Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.47 KB, 28 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ THỊ NGA

QUYỀN HƯỞNG THỤ VÀ TIẾP CẬN CÁC GIÁ
TRỊ VĂN HÓA Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9.38.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN NGÔN NGỮ HỘC VIỆN KHOA H
ỌC XÁC HỘI V
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Khánh Vinh

Phản biện 1: GS.TS. Phạm Hồng Thái
Phản biện 2: GS.TS. Thái Vĩnh Thắng
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Xuân Đức

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp
tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.


Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 201...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách cá
nhân của mỗi người, cũng như trong việc xác lập và sáng tạo giá trị
văn hóa của cộng đồng người, của các dân tộc, quốc gia.
Mặc dù thực tế triển khai và thực thi chính sách và luật có liên
quan cũng như việc hiện thực hoá các quyền về văn hoá trong những
năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn có
những bất cập nhất định đòi hỏi cần có sự điều chỉnh, hoàn thiện.
Cho đến nay ở Việt Nam, vấn đề quyền hưởng thụ và tiếp cận
văn hoá là gì và nội dung, đặc điểm của nó như thế nào chưa thực sự
được nghiên cứu sâu rộng. Các công trình nghiên cứu đã công bố
chưa bao quát toàn bộ nội dung cũng như thực trạng thực hiện quyền
này nên chưa có được các phương án đầy đủ kiến giải cho việc tăng
cường hiệu quả thực hiện quyền.Vì vậy, đây là những vấn đề lý luận
cần được làm sáng tỏ. Chính vì những lý do trên, nghiên cứu sinh đã
lựa chọn đề tài “Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở
Việt Nam” để làm đề tài luận án tiến sĩ luật học với mong muốn góp
phần giải mã một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung liên
quan đến chủ đề được lựa chọn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận án là nhằm xây dựng các luận

cứ khoa học cho việc đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam một cách
hợp lý và hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất, hệ thống hóa nhận thức lý
luận về quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa. Trên cơ sở

1


đó làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và chỉ ra những đặc thù
của quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa. Thứ hai, đưa ra
những ý kiến đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa. Xác định rõ những
ưu điểm, hạn chế cũng như những nguyên nhân của những ưu điểm
và hạn chế đó. Thứ ba, đề xuất hệ thống các quan điểm, giải pháp cho
việc xây dựng và thực thi pháp luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa ở nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nội dung: làm sáng tỏ các khía
cạnh lý luận, pháp lý và thực trạng về của quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hóa, từ đó đề xuất các giải pháp để bảo đảm thực
hiện quyền. Phạm vi không gian: Luận án triển khai trên phạm vi
toàn quốc. Phạm vi thời gian: từ khi đổi mới đất nước đến nay, trọng
tâm là giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận và phương pháp luận: quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và về quyền văn hóa;
quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam thể hiện

cách nhìn nhận, chỉ đạo xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam,
quyền con người, quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa;
nguyên lý chủ quyền nhân dân, quyền con người trong một số học
thuyết hiện đại; lý thuyết xã hội học pháp luật và Luật học so sánh.
Luận án áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
nhằm làm sáng tỏ các luận điểm nghiên cứu: phương pháp phân tích,

2


tổng hợp; thống kê; gián tiếp; trực tiếp; tiếp cận hệ thống, đa ngành
và liên ngành khoa học xã hội nhân văn; so sánh luật học.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa các quan điểm khoa học trên cơ sở đó,
xác định khái niệm, đặc điểm, nội dung và các bảo đảm thực hiện
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa; Thứ hai, đánh giá
thực trạng pháp luật và thực tiễn quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá
trị văn hóa ở Việt Nam; Thứ ba, xác định các quan điểm và đề xuất
hệ thống các giải pháp có tính toàn diện và khả thi nhằm thực hiện
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về nhận thức lý luận: hình thành tư duy đầy đủ về quyền và
thực hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt
Nam. Về hoàn thiện thể chế, chính sách: hoàn thiện cơ sở pháp lý,
thiết kế chính sách hợp lý để bảo đảm quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa ở Việt Nam. Về thực tiễn: cung cấp những khuyến
nghị cụ thể để bảo đảm quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung luận án được kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hóa
Chương 3: Thực trạng quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa. Đề tài khoa học cấp bộ:
“Quyền kinh tế xã hội và văn hóa và cơ chế bảo đảm các quyền này
trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở nước ta” do
GS TS Hoàng Văn Hảo làm chủ nhiệm, thực hiện giai đoạn 19951996; Đề tài khoa học cấp Bộ “Sự phát triển các quyền kinh tế, xã
hội, văn hóa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam” do viện nghiên cứu
quyền con người thực hiện trong giai đoạn 2001-2003; Đề tài khoa
học cấp Bộ “Quyền tiếp cận văn hóa trong quá trình phát triển ở
nước ta hiện nay” do Tiến sĩ Hoàng Văn Nghĩa làm chủ nhiệm và
Viện nghiên cứu quyền con người thuộc học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan chủ trì (2010); Sách chuyên

