Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phong cách lãnh đạo quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.01 KB, 25 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu do em tìm hiểu và hoàn thành
trong thời gian qua. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin trong
bài tiểu luận này.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận của mình cho phép em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới thầy ThS. Nguyễn Thành Nam, thầy đã giúp đỡ chỉ dẫn tận tình,
giúp em có được những định hướng rõ ràng về bài tiểu luận này.
Thời gian nghiên cứu đề tài có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, văn hóa công sở đang được xem là giá trị cốt lõi
và là nền tảng của sự phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để xây dựng được một nền văn hóa mang bản sắc riêng của mỗi tổ chức,
cơ quan, công sở hay doanh nghiệp. Xây dựng được văn hóa công sở cũng là
xây dựng được nề lối làm việc cũng như bản sắc riêng của cơ quan. Để làm
được điều này, việc quan trọng là cần nắm bắt được các yếu tố cơ bản trong hội
nhập, để bắt kịp và phát triển theo xu hướng chung của thời đại. Không chỉ là
vấn đề về thể chế chính trị hay sự thay đổi của khoa học kỹ thuật, mà còn là vấn
đề nhận thức quan điểm, phong cách,… tựu trung lại là vấn đề và sự phát triển


trong ý thức của toàn xã hội. Xu thế phát triển chung hiện nay của nền kinh tế
thế giới là đang tiến dần đến tầm cao của nền kinh tế tri thức, trong đó văn hóa
đóng vai trò quan trọng.
Trong những năm gần đây, người ta nói nhiều đến văn hóa chính trị, văn
hóa kinh doanh, văn hóa nghệ thuật…Văn hóa công sở không chỉ là một bộ
phận của đời sống văn hóa, xã hội mà còn trở thành một bộ phận không thể thiếu
của nền hành chính Việt Nam. Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng môi
trường làm việc văn minh sạch

đẹp; một nề nếp làm việc khoa học, kỉ

cương.Ngoài ra điều cần quan tâm đó là phong cách lãnh đạo. Chính sự ổn định
và phát triển thành một nề nếp ổn định cần phải có sự thống nhất trong quản lý .
Do vậy, cần phần chú trọng đến phong cách lãnh đạo đến công sở. Chính vì vậy,
vấn đề phong cách lãnh đạo trong văn hóa công sở ở các cơ quan Nhà nước đang
được quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ
như hiện nay.
Uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì là cơ quan hành chính nhà nước tại
địa phương đã rất chú trọng phát huy, xây dựng văn hóa công sở vững mạnh.
Vì những lý đo trên em đã chọn đề tài “Phong cách lãnh đạo quản lý và sự
ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân thành phố
Việt Trì”
4


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những lý luận về khái niệm văn hóa công
sở,phong cách lãnh đạo , thực tiễn về phong cách lãnh đạo và sự ảnh hưởng đến
văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì”
- Phạm vi nghiên cứu:tại Uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Thực hiện đề tài này, giúp em tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Trên cơ sở lý luận về văn hóa công sở, phong cách lãnh đạo cũng như các
khái niệm, vai trò, tiêu chí đánh giá về phong cách lãnh đạo để từ đó đánh giá
thực trạng về phong cách lãnh đạo và sự ảnh hưởng đến văn hóa công sở tại Uỷ
ban nhân dân thành phố Việt Trì .Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả trong quản lý văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì.Đồng
thời có cái nhìn khái quát và chân thực về văn hóa công sở tại một cơ quan cụ
thể.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu trên mạng, sách…
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp quan sát: điều tra khảo sát thực tế
- phương pháp phỏng vấn trực tiếp
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục; đề tài có cấu
trúc gồm 03 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa công sở
Chương 2: Thực trạng về văn hóa công sở và những ảnh hưởng của
phong cách lãnh đạo quản lý đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Uỷ ban
nhân dân thành phố Việt Trì.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại công sở
của ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ

5


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
1. Khái niệm công sở, văn hóa công sở
1.1. Khái niệm văn hóa
- Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội
- Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con
người cần thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo.
Nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thế hệ nối tiếp theo sau.
- Văn hóa là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và giá trị của nhân dân một
nước, một dân tộc về mặt sản xuất và tinh thần trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước. Văn hóa là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác,
từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán,
lối sống và lao động.
1.2 Khái niệm về công sở
Công sở là nơi để tổ chức các cơ chế kiểm soát công việc hành chính,
quản lý các mặt của đời sống xã hội, là nơi soạn thảo và xử lý các văn bản để
phục vụ cho công việc chung, đảm bảo các thông tin cho hoạt động của bộ máy
quản lý Nhà nước, nơi phối hợp các bộ phận cán bộ, công chức theo một cơ chế
nhất định để thực hiện mọi nhiệm vụ được nhà nước giao.
1.3 Khái niệm về văn hóa công sở
Theo PGS.TS Vũ Trọng Phụng “Văn hóa công sở là tổng hòa những giá
trị hữu hình và vô hình, bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản
lý, môi trường – cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và
phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức nhằm xây dựng một công sở
văn minh lịch sử, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao”.
Theo Bộ Tài Chính: “Văn hóa công sở là một môi trường văn hóa đặc thù
với những giá trị chuẩn mực văn hóa, chi phối mọi hoạt động, mọi quan hệ trong
nội bộ công sở cũng như đối với công dân, với tư cách là cơ quan quyền lực của
nhà nước hay một cơ quan sự nghiệp dịch vụ công.
6



