Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND quận Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.59 KB, 47 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ được xem là mục tiêu quan
trọng, là vấn đề then chốt trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
và chìa khóa quyết định sự thành công chính là yếu tố con người - nguồn nhân
lực. Để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực phải được đào
tạo và bồi dưỡng ở trình độ cao. Với thực trạng của nước ta là một quốc gia mới
phát triển như hiện nay, việc xây dựng chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực lại càng trở nên cấp thiết.
Để hoàn thành chương trình đào tạo và nhằm bổ sung kiến thức cho sinh
viên làm quen với thực tế, vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, tôi
đã được nhà trường phân công đi thực tập ngoài trường tại địa điểm tự liên hệ.
Trong thời gian được tiếp cận thực tế tại Phòng Nội Vụ và các phòng ban
của UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội tôi nhận thức được công tác đào tạo
rất quan trọng để có thể đáp ứng được nhu cầu công việc và hiệu quả công việc.
Với sự nổ lực hết mình của bản thân tôi đã hoàn thành bài báo cáo này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô trong
trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, các thầy cô trong khoa Quản tri Nhân lực đã dạy
dỗ, dìu dắt tôi trong suốt ba năm học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND quận Tây Hồ, các chú, các anh chị
lãnh đạo chuyên viên phòng Nội Vụ đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thiện bài báo cáo.
Tuy nhiên, do khả năng nhận biết thực tế còn non kém và thời gian nghiên
cứu giới hạn nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ủy ban nhân dân


UBND

Hội đồng nhân dân

HĐND

Cán bộ, Công chức

CB,CC

Hợp tác xã
Đào tạo bồi dưỡng
Phó chủ tịch
Lao đông - Thương xã hội

HTX
ĐTBD
PCT
LĐ - TBXH

Giáo dục - Đào tạo

GD - ĐT

Tài nguyên - môi trường

TN - MT

Quản Lý
Tài chính – Kế hoạch


QL
TC - KH


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong từng tổ chức, nguồn nhân lực là chìa khóa mỏ ra cánh
cửa thành công, là thế mạnh cạnh tranh, là niềm tự hào cho tổ chức. Chất lượng
nguồn nhân lực càng cao, càng khẳng định được vị trí, danh hiệu cho tổ chức. Ơ
Việt Nam, nguồn nhân lực dồi dào nhưng lại thiếu chất lượng, những cuộc thi
tay nghề đã cho ta thấy rõ điều đó. Chính vì vậy, mà Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách, khuyến khích mọi người dân Việt Nam học tập, nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tương lai.
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng, xem đó là nhiệm vụ quan trọng nên
đã mang lại những thành tựu đáng kể, nhưng bên cạnh đó trong quá trình tổ
chức thực hiện cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc dẫn đến chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng chưa cao.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức. Trong quá trình thực tập, qua tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Nội vụ cũng như công việc thực tế được làm và ý thức được tầm quan
trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tôi đã chọn vấn đề
“Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND quận
Tây Hồ” làm đề tài viết báo cáo thực tập của mình. Với mong muốn học tập và

tìm ra những điểm phù hợp cũng như chưa phù hợp trong công tác đào tạo và
bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND quận, đồng thời rút ra những kinh nghiệm
thực tiễn hoàn thiện hiểu biết của bản thân về công tác đào tạo và bồi dưỡng
thuộc chuyên ngành quản trị nhân lực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực;
trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực ở UBND quận Tây Hồ. Từ đó đề tài của tôi tập trung nghiên cứu các
vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Phân tích thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
4


UBND quận Tây Hồ
Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian, tài chính và năng lực do vậy tôi chỉ nghiên
cứu về mặt:
Thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
Không gian: Nghiên cứu tại Phòng Nội vụ - UBND quận Tây Hồ
Nội dung nghiên cứu: Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND quận Tây Hồ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp tìm hiểu các loại tài
liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu như: Văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định,
Thông tư, Quyết định, các văn bản Quản lý nhà nước liên quan tới công tác đào
tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, đề tài còn dựa trên báo cáo tổng
kết của Phòng Nội vụ và các phòng chức năng có liên quan.
Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu chủ động quan sát

những vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu. Quan sát việc thực hiện nhiệm vụ
của các cán bộ trong phòng ban.
Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin được thu thập từ các phòng
ban liên quan.
Phương pháp phỏng vấn: Chủ yếu là phỏng vấn Trưởng phòng, Phó
phòng và các chuyên viên trong Phòng Nội vụ về công tác quản tri nhân lực
trong cơ quan, đăc biệt là trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
5. Bố cục của báo cáo
Bố cục báo cáo gồm: Phần mở đầu và phân nội dung

5


Phần nội dung gồm:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ,CÔNG CHỨC VÀ GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG NỘI VỤ UBND QUẬN
TÂY HỒ
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND QUẬN TÂY HỒ

