điều
chỉnh những hành vi ứng xử để bảo tồn văn hóa mà vẫn du nhập được văn minh,
tiến bộ nhân loại? Điều này hết sức khó. Nó đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội
phải biết tự mình điều chỉnh quan điểm hành vi ứng xử sao cho phù hợp.
Việc tiếp chuyện, trao đổi điện thoại có thể khẳng định rằng phần nhiều nội
dung trao đổi còn rườm rà bởi những tình tiết không thuộc mục đích chính. Dĩ
nhiên trong giao tiếp không nên cứng nhắc nhưng quan điểm người viết cho rằng
cần có những chuẩn mực chung khi trao đổi công việc, và từ đó sẽ góp phần tạo
ra tính chuyên nghiệp trong hoạt động công vụ.
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) nhận định: Giao tiếp, ứng xử văn hóa
nơi công sở thể hiện đến chất lượng, hiệu quả khi xử lý và giải quyết công việc,
xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội ngũ CBCC góp phần vào quá trình cải
cách nền hành chính nước nhà. Và một bài học văn hóa công sở nữa mà cúng ta
cần phải học tập ở nền hành chính của nước Nhật. Khi người dân đến các cơ

11


quan nhà nước, nhân viên phải đứng lên chào niềm nở, tươi cười, sau đó mời
người dân ngồi. Chỉ sau khi người dân ngồi thì nhân viên nhà nước mới được
ngồi. Ngoài ra, luôn có các nhân viên chỉ dẫn, để hướng dẫn người dân đến bàn
làm việc nào, phòng nào, thủ tục hành chính ra sao, chứ không để người dân tự
tìm đến nơi cần giải quyết như ở chúng ta hiện nay.
2.2 Văn hóa trang phục, ăn mặc


Trang phục, ăn mặc cũng như lời ăn tiếng nói, đây có lẽ là chủ đề được đề
cập nhiều nhất mỗi khi nhắc đến văn hóa công sở. Rất khó để đưa ra một định
nghĩa rõ ràng thế nào là trang phục phù hợp nơi công sở do vậy những quy định
chỉ mang tính khung mà không thể bao quát hết từng chi tiết vốn có tính rất đa
dạng của thời trang.
Nhìn chung, CBCC đã thực hiện việc sử dụng trang phục trên cơ sở các quy
định yêu cầu đồng thời phù hợp với ngoại hình và khả năng chi tiêu. Nhưng bên
cạnh đó vẫn còn nhiều trường hợp CBCC chưa đề cao ý thức trong cung cách ăn
mặc khi đến cơ quan; bởi vậy không quá hiếm trường hợp chúng ta bắt gặp một
người đồng nghiệp ở cơ quan trong một trang phục quá tuềnh toàng, hoặc diêm
dúa gây sự chú ý phản cảm…
Việc đeo thẻ công chức cũng dường như là điều miễn cưỡng, khó chịu đối
với một số công chức. Những hình ảnh như vậy không phù hợp trong môi trường

12


một cơ quan hành chính nhà nước, nơi đòi hỏi cao nhất về tính chuyên nghiệp,
tác phong nghiêm túc, lịch sự, gọn gàng luôn tạo ra không khí năng động.
2.3 Văn hóa giờ giấc làm việc
Việc quản lý giờ giấc làm việc tại công sở ở một cơ quan quản lý nhà nước
sẽ không thể nghiêm ngặt hoặc cứng nhắc như ở một nhà máy nơi mà thời gian
làm việc ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra. Tuy
nhiên, không vì thế mà giờ giấc làm việc có thể linh hoạt tới mức cán bộ, công
chức tùy tiện sử dụng, tranh thủ giờ công cho các mục đích việc riêng.
Ở Một số nước người ta dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của công
chức. Còn khi không có máy quét thì ta quản lý bằng các biện pháp giáo dục
nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và đạo đức Hồ
Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi đơn vị, mỗi cá
nhân tổ chức chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây dựng

một quy chế làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ trang
phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả, cũng
là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa.
Ở một số cơ quan hành chính hiện nay, trong những năm gần đây, nhiều quy
định về giờ giấc cùng các thiết bị hỗ trợ quản lý đã được đưa vào áp dụng. Rõ
ràng đã có nhiều tiến bộ đáng kể; CBCC hầu như đã tuân thủ tương đối nghiêm
túc nội quy về giờ giấc đến và rời công sở. Song, vẫn tồn tại hiện tượng công
chức tìm cách đối phó, lách quy định để làm công việc riêng trong giờ làm việc
hành chính. Một trong những dẫn chứng là việc công chức đến cơ quan sớm để
quẹt thẻ và sau đó ra khỏi cơ quan để ăn sáng, hoặc làm những công việc cá nhân
khác. Điều đáng nói ở đây là nếu quan sát có thể thấy rằng hiện tượng này
thường xảy ra với một số công chức và chỉ ít khi xuất hiện với những công chức
gặp những trường hợp phát sinh – bất khả kháng. Đáng tiếc hơn nữa, tình trạng
này tương đối phổ biến.

