Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIÊT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.13 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM........1
PHẦN 2 : CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIÊT NAM...........................................................................3
1. Chức năng của mặt trận Tổ quốc Việt Nam.................................................3
2. Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam...................................................5
3. Quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.................................................7
PHẦN 3 : HỆ THỐNG VĂN BẢN HÌNH THÀNH TRONG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM.......................................................................................8
PHẦN 4 : VIỆC ÁP DỤNG THÔNG TƯ 01 / 20111/ TT – BNV TRONG
VIỆC SOẠN THẢO HỆ THỐNG VĂN BẢN MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM.........................................................................................................30


PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam , là tổ chức liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân
tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, các lãnh đạo Đảng đã
quyết định sẽ thành lập một tổ chức ngoại biên là Mặt trận Dân tộc thống nhất,
nhằm tập hợp và lãnh đạo quần chúng. Trong Án nghị quyết về vấn đề phản
đế tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
10 năm 1930 đã nêu rõ sự cấp thiết phải thành lập Mặt trận Thống nhất phản
đế (một tên gọi được thay đổi của Mặt trận Dân tộc thống nhất). Ngay khi phong
trào Xô viết Nghệ Tĩnh nổ ra, ngày 18 tháng 11 năm 1930, Ban thường vụ Trung
ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra Chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh,
hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc thống nhất, dưới sự lãnh đạo của


Đảng. Về sau, ngày này trở thành ngày kỷ niệm truyền thống, còn gọi là Ngày
hội đại đoàn kết toàn dân tộc, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Xô viết Nghệ Tĩnh bị chính quyền thực dân đàn áp khốc liệt, nhanh chóng
tan rã. Các tổ chức của Đảng Cộng sản bị truy lùng và khủng bố, hoạt động Hội
phản đế đồng minh cũng vì thế mà bị tê liệt.
Sau khi Việt Nam thống nhất, các lãnh đạo của 3 tổ chức chính trị ngoại vi
hợp pháp đang tồn tại ở Việt Nam gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận
Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Liên minh các lực lượng Dân tộc
Dân chủ và Hòa bình Việt Nam đã thành lập Ban trù bị Mặt trận Dân tộc thống
nhất từ mùa thu năm 1976, gồm đại biểu của 3 tổ chức: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Liên minh các lực
lượng Dân tộc Dân chủ và Hoà bình Việt Nam để bàn việc thống nhất thành một
1


tổ chức chính trị thống nhất. Trong kỳ họp từ 31 tháng 1 đến 4 tháng 2 năm 1977
tại thành phố Hồ Chí Minh, thống nhất ba tổ chức này thành một tổ chức chính
trị duy nhất lấy tên là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

2


PHẦN 2 : CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIÊT NAM
1. Chức năng của mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Theo Nghị quyết (số 13-NQ/TW ngày 16-8-1999) Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, thì hệ thống chính trị ở nước ta bao
gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội.
Theo quy định tại khoản 2 điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy
định "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của Nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
- Điều 2 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 1999) quy định về 7
nhiệm vụ cơ bản của MTTQ Việt Nam, đó là:
+ Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí
về chính trị và tinh thần trong nhân dân.
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp
và pháp luật của Nhà nước.
+ Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ,
công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với
Đảng và Nhà nước
+ Tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.
+ Cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân.
+ Tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới; góp phần tăng cường tình
hữu nghị giữa các dân tộc, vì hoà bình, hợp tác và phát triển.
- Hiến pháp năm 2013 đã có nhiều quy định mới liên quan đến quyền và
trách nhiệm cũng như chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Theo đó, Điều 9 so với Hiến pháp năm 1992 đã có những điểm mới rất quan
trọng.
3