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ,CÔNG CHỨC VÀ GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG NỘI VỤ UBND QUẬN
TÂY HỒ
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về đào tạo bồi dưỡng Cán bộ, Công chức

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con người
một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập này có được là kết
quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệmmột cách có
kế hoạch hay nó là một quá trình tác động đến con người làm chi người đó lĩnh
hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống nhằm
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp
7


phần vào việc phát triển xã hội. Đào tạo được xem như một quá trình cung cấp
và tạo dựng khả năng làm việc cho người học và bố trí đưa họ cào các chương
trình, khóa học, môn học một cách có hệ thống hoặc nói cách khác là giáo dục
và huấn luyện một cách có hệ thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học

chuyên ngành như kỹ thuật, cơ khí, thương mại, văn phòng, tài chính, hành
chính hay các lĩnh vực khác nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc cho cá
nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và các mục tiêu công tác.
Đào tạo là quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định, bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất. Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng chính là việc tô chức ra
những cơ hội cho người ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của
mình bằng việc tăng cường năng lực, làn gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản,
quan trọng nhất là Cán Bộ,Công chức. Đào tạo, bồi dưỡng tác động đến con
người trong tổ chức, làm cho họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng
các khả năng, tiềm năng vốn có, phát huy hết năng lực làm việc.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1 điều 5 Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP
(ngày 05 tháng 03 năm 2010) của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
thì: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”. Như vậy đào tạo được hiểu
đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho con người lĩnh hội và
nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... một cách có hệ thống, chuẩn bị cho người
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động một cách
nhất định, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Khái niệm bồi dưỡng theo điểm 2, điều 5 Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP
(ngày 05 tháng 03 năm 2010) của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức:
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”. Như vậy, Bồi dưỡng được hiểu là quá trình tạo tiền đề để cho con người
học tập làm việc trong quá trình đào tạo một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất. Để
con người hoàn thành công việc, công vụ được giao.
8


Tóm lại đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là một khâu của công tác
cán bộ, là một trong những hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ

cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, những điều kiện luôn thay đổi trong môi
trường thực thi công vụ và sự phát triển của kinh tế xã hội.
1.1.2 Đối tượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đối tượng của đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm:
- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động xác
định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện;g
- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong
đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; cán bộ, công chức xã, phường thị
trấn; Cán bộ không chuyên trách cấp xã;
- Cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường,
thị trấn;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng.
Như vậy, đối tượng của hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước là một đội ngũ rất đông đảo những người đang làm việc trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ là một tất yếu khách quan đối với tất cả các
cơ quan nhà nước, đối với cán bộ công chức, viên chức thì công việc này có ý
nghĩa vô cùng to lớn.
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ sẽ đảm bảo cho cán bộ cơ quan nhà nước có
thể thích ứng và theo sát phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm
bảo cho cơ quan nhà nước có một đội ngũ cán bộ giỏi hoàn thành công việc của
nhà nước đặt ra. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang dần chuyển
sang một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước đây, nền kinh tế đã làm
cho các cơ quan nhà nước tồn tại thì phải thích ứng với môi trường bên trong và
bên ngoài. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn làm cải thiện mối quan hệ giữa cấp
9



trên với cấp dưới, xóa bỏ được sự thiếu hiểu biết, tranh chấp, căng thẳng giữa
các đồng nghiệp với nhau, tạo ra bầu không khí đoàn kết, thân ái, cùng nhau
phát triển. Đó lad động lực to lớn để nâng cao hiệu quả và khả năng công tác của
người lao động.
Trong điều kiện phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật như hiện nay,
con người luôn phải nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp chuyên môn nếu
không muốn bị tụt hậu. Người lao động phải luôn học tập, rèn luyện để đáp ứng
được nhu cầu của công việc, tạo tâm lý thoải mái, tự tin.
Đào tạo và phát triển phát triển hiện tiềm năng của người lao động, đồng
thời phát huy được những điểm mạnh của người lao động. Từ đó nhà quản lý dễ
dàng sắp xếp công việc cho họ, họ tự hào hơn về công việc, vị trí mình đang
đứng, thêm yêu nghề và cống hiến cho tổ chức hơn. Đây là mục đích cuối cùng
mà bất kỳ tổ chức nào cũng muốn hướng đến.
Ngoài ra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có ý nghĩa rất lớn đối với xã
hội. Không chỉ nâng cao được tay nghề cho người lao động, hoạt động này còn
giúp người lao động nâng cao ý thức pháp luật của bản thân, tự rèn cho mình sự
tính kỷ luật. Giúp xã hội ngày càng phát triển bền vững, trong sạch hơn.
1.1.4. Mục đích và những nguyên tắc đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ
1.1.4.1. Mục đích và những nguyên tắc đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ
Đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình học tập nhằm nâng cao tay nghề và
kỹ năng của nhân viên đối với công việc hiện hành trước mắt. Mục đích của
công tác đào tạo là nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với sự thay đổi cơ cấu
của cơ quan khi có sự thay đổi và phát triển của tương lai.
Giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng
vô cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia và khả năng
cạnh tranh quốc tế của các cơ quan nhà nước. Giáo dục đào tạo là cơ sở nền tảng
trong cách mạng của Anh trong trong cuộc cách mạng lần thứ nhất, là nguồn gốc