2. Vai trò của văn hóa công sở
- Văn hóa là một yếu tố góp phần vào sự ổn định trong hoạt động của cơ
quan.
- Văn hóa công sở ra đời cùng với sự hình thành của văn phòng và nó phải
trải qua quá trình phát triển lâu dài. Văn hóa công sở được hun đúc, bồi đắp từ
cố gắng, nỗ lực của tất cả các thành viên trong cơ quan vì thế được tất cả mọi
người chấp nhận và tuân theo một cách tự nguyện. Những nét văn hóa này ổn
định và tác động tới suy nghĩ, hành động của tất cả các thành viên, coi đó là
cách hành sử quen thuộc và không dễ thay đồi dù gặp bất cứ sự thay đổi nào về
chức năng, nhiệm vụ hay có sự luân chuyển cán bộ. Văn hóa công sở là một bộ
phận trong hoạt động của cơ quan vì thế văn hóa công sở càng ổn định thì nó
càng góp phần vào sự ổn định của cơ quan. Sự ổn định về văn hóa công sở giúp
cho các cán bộ, nhân viên của cơ quan chuyên tâm hơn vào nhiệm vụ của mình,
đồng thời tạo động lực thúc đẩy họ làm việc và đạt được hiệu qủa cao.
- Hệ giá trị văn hóa điều tiết, cải biến sự phát triển của xã hội Điều tiết xã
hội: Với hệ giá trị tốt đẹp chân thiện mỹ của mình, văn hóa luôn làm tròn trách
nhiệm của mình đối với việc điều tiết sự vận hành của xã hội. Cải biến xã hội:
Ứng với nó là văn hóa chính trị, văn hóa pháp quyền, văn hóa quản lý xã hội,
văn hóa dân chủ, văn hóa công dân, văn hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử, văn hóa
đối thoại, văn hóa lối sống và nếp sống, văn hóa giáo dục, văn hóa môi trường…
Văn hóa góp phần giữ ổn định xã hội trong giai đoạn phát triển bền vững hiện
nay. Điều quan trọng nhất khi nói văn hóa là nền tảng tinh thần bởi văn hóa có
chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi phối các
hành vi của mỗi người và toàn xã hội. Với tính lịch sử, các giá trị, chuẩn mực đó
được truyền bá, lưu giữ, chắt lọc và phát triển trong tiến trình lịch sử của dân
tộc, trở thành hệ thống các giá trị đặc trưng cho một dân tộc, bao gồm chính trị,
đạo đức, luật pháp, khoa học, văn học, nghệ thuật, các thể chế, thiết chế văn hóa,
tập quán, lối sống, tạo nên cái cốt, cái hồn, bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc.
- Văn hóa là nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển xã hội Chìa khóa của

sự phát triển, cũng như phát triển bền vững bao gồm những nhân tố như: Nguồn
7


lực tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nguồn khoa học công nghệ, nguồn lực
con người, trong đó nguồn lực con người đóng vai trò chủ chốt. Định hướng
Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã nêu lên 8 nguyên tắc chính cần
thực hiện trong quá trình phát triển, thì nguyên tắc đầu tiên được nêu ra là con
người, nguồn lực con người có vai trò quyết định, đây là chìa khoá của mọi chìa
khoá. Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy
đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất
nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt
nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển. Vì vậy có thể nhận thấy việc xây dựng
con người mới, có đủ phẩm chất, năng lực đạo đức, vừa hồng vừa chuyên là rất
cần thiết trong quá trình phát triển bền vững. Thứ ba: Hệ Giá trị văn hóa tốt đẹp
của văn hóa tác động mạnh đến quá trình phát triển xã hội trong giai đoạn phát
triển bền vững. Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Tinh thần nhân văn nhân đạo
xây dựng một xã hội toàn diện hơn.
3. Khái quát về Thành phố Việt Trì và Uỷ ban nhân dân thành phố
Việt Trì
3.1 Vị trí địa lý, lịch sử hình thành.
Thành phố Việt Trì thành lập ngày 4/6/1962, là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Phú Thọ, nơi có Đền Hùng - Khu Di tích
Lịch sử đặc biệt cấp Quốc gia. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ khi người về thăm
công trường xây dựng khu công nghiệp Việt Trì: "Đây là khu công nghiệp đầu
tiên của cả nước, nay ta xây dựng đất Tổ thành một khu công nghiệp lớn, làm cơ
sở của CNXH. Từ đây ta sẽ bắt đầu cho công cuộc xây dựng to lớn của đất
nước. Vinh dự này thuộc về các cô, các chú đang xây dựng đất Tổ...", Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân thành phố Việt Trì đã đoàn kết, kiên cường, năng động,

sáng tạo vượt qua mọi khó khăn, thử thách, xây dựng Thành phố liên tục phát
triển nhanh, bền vững và vinh dự được Chủ tịch Nước tặng Huân chương Độc
lập hạng Nhất, Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận thành phố Việt Trì là
đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
8


Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch về
với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh đô đầu tiên của
người Việt và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc, có diện tích tự nhiên
11.175,11ha, gồm 13 phường nội thành và 10 xã ngoại thành; dân số khoảng 285
ngàn người; phía Đông giáp với huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc); phía Nam giáp
huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc), huyện Ba Vì (Hà Nội); phía Tây giáp huyện
Lâm Thao; phía Bắc giáp huyện Phù Ninh. Là mảnh đất giàu truyền thống văn
hóa, Việt Trì ngày nay được biết đến là “hành phố hai di sản” (Tín ngưỡng thời
cúng Hùng Vương đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa đại diện của
nhân loại và Hát Xoan Phú Thọ được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi
vật thể cần bảo vệ khẩn khấp)
Việt Trì là vùng đất nằm ở vị trí chuyển tiếp từ địa hình đồi núi sang đại
hình đồng bằng, đỉnh của tam giác châu thổ sông Hồng. Từ trung tâm Thành phố
nhìn về phía Tây Nam là núi Ba Vì, phía Đông Bắc là dãy núi Tam Đảo. Ở phía
Tây- Tây Bắc Thành phố là núi Nghĩa Lĩnh, nơi có đền thờ các vua Hùng.
Về mặt địa chất, đất đai ở Việt Trì thuộc vùng đất cổ có niên đại cách đây
từ 50 đến 200 triệu năm. Theo tài liệu khảo cổ học cách ngày nay khoảng 2 vạn
năm, ở đây đã có sự định cư của người Việt cổ. Khoảng 4000 năm trước Vua
Hùng đã chọn nơi này làm đất đóng đô của nhà nước Văn Lang. Trải qua biết
bao thăng trầm của lịch sử, vùng đất Việt Trì đã nhiều lần thay đổi ranh giới
hành chính và sự phân cấp quản lý hành chính.
Nhìn chung Thành phố Việt trì đang trên con đường phát triển để trở
thành “ Thành Phố lễ hội” trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh đó còn những

khó khăn cần phải khắc phục, do vậy yếu tố ừ những yếu tố xuất phát từ thực
tiễn ở trên cho thấy nhất thiết cần phải có sự lạnh chỉ đạo của UBND Thành phố
của các cơ quan chính quyền và đặc biệt là yếu tố con người trong sự phát triển
của Thành phố.
3.2 Cơ cấu tổ chức
9


Cơ cấu tổ chức của UBND Thành phố Việt Trì, tình Phú Thọ.
-

Chủ tịch UBND Thành phố: Đồng chí Lê Hồng Vân:
+ Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của UBND Thành phố.
+ Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực sau: Tổ chức; Cải cách hành
chính; Văn bản quy phạm pháp luật; Bầu cử đại biểu HĐND các cấp và đại biểu
Quốc hội; Chính quyền cấp xã, phường; Địa giới hành chính; Thi đua khen
thưởng, kỷ luật cán bộ theo phân cấp quản lý; Tài chính, các quỹ tài chính theo
quy định; Quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH; Đầu tư xây dựng cơ bản;
Thanh tra; Quốc phòng, an ninh; Phòng chống tham nhũng và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,

-

Hai Phó chủ tịch UBND giúp Chủ tịch UBND trong các công việc về kinh tế và
văn hóa xã hội
-Cùng các phòng ban chuyên môn:
- Văn phòng HĐND và UBND huyện;

- Ban quản lý các dự án xây dựng;


- Phòng Nội vụ;

- Phòng văn hóa và thông tin;

- Phòng Tài chính - Kế hoạch;

- Phòng Giáo dục & Đào tạo;

- Phòng LĐ - TB & Xã hội;

- Phòng công thương;

- Phòng Tư pháp;

- Thanh tra huyện;

-Phòng Tài nguyên và Môi trường;

- Phòng Y tế;

- Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn;

- Đài phát thanh;

- Phòng dân tộc;
3.3 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố.
3.3. 1Chức năng:
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
10


UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
3.3. 2Nhiệm vụ:
- Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
4. Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo
Hoạt động quản lý là hoạt động quan trọng của hoạt động xã hội . Mỗi cán
bộ quản lý trong quá trình tác động đến đối tượng của mình đều có có cách thức
hay biện pháp, lề lối ứng xử, xử lý một tình huống nhất điịnh nào đó. Sự định

hướng về mục tiêu, lề lối ứng xử, cách thức ra quyết định được lặp đi lặp lại
nhiều lần trở nên ổn định sẽ tạo nên một kiểu hoạt động hay phong cách lãnh
đạo, quản lý.
4.1Khái niệm về lãnh đạo
Khái niệm lãnh đạo là thuật ngữ dùng khi đối tượng quản lý là con
người. Chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý là con người thì quá trình
này có thể gọi là quá trình quản lý xã hội hay còn gọi là lãnh đạo.
11


Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống và tổ chức động viên thực hiện chúng
trong những điều kiện, môi trường nhất định.
Lãnh đạo là một hệ thống tổ chức gồm các yếu tố: người lãnh đạo,
người bị lãnh đạo, mục đích, các nguồn lực (ngoài con người) và môi trường
(hoàn cảnh)
Người lãnh đạo (hoặc tập thể lãnh đạo) là chủ thể quản lý, giữ vị trí
vạch ra đường lối, mục đích của hệ thống, khống chế và chi phối hệ thống.
Lãnh đạo là một quá trình nó diễn biến tùy thuộc vào mối quan hệ và
cách xử lý các yếu tố: người lãnh đạo, người bị lãnh đạo, mục đích, môi trường,
các nguồn lực. Đó là quá trình người lãnh đạo thông qua quyền lực và ảnh
hưởng của mình để tạo ra bộ máy và tiến hành các hoạt động quản lý.
Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng của người dưới quyền một cách tự
nguyện.
4.2 Khái niệm về phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là một nhân tố quan trọng trong việc thành bại của
người lãnh đạo, quản lý. Trong tập thể lao động, phản ứng đầu tiên của mọi
người đối với việc quản lý là phản ứng phong cách người lãnh đạo.Có nhiều
quan điểm khác nhau về phong cách lãnh đạo:
Theo một số tác giả người Nga, phong cách làm việc của người lãnh đạo,

quản lý là tổng thể các phương pháp đặc trưng và ổn định nhất nhằm giải quyết
những nhiệm vụ nảy sinh trong quá trình thực hiện chức năng lãnh đạo. Có thể
nói phong cách lãnh đạo là một hệ thống nhất định gồm những phương pháp
lãnh đạo thường xuyên được áp dụng.
Theo A.I.Panov nêu: Phong cách là hệ thống những biện pháp mà người
ta thường dùng trong hoạt động thường ngày. Những phẩm chất các nhân cần có
của những người lãnh đạo ảnh hưởng lớn đến phong cách làm việc của người
lãnh đạo. Nói đến phong cách lãnh đạo là bao hàm cả nguyên tắc và phương
pháp lãnh đạo.
Tác giả Trần Ngọc Khuê: phong cách lãnh đạo là nói đến hệ thống hành
12


vi cá nhân của người lãnh đạo, quản lý trong việc sử dụng những quyền hạn,
quyền lực, tri thức và trách nhiệm được giao.
Tóm lại: Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh
đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng
giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội
trong hệ thống quản lý.
4.3 Một số phong cách lãnh đạo cơ bản
4.3.1Phong cách độc đoán
Người lãnh đạo nắm bắt tất cả các quan hệ và thông tin, tập trung quyền
lực trong tay. Cấp dưới chỉ được cấp trên cung cấp thông tin tối thiểu, cần thiết
để thực hiện nhiệm vụ. Các quyết định, mệnh lệnh được đề ra trên cơ sở kiến
thức, kinh nghiệm của người lãnh đạo, không quan tâm người dưới quyền.
Người dưới quyền phải chấp hành các chỉ thị, mệnh lệnh một cách tập trung,
chính xác, người lãnh đạo kiểm tra nghiêm ngặt các hành vi của người dưới
quyền.
Ưu điểm :Phong cách này là cho phép giải quyết công việc nhanh chóng
trên cơ sở kinh nghiệm và ý chí của cá nhân người lãnh đạo, không có sự tham

gia của tập thể.
Hạn chế: Do không để cấp dưới, tập thể tham gia vào quá trình bàn bạc,
quyết định nên phong cách này không tập trung được sự sáng tạo, kinh nghiệm
của người dưới quyền, hiệu quả công việc không cao, không kích thích được
mọi người trong tổ chức làm việc.
4.3.2 Phong cách dân chủ
Người lãnh đạo thu hút đông đảo lao động tham gia vào việc thảo luận và
lựa chọn các phương án quyết định cũng như giải quyết nhiệm vụ của tập thể.
Công việc được phân công, giải quyết và đánh giá trên cơ sở có sự tham gia của
tập thể. Người lãnh đạo dân chủ luôn lắng nghe ý kiến phê bình góp ý của mọi
người để tự điều chỉnh chương trình, kế hoạch và hành vi của mình.
Ưu điểm :Phong cách này khai thác được những kiến thức, kinh nghiệm
của những người dưới quyền, người dưới quyền cảm thấy thoải mái, được tham
13