Thứ nhất, là Hiến pháp đã hiến định chức năng giám sát, phản biện xã hội
của MTTQ Việt Nam. Nói thế cho gọn, chứ thực ra chức năng giám sát đã được
hiến định từ Hiến pháp năm 1992 rồi. Nhưng phản biện xã hội là mới hoàn toàn.
Cơ chế giám sát với cơ chế phản biện khác nhau.
Thứ hai, là đã hiến định được chức năng Mặt trận đại diện, bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân. Chức năng MTTQ
Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân đã
được Đảng khẳng định liên tục, xuyên suốt qua các văn kiện Đại hội X, XI, rõ
nhất là trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), tới đây, chức năng này tiếp tục được thể
chế hóa trong Luật MTTQ Việt Nam (sửa đổi).
Thứ ba, một vấn đề rất quan trọng có tính chất lịch sử là lần đầu tiên Hiến
pháp đã hiến định về các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam. Mặc dù Hiến
pháp 1992, ở Điều 1 cũng đã nói đến các tổ chức thành viên của Mặt trận nhưng
không rõ. Hiện nay, Hiến pháp (sửa đổi) ở khoản 1 Điều 9 vẫn ghi như thế,
nhưng khoản 2 thì ghi rõ 5 tổ chức chính trị xã hội (Công đoàn Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam) và các tổ chức thành viên khác của
Mặt trận có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình, đồng
thời phối hợp và thống nhất hành động trong MTTQ Việt Nam. Điều này khẳng
định MTTQ Việt Nam là một thể thống nhất, bao gồm UBMTTQ và các tổ chức
thành viên.
Thứ tư, về điều kiện đảm bảo cũng "mở” hơn bằng việc quy định Nhà
nước không những tạo điều kiện cho Mặt trận và các tổ chức thành viên hoạt
động, mà còn cho cả các tổ chức xã hội khác (chưa phải là thành viên của Mặt
trận) hoạt động.
* Theo đó, nhận diện chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thể
chỉ ra như sau:
+ Tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
+ Thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội;
4


+ Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân;
+ Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước;

+ Giám sát, phản biện xã hội.
2. Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
2.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những nhóm nhiệm vụ cơ bản như:
tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giám
sát và phản biện xã hội; tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để
phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; thực hiện và mở rộng hoạt động đối
ngoại nhân dân.
2.2. Từ nhiệm vụ chung của Mặt trận tổ quốc nêu trên, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc từng cấp cần căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng thời
kỳ và tình hình cụ thể của mỗi địa phương để đề ra nhiệm vụ cụ thể cho Mặt trận
cấp mình trong mỗi kỳ Đại hội, hay chương trình phối hợp thống nhất hành
động từng năm một cách phù hợp và có tính khả thi.
2.3. Việc xác định nhiệm vụ cụ thể của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
từng thời gian và tổ chức thiết thực, hiệu quả là vấn đề cần quan tâm vào đối
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở mỗi cấp. Bác Hồ đã dạy: “hãy nhằm vào một số
điều chỉnh để làm cho tốt, cho có hiệu quả còn hơn là việc gì cũng làm, mà
chẳng được việc gì làm cho đến nơi” .
2.4. Hoạt động thực tiễn của Mặt trận những năm qua chứng tỏ, ở nơi nào
Mặt trận chủ động đề xuất chương trình phối hợp và thống nhất hành động hàng
năm một cách cụ thể, biết tập trung thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Mặt trận
gắn với nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền, tham gia giải quyết các vấn đề bức
xúc trong đời sống của nhân dân địa phương thì hoạt động của Mặt trận đạt hiệu
quả thiết thực, vai trò, vị trí của Mặt trận được Đảng, chính quyền, nhân dân
thừa nhận.
2.5. Tham mưu, giúp việc cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, chương trình phối hợp và thống nhất hành
5



động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, đồng thời đề xuất các chủ trương, kế
hoạch công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh theo yêu cầu, nhiệm vụ chính
trị của địa phương và hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
2.6. Tham mưu cho Ban thường trực hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chủ trương, nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch công tác của Ủy ban
và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp mình và cấp trên. Cung cấp
thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
2.7. Tham mưu cho Ban thường trực và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
phối hợp với các tổ chức thành viên triển khai, thực hiện các chương trình công
tác đã được thỏa thuận; phối hợp với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
để xây dựng và thực hiện Quy chế phối hợp công tác và vận động các tầng lớp
nhân dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh ở
địa phương.
2.8. Tập hợp đề xuất với Ủy ban và Ban thường trực những vấn đề có liên
quan đến chủ trương, chính sách, chế độ, đời sống dân sinh, dân chủ của các
tầng lớp nhân dân để tham gia và kiến nghị với cấp ủy đảng, chính quyền, các
ngành có liên quan xem xét giải quyết nhất là đối với đồng bào có đạo, đồng bào
dân tộc, các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong các dân tộc thiểu số, nhân
sĩ, tri thức tiêu biểu…
2.9. Triển khai thực hiện các đề tài, chuyên đề, đề án, dự án và tổng kết
các mô hình, điển hình về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc tỉnh hoặc
do Mặt trận Tổ quốc cấp trên yêu cầu.
2.10. Giúp Ban thường trực và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
điều hành mọi công việc cơ quan, châm lo xây dựng và quản lý cơ sở vật chất,
tài chính, tài sản cơ quan, bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban thường trực và
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Hội đồng tư vấn của Mặt trận, tham mưu
công tác tổ chức cán bộ và công tác thi đua khen thưởng của Mặt trận theo quy

