Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

tiểu luận kinh tế lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.02 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--- ---

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990 – 2016

Nhóm:

2

Lớp:

KTE309.5

Giảng viên hướng dẫn:

TS Vũ Thị Phương Mai

Hà Nội, 09/2017


MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia, của
khu vực. Tất cả các nền kinh tế bắt buộc đạt được và duy trì mức độ tăng trưởng nhất định
mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Bản trước đây và Trung Quốc hiện nay trở
thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh. Việt Nam có quy mô
GDP chỉ đạt 60 tỷ USD năm 2006, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng
trưởng kinh tế nhanh và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để
không tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì


được tốc độ tăng trưởng từ 7 – 8% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ
tăng gấp đôi theo quy tắc 70. Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội.
với việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ
sở vật chất dể chính phủ đề ra và thực hiện được các chính sách và chương trình xã hội
hướng tới mục tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế,
giáo dục, phát triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội. Thứ ba, tăng trưởng bền
vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên như đất đai, nguồn nước, khoáng sản dầu mỏ… và sự hình thành phát triển các khu
công nghiệp và đô thị hóa được thực hiện 1 cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ
gia tăng quy mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ
môi trường. Mặt khác khi tăng trường kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ môi
trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ mới, công nghệ
sạch, tái sinh… Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công nghệ.
Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy
những tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học công nghệ dựa trên kết quả tăng
trưởng kinh tế. Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách. Với mong
muốn tìm hiểu về những yếu tố tác động đến chỉ tiêu kinh tế quan trọng này, nhóm chúng
em đã chọn đề tài sau: Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam giai đoạn 1990-2016. Trong quá trình thực hiện và trình bày, vẫn còn tồn tại những
sai sót, chúng em mong được cô bỏ qua và đóng góp ý kiến.
STT
1
2
3
4
5

HỌ VÀ TÊN
Pham Thị Phương

Vũ Thị Trang
Phạm Thanh Tùng
Nguyễn Trung Hiếu
Phùng Thủy Tiên

MÃ SINH VIÊN
1511110650
1511110833
1511110894
1513320022
1511110795


MỤC LỤC


1 LÍ THUYẾT
1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng của tổng sản lượng quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên
đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Vì thể hiện cả bộ mặt của nền kinh tế nên
GDP được coi là “thước đo” quan trọng của Tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP
gắn liền với tốc độ Tăng trưởng kinh tế.
Khi nhắc đến Tăng trưởng kinh tế, mỗi quốc gia đặt mục tiêu là gì? Đó là Phát triển bền
vững. Phát triển bền vững, hay hơn nữa là Phát triển nhanh và bền vững, là một khái niệm
nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặttrong hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự tiếp
tục phát triển trong tương lai. Mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị,
địa lý, văn hóa…riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất đối với quốc gia đó. Chính vì
vậy, để phân tích Tăng trưởng kinh tế, cần phải tính đến những yếu tố khách quan và riêng
biệt của một quốc gia.

Có nhiều chỉ số để đánh giá mức tăng trưởng kinh tế, như: Tổng giá trị sản xuất
(GO), Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Tổng thu nhập quốc dân (GNI), Thu nhập quốc dân
(NI), Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI). Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu này, nhóm nghiên
cứu chọn chỉ số Tổng sản phẩm quốc nội GDP làm chỉ số đánh giá mức tăng trưởng của
nền kinh tế.
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng
trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo GDP được tính theo công thức:
Tốc độ tăng GDP = ×100%
Trong đó:
+ GDP thực = .
Vì mỗi năm sẽ có mức độ lạm phát khác nhau do đó cần chia cho chỉ số giá để tính
đúng được GDP thực
+Tốc độ GDP là số tương đối % ( ko đơn vị), còn GDP là số tuyệt đối (có đơn vị tính
ví dụ USD)
Quy mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu
người.
Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng
trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay

4


GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng
trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
1.2 Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là thước đo tổng thu nhập và tổng chi tiêu của một nền
kinh tế.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong một nước trong một thời kỳ nhất định. Điều đó nghĩa là
chỉ những sản phẩm có giá trị tiêu dung và được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam trong một đơn vị thời gian (năm, quý…).
GDP là chỉ số phản ánh lại đầy đủ sự ảnh hưởng của sự thay đổi trong các yếu tố đầu vào
sản xuất như Lao động, Vốn, Điều kiện tự nhiên, Thị trường,…
Tuy nhiên GDP không phản ánh được mức sống của người dân cũng như khả năng phát
triển trong tương lai của nền kinh tế. Chúng ta chỉ có thể dựa vào GDP để dự đoán và đưa
ra chính sách hợp lý dựa vào mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sản xuất trong hiện tại.
-

-

1.3

GDP được tính theo 3 phương pháp:
Phương pháp sản xuất:
GDP = Tổng giá trị tăng thêm + Thuế nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài
Phương pháp thu nhập:
GDP= Thu nhập từ sản xuất + Thuế SX + Khấu hao tài sản cố định + Lợi nhuận +
Thu nhập hỗn hợp
Phương pháp tiêu dùng
GDP = Chi tiêu của hộ gia đình + Đầu tư khu vực tư nhân + Chi tiêu chính phủ +
Xuất khẩu ròng
Các yếu tố đầu vào : Lao động, Vốn, Các yếu tố tổng hợp

 Lao động

Lao động chính là nhân tố quan trọng hàng đầu trong mọi quá trình sản xuất. Bởi vì tất cả
của cải vật chất tinh thần của xã hội đều từ lao động sản xuất mà ra.

Lao động là hành vi tạo ra của cải vật chất, không chỉ giới hạn bởi con người hay máy
móc, do vậy để có thể đo lường chính xác lao động là không thể. Trong Lao động còn chia
ra rất nhiều những nhân tố khác nhau như lực lượng lao động, độ tiến bộ của khoa học kĩ
thuật, kĩ năng của công nhân… Tuy nhiên, khi nhắc đến lao động, yếu tố được đo lường
chính là sức lao động mà một người lao động có thể tạo ra trong một khoảng thời gian nhất
định với một lượng công cụ (vốn tư bản) nhất định. Chi phí cho lao động chính là tiền
lương cho nhân công.
 Vốn

Đi kèm với Lao động chính là Vốn, hay còn gọi là tư bản. Vốn bao gồm những sản phẩm
do con người làm ra hay công cụ sản xuất được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khác.
Vốn bao gồm có máy móc, nhà xưởng và các nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.

5


Vốn luôn là mối lo ngại cho các doanh nghiệp nên được quan tâm kiểm soát chặt chẽ. Việc
đầu tư trang thiết bị sản xuất rất tồn kém và phải đảm bảo nguồn nguyên nhiên liệu ổn định
cũng như có chất lượng để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn là một gánh nặng lớn. Hơn
nữa, những yếu tố ngoại sinh dễ ảnh hưởng đến Vốn. Ví dụ như sự thay đổi tỉ giá ngoại tệ,
hay sự khan hiếm nguồn lực do thiên tai, hay các ngân hàng vỡ nợ…
Lao động và Vốn là hai yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, và sự thay đổi của một trong
hai yếu tố này tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi trong sản phẩm.
 Yếu tố tổng hợp TFP (Total Factor Productivity)

TFP là chỉ tiêu đo lường năng suất của đồng thời cả “lao động” và “vốn” trong một hoạt
động cụ thể hay cho cả nền kinh tế. TFP chính là chỉ số đo lường sự hiểu quả của việc sử
dụng “lao động” và “vốn” trong sản xuất. Và như thế, TFP phản ánh sự tiến bộ của Khoa
học và công nghệ của một quốc gia.
Mỗi quốc gia lại có những đặc điểm khác nhau về tự nhiên, chính trị và vị trí địa lý. Sự

