Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc UBND quận Tây Hồ - Hà Nội1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.37 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo Trường đại học
Nội vụ Hà nội, và các Thầy Cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô khoa
Tổ chức và quản lý nhân lực, cùng Giảng viên Nguyễn Thị Hoa – giảng viên
hướng dẫn chính đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo này.
Xin được gửi lời cảm ơn tới UBND quận Tây Hồ - Hà Nội nói chung
và phòng Nội vụ quận nói riêng, đã tạo mọi điều kiện giúp em tìm hiểu, học
tập, thực hành và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và quan trọng
hơn cả là để hoàn thành tốt bài báo cáo này. Cùng các anh, các chị đặc biệt là
chị Lê Thị Thùy đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Đồng thời, xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể, các anh chị khóa
trước đã giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình thực tập và trên chặng
đường hoàn thành bài bái cáo.
Mặc dù đã được nhà trường và các thầy cô cùng quý cơ quan tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập, song do hạn
chế về mặt thời gian cũng như khả năng, kinh nghiệm của bản thân còn yếu
kém nhiều nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm
và sai lầm. Do đó em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
quý Nhà trường, quý thầy cô giáo cũng như các anh chị trong cơ quan để bài
báo cáo của em được hoàn thành tốt nhất có thể, nhằm giúp em nâng cao kiến
thức, kinh nghiệm thực tế để vận dụng vào cuộc sống và quá trình làm việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2017
Sinh viên
Ngô Thị Hương Ly


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Cán bộ, công chức, viên chức
Đào tạo bồi dưỡng
Quản lý nhà nước
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Kinh tế xã hội

HĐND
UBND
CB,CC,VC
ĐTBD
QLNN
CNHHĐH
KTXH


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với hội nhập kinh tế và sự phát triển không ngừng của các
nghành khoa học tiên tiến đã đem đến cho con người nhiều thành tựu rực rỡ,
máy móc, trang thiết bị hiện đại ra đời ngày càng nhiều. Tuy nhiên, máy móc
dù hiện đại đến đâu thì cũng không thay thế được vai trò của con người, mà
nó chỉ là thiết bị hỗ trợ tăng năng suất cho hàng hóa và muốn hoạt động được
phải nhờ vào sự điều khiển của con người. Để tồn tại và phát triển trong môi
trường hiện nay ngoài việc không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ , trang
thiết bị hiện đại các doanh nghiệp, tổ chức cũng không ngừng nâng cao công

tác quản trị nguồn nhân lực, và làm sao để sử dụng nguồn nhân lực có hiệu
quả. Việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ đáp ứng được
cho nhu cầu quản lý, sản suất, làm việc về lâu về dài. Đây mới chính là nguồn
lực sẽ duy trì tốt hoạt động và thúc đẩy được sự phát triển của cơ quan, tổ
chức hoặc doanh nghiệp...
Cùng hòa mình vào sự đổi mới và phát triển chung của đất nước và
toàn cầu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trên phương diện quản lý nguồn nhân
lực trong lao động. Đồng thời, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành,
lý thuyết đi đôi với thực tiễn”. Nhằm gắn chặt lý luận với thực hành, đem lại ý
nghĩa quan trọng, sau mỗi khóa học, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội luôn tạo
điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp xúc thực tế Thông qua đợt thực tập
ngành nghề cho sinh viên ngành QTNL. Qua đó, giúp cho sinh viên hoàn
thiện thêm kiến thức, được tiếp xúc làm quen với môi trường công việc tại cơ
quan, đồng thời nhận thức rõ hơn về vị trí, ý nghĩa và vai trò của công tác Tổ
chức nhân sự, cán bộ hiện nay. Cũng là dịp cho sinh viên tổng hợp lại kiến
thức, rèn luyện đạo đức của một nhà quản trị nhân lực ưu tú trong tương lai, là
cơ hội cho sinh viên đúc rút được nhiều kinh nghiệm làm việc, giao tiếp phục
vụ cho công việc sau này. Đây cũng là yếu tố quan trọng trong chương trình
đào tạo của tất cả các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

4


Là tiền đề quan trọng để sinh viên tự tin hơn trong giao tiếp, và có kinh
nghiệm thực tế áp dụng chương trình lý thuyết tại trường và hoạt động bên
ngoài xã hội.
Được sự quan tâm, giúp đỡ của nhà trường và sự đồng ý, nhiệt tình của
UBND quận Tây Hồ - Hà Nội cho phép cho em thực tập tại phòng Nội Vụ
quận. Trong quá trình thực tập tại cơ quan, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các cán bộ, chuyên viên trên tất cả các phương diện. Thông qua đợt

thực tập này em đã thu về cho mình những kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu
biết vô cùng ý nghĩa và quý giá, đồng thời cũng giúp em nhận thức được
phong cách làm việc của một nhà nhân sự thực thụ - một công việc đòi hỏi sự
khéo léo, sâu sắc mà tế nhị và là người giúp việc đắc lực cho lãnh đạo cơ quan
trong công tác tổ chức.