khảo Bảo tồn, làm giàu và phát huy các Giá trị văn hóa truyền thống
Việt Nam trong đổi mới và hội nhập, do GS Ngô Đức Thịnh chủ biên
(2010); Bài viết Quyền được hưởng thụ các giá trị văn hóa, của Tiến
sĩ Đỗ Lan Phương (2011) và Bài viết Quyền bình đẳng văn hóa giữa
các dân tộc của PGS.TS Lê Hồng Lý (2011), đăng trong sách chuyên
khảo: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn
hóa và xã hội – GS. TS Võ Khánh Vinh chủ biên; Bài viết Tiếp cận
văn hóa với tính cách là một quyền cơ bản của con người trong trong
kỷ yếu đề tài cấp Bộ: Quyền tiếp cận văn hóa ở nước ta hiện nay.
Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề về thực trạng quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa. Đề tài khoa học cấp Bộ
“Quyền tiếp cận văn hóa trong quá trình phát triển ở nước ta hiện

4


nay”do TS Hoàng Văn Nghĩa làm chủ nhiệm năm 2010; Đề tài khoa
học cấp bộ: “Thực trạng hưởng thụ và sáng tạo các Giá trị văn hóa tinh thần các dân tộc thiểu số Tây Nguyên” do PGS.TS Nguyễn
Ngọc Hòa chủ nhiệm, năm 2008.
Nhóm công trình nghiên cứu về phương hướng, quan điểm và
kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa. Đề tài khoa học cấp Bộ “Quyền tiếp cận văn hóa
trong quá trình phát triển ở nước ta hiện nay”do TS Hoàng Văn
Nghĩa làm chủ nhiệm năm 2010; Đề tài khoa học cấp bộ: “Thực
trạng hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa - tinh thần các dân
tộc thiểu số Tây Nguyên” do PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ nhiệm,
năm 2008. Bài viết “Chính sách pháp luật với bảo đảm quyền con
người trên lĩnh vực kinh tế xã hội và văn hóa” cuả ThS Hoàng Hùng
Hải (2010) đăng trong sách chuyên khảo: Quyền con người tiếp cận
đa ngành và liên ngành luật học tập II – GS. TS Võ Khánh Vinh chủ

biên; Bài viết của ThS Nguyễn Linh Giang (2011), Nghĩa vụ pháp lý
của quốc gia đối với các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, tạp chí nhà
nước và pháp luật số 2/2011.
1.1.2.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

- Sách “Human Right in Cross-Cultural Perspectives: A Quest
for Consensus” của An-Naim, Abdullahi Ahmed năm 1991; Sách
“Human right in education, science and culture: Legal development
and Challeghes” của Donders Yvonne năm 2000; Sách “Economic,
Social and Cultural Right của Eide, Asbjorn, Catarina Krause, Allan
Rosas năm 1995. Bên cạnh đó, là các bài biết tại phiên họp thứ 40
của Ủy ban về Các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hoá, ngày thảo
luận chung về "Quyền tham gia vào đời sống văn hoá" tại Geneva:
Christian Groni (2008), “The right to take part in cultural life”;

5


Ephraim Nimni (2008), “Collective Dimensions of the Right to take
Part in Cultural Life”; Yvonne Donder (2008), “Cultural Life in the
context of Human Rights” ; Elissavet Stamatopoulou (2008), “The
right to take part in cultural life”
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Nhận xét tổng quát
Số lượng các công trình nghiên cứu gắn với chủ đề luận án khá
lớn và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng với các mức độ liên
quan khác nhau. Kết quả của các công trình nghiên cứu đã cung cấp
một lượng kiến thức quan trọng về lý luận, thực tiễn, giải pháp thực

hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa... Tuy nhiên, các
quan điểm nghiên cứu về quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa đang có nhiều khoảng trống, nhiều sự khác biệt.
1.2.2. Những ưu điểm, những nội dung nghiên cứu đã sáng
tỏ và được luận án kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài
Trên phương diện lý luận, nhận thức chung về quyền con
người đã sáng tỏ. Một số công trình nghiên cứu đã bước đầu đề cập
đến khái niệm quyền văn hóa, quyền tiếp cận văn hóa, quyền hưởng
thụ các giá trị văn hóa. Trên phương diện thực tiễn, một số nghiên
cứu đã liệt kê khá đầy đủ các văn bản pháp luật liên quan. Một số
công trình nghiên cứu việc thực hiện quyền ở các địa bàn, điển hình
là khu vực Tây Nguyên; Trên phương diện đề xuất, kiến nghị, các
nghiên cứu đã đề ra được các nhóm biện pháp góp phần vào việc xây
dựng, hoàn thiện và thực thi các chính sách, pháp luật về văn hóa.
1.2.3. Những vấn đề liên quan đến chủ đề luận án nhưng
chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra nghiên cứu