gia vào việc ra quyết định và có tính sáng tạo cao, cho bầu không khí của tổ
chức tốt,có môi trường tích cực nên hiệu quả công việc cao.
Hạn chế: Quá trình dân chủ gây tốn kém thời gian. Trong rất nhiều trường
hợp, việc bàn bạc kéo dài mà không đi tới được quyết định trong khi thời gian
giải quyết nhiệm vụ không cho phép kéo dài. Ví dụ rất cụ thể như trong các cuộc
họp của các cơ quan hành chính nhà nước ta hiện nay, có rất nhiều cuộc họp kéo
dài vừa tốn thời gian và kinh phí, hay như các dự án về việc giảm ùn tắc giao
thông Hà Nội, quyết định đi rồi quyết định lại mà vẫn chưa đạt hiệu quả.
4.3.3.Phong cách tự do
Người lãnh đạo có phong cách lãnh đạo tự do thường giao hết quyền hạn
và trách nhiệm cho mọi người và các thành viên được phép tự do hành động
theo điều họ nghĩ, ttheo cách thức à họ cho là tốt nhất. Mọi công việc của tập thể
đều đem ra tự do bàn bạc trong ban lãnh đạo biểu quyết để tránh khuyết điểm cá
nhân.

Ưu điểm : Phong cách này là phát huy tối đa năng lực của người dưới
quyền, bầu không khí tổ chức thoải mái..
Nhưng hạn chế là dễ dẫn đến hỗn loạn, vô chính phủ trong tổ chức do
thiếu vắng các chỉ dẫn của người lãnh đạo nên năng suất, hiệu quả công việc
thường thấp.
Như vậy, mỗi loại phong cách đều có những mặt tốt và mặt hạn chế, vấn
đề đặt ra là nhà lãnh đạo phải linh hoạt trong quá trình quản lý, lựa chọn phong
cách lãnh đạo cho phù hợp.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG
CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT
TRÌ- TỈNH PHÚ THỌ
2.1Thực trang văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì
2.1.1 Ứng xử nơi công sở
- Công sở là nơi giao tiếp giữa nhà nước và các tổ chức, công dân. Vì vậy,
cán bộ, công chức làm việc tại đây có những ứng xử văn minh, lịch sự, bình
đẳng trong giao tiếp. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tồn tại những cách ứng xử
thiếu thanh lịch.
- Giao tiếp, ứng xử của cấp trên với cấp dưới luôn luôn cư xử công bằng,
khách quan, phân chia công việc đồng đều phù hợp với chuyên môn của từng
người, đồng thời lãnh đạo luôn chú ý lắng nghe những đề xuất, những tâm tư
nguyện vọng, cũng như am hiểu hoàn cảnh của mỗi nhân viên, khen thưởng
động viên kịp thời, góp ý thẳng thắn với những thiếu sót của nhân viên cấp dưới.
- Giao tiếp, ứng xử của cấp dưới với cấp trên luôn có sự kính trọng, tin
tưởng, cùng hợp tác để phát triển trên cơ sở mối quan hệ bình đẳng, hợp tác vì

mục tiêu chung, vì vậy nhân viên trong cơ quan có thể phát huy tối đa được sự
sáng tạo trong công việc, tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái đạt hiệu quả
cao.
2.1.2 Thái độ và phong cách làm việc tại UBND thành phố Việt Trì
Vẫn còn xảy ra tình trạng người dân đến làm việc phải chờ đợi lâu, còn
cán bộ đang bận… trà nước, tán gẫu. Thái độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh các “công bộc” của dân.
2.1.3 Thời gian làm việc
Thời gian đi làm của cán bộ công nhân viên chức thành phố theo quy định
của nhà nước là sáng 8h tới 12h trưa và từ 2h chiều tới 6h giờ chiều. Nhưng hiện
tượng đi muộn về sớm trong đội ngũ cán bộ công chức hiện nay vẫn tồn tại với
nhiều lý do khác nhau.
15


2.1.4 Trách nhiệm đối với công việc
- Tình trạng nhiều cán bộ, công chức còn chưa nghiêm túc trong giơ làm
việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, công chức vẫn uống
rượu, bia vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc. Nhưng điều cần
phải chống và chống một cách quyết liệt là thái độ thờ ơ, thiếu tinh thần trách
nhiệm đối với công việc mà mình được giao.
- Bằng sự quản lý nghiêm khắc của mình, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân
thành phố đã có những biện pháp dăn đe, giải quyết triệt để những vấn đề trên.
Tạo dựng một môi trường làm việc tất cả đều có trách nhiệm hăng say với công
việc.
2.2 Chân dung nhà lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì

Ông: Lê Hồng Vân
Chức vụ: Chủ tịch UBND Thành phố Việt Trì – Phú Thọ
- Sinh ngày: 15/9/1963

- Quê quán: xã Thanh Đình, Việt Trì, Phú Thọ
- Dân tộc: Kinh
- Trình độ học vấn: Cử nhân đại học Khoa học xã hội và nhân văn,Thạc sĩ
kinh tế.
16


- Lý luận chính trị: Cao cấp
Phong cách lãnh đạo của ông là dân chủ đặc chưng cho bộ máy chính
quyền nhân dân tại Việt Nam.
2.3 Những ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo quản lý đến việc xây
dựng văn hóa công sở cơ quan.
2.3.1. Thu hút, giữ chân người lao động
Văn hóa công sở của ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì được thể hiện ở
Lãnh đạo tâm huyết; đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, năng động. Văn hóa
được khởi nguồn từ văn hóa của những người lãnh đạo ủy ban, đó là sự tận tâm,
tâm huyết với ngành, là sự quan tâm và tin cậy cán bộ nhân viên của mình. Lãnh
đạo ủy ban luôn đi đầu trong việc đưa ra những nhiệm vụ có tính đột phá, đón
đầu. Uỷ ban thành phố rất quan tâm đến việc đạo tạo và tái đào tạo cán bộ, đến
việc tạo điều kiện, phương tiện vật chất tiện nghi, hiện đại để cán bộ làm việc có
hiệu quả và năng suất cao; đến việc tổ chức các lễ hội, các hoạt động tập thể để
tạo một bầu không khí vui vẻ, ấm cúng, gắn bó trong công ty.
Mặt khác, văn hóa là một hiện tượng phức tạp và lâu dài. Văn hóa đại
diện cho mong đợi chung và hình ảnh riêng của tổ chức. Các giá trị trưởng thành
tạo ra truyền thống hay "cách thức chúng ta làm việc ở đây”. Trong mỗi tổ chức
những thứ này được thực hiện một cách khác nhau. Tầm nhìn tập thể và văn hóa
dân gian thông thường xác định tổ chức là một sự phản ánh của văn hóa. Cá
nhân người lãnh đạo không thể dễ dàng tạo ra hoặc thay đổi văn hóa vì nó là
một phần của tổ chức. Văn hóa ảnh hưởng đến các đặc tính của không khí làm
việc thông qua cách ảnh hưởng của các hoạt động và quá trình suy nghĩ của

người lãnh đạo. Tuy nhiên, tất cả mọi thứ bạn làm với tư cách là một nhà lãnh
đạo sẽ ảnh hưởng đến không khí làm việc của tổ chức.
2.3.2. Phong cách lãnh đạo hình thành nền văn hóa công sở , tạo sự
việc thống nhất
Là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân, nhà lãnh đạo có vai trò rất quan
trọng trong quá trình xây dựng văn hóa công sở tại ủy ban thành phố
Người lãnh đạo, người quản lý chỉ thực sự được đánh giá là có tài năng,
17


có bản lĩnh khì người đó thiết lập và duy trì được quan hệ tốt đẹp giữa người này
với người khác trong nhóm, giữa nhóm này và nhóm khác trong công sở.
Phong cách quản lý của lãnh đạo Uỷ ban thành phố được thừa nhận là độc
đáo ở chỗ: Người lãnh đạo luôn ý thức rằng, họ phải thiết lập các quan hệ không
chính thức với những người dưới quyền bằng thái độ ứng xử chân tình, gần gũi,
chan hoà, sự thiện cảm và đồng cảm ở người dưới quyền. Đối với các nhà lãnh
đạo ủy ban thành phố gần gũi, thân mật với người dưới quyền không phải là
mục đích tự thân mà là một nhiệm vụ để qua đó tạo được bầu không khí cởi mở,
chân tình, tin cậy lẫn nhau trong tập thể. Hơn thế nữa, nó là động lực khuyến
khích mọi người đóng góp trí tuệ, tài năng, sứclực vào công việc chung.
Phong cách quản lý của lãnh đạo còn độc đáo ở cách thức khen thưởng và
kỷ luật. Khen thưởng không chỉ dành cho những ai có sáng kiến, đạt năng suất
lao động cao, mà cả những người làmviệc chăm chỉ, cần mẫn, dù năng lực của
họ như thế nào. Khen thưởng phải có tác dụng khích lệ những người dưới quyền
dám làm những gì họ cho là đúng và hợp lý, không ngồi chờ thụ động chỉ thị cấp
trên. Nếu có điều gì không tốt xảy ra thì ban quản trị cũng không mất công truy
tìm,điều tra người phạm lỗi
2.3.3 Kích thích sự sáng tạo trong lao động
Để thu hút nhân tài làm việc, ngoài việc tạo môi trường làm việc năng
động ra thì việc lắng nghe ý kiến của công chức, nhân viên trong cơ quan rất