định của Nhà nước và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6


3. 3 . Quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a. Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và
thống nhất hành động thời gian qua; quyết định chương trình phối hợp và thống
nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình thời gian tới;
b. Hiệp thương dân chủ cử, cử bổ sung, thay thế hoặc cho thôi các chức
danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Thường trực, Ủy viên
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c. Xét, quyết định công nhận và cho thôi làm thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp mình;
d. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám sát và phản biện
xã hội theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
e. Hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp và tham gia công tác bầu cử theo quy định của
pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
f. Ra lời kêu gọi nhân dân địa phương hưởng ứng chủ trương của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện quan trọng khi cần thiết;
g. Quyết định việc tổ chức Đại hội đại biểu cấp mình theo hướng dẫn của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
h. Quyết định thành lập Ban Công tác Mặt trận, công nhận Ban Thanh tra
nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; thảo luận và quyết định những
vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn củaỦy ban Mặt trận Tổ quốc do Ban
Thường trực trình.

7



PHẦN 3 : HỆ THỐNG VĂN BẢN HÌNH THÀNH TRONG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM
UỶ BAN MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM
BAN THƯỜNG TRỰC
Số: 26 /QĐ-MTTQ-BTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế làm việc Ban Thường trực và các Phó Chủ tịch
không chuyên trách Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
BAN THƯỜNG TRỰC
UỶ BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Căn cứ Thông tri số 03/TTr-MTTW-BTT ngày 26/5/2010 của Ban Thường trực
Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “Hướng dẫn thực hiện một số
điều của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”;
- Theo đề nghị của đồng chí Chánh văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc Ban
Thường trực và các Phó Chủ tịch không chuyên trách Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
Điều 2. Ban Thường trực, các Phó Chủ tịch không chuyên trách, đồng chí
Chánh văn phòng và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này;
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận :

- Như Điều 2;
- Lưu VT

TM. BAN THƯỜNG TRỰC
CHỦ TỊCH
(đã ký)

8


Nguyễn Mạnh Hùng
ĐẢNG ĐOÀN MTTQ
------Số: 18/QĐ-MTTQ-ĐĐ

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------25 tháng 5 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG ĐOÀN MẶT
TRẬN TỔ QUỐC
ĐẢNG ĐOÀN MTTQ
Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và văn bản hướng dẫn thực
hiện Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Căn cứ quy định số 231/QĐ-TW ngày 16/6/2009 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng quy định (bổ sung) về quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Thị ủy, Thành ủy với các Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng trực thuộc.
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và văn bản hướng dẫn thực hiện Luật MTTQ Việt Nam, hướng dẫn thực
hiện Điều lệ MTTQ Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành Quy chế hoạt động của Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc .
Điều 2: Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế hoạt động theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 17/QĐ-MTTQ-ĐĐ ngày
22/11/2013 của Đảng đoàn MTTQ
Điều 3: Đảng đoàn, Ban chấp hành chi bộ, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ĐẢNG ĐOÀN
Nơi nhận:
BÍ THƯ
- Đảng đoàn TW MTTQ VN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Các UVĐĐ;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Lưu ĐĐ MTTQ tỉnh.