khác biệt đó đã đem đến sự giàu nghèo khác nhau giữa các quốc gia. Tuy nhiên, công nghệ
ngày càng phát triển dẫn đến những sự bất lợi ban đầu có thể được bù đắp bằng máy móc
và các kĩ thuật khoa học. Điểm hình là công nghệ sinh học nhằm cải tạo các giống cây
trồng, đem lại năng suất cao hơn cũng như khả năng sinh trưởng tốt hơn, chống sâu bệnh…
Công nghệ sản xuất cao hơn cũng đồng nghĩa với lợi nhuận mà sản phẩm đem lại cũng cao
hơn. Kĩ thuật công nghệ ngày nay đóng cai trò là nhân tố quan trọng trong sản xuất và phân
phối hàng hóa, có khả năng thay đổi tốc độ tăng trưởng của cả một đấy nước.
TFP phản ánh sự tăng trưởng đầu ra dựa vào việc áp dụng khoa học kĩ thuật. Cụ thể là bằng
cách Nâng cao chất lượng lao động và Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Lượng đầu
vào của “Lao động” và “Vốn” là không đổi, nhưng lao động lành nghề hơn và máy móc kĩ
thuật tiên tiến hơn được sử dụng. Nhờ vậy, sản phẩm sản xuất ra sẽ có giá trị cao hơn và chi
phí thấp hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn và tránh lãng phí tài nguyên quốc gia.
2 THIẾT LẬP VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY
2.1 Lí thuyết về mô hình hồi quy
Đây là một phương pháp thống kê mà giá trị kỳ vọng của một hay nhiều biến ngẫu
nhiên được dự đoán dựa vào điều kiện của các biến ngẫu nhiên (đã tính toán) khác. Cụ thể,
có hồi qui tuyến tính, hồi qui lôgic, hồi qui Poisson và học có giám sát. Hồi qui thường
được xếp vào loại bài toán tối ưu vì chúng ta nỗ lực để tìm kiếm một giải pháp để cho sai số
và phần dư là tốt nhất.
Dạng đơn giản nhất của một mô hình hồi qui chứa một biến phụ thuộc (còn gọi là "biến đầu
ra," "biến nội sinh," "biến được thuyết minh", hay "biến-Y") và một biến độc lập đơn (còn
gọi là "hệ số," "biến ngoại sinh", "biến thuyết minh", hay "biến-X").
Một số mô hình hồi quy cơ bản

6







Mô hình hồi quy mẫu: Quy luật, các thức tính toán thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và (các) biến độc lập nhưng chỉ là của một mẫu nhất định.
Mô hình hồi quy tổng thể: Quy luật, cách thức tính toán thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập của toàn thể tổng thê.
Mô hình hồi quy tuyến tính: Là môi hình hôi quy mà trong đó chỉ yêu cầu tuyến tình trong
tham số mà không qua tâm đến biến số.
2.2 Xây dựng mô hình lý thuyết
2.2.1 Dạng mô hình
Lý thuyết tăng trưởng đã chỉ ra rằng, 4 yếu tố quyết định đến tăng trưởng
gồm: vốn vật chất, vốn con người, tài nguyên thiên nhiên và trình độ khoa học công
nghệ. Những nhân tố này tác động tương hỗ với nhau để gia tăng năng suất của nền
kinh tế, đến lượt mình năng suất sẽ quyết định số lượng hàng hóa và dịch vụ mà
một nền kinh tế tạo ra được trên một đơn vị thời gian, khi qui đổi về thước đo giá trị
chính là tăng trưởng kinh tế GDP. Như vậy, trên giác độ các yếu tố đầu vào, một
nền kinh tế đạt được tăng trưởng dựa chủ yếu vào 3 nhân tố chính: vốn (K) lao động
(L) và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP - Total Factor Productivity). Hàm sản
xuất có dạng:
Y = F(K, L, TFP)
Trong ba yếu tố này, K và L được xem là yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng,
còn TFP là yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu. TFP là chỉ tiêu đo lường năng suất của
đồng thời cả “lao động” và “vốn” trong một hoạt động cụ thể hay cho cả nền kinh tế.
TFP phản ánh sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, qua đó sự gia tăng đầu
ra không chỉ phụ thuộc vào tăng thêm về số lượng của đầu vào (phương thức truyền
thống) mà còn tuỳ thuộc vào chất lượng các yếu tố đầu vào là lao động và vốn.
Hàm sản xuất Cobb-Douglas được sử dụng để xem xét vai trò đóng góp của
các yếu tố đối với tăng trưởng kinh tế có dạng như sau:
Y= (1)
Trong đó:
Y: tổng sản lượng (giá trị thực của hàng hoá sản xuất trong năm)