6


Về lý luận, những khái niệm đặt ra chưa có sự thống nhất.
Chưa có công trình nghiên cứu nào chỉ ra các đặc điểm, nội dung của
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa.
Về thực trạng, các công trình chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê các
văn bản pháp luật, chưa có công trình nào hệ thống hóa thành nội
dung pháp luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa.
Thực trạng hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa chủ yếu được
khảo sát ở một địa bàn đặc thù nào đó, chưa mở rộng trên phạm vi cả
nước. Nguyên nhân của các ưu điểm và hạn chế của pháp luật và thực
thi pháp luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa chưa

được chỉ ra một cách đầy đủ.
Về giải pháp, kiến nghị, chủ yếu các giải pháp đưa ra trên
khía cạnh hoàn thiện chính sách một cách chung chung. Các công
trình nghiên cứu cũng chưa xây dựng được giải pháp mang tính chiến
lược, tổng thể, đồng bộ, lâu dài cho việc bảo đảm quyền hưởng thụ
và tiếp cận các giá trị văn hóa.
1.3. Những vấn đề đặt ra liên quan đến chủ đề luận án
1.3.1.

Những nội dung cần nghiên cứu về chủ đề luận án

Thứ nhất, khái luận chung về quyền hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa. Nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm của
quyền hưởng thụ và quyền tiếp cận các giá trị văn hóa. Thứ hai,
nghiên cứu nội dung của pháp luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa, đánh giá tính phù hợp và hiệu lực, hiệu quả áp
dụng các quy định của pháp luật về quyền này. Thứ ba, nghiên cứu
thực tiễn tương ứng với từng nội dung của quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hóa, những thành tựu và thách thức của việc bảo
đảm quyền tiếp cận văn hoá ở Việt Nam hiện nay. Thứ tư, nghiên
cứu xác định các quan điểm và giải pháp thuyết phục bảo đảm và

7


hiện thực hoá quyền về tiếp cận văn hoá trong quá trình phát triển ở
nước ta hiện nay.
1.3.2.

Câu hỏi nghiên cứu


(1) Sự cần thiết của quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa?
(2) Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa là gì? Ở
Việt Nam, các quyền này được hiểu như thế nào?
(3) Đặc điểm của quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa?
(4) Nội dung quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa?
(5) Thực trạng quy định của pháp luật về quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam?
(6) Những thành tựu và hạn chế trong thực hiện quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam?
(7) Quan điểm tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá
trị văn hóa ở nước ta?
(8) Giải pháp tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá
trị văn hóa ở nước ta?
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa đã được ghi
nhận và Nhà nước đã có nhiều nỗ lực để hiện thực hóa quyền này và
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Dù vậy, việc thực hiện
quyền này vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là cho một số nhóm yếu
thế. Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân như nhận thức quyền
này ở Việt Nam vẫn chưa đầy đủ và một số khía cạnh chưa thực sự
chính xác; khuôn khổ pháp luật về quyền này còn thiều đồng bộ, một
số quy định thiếu khả thi; cơ chế bảo đảm thực hiện quyền này chưa
chặt chẽ; các điều kiện bảo đảm quyền còn hạn chế. Để tăng cường