Lò Văn Mừng

9


QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG ĐOÀN MẶT TRẬN TỔ QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-MTTQ-ĐĐ này 25 tháng 5 năm 2016
của Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc)
Căn cứ Quy định số 231-QĐ/TW ngày 16/6/2009 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng, quy định (bổ sung) về quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Thành ủy đối với Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng đoàn trực thuộc.
Căn cứ Hướng dẫn số 41-HD/TC ngày 04/8/1998 của Ban Tổ chức Tỉnh

ủy về Hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Đảng
đoàn HĐND, Đảng đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ Quyết định số 239-QĐ/TU ngày 07/01/2005 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Điện Biên về việc thành lập Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc.
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hướng
dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc ban hành Quy chế hoạt động như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của
Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc; phân công nhiệm vụ trong Đảng đoàn và mối quan
hệ công tác giữa Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Đảng đoàn, Ban thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Đảng đoàn
Hội đông nhân dân tỉnh; Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Ban Đảng
của Tỉnh ủy; Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các cơ quan, đoàn thể, lực lượng vũ
trang đứng chân trên địa bàn tỉnh; Ban thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh; Thủ
trưởng cơ quan MTTQ tỉnh; cấp ủy các huyện, thị xã, thành phố, Đảng ủy Dân
chính Đảng tỉnh; Ban Thường trực Ủy ban MTTQ các huyện, thị xã, thành phố.

10


Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA
ĐẢNG ĐOÀN MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH ĐIỆN BIÊN
Điều 2: Chức năng của Đảng đoàn
Đảng đoàn tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy và lãnh đạo tổ chức thực
hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;

thực hiện công tác tổ chức, công tác cán bộ theo Quyết định phân cấp quản lý.
Điều 3: Nhiệm vụ của Đảng đoàn
1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Tham mưu, đề xuất
với Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam về chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ thuộc hệ thống MTTQ
Việt Nam các cấp.
2. Thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
quyết nghị những vấn đề về tổ chức và cán bộ theo sự phân công, phân cấp của
Trung ương và của
3. Lãnh đạo, chỉ đạo Ban chi ủy, Ban Thường trực Ủy Ban MTTQ tỉnh
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan Ủy ban MTTQ tỉnh. Chỉ đạo việc
kiểm tra thực hiện đường lối, chủ trương, Nghị quyết của Đảng trong mọi hoạt
động của cơ quan.
4. Đảng đoàn phối hợp lãnh đạo, vận động các tổ chức thành viên của Mặt
trận thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; tạo sự đồng thuận trong việc
xây dựng cơ quan, đơn vị và các tổ chức đoàn thể vững mạnh về mọi mặt.
5. Phối hợp với các Huyện, Thị, Thành ủy và Đảng ủy Dân chính Đảng
tỉnh để lãnh đạo Ủy ban MTTQ các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, công
tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ (theo Quyết định số 2929-QĐ/TU ngày
08/4/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy định về phân cấp
quản lý cán bộ).
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất với Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và Đảng đoàn Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
11


Điều 4: Nguyên tắc, chế độ làm việc của Đảng đoàn MTTQ
1. Đảng đoàn MTTQ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Khi còn các ý kiến khác

nhau, nhất là ý kiến giữa Bí thư Đảng đoàn và các Ủy viên thì Bí thư Đảng đoàn
báo cáo đầy đủ các vấn đề đó lên Ban Thường vụ Tỉnh ủy để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Thực hiện chế độ họp định kỳ tháng, quý, sáu tháng, năm và họp đột
xuất khi cần thiết. Nội dung từng kỳ họp do Bí thư Đảng đoàn chuẩn bị, các văn
bản của kỳ họp phải gửi trước đến các thành viên để chuẩn bị ý kiến tham gia.
Các ý kiến thảo luận trong kỳ họp phải được ghi vào biên bản, có kết luận cụ
thể; đồng thời ra Nghị quyết để lưu hành, thực hiện.
Chương III
NHIỆM VỤ CỦA BÍ THƯ VÀ CÁC ỦY VIÊN ĐẢNG ĐOÀN
Điều 5: Nhiệm vụ của Bí thư Đảng đoàn
1. Chịu trách nhiệm trước Ban thường vụ Tỉnh ủy về mọi hoạt động của
Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
2. Lãnh đạo toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan Mặt
trận Tổ quốc tỉnh.
3. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của chi bộ; công tác tổ chức, cán bộ; công
tác tuyên giáo; công tác chỉ đạo hoạt động đối với người uy tín; công tác quân sự
an ninh; công tác đối ngoại của Ủy ban MTTQ tỉnh.
4. Chủ trì việc phối hợp hoạt động với chính quyền và các tổ chức thành
viên của Mặt trận.
5. Là người chủ tọa các phiên họp Đảng đoàn; thay mặt Đảng đoàn thực
hiện việc báo cáo và ký các văn bản gửi Ban thường vụ Tỉnh .
Điều 6: Nhiệm vụ của các Ủy viên Đảng đoàn
1. Ủy viên Thường trực (là đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban
MTTQ tỉnh)
- Thực hiện giải quyết các công việc thường xuyên của Đảng đoàn Mặt
trận Tổ quốc tỉnh.
- Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Đảng đoàn. Giúp Bí thư Đảng đoàn xây
12



dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
theo sự phân công của Đảng đoàn. Tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ, báo
cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất (nếu có). Thay mặt Bí thư Đảng đoàn điều
hành, giải quyết các công việc của Đảng đoàn (khi Bí thư vắng mặt).
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Ký các văn bản của Đảng đoàn (khi được Bí thư Đảng đoàn ủy quyền).
2. Ủy viên (là đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh)
- Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công của Đảng đoàn.
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Ký các văn bản của Đảng đoàn (khi được Bí thư và Ủy viên Thường trực
Đảng đoàn ủy quyền).
3. Ủy viên (là đồng chí UVBTT, Trưởng ban Tổ chức - Tuyên giáo)
- Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công của Đảng đoàn.
- Giúp Bí thư và Ủy viên Thường trực Đảng đoàn chuẩn bị các tài liệu
liên quan đến các cuộc họp của Đảng đoàn.
- Chịu trách nhiệm lưu giữ, bảo quản hồ sơ, sổ sách, các văn bản và con
dấu của Đảng đoàn. Theo dõi, vào sổ công văn đến, công văn đi của Đảng đoàn.
- Là thư ký các cuộc họp của Đảng đoàn MTTQ tỉnh Điện Biên.
Điều 7: Đảng đoàn chỉ đạo các Ban chuyên môn và tương đương tham
mưu thực hiện một số nhiệm vụ của Đảng đoàn. Các báo cáo chuyên đề có liên
quan đến nội dung chuyên môn của các Ban chuyên môn và tương đương, Đảng
đoàn sẽ chỉ đạo giao các Ban chuyên môn và tương đương tổng hợp xây dựng
báo cáo.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 8: Mối quan hệ giữa Đảng đoàn MTTQ tỉnh với Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Điện Biên
1. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy về mọi mặt đối với hoạt động

13


của Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc.
2. Chịu trách nhiệm phối hợp, tham mưu cho Tỉnh ủy về bộ máy tổ chức,
công tác cán bộ trong hệ thống MTTQ.
3. Chịu trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan MTTQ theo yêu cầu của Tỉnh ủy.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với Tỉnh ủy về mọi hoạt động của
Đảng đoàn MTTQ.
(báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm, không kể báo cáo đột xuất; khi có
vấn đề đột xuất phát sinh cần kịp thời báo cáo xin ý kiến của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy).
Điều 9: Mối quan hệ giữa Đảng đoàn MTTQ với Đảng đoàn Hội đồng
nhân dân và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân
Mối quan hệ giữa Đảng đoàn MTTQ với Đảng đoàn Hội đồng nhân dân
và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên là mối quan hệ phối hợp,
thực hiện nhiệm vụ theo luật định, theo Quy chế phối hợp công tác giữa Thường
trực HĐND với Ban thường trực Ủy ban MTTQ và giữa Ban thường trực Ủy
ban MTTQ với UBND.
Điều 10: Mối quan hệ giữa Đảng đoàn MTTQ với Đảng đoàn và Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
1. Chịu sự lãnh đạo của Đảng đoàn và Ban Thường trực Ủy ban Trung
ương MTTQ Việt Nam về mọi hoạt động của hệ thống MTTQ các cấp.
2. Chịu trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan MTTQ theo yêu cầu của Đảng đoàn và Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.
3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với Đảng đoàn và Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam về mọi hoạt động của Đảng đoàn
Điều 11: Mối quan hệ giữa Đảng đoàn MTTQ tỉnh với các Ban Đảng