quan trọng. Đó là sự đóng góp những sáng tạo trong việc giải quyết công việc
một cách nhanh chóng hiệu quả, rút ngắn quy trình tăng cường việc thực hiện.
Để từ đó, tạo động lực cho việc sáng tạo của các nhân viên trong cơ quan. Góp
phần xây dựng và đổi mới về tư duy cho những người có những có những sáng
tạo hay và có tính thực tiễn cao. Chính vì vậy phong cách lãnh đạo ảnh hướng
rất lớn đến người lao động.
2.3.4 Phong cách lãnh đạo hình thành nền văn hóa công sở
Văn hóa công sở ngoài yếu tố môi trường cảnh quan, và cách úng xử
thường ngày thì yếu tố phong cách lãnh đạo đóng vai trò quan trọng. Được xem
như nền tảng của văn hóa công sở.
18


-

Phong cách không chỉ là những thủ thuật, những biểu hiện bề ngoài, ngược lại
nó còn mang bản chất sâu xa của lập trường, quan điểm giai cấp, phản anh nhân
sinh quan – thế giới quan, lý trí và tình cảm sâu sắc của người lãnh đạo. Văn hóa
công sở bao giờ cũng mang đậm dấu ấn cá nhân từ nhân cách của những người
lãnh đạo; lối suy nghĩ; lối quản lý và hoạt động khác nhau của các nhà quản lý,

-

đây là nguồn gốc của tính đặc thù trong văn hóa công sở.
Người lãnh đạo có rất nhiều việc phải làm như xác định mục tiêu cho tập thể,
truyền đạt thông tin, tạo động lực cho các thành viên và đặc biệt là gắn các thành
viên trong tổ chức với nhau. Nếu nắm được toàn bộ công việc của mình, người
lãnh đạo sẽ dễ dàng tạo nên một tập thể hoạt động có hiệu quả đồng thời các
thành viên luôn đoàn kết, đồng lòng với nhau và tin tưởng vào người lãnh đạo.
Khi đó công việc của người lãnh đạo sẽ trở lên dễ dàng hơn. Để xây dựng được

phong cách lãnh đạo như thế thì không có gì tốt hơn là một môi trường công sở
được xây dựng trên những quy định chặt chẽ về kỷ luật và trách nhiệm, những
tiêu chuẩn cao trong công việc và sự tôn trọng từ các nhân cũng như công việc

-

của họ.
Sự quản lý chặt chẽ của nhà lãnh đạo sẽ giúp công sở cơ quan có sự thống nhất

-

trong việc thực hiện nội quy, quy định của cơ quan.
Phong cách lãnh đạo là tiền đề cho việc xây dựng và đổi mới tư duy trong quản
lý công sở của các nhà lãnh đạo. Để từ sẽ đưa ra những quan điểm đúng đắn phù

-

hợp với cơ quan mình. Giúp cho việc quản lý hiệu quả, nhanh chóng.
Văn hóa công sở được phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự điều
hành của người lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Vì thế, người lãnh đạo phải là người
đầu tiên thực hiện văn hóa công sở.

19


Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI CÔNG SỞ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
3.1 Nhận xét, đánh giá
3.1.1 Ưu điểm

- Tạo ra một môi trường làm việc vui vẻ, sôi động, tạo động lực cho việc
giải quyết công việc một cách nhanh chóng.
- Đảm bảo được quyền lợi cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan về việc tham gia, đóng góp ý kiến trong việc xây dựng nền văn hóa công
sở thống nhất , hiệu quả.
-

Tính xem trọng tình cảm, tôn trọng những mối quan hệ lâu dài và luôn hướng tới

-

sự bền vững.
Tinh thần đoàn kết rất cao, luôn gắn bó, chia sẻ khó khăn cùng nhau. Tinh thần
đoàn kết đã tạo ra sức mạnh to lớn để vượt qua khó khăn, trở ngại trong cuộc

-

sống và công việc.
Tâm lý thích sự ôn hòa, “dĩ hòa vi quý”. Điều này tạo nên thái độ nhường nhịn,
ít khi tranh chấp và hướng tới sự ổn định lâu dài.Sự nề nếp, ổn định và không
thích thay đổi. Nề nếp ở đây thể hiện ở quan hệ thứ bậc trên – dưới rõ ràng, giao
tiếp ứng xử lịch sự, nhã nhặn và không tự đề cao bản thân.
3.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được ở trên, việc quản lý công sở tại
UBND thành phố vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như sau:
- Khi đưa ra một quyết định chiếm mất nhiều thời gian làm giảm tính hiệu
quả trong việc xử lý tình huống bất ngờ.
- Tồn tại nhiều quan điểm về quản lý lỗi thời mang tính bảo thủ, tạo ra sự
mất đoàn kết giữ một số cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan.
- Kỹ năng mềm của nhà lãnh đạo còn có nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến

việc xử lý tình huống trong cơ quan .
- Lãnh đạo đang có hạn chế trong việc phân chia công việc cho từng đối
tượng có chuyện môn cao. Việc quản lý theo phương diện gián tiếp chủ yếu làm
giảm đi tính hiệu quả cho việc quản lý. Sự chủ động giám sát việc thực hiên còn
20