thành công của Mỹ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2, và là gốc rễ
10


của Nhật bản trong cuộc cách mạng kỹ thuật cao cấp- cách mạng công nghiệp
lần thứ 3. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng nhân viên trong các tổ chức tăng nhanh
cùng với sự phát triển của sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến
và những áp lực kinh tế, xã hội. Đào tạo được coi là yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng
các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Giờ đây, chất lượng nguồn nhân lực đã trở
thành một trong những lợi thế cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp. Thực tế
đã chứng minh rằng đầu tư vào nguồn nhân lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn
so với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, các yếu tố khác của quá trình
sản xuất kinh doanh. Đó cũng chính là ví do vì sao các nhà lãnh đạo giàu kinh
nghiệm của Mỹ và Nhật đều chú trọng hàng đầu đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực.
Trong tổ chức, vấn đề đào tạo và bỗi dưỡng được áp dụng nhằm:
+ Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân
viên thực hiện công việc không đáp ứng được những tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi
nhân viên nhận công việc mới.
+ Cập nhập các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp
dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp.
+ Tránh tình trạng quản lý lỗi thời. Các nhà quản trị cần áp dụng các
phương pháp quản lý sao cho phù hợp được với sự thay đổi về quy trình công
nghệ, kỹ thuật và môi trường kinh doanh.
+ Giải quyết các vấn đề về tổ chức. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển giúp
các nhà quản trị giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân,
giữa công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân
lực có hiệu quả.
+ Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới. Nhân viên mới thường gặp
nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức, doanh

nghiệp. Các chương trình định hướng công việc đối với nhân viên mới sẽ giúp
họ nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc mới của doanh nghiệp, tổ
chức.
+ Chuẩn bị đội ngũ quản lý, chuyên môn kế cận. Đào tạo, bồi dưỡng và
11


phát triển cho nhân viên có được những kỹ năng cần thiết, tạo cơ hội thăng tiến
và thay thế cán bộ quản lý chuyên môn khi cần thiết.
+ Thỏa mãn nhu cầu phát triển của nhân viên. Được trang bị những kỹ
năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn,
muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn, có nhiều cơ hội
thăng tiến hơn.
+ Tăng cường sự thích nghi của cơ quan trước mọi hoàn cảnh. Xã hội
luôn biến động, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, tác động
không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức, doanh nghiệp. Các thành viên,
nhân viên trong tổ chức phải đương đầu với những khó khăn và tìm ra những
giải pháp sáng tạo và phù hợp để giải quyết những khó khăn đó một cách hiệu
quả nhất.
Ngoài những ý nghĩa quan trọng giống như hầu hết các tổ chức, doanh
nghiệp, thì công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực lại càng có ý
nghĩa to lớn đối với các tổ chức nhà nước. Hiện nay, môt số cá nhân đã có
những hành vi trái đạo đức pháp luật, tuy chỉ là một vài trường hợp hi hữu,
nhưng cũng khiến người dân mất đi niềm tin vào đảng, vào nhà nước việt nam.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ không chỉ tăng khả năng, kỹ năng làm
việc mà còn giáo dục ý thức cho các cán bộ, công chức. Tạo ra một cơ chế, môi
trường làm việc lành mạnh, gạt bỏ những “con sâu”, thu hút nguồn nhân lực có
chất lượng cao cống hiến cho nhà nước, giúp nước ta ngày càng giàu đẹp, văn
minh.
1.1.4.2. Nguyên tắc của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Nguyên tắc 1: Con người hoàn toàn có năng lực phát triển, mọi cá nhân
trong cơ quan nhà nước đều có khả năng phát triển, sẽ cố gắng thường xuyên
phát triển để giữ vững sự cân đối của cơ quan. Con người luôn luôn có sự thích
nghi cao đối với điều kiện khi ngoại cảnh lien tục thay đổi.
Nguyên tắc 2: Mỗi người đều có giá trị riêng. Vì vậy, mỗi người là một
con người cụ thể, khác với người khác và có khả năng đóng góp sáng kiến.
Nguyên tắc 3: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một sự đầu tư mang lại lợi ích
cao vì đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là phương tiện để đạt được sự phát triển của tổ
12