1. Phối hợp, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Tỉnh
ủy liên quan đến Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
2. Phối hợp thực hiện công tác tổ chức, công tác cán bộ theo phân cấp
14


quản lý cán bộ và công tác xây dựng Đảng.
Điều 12: Mối quan hệ giữa Đảng đoàn MTTQ tỉnh với Đảng đoàn,
Ban cán sự Đảng các cơ quan, đoàn thể; lực lượng vũ trang đứng chân trên
địa bàn; cấp ủy các huyện, thị xã, thành phố và Đảng ủy Dân chính Đảng
1. Đảng đoàn MTTQ tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Đảng
đoàn, Ban cán sự Đảng các cơ quan, đoàn thể; lực lượng vũ trang đứng chân trên
địa bàn; cấp ủy các huyện, thị xã, thành phố, Đảng ủy Dân chính Đảng tỉnh
trong việc chuẩn bị nhân sự Đại hội Mặt trận Tổ quốc các cấp theo nhiệm kỳ;
nhân sự hiệp thương, bổ sung, thay thế Ủy viên Ủy ban MTTQ theo quy định
của Điều lệ MTTQ Việt Nam; giới thiệu nhân sự ứng cử đại biểu Quốc hội, nhân
sự ứng cử đại biểu HĐND các cấp, nhân sự chủ chốt của các cấp Mặt trận giới
thiệu tham gia cấp ủy các cấp.
2. Đảng đoàn thông qua Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh phối hợp
với cấp ủy các huyện, thị xã, thành phố, Đảng ủy Dân chính Đảng tỉnh để lãnh
đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ công tác Mặt trận của
Ủy ban MTTQ các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 13: Mối quan hệ giữa Đảng đoàn MTTQ tỉnh với chi bộ và các
đoàn thể trong cơ quan MTTQ tỉnh
1. Đảng đoàn MTTQ tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo chi bộ và thông qua chi
bộ để lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan.
2. Lãnh đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của cán
bộ, công chức, nhân viên cơ quan Mặt trận Tổ quốc.
3. Chỉ đạo các hoạt động của công đoàn và các đoàn thể thuộc cơ quan
MTTQ Điều 14: Mối quan hệ giữa Đảng đoàn với Ban Thường trực Ủy ban

MTTQ 1. Đảng đoàn có trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ
chính trị của MTTQ.
2. Đảng đoàn lãnh đạo chi bộ, Ban Thường trực quản lý công tác cán bộ;
thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, đảng viên, nhân viên
trong cơ quan MTTQ tỉnh.
15


Những vấn đề thuộc trách nhiệm của Đảng đoàn thảo luận và quyết định,
Ban Thường trực, cán bộ, đảng viên, công chức phụ trách từng mặt công tác có
liên quan phải chuẩn bị nội dung báo cáo để Đảng đoàn thảo luận và quyết định.
3. Căn cứ Quyết định của Đảng đoàn, Ban thường trực có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các quy định chung.
4. Đảng đoàn sử dụng bộ máy tổ chức của cơ quan và một số đảng viên
trong cơ quan đơn vị để giúp việc cho Đảng đoàn MTTQ.
Điều 15: Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ sáu tháng, một năm Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc tỉnh phải báo
cáo kết quả hoạt động của Đảng đoàn về Thường trực Tỉnh ủy (không kể báo đột
xuất, báo cáo chuyên đề và báo cáo theo yêu cầu kiểm tra, giám sát của Thường
trực Tỉnh ủy).
Điều 16: Hiệu lực thi hành
Quy chế này đã được thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, khi xét thấy cần thiết sẽ chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp./.