ít.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
Văn hóa công sở không phải là bất biến, nó cũng thay đổi tùy thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Văn hóa công sở ổn định, vững mạnh,
luôn luôn tạo được niềm tin, sự tự hào và động lực để các thành viên cố gắng đạt
được mục tiêu chung. Để đẩy mạnh văn hóa công sở, cần phải quan tâm đến sự
quản lý công sở của lãnh đạo cơ quan đến văn hóa công sở, ngoài việc phát huy
các ưu điểm đã có, cần phải khắc phục những hạn chế. Vì thế, cần có một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả về quản lý văn hóa công sở:
- Làm việc luôn đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc tập thể
nhưng vẫn phải quyết đoán, dám chịu trách nhiệm . Người lãnh đạo cần biết
lắng nghe và tôn trọng ý kiến của cấp dưới, chú ý tìm hiểu những nhân tố mới,
những kinh nghiệm sáng tạo của các thành viên trong tập thể.
- Thống nhất giữ lý luận và thực tiễn, lời nói phải đi với việc làm, suy
nghĩ kĩ trước khi nói, có kế hoạch chi tiết trước khi làm.
- Không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn
và trình độ quản lý nhằm đổi mới tư duy, đổi mới cách thức lãnh đạo.
- Đẩy mạnh sự đối xử bình đẳng và cởi mở với mọi người, tránh: Yêu nên
tốt, ghét nên xấu”.
- Giữ gìn và nâng cao những phẩm chất: cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư” như lời dạy của Bác Hồ.
- Mềm dẻo sáng tạo linh hoạt trong giao tiếp và trong công tác quản lý
lãnh đạo. Khi xem xét, suy nghĩ phải có” lý” nhưng hành động, ứng xử phải có

tình.
- Nâng cao hơn nữa vai trò của người lãnh đạo văn phòng đối với việc đẩy
mạnh văn hóa công sở:
Văn hóa công sở được phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự
điều hành của người lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Vì thế, người lãnh đạo phải là
người đầu tiên thực hiện văn hóa công sở. Nếu người lãnh đạo nghiêm chỉnh
chấp hành các quy chế, quy định của cơ quan nói chung, quy chế văn hóa công
21


sở nói riêng một cách có trách nhiệm thì sẽ là tấm gương sáng để mọi người noi
theo. Thực hiện tốt các quy chế, quy định này có nghĩa là việc đi làm và nghỉ
đúng giờ, là việc chấp hành tốt quy định mặc trang phục, tham gia nhiệt tình các
hoạt động tập thể mà cơ quan tổ chức… Có như vậy, người lãnh đạo sẽ tạo sự
thân thiện. tình đoàn kết, gần gũi trong cơ quan, đơn vị.

22


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay thực hiện tốt , xây dựng văn
hóa công sở, xây dựng văn hóa doanh nghiệp là vô cùng quan trọng không phải
là nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp tư nhân để sinh tồn và tạo bản sắc văn
hóa riêng mà chính cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý hành chính phải là tiên
phong đi đầu để xây dựng văn hóa công sở, để giao tiếp với lại nhân dân, các tổ
chức, tạo ấn tượng tốt đẹp về chính quyền nhân dân.
Thực tế cho thấy, nơi nào cán bộ công nhân viên chức càng gương mẫu,
thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, nơi đó càng có sự đoàn kết, thống nhất
nội bộ cao, chất lượng, hiệu quả công việc tốt hơn, nhiệm vụ chính trị luôn đảm
bảo, thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra. Chính điều này đã góp phần quan

trọng nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính, đồng thời nhận được
sự đồng tình cao của quần chúng nhân dân.
Như vậy để tạo môi trường văn hóa tốt trong công sở, vấn đề quan trọng
nhất là người "cầm cái" đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ chế tết để các
nhân viên có điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng thân thiện có tính
đoàn kết cao. Và điều cốt lõi là người lãnh đạo cần giải quyết tốt được bài toán
về quyền lợi của mỗi thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với
năng lực làm việc và khả năng cống hiến của từng người.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 .“ Giao tiếp - ứng xử trong hoạt động kinh doanh ” do PGS.TS. Bùi
Tiến Quý chủ biên, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2001,
2. “ Giao tiếp trong kinh doanh ” do PTS. Vũ Thị Phượng – Dương
Quang Huy chủ biên, NXB Thống kê, 1998;
3. Trần Quốc Vượng(2010), “Văn hóa công sở”, NXB Hà Nội
4.Tập bài giảng Tâm lý học quản lý, Học viện tài chính
5.

24



×