A: TFP, là hằng số trong phương trình
L : số lượng lao động
K : số lượng vốn
α: hệ số co giãn của vốn
β: hệ số co giãn của lao động

Nếu thực hiện logarit 2 vế phương trình (1), ta có:

7


lnY = lnA + α lnK + β lnL

(2)

Do việc sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian để tính toán hàm sản xuất, lao
động và vốn có mối tương quan với nhau rất cao, điều này dễ dẫn tới hiện tượng đa
cộng tuyến. Để loại trừ hiện tượng đa cộng tuyến, chúng ta giả thiết rằng mức tiền
công là không đổi (α + β = 1) và phương trình (2) có thể biến đổi như sau:
ln(Y/L) = lnA + α ln(K/L)

(3)n

Lấy số liệu chuỗi thời gian của sản lượng Y, vốn K và lực lượng lao động L
theo phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS, ta sẽ tính được A và α
Từ phương trình (3), kết hợp với số liệu thu được về GDP, vốn, lao động của
Việt Nam giai đoạn 1990 – 2016, nhóm nghiên cứu xây dựng phương trình hồi quy:

Trong đó:
Biến lnyl: đo giá trị

Biến lnkl: đo giá trị
2.2.2

Giải thích và đo lường các biến

Ta sử dụng lệnh sum để mô tả dữ liệu. Lệnh sum cho biết số lượng quan sát
(Obs), giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (std. dev.) cũng như giá trị lớn nhất (max)
và nhỏ nhất (min) của các biến.

Trong giai đoạn 1990 – 2016:
-

Giá trị trung bình của GDP là 72.2 tỷ USD mỗi năm
Giá trị trung bình của vốn là 16.6 tỷ USD mỗi năm
Giá trị trung bình của lao động là 44.2 triệu người mỗi năm

8


2.3 Mô tả số liệu
2.3.1 Mô tả chi tiết các biến
Để mô tả chi tiết các biến đã chọn, ta dùng lệnh sum, detail
a. GDP: tổng sản phẩm quốc nội

Tổng sản phẩm quốc nội dao động từ 6,47 tỉ USD đến 200,03 tỉ USD.
Độ lệch chuẩn là 6,34 tỷ
b. Tổng lượng lao động trong nước ( L)

-


Số quan sát 27

9


Tổng lượng lao động giao động từ 32,6 triệu lao động đến 5,59 triệu lao
động. độ lệch chuẩn là 7496815
b) Tổng nguồn vốn ( K)
-

Số quan sát là 23
Tổng nguồn vốn giao động từ 0,81 tỉ USD đến 4,25 tỉ USD. Độ lệch chuẩn
là 1,45 tỷ
-

2.2.3 Tương quan phân tích mối quan hệ giữa các biến
Trước khi chạy mô hình hồi quy, chúng ta xem xét mức độ tương quan giữa các biến bằng
cách sử dụng lệnh “ corr”. Ta thu được bảng tương quan giữa các biến như sau:

Từ kết quả trên, tác thấy biến phụ thuộc nhìn chung tương quan với biến độc lập khá
cao. Hệ số tương quan của lnkl đối với biến phụ thuộc lnyl mang dấu dương, thể hiện mối
quan hệ cùng chiều.