chức hiệu quả nhất.
Nguyên tắc 4: mục tiêu của tổ chức và lợi ích của người lao động phải kết
hợp hài hòa với nhau, bổ sung cho nhau.
1.1.5. Phân loại đào tạo
1.1.5.1 Phân loại theo nội dung đào tạo
Trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau.
a) Theo định hướng nội dung đào tạo:
+ Đào tạo định hướng công việc: là hình thức đào tạo về kỹ năng thực
hiện một loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử dụng kỹ năng này để làm
việc ở các tổ chức, doanh nghiệp khác nhau.
+ Đào tạo định hướng doanh nghiệp: là hình thức đào tạo hội nhập văn
hóa doanh nghiệp, về cách ứng xử, kỹ năng, phương pháp làm việc điển hình
trong doanh nghiệp. Khi nhân viên chuyển sang doanh nghiệp khác, kỹ năng đó
thường không được áp dụng nữa.
b) Theo mục đích của nội dung đào tạo:
+ Đào tạo, hướng dẫn công việc: nhằm cung cấp thông tin, kiến thức mới
về công việc cho nhân viên mới, giúp họ nhanh chóng thích nghi với điều kiện,
môi trường làm việc của tổ chức mình.
+ Đào tạo, huấn luyện kỹ năng: giúp nhân viên có trình độ lành nghề và

các kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc theo yêu cầu.
+ Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động: hướng dẫn nhân viên cách thức thực
hiện công việc an toàn, nhằm ngăn ngừa các trương hợp tai nạn lao động.
+ Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật: nhằm giúpcho đội ngũ
chuyên môn kỹ thuật luôn được cập nhập với các liến thức, kỹ năng mới.
+ Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị: giúp cho các quản trị gia
tăng kỹ năng thủ lĩnh, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích và ra quyết định.
c) Theo đối tượng học viên:
+ Đào tạo mới: áp dụng đối với những lao động phổ thông, chưa có trình
độ lành nghề hoặc lần đầu đi làm.
+Đào tạo lại: áp dụng với những người lao động đã có khả năng, kỹ năng
trình độ lành nghề nhưng cần đổi nghề theo yêu cầu của doanh nghiệp.
13


1.1.5.2. Phân loại theo cách thức tổ chức đào tạo
a) Theo cách tổ chức:
+ Đào tạo chính quy: học viên thoát ly khỏi các công việ hàn ngày tại
doanh nghiệp, dành trọn thời gian, tâm sức cho việc học.
+ Đào tạo tại chức: cán bộ nhân viên vừa đi làm, vừa đi tham gia các khóa
đào tạo.
+ Lớp cạnh xí nghiệp: thường dùng để đào tạo cho nhân viên mới của các
doanh nghiệp lớn. Học viên học lý thuyết tại lớp sau đó tham gia thực hành ngay
tại các phân xưởng của doanh nghiệp.
+ Kèm cặp tại chỗ: là hình thức đào tạo vừa làm vừa học. Trong đó, người
lao động có trình độ lành nghề cao (người hướng dẫn) giúp người mới vào hoặc
có trình độ lành nghề thấp (người học). Quá trình đào tạo diễn ra ngay tại nơi
làm việc.
b) Theo địa điểm nơi đào tạo:
+ Đào tạo nơi làm việc.

+ Đào tạo ngoài nơi làm việc.
Việc lựa chọn loại hình đào tạo nào để mạng lại hiệu quả cao nhất phụ
thuộc vào các yêu cầu về quy mô đào tạo, mức độ phức tạp, nội dung cần đào
tạo và điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, tài chính, phương pháp đào tạo có thể áp
dụng…cụ thể trong từng doanh nghiệp.
1.1.6. Nội dung và hình thức của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.1.6.1 Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là xác định mục tiêu, đối tượng, số lượng,
nội dung, tiến độ đào tạo, bồi dưỡng cụ thể trên cơ sở xem xét một cách đồng bộ
thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, nhu cầu, khả năng đáp ứng của công tác
đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm
khắc phục tình trạng phân tán, khắc phục lãng phí sức người, sức của, thời gian
của cán bộ, công chức và của Nhà nước nhằm chủ động thực hiện, chủ động
chuẩn bị các nguồn lực phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng một cách hiệu
quả.
14


b) Xác định nội dung và hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Căn cứ vào những văn bản quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức; căn cứ
vào thực tế yêu cầu học tập của cán bộ, công chức để xây dựng nội dung chương
trình về đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Hệ thống chương trình, giáo trình và nội
dung chương trình, giáo trình được xây dựng trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức
danh và ngạch công chức.
Các yêu cầu, tiêu chuẩn hiện nay có thể phân loại thành 4 loại và cùng với
4 hệ thống chương trình, giáo trình.
- Các chương trình, giáo trình bồi dưỡng về lý luận chính trị: nhằm trang
bị kiến thức chính trị phù hợp với yêu cầu của từng chức danh và ngạch cán bộ,
công chức giúp cán bộ, công chức nắm chắc đường lối, chủ trương của Đảng và