13


2.4 Thái độ và cách làm việc trong công sở
Tình hình triển khai và thực hiện văn hóa công sở trong thái độ làm việc,
cách làm việc và mọi cử chỉ của các cơ quan trong công việc vẫn còn thấp kém,
không có sự chủ động, nghiêm túc trong giờ làm và trong mọi công việc không
được xử lý tốt.
Môi trường công sở ở một số cơ quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho người
ta nhiều khoảng thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng "buôn chuyện”,
dòm ngó chức vụ tạo bè, kéo cánh để tranh ghế, tranh chức và cuốn hút người lao
động vào vòng xoáy của quyền lực mà quên đi cả nhiệm vụ chuyên môn của
mình.
Ở nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng khách cứ phải chờ đợi lâu, còn cán bộ
đang bận… trà nước, tán gẫu. Có cơ quan còn nửa tiếng mới hết giờ làm việc,

nhưng khi có khách đến liên hệ công việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời là hết giờ
nhận giấy tờ, mai quay lại. Thái độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh hưởng
không nhỏ đến hình ảnh các CBCC của dân.
2.5 Văn hóa bài trí nơi làm việc

14


Một công sở văn minh thể hiện ngay từ cách bài trí công sở, từ nơi công
cộng đến từng vị trí làm việc cá nhân. Ở một số cơ quan hành chính hiện nay,
những sảnh làm việc công cộng, những phòng họp lớn đã từng bước được nâng
cấp, bài trí tạo nên một khung cảnh chung khá gọn gàng, ấn tượng và chuyên
nghiệp nhưng trong các phòng làm việc chuyên môn của các đơn vị, Vụ, Cục thì
việc bài trí này còn thể hiện sự thiếu quan tâm của chính những người sử dụng.
Có không nhiều những phòng làm việc ngăn nắp, gọn, đẹp và tối ưu hoá được
diện tích sẵn có (dù nhỏ) mà phần nhiều là những hình ảnh như: Bàn ghế kê đặt
xộc xệch, tủ tài liệu chật cứng, các folder tài liệu được xếp xiêu vẹo trong tủ, trên
nóc tủ cũng xếp rất nhiều tài liệu, những thiết bị máy tính cũ hỏng, nhiều chồng
tài liệu chất đống trên mặt bàn làm việc, những ổ điện nối dài và các dây cắm các
thiết bị điện cũng như dây nguồn máy tính đan xen lẫn lộn, rối mắt và gây sự
vướng víu; một số nơi có bàn uống nước trà rất bừa bộn, thậm chí gây cảm giác
thiếu vệ sinh….
Theo quan điểm của em, chính việc chấp nhận đến mức độ trở nên quen
mắt của CBCC trong những khung cảnh làm việc nêu trên đã góp phần làm giảm
đi một trong những giá trị VHCS. Điều đó kéo theo việc giảm ý thức chung đối
với hoạt động, nhiệm vụ, công vụ, thậm chí trở thành thiếu tôn trọng hoạt động
công vụ.
Ngoài ra, việc bài trí khuôn viên công sở, việc treo quốc huy, quốc kỳ của
một số cơ quan hành chính nhà nước vẫn chưa áp dụng đúng theo Quy định của
nhà nước về VHCS.


15


2.6 Những nội dung khác

Còn rất nhiều nội dung về văn hoá công sở để quan sát và nhìn nhận như
văn hoá tham gia các hoạt động sinh hoạt đoàn thể, ý thức sử dụng nơi gửi xe
công cộng, ý thức bảo vệ tài sản cá nhân và đồng nghiệp tại công sở, hút thuốc
nơi công sở… Tất cả những hiện tượng, hành vi này đều nằm trong tổng hoà khái
niệm VHCS, và dù ít nhiều đều còn tồn tại những bất cập cần điều chỉnh với mục
đích xây dựng và duy trì giá trị nét đẹp văn hoá của công chức nói chung cũng
như CBCC tại công sở.