10


3 ƯỚC LƯỢNG KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
3.1 Mô hình ước lượng
3.1.1 Chạy mô hình hồi quy
Sử dụng phần mềm Stata, hồi quy mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất

OLS, ta được kết quả như sau:

Phương trình thu được:
(4)
Từ phương trình (4), viết lại thành:

Phương trình tương đương:
(5)

(vì

Phân tích kết quả sau khi chạy mô hình

• Số quan sát (Number of Obsevations): 23
• Hệ số xác định R2 = 0,9727 có nghĩa là các biến X trong mô hình giải thích được
97,27% sự dao động của biến Y
• Hệ
số
xác

2̅ ̅ = 0.9714

định

điều

chỉnh

• Ý nghĩa của các hệ số





Nếu các yếu tố khác không đổi, tăng 1% vốn đầu vào sẽ làm GDP tăng 0.7419%
Nếu các yếu tố khác không đổi, tăng 1% lượng lao động sẽ làm GDP tăng 0.2581%

11




Nếu các yếu tố khác không đổi, năng suất các nhân tố tổng hợp tăng 1% sẽ làm
GDP tăng14.856%

3 Kiểm định giả thuyết
3.1.2 Kiểm định sự phù hợp của kết quả với lí thuyết
Dựa vào mô hình, ta thấy , chứng tỏ khi tăng 1% vốn đầu vào với lượng lao động
không đổi, GDP tăng 0.7419%
Tương tự, khi tăng 1% lượng lao động với số vốn không đổi, GDP tăng 0.2581%
Phương trình (5) được viết lại như sau

Ta thấy khi lượng vốn đầu tư trên một lao động tăng 1%, thì sản lượng bình quân trên
đầu người tăng 0.7419%. Hay nói cách khác, khi khoa học kĩ thuật phát triển sẽ giúp
sử dụng nguồn vốn hiệu quả, từ đó giúp tăng năng suất và sản lượng bình quân. Điều
này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết mô hình đưa ra.
3.1.3



Kiểm định hệ số hồi quy


Phương pháp khoảng tin cậy đối xứng:

Từ bảng kết quả hồi quy của mô hình, khoảng tin cậy đối xứng cho hệ số chặn β0 với độ tin
cậy 95% là[2,383725; 3,013094].
Tương tự như vậy, hệ số hồi quy β1 ứng với biến số vốn/lao động với độ tin cậy 95% là
[0,685548; 0,7982652],


Kiểm định dùng t - giá trị tới hạn:

Ở đây, ta sẽ đi kiểm định các hệ số hồi quy trong mô hình có ý nghĩa thống kê hay không,
tức là có khác 0 hay không.
Theo bảng kết quả hồi quy, giá trị kiểm định t s với mức ý nghĩa là 0,05 của β0 là 17,83; của
β1 là 27,38

12


Có giá trị tới hạn t( 21;0,025) = 2,080, như vậy trị tuyệt đối của hai giá trị kiểm định β 0, , β1
đều lớn hơn giá trị tới hạn, vậy hai kiểm định trên có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, ta bác bỏ giả thiết H 0 cho rằng hệ số hồi quy của mô hình không có ý nghĩa thống
kê đối với , β0, β1.
∗ Kiểm định dùng giá trị p – value:

1

Để kiểm định mô hình có ý nghĩa hay không, ta sẽ đi tìm giá trị nhỏ nhất mà giả thiết
H0 đặt ra có thể bác bỏ
Giả thiết H0 là hệ số hồi quy β1 bằng 0. Từ bảng kết quả, ta thấy:

P-value = 0.000 <α = 0,05
tức β1 ≠ 0, suy ra mô hình có ý nghĩa, hệ số hồi quy β1 có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Cặp giả thiết thống kê để kiểm định sự phù hợp của mô hình là
:
:
Ta có:

Ta thấy nên bác bỏ , chấp nhận
Mô hình phù hợp ở mức ý nghĩa 1%
Chúng ta cũng có thể nhìn vào P – value: P – value = 0.000 < 0.01
Mô hình phù hợp ở mức ý nghĩa 1%
3.1.4

kiểm định phương sai sai số

a. Lý thuyết
Khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, chúng ta đã đưa ra giả thiết rằng:
Phương sai của mỗi một ngẫu nhiên Ui trong điều kiện giá trị đã cho của biến giải thích Xi
là không đổi, nghĩa là
u1 = u2 =…. = ui ; i = 1,2,3…
Tuy nhiên, trong thực tế, do bản chất kinh tế xã hội, quá trình thu thập, xử lí, làm trơn số
liệu hay do mô hình định dạng sai mà giả thiết này bị vi phạm dẫn đến hiện tượng phương
sai sai số thay đổi. Hậu quả của phương sai sai số thay đổi là các ước lượng bình phương
nhỏ nhất vẫn là không chệch nhưng không còn hiệu quả nữa, cùng với đó ước lượng của
các phương sai sẽ bị chệch, như vậy làm mất hiệu lực của kiểm định.

13



b. Phương pháp định lượng
Cặp giả thuyết cần kiểm định:
Ho: Mô hình có phương sai sai số thuần nhất
H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi
Do đó nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa , chúng ta bác bỏ giả thiết H 0 và chấp nhận
giả thiết H1
Để kiểm định giả thuyết về phương sai sai số thay đổi, nhóm em sử dụng kiểm định là
Breusch-Pagan ,kết quả thu được như sau:

Do kiểm định có giá trị p-value = 0.7279 > 0.05 nên chưa có cơ sơ bác bỏ giả thuyết H 0 về
phương sai sai số thuần nhất.
Vậy chúng em kết luận rằng mô hình chưa có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

3.1.5 kiểm định đa cộng tuyến
a.Hiện tượng đa cộng tuyến
Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả định các biến độc lập không có mối quan hệ tuyến
tính với nhau, tức là các hệ số hồi quy đối với một biến cụ thể là số đo tác động riêng phần
của biến tương ứng khi tất cả các biến khác trong mô hình được giữ cố định. Tuy nhiên
trong thực tế, do nhiều nguyên nhân mà giả thiết này bị vi phạm. Nếu điều này xảy ra thì sẽ
có hiện tượng đa cộng tuyến, đó là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình phụ thuộc lẫn
nhau và thể hiện được dưới dạng hàm số.
Nguyên nhân xảy ra đa cộng tuyến có nhiều nhưng chủ yếu là 3 nguyên nhân cơ bản sau:
- Do thu thập số liệu ít, không toàn diện.
- Do bản chất của các biến độc lập là tương quan nhau.
- Do một số dạng mô hình sản sinh ra đa cộng tuyến.

14


Hậu quả của đa cộng tuyến:

- Ước lượng phương sai trở nên kém chính xác.
- Giá trị tới hạn t trở nên nhỏ hơn so với thực tế trong khi R 2 là khá cao. Kiểm định T và
F trở nên kém hiệu quả.
- Các giá trị ước lượng biến động mạnh khi thay đổi số liệu trong mô hình.
- Các giá trị của các ước lượng có khả năng biến động mạnh khi thay đổi (rút ra hoặc
thêm vào) các biến có tham gia vào hiện tượng đa cộng tuyến.
b. Kết quả kiểm định


CÁCH 1:

Vì trong bài này, chúng em chọn hàm đơn biến nên không có hiện tượng đa cộng tuyến


CÁCH 2:

Chúng ta có thể dùng lệnh estat vif sau hồi quy để kiểm tra tính đa cộng tuyến. Lệnh này
đặc trưng cho yếu tố lạm phát phương sai, nếu một biến có giá trị vif > 10 thì mô hình có
khả năng xảy ra đa cộng tuyến.
Sử dụng lệnh estat vif trong phần mềm stata, ta có kết quả sau:

Giá trị VIF =1 , do đó có thể đi đến kết luận mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết luận
Sau khi phân tích số liệu trên nhận thấy rằng các yếu tố đầu vào vốn, lao động, khoa
học công nghệ có ảnh hưởng không nhỏ tới tăng trưởng kinh tế. Vậy trên cơ sở kết quả
nhận được nền kinh tế Việt Nam có thể xem xét các khuyến nghị và giải pháp liên quan tới
các yếu trên để có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.
Đánh giá sơ bộ từ mô hình có thể thấy vốn chiếm tỷ trọng tương đối lớn và tác động của
TFP tới tăng trưởng rõ ràng và hiệu quả hơn hẳn so với vốn và lao động. Vì vậy để đạt
được tăng trưởng dài hạn thì phải đi kèm với tiến bộ công nghệ.