8



quyền này ở nước ta trong thời gian tới cần áp dụng đồng bộ nhiều
giải pháp trong đó việc hoàn thiện khuôn khổ chính sách, pháp luật
và nâng cao nhận thức của người dân là những giải pháp có tính chất
cốt yếu.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN HƯỞNG THỤ VÀ
TIẾP CẬN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA
2.1. Khái niệm quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa
Văn hóa là sản phẩm của giới tự nhiên thông qua hoạt động
sống của con người, bao gồm tất cả những giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo ra trong suốt quá trình lịch sử của chính con
người và xã hội loài người.
Giá trị văn hóa là yếu tố cốt lõi của văn hóa, được sáng tạo và
kết tinh trong quá trình lịch sử của mỗi cộng đồng. Giá trị văn hóa
tồn tại thông qua ý nghĩa của nó là thỏa mãn những nhu cầu và khát
vọng của cộng đồng về những điều tốt đẹp, hướng con người đến cái
chân, thiện, mỹ.
2.1.1. Khái niệm quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa
Quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa là quyền được thỏa mãn
những lợi ích tinh thần của người dân và do một chủ thể có năng lực
bảo đảm đó chính là nhà nước.
2.1.2. Khái niệm quyền tiếp cận các giá trị văn hóa
Quyền tiếp cận văn hóa là quyền tự do tìm hiểu, tự do thu nhận
các giá trị văn hóa và do một chủ thể có năng lực bảo đảm đó chính
là nhà nước.
2.1.3. Mối quan hệ của quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa
với quyền tiếp cận các giá trị văn hóa

9



Thứ nhất, quyền tiếp cận các giá trị văn hóa là cách thức, là
tiền đề quan trọng để thực hiện quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa.
Thứ hai, thực hiện quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa nâng cao sự
hiểu biết, thúc đẩy mong muốn tiếp cận, khám phá những giá trị văn
hóa mới.
2.1.4. Định nghĩa quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa
Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa là khả năng
lựa chọn cách thức xử sự phù hợp trong phạm vi được pháp luật thừa
nhận và bảo đảm để tìm hiểu, thu nhận thông tin, kiến thức từ các giá
trị do con người tạo ra nhằm thỏa mãn cuộc sống tinh thần, bồi đắp,
hoàn thiện những phẩm chất nhân cách cao đẹp của con người,
hướng con người đến các giá trị chân, thiện, mỹ.
2.2. Vị trí, vai trò của quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá
trị văn hóa trong tổng thể quyền văn hóa
2.2.1. Khái niệm quyền văn hóa
Quyền văn hóa là khả năng lựa chọn cách thức xử sự phù hợp
trong phạm vi được pháp luật thừa nhận và bảo đảm về những giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, để thỏa mãn cuộc sống
tinh thần, nhằm bồi đắp, hoàn thiện những phẩm chất nhân cách cao
đẹp của con người, hướng con người đến các giá trị chân, thiện, mỹ..
Quyền văn hóa là một khái niệm rộng, có thể chia nội dung
quyền văn hóa thành các quyền sau: quyền tham gia vào đời sống văn
hóa, quyền sử dụng các cơ sở văn hóa, quyền đối với bản sắc văn
hóa, quyền phát triển nền văn hóa, quyền hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa.
2.2.2. Nhận định về vị trí, vai trò của quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa trong tổng thể quyền văn hóa


10


Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa có thể được
xem là bước cuối cùng trong việc thực hiện quyền văn hóa, là mục
đích của các quyền văn hóa khác, đồng thời quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hóa cũng có tác động trở lại đối với các quyền văn
hóa khác
2.3. Đặc điểm, nội dung của quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa
2.3.1. Đặc điểm của quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa
Một là, quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa nhằm
mục đích bảo đảm cuộc sống tinh thần cho nhân dân. Hai là, trong
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, yếu tố “hưởng thụ”
và “tiếp cận” có quan hệ không tách rời. Ba là, quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, trình độ
nhận thức của cá nhân
2.3.2. Nội dung của quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa
2.3.2.1. Nội dung quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa
Quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa có thể được chia ra thành
các nội dung như: Một là, quyền cảm thụ, thưởng thức các giá trị văn
hóa trong văn học, nghệ thuật, di sản hóa. Hai là, quyền sử dụng
ngôn ngữ. Ba là, quyền thực hành lối sống văn hóa.
2.3.2.2. Nội dung quyền tiếp cận các giá trị văn hóa
Quyền tiếp cận các giá trị văn hóa được chia thành các nội
dung: Một là, quyền được tiếp cận thông tin về văn hóa. Hai là,
quyền được sống trong môi trường văn hóa.

2.4. Các bảo đảm thực hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa

11


2.4.1. Bảo đảm chính trị: thể hiện sự quyết tâm của đảng cầm
quyền đối với việc bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy thực thi quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa.
2.4.2. Bảo đảm pháp luật: thể hiện ở việc ghi nhận quyền,
thiết kế các thiết chế văn hóa để vận hành, hiện thực hóa quyền, tạo
lập các quy trình, thủ tục bắt buộc và chặt chẽ, xác lập các hệ quả
pháp lý cho toàn bộ quá trình bản đảm và thực hiện quyền hưởng thụ
và tiếp cận các giá trị văn hóa.
2.4.3. Bảo đảm kinh tế: là nền tảng vật chất cần thiết để bảo
đảm thực hiện quyền hưởng thụ và tiếp cân các giá trị văn hóa.
2.4.4. Bảo đảm về văn hóa, xã hội: là điều kiện cần để thực
hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa.
2.4.5. Bảo đảm về nhận thức: nhận thức về quyền con người,
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa là yếu tố quyết định
thực hiện quyền này.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUYỀN HƯỞNG THỤ
VÀ TIẾP CẬN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng pháp luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp
luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam

12



Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam được chia ra ba
giai đoạn gắn liền với sự phát triển của đất nước: giai đoạn 1945 1975, giai đoạn 1976 - 1986, giai đoạn 1986 đến nay
3.1.2. Pháp luật hiện hành về quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa
3.1.2.1. Thực trạng hiến định về quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa trong Hiến pháp năm 2013
Hiến năm 2013, lần đầu tiên quy định về quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa trong chương 2:“Mọi người có quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn
hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”. Ngoài ra, Hiến pháp còn quy định
nhiều quyền khác của con người liên quan đến quyền văn hóa
3.1.2.2. Thực trạng quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa trong các văn bản luật và dưới luật
a. Nhóm văn bản pháp luật về quyền thưởng thức các giá trị
văn hóa trong văn học, nghệ thuật, di sản văn hóa
Có nhiều văn bản pháp luật bảo đảm quyền thưởng thức các
giá trị văn hóa trong văn học, nghệ thuật, di sản văn hóa như Luật Di
sản văn hóa năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2009, Luật Điện ảnh năm
2006 sửa đổi bổ sung năm 2009, Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày
05 tháng 10 năm 2012 của chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang;thi người đẹp và người mẫu; lưu hành kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được sửa đổi bổ
sung bởi Nghị định số 15/2016/NĐ-CP, Quyết định của thủ tướng
chính phủ số 170/2003/QĐ-TTG ngày 14 tháng 8 năm 2003 về chính
sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa.
b. Nhóm văn bản pháp luật về quyền sử dụng ngôn ngữ


13


Có một số quy định ở các văn bản pháp luật ở các lĩnh vực
khác nhau bảo đảm quyền sử dụng ngôn ngữ như: Điều 42 Hiến pháp
năm 2013, Luật Giáo dục năm 2005, Điều 15 Luật tổ chức tòa án
nhân dân năm 2014.
c. Nhóm văn bản pháp luật về quyền thực hành lối sống văn
hóa
Pháp luật chủ yếu đưa ra những quy định ở khía cạnh hỗ trợ,
khuyến khích lối sống đẹp, chỉ can thiệp khi lối sống của cá nhân hay
cộng đồng chịu sự ảnh hưởng tiêu cực bởi những tập quán lạc hậu
hoặc những mặt trái của xã hội hiện đại.
d. Nhóm văn bản pháp luật về quyền tiếp cận thông tin văn
hóa
Hiện nay có nhiều văn bản pháp luật bảo đảm quyền tiếp cận
thông tin văn hóa như: Luật Báo chí năm 2016, Luật Xuất bản năm
2012, Pháp lệnh thư viện năm 2000, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
đ. Nhóm văn bản pháp luật về quyền sống trong môi trường
văn hóa
Văn bản pháp luật có tác động hỗ trợ quyền sống trong môi
trường văn hóa có thể kể ra Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung
năm 2009, Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3.1.2.3. Đánh giá pháp luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa ở Việt Nam hiện nay.
a. Ưu điểm: Thứ nhất, quy định về quyền văn hóa trong Hiến
pháp năm 2013 là một bước tiến so với các Hiến pháp trước đây. Thứ

hai, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quyền hưởng thụ và

14


tiếp cận các giá trị văn hóa khá phong phú, đầy đủ. Thứ ba, nội dung
của các quy định liên quan đến quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá
trị văn hóa cơ bản là phù hợp với thực tiễn xã hội Việt Nam và các
công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b. Hạn chế: Thứ nhất, nội dung của quyền văn hóa trong
Hiến pháp 2013 vẫn còn chưa đầy đủ, chưa khái quát được hết các
khía cạnh quan trọng của quyền văn hóa. Thứ hai, mặc dù quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa đã được quy định trong hiến
pháp, tuy nhiên vẫn chưa có đủ các văn bản triển khai, đảm bảo thực
hiện. Thứ ba, vẫn còn một số quy định chưa phù hợp với thực tế,
thiếu tính cụ thể dẫn đến áp dụng pháp luật không thống nhất, thiếu
tính khả thi.
c. Nguyên nhân của những hạn chế: Một là, văn hóa bao gồm
nhiều lĩnh vực, rất phức tạp, nhạy cảm, chứa đựng cả những yếu tố
vật thể và phi vật thể, mang tính đặc thù cao. Hai là, bản thân sự
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa không phải là một đại lượng
có thể cân đong đo đếm được và tùy thuộc vào mức sống, môi trường
sống của từng người. Ba là, nhiều lĩnh vực như nghệ thuật biểu diễn
hay thư viện chưa được nâng lên thành luật là do nhiều nguyên nhân.
Bốn là, việc lấy ý kiến nhân dân trước khi ban hành các văn bản pháp
luật chưa thực sự hiệu quả, các chuyên gia trong từng lĩnh vực văn
hóa chưa nhiệt tình đóng góp ý kiến hoàn thiện pháp luật.
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa


15


3.2.1. Các đặc điểm của việc thực hiện quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa trong môi trường xã hội Việt Nam hiện
nay
Một là, thực hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa luôn đặt trong sự lãnh đạo thống nhất của Đảng cộng sản Việt
Nam. Hai là, thực hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa trong bối cảnh văn hóa, xã hội có nhiều biến động. Ba là, thực
hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa trong bối cảnh
kinh tế có nhiều thành tựu, tuy nhiên vẫn có khoảng cách giữa vùng
đồng bằng với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Bốn là, thực hiện
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa trong bối cảnh ý thức
về quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa của người dân có
nhiều thay đổi.
3.2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa trên các lĩnh vực
a. Thực tiễn thực hiện quyền thưởng thức các giá trị văn hóa
trong văn học, nghệ thuật, di sản văn hóa
- Thực hiện quyền thưởng thức các giá trị văn hóa trong di sản
văn hóa. Công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa đã bảo vệ, tôn
vinh các giá trị văn hóa. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế như di sản bị
thất thoát, hay mặt trái của quá trình “di sản hóa”.
- Thực hiện quyền thưởng thức các giá trị văn hóa trong các
giá trị văn hóa truyền thống khác. Người dân có ý thức giữ gìn, bảo
vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, vẫn còn
hạn chế như nhà nước can thiệp sâu vào di sản của cộng đồng hoặc
đi ngược lại quá trình đa dạng văn hóa.
- Thực hiện quyền thưởng thức các giá trị văn hóa trong nghệ

thuật biểu diễn. Bộ văn hóa thể thao du lịch đã tổ chức được nhiều

16


đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp và nhiều chương trình biểu diễn có ý
nghĩa. Mức độ hưởng thụ nghệ thuật của người dân cũng được nâng
lên và đa dạng hơn. Tuy nhiên, hoạt động quản lý biểu diễn nghệ
thuật vẫn đang còn sự lúng túng, nhiều người dân đi xem theo phong
trào, với mục đích giải trí chứ không phải là để thưởng thức các giá
trị văn hóa trong các màn biểu diễn.
- Thực hiện quyền thưởng thức các giá trị văn hóa trong điện
ảnh. Sự bảo đảm quyền thể hiện ở quy mô cơ sở vật chất cũng như
các chủ trương chính sách của nhà nước trong lĩnh vực điện ảnh. Tuy
nhiên, ở Việt Nam hiện nay, người dân đến với điện ảnh chưa nhiều.
- Thực hiện quyền thưởng thức các giá trị văn hóa trong mỹ
thuật, nhiếp ảnh. Nhiều hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm đã
được tổ chức. Tuy nhiên, các hoạt động bảo đảm quyền, quản lý và thực
thi pháp luật bảo hộ quyền tác giả, công tác lý luận phê bình, quảng bá
nghệ thuật còn yếu. Về phía người dân, do kém thẩm mỹ, lại thiếu định
hướng, do vậy công chúng thưởng thức mỹ thuật theo cảm tính.
- Thực hiện quyền thưởng thức các giá trị văn hóa trong văn
học, nghệ thuật, di sản văn hóa ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi. Các Ngày hội đồng bào dân tộc, hoạt động biểu diễn, giao
lưu văn hóa quần chúng mang tính cộng đồng; đầu tư, triển khai các
đề án về bảo tồn phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số làm cho đời
sống tinh thần đồng bào được nâng cao. Tuy nhiên, nhu cầu hưởng
thụ các giá trị văn hóa truyền thống cũng đang bị giảm sút nhanh.
b. Thực tiễn thực hiện quyền sử dụng ngôn ngữ
Việt Nam là một quốc đa ngôn ngữ, với khoảng hơn 90 ngôn

ngữ khác nhau. Mỗi cộng đồng dân tộc thiểu số đều có ngôn ngữ của
riêng mình và sử dụng tiếng Việt làm ngôn ngữ giao tiếp chung. Tuy
nhiên, nguy cơ mai một về ngôn ngữ cũng đang xảy ra.