Nhà nước, vận dụng vào các công việc cụ thể trong thực tế. Các chương trình,
giáo trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ, công chức hiện
nay gồm: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng trung cấp, Chương trình Cao trung
cấp, Chương trình đào tạo Cử nhân.
- Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: nhằm mục
đích trang bị, cập nhật, nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho cán bộ,
công chức, trang bị những kỹ năng, kỹ xảo thực hiện nhiệm vụ. Các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn rất đa dạng, nhìn chung mỗi
ngành nghề đều có chương trình đào tạo, bồi dưỡng riêng, đáp ứng yêu cầu bồi
dưỡng chuyên môn của cán bộ, công chức của ngành đó.
- Hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kiến
thức quản lý Nhà nước: Xuất phát từ nhiệm vụ chuyển đổi nền kinh tế, cải cách
hành chính và vấn đề xây dựng Nhà nước thực sự của dân, yêu cầu cán bộ, công
chức phải nắm vững pháp luật và chức năng quản lý Nhà nước để thực sự phát
huy vai trò quản lý, quản lý đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng biện pháp,
không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước. Hiện nay chúng
ta đã xây dựng, ban hành và sử dụng các chương trình: chương trình bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước dành cho ngạch chuyên viên; chương trình bồi
dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên chính; chương trình bồi
dưỡng kiến thức quản lý ngạch chuyên viên cao cấp; các chương trình đào tạo
15


Thạc sĩ hành chính; các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước
dành cho cán bộ, công chức chính quyền cơ sở.
- Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học và các
kiến thức bổ trợ khác. Cùng với sự phát triển của kinh tế, trước yêu cầu hội
nhập, yêu cầu quản lý Nhà nước ngày càng phức tạp, đòi hỏi đội ngũ cán bộ,
công chức phải được trang bị thêm các kiến thức bổ trợ, đặc biệt là về ngoại ngữ
và tin học.

c) Hoàn thiện hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt hiệu quả cao, hệ thống
các cơ sở về đào tạo, bồi dưỡng đóng một vai trò quan trọng. Hệ thống cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ta ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Hệ thống các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nước ta gồm: các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc
Chính phủ; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc Bộ, ngành, Trường
Chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Hệ thống cơ quan quản lý và phối hợp quản lý: Bộ Nội vụ là đầu mối
quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Vai trò
quản lý của Bộ Nội vụ thể hiện trên 2 phương diện: quản lý và hoạch định chế
độ, chính sách ở tầm vĩ mô, toàn diện trong phạm vi cả nước và phối hợp quản
lý với các Bộ, ngành và địa phương.
Hệ thống các cơ quan phối hợp quản lý: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Giáo dục – Đào tạo.
1.1.7. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.1.7.1. Sự cần thiết của công tác đào tạo và bồi dưỡng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức yếu tố chất xám giữ vai trò
vô cùng quan trọng. Các tổ chức, doanh nghiệp nào nắm trong tay đội ngũ
nguồn nhân lực giỏi cả về năng lực lẫn trình độ chuyên môn thì tổ chức, doanh
nghiệp đó sẽ luôn tự tin và chiếm ưu thế trên thị trường. Nhưng trên thực tế đội
ngũ nguồn nhân lực trong các tổ chức, doanh nghiệp ở nước ta hiện nay vẫn
chưa thực sự phù hợp về trình độ chuyên môn, năng lực và kỹ năng vận hành
trên thực tế. Chính vì vậy, ĐT & BD nguồn nhân lực được xem là yếu tố cơ bản
16


để đáp ứng được mục tiêu của tổ chức đề ra. ĐT & BD giúp củng cố và nâng
cao trình độ cho người lao động, giúp người lao động hoàn thiện hơn những
thiếu hụt của bản thân để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn

nhân lực trong tổ chức. Hơn nữa, ĐT & BD còn giúp nâng cao vị thế của tổ
chức, góp phần làm tăng uy tín của tổ chức trong thị trường kinh tế. Vì vậy,
ĐT&BD nguồn nhân lực là một việc là rất cần thiết trong tổ chức, doanh nghiệp
hiện nay. Tùy theo đặc điểm và đặc thù công việc của từng tổ chức, doanh
nghiệp mà có các chương trình ĐT&BD khác nhau nhưng mục tiêu hướng tới
đều là tạo ra một đội ngũ nhân lực có trình độ và chuyên môn phù hợp để nâng
cao chất lượng hiệu quả thực hiện công việc.
1.1.7.2. Đối với tổ chức
ĐT & BD nguồn nhân lực sẽ giúp cho tổ chức chuẩn bị được dội ngũ cán
bộ kế cận. Khi được đào tạo sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ luôn sãn sàng thực
hiện công việc. Có thể đào tạo những người mới tham gia vào tổ chức để họ bắt
nhịp vào công việc nhanh hơn, cũng có thể đào tạo những người đang làm việc
trong tổ chức nhưng do nhu cầu công việc nên cần phải đào tạo để nâng cao.
ĐT & BD sẽ giúp nâng cao chất lượng nhân lực hiện có của tổ chức, đội
ngũ nhân lực có yêu cầu cần thiết của khối lượng công việc trong tổ chức cả
hiện tại và tương lai. Thể hiện bằng việc thông qua thái độ làm việc, hiệu quả
thực hiện công việc và phong cách làm việc của người lao động.
Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được ĐT & BD là những người
có khả năng tự giám sát bởi họ có tinh thần trách nhiệm cao.
Giúp duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Qua quá
trình nghiên cứu về nhân lực của tổ chức để đưa ra kế hoạch ĐT & BD phù hợp
nâng cao năng lực người lao động sao cho phù hợp với công việc trước mắt và
lâu dài. Từ đó khai thác tiềm năng của người lao động để người lao động biết
gắn kết mục tiêu cá nhân với mục tiêu của tổ chức để cùng phát triển.
Tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ Khoa học – Kỹ thuật và quản lý
vào doanh nghiệp. Để người lao động tiếp thu nhanh và thích nghi kịp thời với
sự tiến bộ đó.
ĐT & BD nguồn nhân lực còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
17



Một khi doanh nghiệp có được đội ngũ nguồn nhân lực đảm bảo cả về số lượng
và chất lượng thì doanh nghiệp đó sẽ luôn tự tin và chiếm được ưu thế trên thị
trường.
1.1.7.3. Đối với người lao động
Giúp cho nhân viên, người lao động có cơ hội phát triển, cơ hội thăng tiến
và hoàn thiện năng lực của bản thân. Người lao đông sẽ thích ứng kịp thời với
công việc hiện tại và công việc của tương lai. Đặc biệt giúp cho nhân viên mới
hòa nhập nhanh với công việc và nền văn hóa của tổ chức.
Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động với tổ chức, doanh nghiệp.
Người lao động khi được ĐT & BD thì họ cảm thấy mình được quan tâm và gắn
bó với công việc, tổ chức hơn, tạo động lực tiền đề cho họ phát triển.
Tạo ra tình chuyên nghiệp cho người lao động. ĐT & BD sẽ giúp cho
người lao động nâng cao được kỹ năng, trình độ chuyên môn và hoàn thiện bản
thân hơn. Giúp người lao động làm việc hiệu quả và có tính chuyên nghiệp cao.
ĐT&BD còn tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong
công việc của họ, là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong tổ
chức.
1.1.7.4. Đối với xã hội
ĐT & BD nguồn nhân lực giúp xã hội giải quyết được vấn đề việc làm
cho người lao động. Bởi người lao động được đào tạo phù hợp với công việc của
mình thì họ sẽ dễ dàng tiếp cận và hòa nhập với công việc của mình hơn. Đặc
biệt là họ dễ dàng tìm được việc làm hơn.
ĐT & BD nguồn nhân lực giúp xã hội giải quyết được vấn đề “nhảy việc”
tức là việc người lao động rời bỏ tổ chức này để đến với tổ chức khác. Bởi họ
muốn có công việc tốt hơn, muốn phát huy tài năng và năng lực của họ. Chính vì
vậy, ĐT & BD nguồn nhân lực sẽ giúp người lao động thỏa mãn các nhu cầu cá
nhân, họ cảm thấy được quan tâm , được tôn trọng và họ sẽ gắn bó với công việc
hơn.
1.1.8. Những yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển

cán bộ
Phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dựa trên cơ sở kế
18


hoạch chung của nhà nước, kế hoạch của cơ quan, đơn vị. Các kế hoạch cần có
tính khả thi cao, phù hợp với nhu cầu của cán bộ nhân viên, tổ chức. Đồng thời
cũng phải phù hợp với tình hình tài chính, nhân lực của tổ chức.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ là hoạt động đầu tư vào nguồn
nhân lực. Vì vậy, những gì ta thu được phải tương xứng với chi phí bỏ ra. Đó là
sự hoàn thiện về chất lượng của nguồn nhân lực cho tổ chức, là động lực thúc
đẩy cho tổ chức phát triển mạnh mẽ hơn.
1.1.9. Các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ
Có nhiều phương pháp để đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ. Mỗi
phương pháp lại có những cách thực hiện, ưu nhược điểm riêng mà các tổ chức
cần cân nhắc để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm lao
động và nguồn tài chính của mình.
PHƯƠNG PHÁP
ƯU ĐIỂM
A. Đào tạo trong

NHƯỢC ĐIỂM

công việc
1. Đào tạo theo chỉ
dẫn công việc

- Gíup người học nắm kiến - Can thiệp vào sự tiến
thức nhanh, dễ dàng


hành công việc

- Tiết kiệm chi phí
- Làm hỏng trang thiết bị
- Không can thiệp vào công - Mất nhiều thời gian