16


CHƯƠNG 3
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CÔNG
SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
I. Một số kiến nghị
1. Nhận định về nguyên nhân
Văn hoá và hành xử văn hoá của mỗi người là hội tụ của nhiều yếu tố, gổm
từ lịch sử, nền tảng học vấn, truyền thống gia đình, dân tộc, văn hoá vùng miền,
những giá trị tiếp nhận và chuyển hoá từ hội nhập… Chính vì vậy, chúng ta –
những công chức đã xây dựng được những truyền thống văn hoá, những giá trị
hình ảnh hiện hữu đáng trân trọng và cần tiếp tục, thường xuyên bổ sung, điều
chỉnh và phát triển trở nên tốt đẹp hơn nữa.
Nguyên nhân của những hành vi, hiện tượng không phù hợp với các giá trị
văn hoá vốn có đã nêu ở phần trên một phần lớn bắt nguồn từ việc thả lỏng (thiếu

khắt khe) với bản thân, trong các đơn vị, tổ chức đôi khi những giá trị khuôn mẫu
về văn hoá cũng chưa được quan tâm đầy đủ từ lãnh đạo đến nhân viên… Những
thay đổi (sự thiếu quan tâm) tiêu cực đó đều xảy ra nhiều tập trung vào thời điểm
có những đột phá về sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội, khi nhu cầu khối
lượng công việc tăng đột biến và bắt buộc cá nhân, gia đình, tổ chức đơn
vị….đều dành ưu tiên vào việc “bắt kịp tốc độ”. Cá nhân người viết cho rằng
không ai muốn bản thân mình là người hành xử “thiếu văn hoá” mà việc để xảy
ra những hiện tượng này phần lớn do đã được chấp nhận như một thói quen, tập
quán sau một quãng thời gian thiếu sự quan tâm, ưu tiên (như đã phân tích ở
trên).
Nguyên nhân là vậy thì việc thay đổi cũng phải từ gốc rễ căn bản. Chúng ta
không thể chỉ thay đổi đơn thuần VHCS chỉ trong môi trường công sở mà nó
phải được xây dựng và thay đổi từ cả cá nhân, nhà trường, gia đình, xã hội…

17


2. Một số kiến nghị
Rất nhiều ý kiến đã chỉ ra những điểm còn hạn chế trong VHCS của cán bộ
và sinh viên hiện nay như: đi muộn, nói chuyện riêng, cách ứng xử không nhã
nhặn với khách và đồng nghiệp, trang phục không phù hợp trong khi đi làm, tác
phong làm việc không chuyên nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc
được giao…
Chúng ta đang phấn đấu xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có phong cách
ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, góp phần
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thiết nghĩ, tại các công sở, đặc biệt là
những nơi tiếp xúc với nhân dân, CBCC cần nghiêm chỉnh tuân theo các quy
định cụ thể về trang phục, cách giao tiếp, trong đó đặc biệt cần tôn trọng dân, chú
ý ứng xử với dân một cách có văn hoá. Điều đó góp phần tạo ra môi trường văn
hoá lành mạnh nơi công sở.

Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính thể hiện ở quyền được thông
tin và cách thức cung cấp thông tin cho công chúng. Công dân đến công sở phải
có quyền nhận được những thông tin mà họ cần. Thực hành dân chủ cơ sở chính
là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà
nước. Bên cạnh đó, văn hóa công sở còn thể hiện ở cách thức cung cấp thông tin.
CBCC ở các cơ quan Nhà nước nên chủ động cung cấp thông tin và thể hiện sự
trân trọng đối với công chúng.
Mặc dù vẫn còn nhiều phản ánh về tình trạng công chức nhà nước tại các cơ
quan hành chính nhà nước, nhưng có thể thấy từ khi thực hiện chương trình xây
dựng cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa, chương trình xây dựng văn hóa công
sở đã được cải thiện nhiều thông qua đội ngũ công chức ngày càng gương mẫu
hơn với những tiêu chí: công chức có chuyên môn, nghiệp vụ; ứng xử văn hóa;
ăn mặc đẹp, gọn gàng, lịch sự; tiết kiệm (thời gian, văn phòng phẩm, tiết kiệm
điện…); công sở sạch đẹp, an toàn, gắn với cuộc vận động xây dựng người cán
bộ công chức, viên chức “trung thành - sáng tạo - tận tụy - gương mẫu”, nhằm

18


×