16



BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013

Số 217-QĐ/TW
QUYẾT ĐỊNH
về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị
và Ban Bí thư khóa XI;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”;
- Xét đề nghị của Ban Dân vận Trung ương,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã
hội”.
Điều 2. Các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn,
đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy
chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được phổ biến đến
chi bộ.
Nơi nhận:

T/M BỘ CHÍNH TRỊ

- Các tỉnh ủy, thành ủy,

- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy
trực thuộc Trung ương,

(Đã ký)

- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

Lê Hồng Anh
QUY CHẾ
17


giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể chính trị - xã hội
(Ban hành kèm theo Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12-12-2013
của Bộ Chính trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1- “Giám sát” là việc theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm tác
động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,
viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
2- “Phản biện xã hội” là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối
với dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước.
3- “Giám sát và phản biện xã hội” là giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
4- “Cơ quan, tổ chức” là cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan đảng, cơ quan nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.
Điều 2. Mục đích, tính chất của giám sát và phản biện xã hội
1- Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; kịp thời phát hiện những sai
sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù
hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch,
vững mạnh.
2- Phản biện xã hội nhằm phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa sát, chưa
18


đúng, chưa phù hợp trong các văn bản dự thảo của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
kiến nghị những nội dung thiết thực, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp
với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc hoạch định chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
3- Giám sát và phản biện xã hội mang tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ
nghĩa, tính xây dựng, tính khoa học và thực tiễn.
Điều 3. Nguyên tắc giám sát và phản biện xã hội
1- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ các đoàn thể chính trị - xã hội.
2- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên quan; không làm trở ngại các
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát và phản biện xã hội.
3- Bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan và mang tính xây dựng.
4- Tôn trọng các ý kiến khác nhau, nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp

pháp, chính đáng của thành viên, đoàn viên, hội viên, lợi ích quốc gia, dân tộc.
Điều 4. Chủ thể giám sát và phản biện xã hội
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến
cơ sở, bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Chương II
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 5. Đối tượng và nội dung giám sát
Đối tượng giám sát
Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở.
b) Cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,viên chức nhà nước (sau đây
gọi chung là cá nhân).
19


2- Nội dung giám sát
Việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) của cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
Điều 6. Phạm vi giám sát
Đối với cơ quan, tổ chức
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Chủ trì giám sát việc thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề
thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Các đoàn thể chính trị - xã hội: Chủ trì giám sát việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn
đề thuộc bí mất quốc gia) có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên, hội viên, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình;
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với

những nội dung có liên quan.
2- Đối với cá nhân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội giám sát theo các
nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Quy chế này ở nơi công tác và
nơi cư trú.
Điều 7. Phương pháp giám sát
1- Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch giám
sát báo cáo cấp ủy và chính quyền cùng cấp trước khi triển khai. Khi cần thiết có
thể tổ chức giám sát ngoài kế hoạch.
Chương trình, kế hoạch giám sát được thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước
liên quan để hỗ trợ triển khai, bảo đảm giám sát thiết thực, đúng thực tế, có tác
động tốt với đời sống chính trị, xã hội và nhân dân.
2- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp thu ý kiến
phản ảnh của các thành viên, đoàn viên, hội viên, ý kiến của nhân dân, ý kiến
của các chuyên gia và tổ chức khảo sát thực tế để có cơ sở kiến nghị với cơ quan
20


Đảng, Nhà nước, cấp ủy và chính quyền cùng cấp.
3- Giám sát thông qua việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân
chủ ở cơ sở, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng.
4- Giám sát thông qua nghiên cứu văn bản, tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ
chức; đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân
gửi Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và qua phản ánh của các
phương tiện thông tin đại chúng.
5- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia các
hoạt động giám sát do các cơ quan dân cử đề nghị.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm trong giám sát

Đối với chủ thể giám sát
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với các
cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch giám sát; yêu cầu cơ quan, tổ
chức được giám sát cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến nội dung
giám sát.
b) Tổ chức đối thoại giữa chủ thể giám sát và đối tượng giám sát để làm rõ nội
dung kiến nghị khi một trong hai bên có yêu cầu.
c) Gửi báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản (văn bản phải được đóng dấu và
có chữ ký của người có thẩm quyền) đến các cơ quan được quy định ở điều này;
kiến nghị và theo dõi việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền.
d) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương báo cáo kết quả giám sát với
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội địa phương báo cáo kết quả giám sát với cấp ủy,
hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cùng cấp để các cơ quan, tổ chức được báo
cáo cho ý kiến về việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát.
đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan và cơ quan thông tin đại chúng
phổ biến các điển hình tiên tiến, góp phần tạo phong trào thi đua học tập các
21