15


4
1

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
Tăng năng suất và chất lượng lao động
− Từ mô hình trên , tăng 1% lượng lao động sẽ làm GDP tăng 0.2581%
Phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề nóng hiện nay của xã hội khi mà đất nước
đang từng ngày phát triển nhanh chóng thì cũng dòi hỏi trình độ của người lao động
phải phát triển theo. Do đó giáo dục được coi là biện pháp hàng đầu để phát triển
nguồn nhân lực của đất nước ta hiện nay và cũng như các nước khác trên thế giới.
-

-

-

2
1

Xây dựng một xã hội học tập: đây là một trong những vấn đề trọng yếu của đất
nước nhằm tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước. Để thực hiện
được điều này cần có sự nổ lực của nhà nước và sự tham gia của cả cộng đồng.
Bổ sung và hoàn thiện chiến lược phát triển giáo dục và đáo tạo nhằm từng bước
phát triển tri thức cúa người lao động tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Chú trọng đến yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ lao động cả về
thể lực và trí lực.
Đổi mới quản lý giáo dục là một trong những biện pháp đột phá để nâng cao tri
thức của người lao động. Đưa người lao động sang nước ngoài để học hỏi các kinh
nghiệm sản xuất của nước bạn, nâng cao trình độ chuyên môn

Tăng và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Các biện pháp tăng nguồn vốn
- Tạo môi trường khuyến khích và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
- Phát triển thị trường tài chính.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính tiền tệ.
- Nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư tư ngân sách.

2

Tăng cường sự quản lý của nhà nước về đầu tư và sử dụng vốn.
- Chính phủ nên khuyến khích đầu tư trong nước từ phía những người kinh doanh
trong nước cũng như người ngoài nước. Để làm được điều đó thì chúng ta phải
có cơ chế chính sách pháp chặt chẻ nhưng thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh đó chính phủ củng phải cân đối đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
nhằm giữ cho nền kinh té có dòng vốn ổn định. Gần đây chính phủ Việt Nam
thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế nên dòng vốn đầu tư từ nước ngoài chảy
vào rất lớn đòi hỏi chính phủ phải có những biện pháp để có thể quản lý và sử
dụng nguồn vốn hợp lý, tránh gây lảng phí và đi kèm các tệ nạn khác đặc biệt là
nguồn vốn từ ngân sách.

3
1


Kỹ thuật công nghệ với tăng trưởng kinh tế.
Điều kiện chủ yếu phát triển khoa học công nghệ.
- Tạo lập và thúc đẩy thị trường KH-CN phát triển. Để làm được điều này thì nhà
nứoc cần giữ vai trò chủ đạo bằng các chính sách về pháp luật, quản lý hợp lý.

16


-

-

-

2

Tạo vốn cho hoạt động KH-CN xã hội hoá và đa dạng các nguồn vốn. ưu tiên
vốn cho công tác nghiên cứu và phát triển, triển khai KH-CN
Mở quan hệ quốc tế về KH-CN. Đa dạng hoá phương thức hợp tác phát triển các
ngành công nghệ cao. Có chính sách khuyến khích đối với đội ngũ cán bộ KHCN ở trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu ởn trong nước.
Cần phát triển nguồn nhân lực cho KH-CN. Xây dựng chiến lược phát triển đội
ngũ cán bộ KH-CN , bồi dưỡng nhân tài. Hợp tác với các nước trên thế giới trong
đào tạo.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý KH-CN. Đổi mới trong tổ chức quản lý hoạt
động KH-CN và cơ chế tài chính cho hoạt động này.

Biện pháp cụ thể.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ.
- Phát triển công nghệ hiện đaị như công nghệ thông tin.
- Cần tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích sáng tạo và phổ biến tri

thức.
- Đào tạo nhân lực theo yêu cầu của nền kinh tế có khả năng nghiên cứu và ứng
dụng một cách sáng tạo các kết quả chuyển giao công nghệ cho phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả của các chính ssách hộ trợ của nhà nước với hoạt động nghiên
cứu và úng dụng KH-CN.