17


c. Thực tiễn thực hiện quyền thực hành lối sống văn hóa
Nhà nước và xã hội tôn trọng lối sống tích cực, hướng tới sự
phát triển của cá nhân, cộng đồng. Tuy nhiên, một số tập quán đã lạc
hậu vẫn còn tồn tại. Một bộ phận giới trẻ đã bị ảnh hưởng của những
lối sống tiêu cực như sống hưởng thụ, sống không có lý tưởng...
d. Thực tiễn thực hiện quyền tiếp cận thông tin văn hóa
- Thực hiện quyền tiếp cận thông tin văn hóa qua truyền
thông. Về phía nhà nước, có nhiều biện pháp để truyền thanh, truyền
hình, sách, báo, viễn thông, Internet được chú trọng đầu tư và phát
triển. Đối với người dân, việc tiếp cận các thông tin văn hóa qua các
phương tiện truyền thông đã trở thành một thói quen và không thể
thiếu trong sinh hoạt. Tuy nhiên, chất lượng nhiều tờ báo, tạp chí
chưa đáp ứng được yêu cầu. Ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, việc duy trì điểm Bưu điện -văn hóa xã gặp nhiều khó khăn.
- Thực hiện quyền tiếp cận thông tin văn hóa qua thư viện,
bảo tàng. Hệ thống thư viện, nhà văn hóa cơ bản phủ kín các xã,
phường vùng đồng bằng. Hệ thống bảo tàng tiếp tục được mở rộng,
đổi mới nội dung, phương thức. Tuy nhiên, hiện tượng thư viện, bảo
tàng vắng khách diễn ra nhiều nơi. Quyền tiếp cận các thông tin văn
hóa quan thư viện, bảo tàng ít được người dân sử dụng.
đ. Thực tiễn thực hiện quyền sống trong môi trường văn hóa
Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở từng bước nâng
cao chất lượng và hiệu quả. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt

đẹp của dân tộc được bảo tồn, phát huy thông qua các phong trào thi
đua yêu nước. Tuy nhiên, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” vẫn còn hình thức, chưa thực sự đi vào chiều sâu.
Người dân chưa thực sự quan tâm và tham gia vào các phong trào

18


của địa phương, nhiều giá trị văn hóa hiện hữu trong đời sống nhưng
người dân không tiếp cận được do không đủ trình độ để thưởng thức.
3.2.3. Đánh giá chung về thực tiễn thực hiện quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam
a. Ưu điểm: Thứ nhất, thực tiễn thực hiện quyền hưởng thụ
và tiếp cận các giá trị văn hóa của các cơ quan nhà nước đạt nhiều kết
quả, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong đời sống tinh thần
cho nhân dân Thứ hai, mức độ hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa của người dân tăng về số lượng và chất lượng
b. Hạn chế: Thứ nhất, hạn chế trong quá trình tổ chức thực
hiện pháp luật về quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa của
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thứ hai, nhu cầu, thị hiếu văn
hóa của nhiều người chưa phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã
hội, mức độ hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa của người dân,
đặc biệt là ở các dân tộc thiểu số, người nghèo, người tàn tật còn thấp
c. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, về phía nhà nước, quản lý nhà nước trên lĩnh vực
văn hóa là một công việc hết sức khó khăn vì nhiều lý do. Thứ hai, về
phía người dân, việc thực hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá
trị văn hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tài chính và trình độ
thẩm mỹ, nhu cầu của từng cá nhân.
Chương 4


19


QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUYỀN HƯỞNG
THỤ VÀ TIẾP CẬN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA Ở VIỆT NAM
4.1. Quan điểm tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa
4.1.1. Tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa phải gắn liền với chủ trương của Đảng về xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đảng ta luôn coi trọng xây dựng nền văn hóa Việt Nam vừa
mang tính dân tộc, vừa hiện đại, mang tính chất xã hội chủ nghĩa.
Văn hóa luôn được xác định là một mục tiêu của sự nghiệp giải
phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
4.1.2. Tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa gắn liền với trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn
trọng, bảo vệ và hỗ trợ thực hiện quyền
Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa là một quyền
chủ động, vì vậy để thành hiện thực thì phải gắn liền với trách nhiệm
tôn trọng, bảo vệ và hỗ trợ thực hiện quyền của nhà nước.
4.1.3. Tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa gắn với đòi hỏi về việc nâng cao năng lực hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa của người dân
Việc hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa đơn thuần là quyền
của người dân mà không phải là nghĩa vụ. Nhà nước đóng vai trò là chủ
thể tạo ra các điều kiện để người dân có cơ hội thực hiện quyền. Vì vậy
việc có hay không thực hiện quyền, thực hiện quyền ở mức độ như thế
nào là phụ thuộc vào nhu cầu, ý thức và trình độ của người dân.