2. Đào tạo theo kiểu việc thực tế

- Đắt

học nghề

- Có thể không liên quan

- Việc học dễ dàng

- Kiến thức đầy đủ
tới công việc
- Tiếp thu kiến thức dễ dàng, - Tâm lý ỷ lại vào người
3. Kèm cặp và chỉ đầy đủ
bảo

hướng dẫn

- Nhanh chóng làm quen, thực - Học viên bị lây nhiễm

hiện tốt công việc
4. Luân chuyển và - Kiến thức rộng lớn

thói xấu của người dạy

- Không hiểu rõ về công

thuyên chuyển công - Tạo sự hứng thú

việc do thời gian ngắn

việc
B. Đào tạo ngoài
công việc
1. Tổ chức các lớp Học viên được trang bị các Tốn kém
cạnh doanh nghiệp

kiến thức đầy đủ
19


2. Cử người đi học ở
các

chương

trình

chính quy
3. Bài giảng, hội nghị
hay thảo luận

- Không ảnh hưởng tới công

Tốn kém


việc của người khác
- Học viên được trang bị kiến
thức đầy đủ
- Đơn giản, dễ tổ chức

- Tốn nhiều thời gian

- Không đòi hỏi phương tiện, - Phạm vi hẹp

trang thiết bị riêng
4. Đào tạo theo kiểu - Học được nhiều kỹ năng

- Tốn kém

chương trình hóa với - Thời gian linh hoạt, dễ áp - Yêu cầu nhân viên đa
sự trợ giúp của máy dụng

năng để thực hành

tính
- Học viên được trang bị - Chi phí cao
lượng kiến thức phong phú, đa - Đầu tư cho việc chuẩn
5. Đào tạo từ xa

dạng

bị bài giảng rất lớn

- Học viên chủ động bố trí kế - Thiếu sự trao đổi trực

hoạch học tập

tiếp giữa các học viên với

- Tiết kiệm thời gian đi lại
các ứng viên
- Kết hợp giữa lý thuyết và - Tốn thời gian, tiền
6. Đào tạo theo kiểu
phòng thí nghiệm

7. Đào tạo kỹ năng,
xử lý công văn, giấy
tờ

thực hành

- Đòi hỏi người dựng lên

- Nâng cao khả năng, kỹ năng tình huống mẫu phải là
làm việc với con người cũng người giỏi cả lý thuyết
như ra quyết định
lẫn thực hành
- Học viên được thực hành - Ảnh hưởng tới việc thực
thật sự

hiện công việc của bộ

- Có cơ hội rèn luyện kỹ năng phận

làm việc và ra quyết định

- Có thể gây ra thiệt hại
1.2. Tổng quan về phòng Nội vụ UBND quận Tây Hồ
1.2.1. Giới thiệu chung về UBND quận Tây Hồ
1.2.1.1.Vị trí, chức năng
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ

XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội
diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển thủ đô trong
thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ động mở rộng
20


nội thành - Thành phố Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính Phủ ra Nghị định số
69/CP về việc thành lập Quận Tây Hồ. Tổ chức bộ máy của Quận chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 01/1996.
Sau khi thành lập, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quận Tây Hồ vừa
tiến hành xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức, vừa tập trung cho việc thực hiện
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, HĐND, UBND
thành phố, sự phối hợp giúp đỡ của các sở, ban nghành thành phố, cùng các
quận, huyện bạn, 20 năm qua Đảng bộ và nhân dân quận Tây Hồ luôn luôn đoàn
kết nỗ lực phấn đấu xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, tăng cường quốc phòng. Hệ thống chính trị được xây dựng, củng
cố và phát huy hiệu quả, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Với tinh thần quyết tâm xây dựng Quận phát triển toàn diện vững chắc,
phát huy thành tích đã đạt được và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của
hệ thống chính trị và các nguồn lực, Đảng bộ và nhân dân quận Tây Hồ đã có
những bước đi vững chắc.
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Là một đơn vị hành chính cấp quận (huyện) nên nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND được quy định tại Luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm

2003.
UBND do HĐND quận bầu ra, là cơ quan thường trực thực hiện các nghị
quyết của HĐND đề ra, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND
quận làm việc theo quy tắc tập chung dân chủ,thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số các vấn đề được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân. Ngoài ra, những vấn đề khác xét thấy cần thiết sẽ do Chủ tịch
UBND quận quyết định trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.
UBND thực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp,
Luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và khống chế
các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách
nhiệm và các biểu hiện khác của cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền
địa phương.
21


1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND
1.2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND quận Tây Hồ
Chủ tịch UBND