điển hình tiên tiến.
e) Chịu trách nhiệm về những nội dung kết quả giám sát của tổ chức, đoàn thể
mình.
2- Đối với đối tượng được giám sát
a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; trao đổi những
vấn đề liên quan theo đề nghị của chủ thể giám sát; góp ý vào dự thảo báo cáo
giám sát khi được chủ thể giám sát đề nghị.
b) Yêu cầu đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị giám sát khi cần thiết.

c) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc các cơ quan, ban,
ngành chức năng liên quan, nếu chủ thể giám sát vi phạm Quy chế này.
d) Tổ chức thực hiện và trả lời kiến nghị giám sát bằng văn bản cho chủ thể
giám sát theo quy định.
đ) Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cấp ủy đảng các cấp có trách nhiệm bố trí
thời gian trong phiên họp định kỳ 6 tháng và cuối hằng năm để nghe Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp báo cáo kết quả giám sát đối với cơ quan, đơn vị; chỉ
đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện trách nhiệm giải quyết kiến nghị
sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Chương III
HOẠT ĐỘNG VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
Điều 9. Đối tượng và nội dung phản biện xã hội
Đối tượng phản biện xã hội
Các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật,
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Nội dung phản biện xã hội
- Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo.
- Sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; thực tiễn của đơn vị, địa phương.
22


- Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính khả thi
của văn bản dự thảo.
- Dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại
Điều 10. Phạm vi phản biện xã hội
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Chủ trì phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Các đoàn thể chính trị - xã hội
Chủ trì phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền
và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên, tổ chức, hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ của đoàn thể mình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ phản biện xã hội.
Điều 11. Phương pháp phản biện xã hội
1- Tổ chức hội nghị các cơ quan lãnh đạo trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; Ban Chấp hành các đoàn thể chính trị - xã hội từng cấp.
2- Tổ chức lấy ý kiến phản biện (thông qua tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội
viên) trong hệ thống của tổ chức, đoàn thể mình hoặc gửi văn bản dự thảo đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện.
3- Khi cần thiết, tổ chức đối thoại trực tiếp giữa chủ thể phản biện với cơ quan,
tổ chức có văn bản dự thảo được phản biện.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm trong phản biện xã hội
Chủ thể phản biện xã hội
a) Xây dựng kế hoạch phản biện xã hội phù hợp với kế hoạch, yêu cầu phản biện
của cơ quan, tổ chức cần phản biện.
b) Tổ chức đối thoại với cơ quan, tổ chức có yêu cầu phản biện khi cần thiết.
c) Gửi kết quả phản biện bằng văn bản (văn bản phải được đóng dấu và có chữ
ký của người có thầm quyền) đến cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện.
d) Chịu trách nhiệm về những nội dung phản biện của mình.
23


đ) Bảo đảm bí mật nội dung thông tin phản biện theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức có văn bản dự thảo (nếu có).
2- Cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện xã hội

a) Gửi văn bản dự thảo và cung cấp đầy đủ những thông tin, tài liệu cần thiết
đến chủ thể phản biện.
b) Cử người có trách nhiệm thay mặt tổ chức của mình tham dự hội nghị phản
biện do chủ thể phản biện tổ chức hoặc tham gia đối thoại theo yêu cầu của chủ
thể phản biện.
c) Trả lời bằng văn bản với chủ thể phản biện về việc tiếp thu ý kiến phản biện.
Báo cáo đầy đủ (bằng văn bản) các ý kiến phản biện của chủ thể phản biện với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM,
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Điều kiện bảo đảm
1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp thường
xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức, bộ máy,
cán bộ; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng về giám
sát và phản biện xã hội cho đội ngũ cán bộ.
2- Kinh phí giám sát và phản biện xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm theo
kế hoạch hằng năm do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã
hội các cấp lập kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám sát và phản biện
xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1- Tổ chức, cá nhân có hành vi trả thù, trù dập, cản trở tổ chức, cá nhân giám
sát, phản biện xã hội hoặc bao che cho người có hành vi trả thù, trù dập, cản trở
24


×