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các khâu của công tác cán bộ, công chức từ tuyển dụng, bố trí sử
dụng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá... thì đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đóng vai trò rất quan trọng nhằm trang bị
tri thức, văn hoá và trình độ chuyên môn cho mọi CC, CB, làm cơ sở nâng
cao hiệu quả lãnh đạo. Trong xu thế phát triển nhảy vọt của khoa học công
nghệ, tri thức của loài người không ngừng được bổ sung thì yêu cầu về tri
thức, văn hoá và trình độ chuyên môn của người cán bộ càng phải cao hơn.
Đội ngũ cán bộ cần có tri thức khoa học xã hội phong phú và tri thức khoa
học kỹ thuật sâu rộng mà trước hết là phải có những hiểu biết cơ bản về
chuyên môn nghiệp vụ trên các mặt của lĩnh vực, ngành hoặc đơn vị mà họ
đảm nhiệm cũng như tri thức khoa học tổ chức lãnh đạo hiện đại và tư duy, kỹ
năng lãnh đạo. Hơn nữa, trong thời kì đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc
tế, toàn bộ đội ngũ CB, CC trong bộ máy hành cính Nhà nước tạo thành một
nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình hoạt động của tổ chức và phát triển của
Nhà nước. CB, CC trong thời kì chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường cần được trang bị những kiến thức mới để
đương đầu với những thay đổi của thời cuộc; cần phải có sự chuẩn bị, chọn
lọc chu đáo để có một đội ngũ CB, CC trung thành với lý tưởng XHCN; nắm
vững đường lối cách mạng của Đảng vững vàng; có đủ phẩm chất và bản lĩnh

chính trị; có năng lực, kiến thức về lý luận, pháp luật, chuyên môn; có nghiệp
vụ hành chính và khả năng thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của KHCN càng đòi hỏi
nhân lực của bộ máy Nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ quản lý, năng
lực điều hành và xử lý công việc thực tiễn. Do đó hoạt động ĐTBD CB, CC
càng đặt ra cấp thiết hơn.
Ngay từ khi Tổ quốc độc lập, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặt

6


công tác ĐTBD CB, CC vào vị trí có tầm quan trọng và có ỹ nghĩa quyết
định. Đó cũng là yêu cầu cấp thiết đối với công cuộc đổi mới toàn diện đât
nước. Nghị quyết trung ương 3 (khóa III) đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán
bộ công, chức có phẩm chất năng lực là yếu tố quyết định của bộ máy Nhà
nước”. Đối với công tác ĐTBD, Nghị quyết đã xác định rõ: “CB, CC cần phải
được ĐTBD kiên thức toàn diện trước hết về đường lối chính trị, về quản lý
nhà nước, về kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy các cơ quan nhà nước hiện nay cũng quan tâm hơn
đến việc đào tạo CB, CC, tuy nhiên nhiều nơi việc tổ chức ĐTBD chưa phù
hợp với yêu cầu chức năng công việc. Những hạn chế đó xuất phát từ nhiều lý
do, hoặc do cơ quan tổ chức ĐTBD chưa có một kế hoạch hợp lý, dử dụng
nguồn nhân lực không đúng nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ gây ra
lãng phí về thời gian, kinh phí và cả nguồn nhân lực.
UBND quận Tây Hồ là cơ quan hành chính Nhà nước, trong những
năm qua đa rất quan tâm đến công tác ĐTBD CB, CC; xác định đó là yếu tố
cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội và
qua thời gian thực tập tại phòng Nội vụ quận Tây Hồ, em xin trình bày thực
trạng công tác ĐTBD CB, CC ở UBND quận Hà Đông kèm theo đánh gía chủ

quan và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nhỏ giúp nâng cao công tác
ĐTBD của quận qua đề tài: “Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức thuộc UBND quận Tây Hồ - Hà Nội”.
Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết có thể chưa thật sự đầy đủ,
hoàn chỉnh và vẫn còn nhiều sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chiếu
cố, quan tâm, giúp đỡ, đánh giá và đóng góp ý kiến của Thầy Cô giáo tại
trường, khoa cùng CB, CC công tác tại phòng Nội vụ quận Tây Hồ để bài báo
cáo này hoàn thiện hơn.