Phó Chủ tịch UBND
PCT. Văn hóa – Xã
hội

PCT. Tài chính

PTC. Nông Nghiệp

P


Phòng
Nội vụ

Phòng
LĐTBXH

Phòng

Phòng
văn hóa
thông
tin

GD-ĐT

Văn
phòng

Phòng
TN-MT

Phòng
Kinh tế
quận

Phòng
tư pháp

Phòng
Thanh

tra

Phòng
QL đô
thị

Phòng
Y tế

Phòng
TC-KH

1.2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
a) Công tác văn phòng
Tổng hợp tình hình hoạt động của các ngành, các đơn vị, xã, phường, thị
trấn làm báo cáo của HĐND và UBND Quận, Huyện; Xây dựng lịch công tác và
chương trình các kỳ họp của HĐND và UBND. Phối hợp với các đơn vị chuẩn
bị nội dung các kỳ họp của HĐND và UBND Quận, Huyện; Giúp HĐND,
UBND Quận, Huyện đảm bảo quan hệ công tác giữa UBND với HĐND với
Quận, Huyện uỷ và các đoàn thể quần chúng; tổ chức phục vụ các hoạt động của
22


đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND Thành phố, HĐND Quận, Huyện; Theo dõi
công tác tuyển quân, thực hiện luật nghĩa vụ quân sự; Tổ chức thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, công tác hành chính quản trị của cơ quan HĐND và UBND.
Hướng dẫn các phường, các đơn vị trực thuộc Quận, Huyện thực hiện công tác
văn thư lưu trữ; Tiếp dân và giải quyết những yêu cầu của tổ chức, công dân
theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Ký các văn bản theo sự uỷ nhiệm của
HĐND, UBND Quận, Huyện;

b) Phòng tư pháp
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, tham mưu,
giúp UBND quận, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ
biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp
lý, hòa giải cơ sở và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận; chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
c) Phòng Nội vụ
Giúp HĐND và UBND Quận, Huyện tổ chức thực hiện các cuộc bầu cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, UBND các cấp; Xây dựng các phương án
xây dựng, củng cố Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn; quản lý đội ngũ cán bộ
xã, phường, thị trấn và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn; Giúp UBND Quận, Huyện lập kế hoạch quản lý biên chế, quỹ lương và
cán bộ, công chức theo phân cấp của Thành phố. Hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc UBND Quận, Huyện
quản lý; Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tổ chức, theo dõi phong trào
thi đua, làm báo cáo sơ kết, tổng kế đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua
và những điển hình tiên tiến; Thường trực, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra hoạt
động tôn giáo theo đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
d) Thanh tra nhà nước quận
Thanh tra nhà nước quận là cơ quan chuyên môn thuộcUBND quận, có
chức năng tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước
23


về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND quận mà trực tiếp là Chủ tịch UBND quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo,

kiểm tra, hướng dẫn về công tác, chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra quận.
e) Phòng Lao động Thương binh và xã hội
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận, tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND quận và theo quy định của pháp
luật. Chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận.
f) Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, có
chức năng tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử
và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo. Chịu sự
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào
tạo.
g) Phòng văn hóa thông tin
Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận;
có chức năng tham mưu, giúp UBND quận quản lý nhà nước về: Văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
viễn thông và internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; phát thanh
trên địa bàn thành phố. Chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND quận và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông.
24


h) Phòng kinh tế quận

Phòng kinh tế thuộc UBND quận tham mưu, giúp UBND quận thực hiện
quản lý nhà nước về công thương; công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; nông
nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế
hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn
với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn; khoa học và công nghệ. Chịu sự quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ.
i) Phòng Tài chính - Kế hoạch
Xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách trình UBND Quận, Huyện phê
duyệt, theo dõi, đôn đốc, quyết toán ngân sách và báo cáo UBND, HĐND, Sở
Tài Chính- Vật giá về tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách hàng quý,
6 tháng, 1 năm; Hướng dẫn và quản lý các đơn vị kinh tế, các phường, HTX
thực hiện đúng chế độ tài chính của Nhà nước, quản lý các nguồn thu, đôn đốc
việc thu nộp ngân sách đủ và kịp thời; Cấp phát ngân sách cho các đơn vị theo
quyết định của UBND quận, huyện và hướng dẫn sử dụng có hiệu quả; Kiểm tra
việc thực hiện chế độ chính sách kế toán tài vụ trong các đơn vị hành chính, sự
nghiệp, phường thuộc UBND quận huyện quản lý.
j) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu giúp UBND quận, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
quản lý đất và nhà ở; Trình UBND quận, huyện quy hoạch, kế hoạch 5 năm và
hàng năm về tài nguyên, môi trường và nhà đất; tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt; Quản lý và theo dõi sự biến động về đất đai, cập nhật đề xuất chỉnh lý
các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng
dẫn của Sở tài nguyên, Môi trường và Nhà đất; Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc hoạch định địa giới hành chính xã, phường, thị trấn, quản lý các
dấu mốc đo đạc, mốc giới địa giới và giải quyết các tranh chấp địa giới hành
chính có liên quan tới đất đai.
25



×