20


4.1.4. Tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa phải đặt trong tổng thể hài hòa với việc bảo đảm các quyền
con người khác
Bảo đảm các quyền chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội thì quyền
văn hóa của con người mới thành hiện thực, mặt khác, đó là cơ sở
bảo đảm tính ổn định, bền vững của quyền hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa.
4.1.5. Tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa phải phù hợp với đặc thù, thực tiễn của đất nước và từng
địa phương
Cần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối
cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, đồng thời bảo đảm được tính đậm đà bản sắc dân tộc, bảo
tồn được các giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số, các địa phương.
4.1.6. Tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa cần đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tương thích với
các chuẩn mực pháp lý và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
cam kết
Mở rộng giao lưu văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
phải gắn liền với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
phát triển văn hóa Việt Nam lên tầm cao mới để góp phần đóng góp
cho nền văn hóa nhân loại.

21


4.2. Giải pháp tăng cường quyền hưởng thụ và tiếp cận

các giá trị văn hóa ở Việt Nam
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa
4.2.1.1 Quy định về quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa trong Hiến pháp năm 2013 cần phải nằm trong một tổng thể
lớn hơn của quyền văn hóa
Điều 41 cần bổ sung thêm quyền đóng góp vào sự phát triển
của nền văn hóa và nghĩa vụ văn hóa của mọi người.
4.2.1.2. Hoàn thiện văn bản luật và dưới luật có liên quan đến
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa
Cần rà soát các hạn chế của các quy định trong từng văn bản
luật có liên quan, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực,
đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, minh bạch, khả thi của pháp luật.
4.2.2. Nhóm giải pháp tạo điều kiện bảo đảm quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa
4.2.2.1. Bảo vệ, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa vừa truyền thống vừa hiện đại của Nhân dân
Bên cạnh trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chủ thể văn
hoá phải có cơ hội trình bày về chính văn hoá của mình, xác định nó
là gì và nên như thế nào. Trong việc khuyến khích sáng tạo các giá trị
văn hóa mới, cần nâng cao trình độ dân trí, thẩm mỹ cho cán bộ và
quần chúng, phát hiện tài năng, xây dựng đội ngũ tri thức và đội ngũ
văn nghệ sĩ là yếu tố cần thiết để khuyến khích sáng tạo.
4.2.2.2. Xây dựng các điều kiện bảo đảm về kinh tế, xã hội

22


Phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, nâng cao dân trí,

nâng cao mức đầu tư cho các thiết chế văn hóa, thông tin. Chú trọng
giáo dục, tăng cường sự hiểu biết về văn hóa của nhân dân.
4.2.3. Nóm giải pháp tổ chức thực hiện quyền hưởng thụ
và tiếp cận các giá trị văn hóa
4.2.3.1. Giải pháp kiện toàn các thiết chế văn hóa
Xây dựng các Trung tâm văn hóa cấp tỉnh, huyện, thị giữ vai
trò nòng cốt trong việc chỉ đạo và triển khai xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở từng vùng. Thiết chế văn hoá phải được xây dựng một cách
đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm từng địa phương.
4.2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ
văn hóa
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ làm công
tác văn hóa. Cán bộ văn hóa phải từ phong trào, từ thực tế, từ nhu
cầu của sự phát triển để tuyển chọn và sử dụng. Chú trọng đào tạo và
ưu tiên những người dân tộc thiểu số để họ làm công tác văn hóa.
4.2.4.

Nhóm giải pháp tăng cường nhận thức cho người dân

trong thực hiện quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa
4.2.4.1.

Bản thân mỗi người dân cần nâng cao ý thức, trình

độ trong sử dụng quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa
Mỗi người phải tạo cho mình sự hài hòa giữa cuộc sống vật
chất và cuộc sống tinh thần; nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ các giá
trị văn hóa; nâng cao ý thức trách nhiệm xây dựng lối sống văn hóa,
môi trường văn hóa vì mình và vì cộng đồng; sáng tạo các giá trị văn
hóa, lan tỏa những giá trị văn hóa tốt đẹp; chuẩn bị đầy đủ những

hành trang cần thiết như ngôn ngữ để giao tiếp, kiến thức cơ bản để
có thể hiểu được giá trị nhân văn của các giá trị văn hóa.

23


×