7


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là khái quát thực tế công tác ĐTBD CB, CC
thuộc quận Tây Hồ, và cùng với lý luận về vấn đề đó thì em xin đưa ra một số
đè xuẩ, kiến nghị cá nhân, mong muốn góp phần nhỏ vào hoàn thiện công tác
ĐTBD CB, CC của quận.
3. Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi không gian: Nằm trong phạm vi UBND quận Tây Hồ - Hà Nội
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nêu rõ thực trạng và kết quả công tác
ĐTBD của đội ngũ CB, CC thuộc UBND quận giai đoạn 2016- 2015; có đối
chiếu kết quả với kế hoạch và so sánh với hai năm trước đó.
4. Vấn đề nghiên cứu



Sự cần thiết của công tác ĐTBD, thực tế tiến hành và kết quả của công tác

ĐTBD đối với các CB, CC tại UBND quận Tây Hồ - Hà Nội giai đoạn 2016 2025.
5. Phương Pháp nghiên cứu
- Để thực hiện đề tài này, quá trình nghiên cứu được thực hiện thông
qua các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh, thống kê
- Phương pháp đánh giá
6. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa về lý luận: đề tài nghiên cứu nhằm hiểu thêm về tầm quan
trọng của việc ĐTBD CB, CC và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC trong
khối các cơ quan hành chính nhà nước.
Ý nghĩa thực tiễn: Quá trình thực tập và viết báo cáo, em đã vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi được rất nhiều về công việc từ
kế hoạch, quá trình, nội dung ĐTBD CB, CC cho đến cách phục vụ nhân dân,
cách giao tiếp ứng xử với CB, CC trong cơ quan, được tìm hiểu sâu về các lớp
ĐTBD. Quá trình học hỏi đó cũng giúp em mở mang thêm kiến thức về

8


nghiệp vụ văn phòng như: photo; đánh máy; vào sổ văn bản; đóng dấu văn
bản; lưu trữ công văn đi, công văn đến;…
7. Kết cấu của đề tài



Kết cấu đề tài gồm 03 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung:

+ Chương 1: Lý luận chung về công tác ĐTBD CB, CC
+ Chương 2: Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC tại UBND quận Tây
Hồ
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao



công tác ĐTBD CB, CC tại UBND quận Tây Hồ.
Phần kết luận

9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1.

Lý luận chung về ĐTBD CB, CC

1.1.1. Khái niệm ĐTBD CB, CC
Đào tạo được xem như một quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng
làm việc cho người học và bố trí đưa họ vào các chương trình, khoa học, môn
học một cách có hệ thống hoặc nói cách khác là giáo dục và huấn luyện một
cách có hệ thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên nghành
như kỹ thuật, cơ khí, thương mại văn phòng, tài chính, hành chính hay các
lĩnh vục khác nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc cho cá nhân, tổ
chức và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và các mục tiêu công tác.
Bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất. Như vậy ĐTBD chính là việc tổ chức ra những cơ hội cho người ta học

tập, nhằm giúp tổ chức đạt được muc tiêu của mình bằng việc tăng cường
năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là CB,
CC ĐTBD tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ có thể làm việc
tốt hơn cho phép họ sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có phát huy hết
năng lực làm việc.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
(ngày 5/3/2010) của chính phủ về ĐTBD công chức thì: “Đào tạo là quá trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của
từng cấp học, bậc học”. Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính (Học viện
Hành chính) đưa ra: “Đào tạo là việc đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có
một nghề mới”. Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo… một cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt

10


nhiệm vụ, công vụ được giao.
Khái niệm bồi dưỡng theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về ĐTBD công chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt
động trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy, bồi
dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan đến công vụ,
nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước
đó, nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá
nhân CBCC.
Tóm lại, ĐTBD CB, CC là một khâu của công tác cán bộ, là một trong
những hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB, CC đáp ứng
được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự
phát triển của KTXH.