17


KẾT LUẬN
Nhìn chung ở Việt Nam hiện nay, tăng trưởng kinh tế vẫn còn phụ thuộc
nhiều vào vốn vật chất, đặc biệt là vốn sản xuất và vốn đầu tư. Lượng vốn thu hút
ngày càng lớn là cơ hội cho Việt Nam, nhưng cũng là thách thức, cần sử dụng hiệu
quả nhưng không quá phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, cũng như
khai thác hợp lý nguồn vốn tự nhiên để không rơi vào căn bệnh Hà Lan. Về lực
lượng lao động, Việt Nam đang dần đi qua tỷ lệ dân số vàng, yêu cầu tất yếu là nâng
cao chất lượng nguồn lao động thay vì phụ thuộc vào số lượng lao động lớn nhân
công giá rẻ. Các kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy, đóng góp của khoa học
công nghệ đã tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian
qua. Tuy nhiên, Việt Nam đang đứng trước ngã rẽ quan trọng: nguồn tăng trưởng
như dựa vào giá nhân công rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên trước đây đang suy giảm,
làm tăng nguy cơ rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”. Do đó, Việt Nam cần phải dựa
nhiều hơn vào việc tăng NSLĐ thông qua phát triển khoa học và công nghệ.

18


PHỤ LỤC
1. Bảng số liệu thống kê

Năm

GDP

1990.00

6471740491.00

1991.00

9613369548.00

1992.00

9866990092.00

1993.00

13180953966.00

1994.00

16286434068.00

1995.00

20736163924.00

1996.00


24657470353.00

1997.00

26843701147.00

1998.00

27209601996.00

1999.00

28683657995.00

2000.00

33640085739.00

2001.00

35291349197.00

2002.00

37947904054.00

2003.00

42717072869.00


2004.00

49424107710.00

2005.00

57633255618.00

2006.00

66371664817.00

2007.00

77414425532.00

2008.00

99130304099.00

Lao động
32591332.0
0
33332032.0
0
34022336.0
0
34730112.0
0
35465391.0

0
36253802.0
0
37057643.0
0
37988806.0
0
39047007.0
0
40147272.0
0
41140552.0
0
42268069.0
0
43259378.0
0
44201493.0
0
45179440.0
0
46200007.0
0
47101292.0
0
48045357.0
0
49032229.0
0


Vốn
813228877.50
1448766745.00
1740550949.00
3197079939.00
4149102358.00
5628674907.00
6929463699.00
7596654980.00
7904356193.00
7925225012.00
9230155833.00
10188883189.0
0
11648483615.0
0
14019331992.0
0
16111139694.0
0
19455490298.0
0
22922550292.0
0
30630001319.0
0
36175742612.0
0

19



2009.00
2010.00
2011.00
2012.00
2013.00
2014.00
2015.00
2016.00

106015000000.0 49974432.0 39397756705.0
0
0
0
115932000000.0 51024180.0 41380484082.0
0
0
0
135539000000.0 52004246.0 40323805152.0
0
0
0
155820000000.0 52957265.0 42450547257.0
0
0
0
171222000000.0 53860902.0
0
0

186205000000.0 54536637.0
0
0
193241000000.0 55261497.0
0
0
202616000000.0 55930365.0
0
0
Nguồn: World Bank (đơn vị: USD)

2. Các lệnh mô tả trong phần mềm Stata
DESCRIBE, SUM, REG, OVTEST, ESTAT VIF,ESTAT HETTEST ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Bộ môn Kinh tế phát triển, 2008, Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
PGS.TS Nguyễn Quang Dong, 2006, Bài giảng Kinh tế lượng, NXB Thống Kê, Hà Nội.



Dữ liệu lấy từ trang web của Worl Bank:



World Development Indicators
/>source=2&country=VNM&series&period


20



×