1.1.2. Đối tượng ĐTBD
Đối tượng của công tác ĐTBD bao gồm:
- CB, CC hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác
định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện;
- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong
đợn vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu HĐND các cấp; CB, CC xã, phường, thị trấn; cán bộ không
chuyên trách cấp xã;
- Cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ chức dân phố ở
phường, thị trấn;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng.
Như vậy, đối tượng của hoạt động ĐTBD CB, CC nhà nước là một đội
ngũ rất đông đảo những người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà
nước và đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở.

11


1.1.3. Vai trò và mục tiêu của công tác ĐTBD
1.1.3.1. Vai trò của công tác ĐTBD CB, CC
Công tác ĐTBD CB, CC nhà nước là một yêu cầu khách quan, là đòi
hỏi thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền
vững. Có thể nói ĐTBD CB, CC nhà nước giữ vai trò trực tiếp trong việc
nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Bởi
hiệu lực hiêu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành chính
nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả
công tác của đội ngũ CB, CC , phẩm chất của đội ngũ CB, CC ngoài khả năng
và tinh thần tự học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác ĐTBD thường
xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội ngũ CB,

CC nước ta hiện nay đa số được đào tạo trong thời kỳ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước,
mở cửa hội nhập với khu vực và Thế giới, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế-xã hội, việc ứng dụng những thành tựu KHCN, nhất là
công nghệ tin học và hiện đại hóa nền hành chính công tác ĐTBD CB, CC trở
nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Tóm lại: ĐTBD có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát triển
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát triển
đội ngũ CB, CC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung
thành với nhà nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức thu
được sau mỗi khóa học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân họ mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị họ công
tác.
1.1.3.2. Mục tiêu của công tác ĐTBD
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới
công tác, ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân

12


dân, phục vụ Đảng, Nhà nước, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ
lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị gương mẫu về đạo đức
trong sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn
bó với nhân dân”, chương trình tổng thể của CCHC nhà nước giai đoạn 2001
– 2010 cũng đề ra mục tiêu “xây dựng đội ngũ CB, CC phải có phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”.
Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
+ ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CB, CC đã được

quy định.
+ ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu
cầu trong tương lai của tổ chức.
+ ĐTBD giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn.
ĐTBD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của
CB, CC mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát
triển khác như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ
đảm nhận thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn
bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong
tương lai của CB, CC.
1.1.4. Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng
ĐTBD cán bộ công chức cấp quận nhằm xây dựng đội ngũ CBCC có
bản lĩnh chính trị năng lực thực tiễn có phẩm chất và đạo đức cách mạng
trong sáng tác phong làm việc hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn lý
luận chính trị, có kiến thức kỹ năng phù hợp với nhiệm vụ công tác.
Đáp ứng được việc kiện toàn năng lực lãnh đạo, tác phong làm việc
của CBCC nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước trong
hoạt động quản lý.

13


1.1.5. Yêu cầu của đào tạo bồi dưỡng
ĐTBD CBCC đạt đủ các tiêu chuẩn đối với từng ngạch công chức nhà
nước, từng chức danh cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
tri thức.
Trong thời kỳ hiện nay phải hướng vào việc nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng và khắc phục tình trạng yếu kém về trình độ chuyên
môn, hạn chế về năng lực quản lý từ đó giúp mỗi CBCC hoàn thành tốt nhiệm

vụ được gia. Chú trọng vào việc bổ xung những kiến thức kỹ năng cơ bản về
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhất là việc quản lý hành chính Nhà nước, các
công việc đang đảm trách.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng


Các nhân tố bên trong tổ chức
Khi chúng tra cần tổ chức đào tạo bồi dưỡng CBCC khi tổ chức có sự
thay đổi về cơ cấu nhân sự, có thêm phòng ban mới và sau đợt tuyển dụng cán
bộ công chức mới đánh giá công tác của cán bộ công chức



Các nhân tố bên nghoài tổ chức
Khi có các chính sách của Đảng và Nhà nước có sự thay đổi vì đội ngũ
CBCC cần có sự nâng cao kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để có thể
thích ứng với sự thay đổi này. Tình hình kinh tế chính trị xã hội có nhiều
chuyển biến cần có những nhận biết kịp thời thích ứng sự thay đổi này. Môi
trường làm việc thay đổi cần có sự thích nghi mới thì mới hoàn thành tốt được
nhiệm vụ được giao.
1.1.7. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng
Có nhiều phương pháp đào tạo bồi dưỡng CBCC. Mỗi một phương
pháp có cách thức thể hiện, ưu nhược điểm điểm riêng mà các tổ chức cần
phải cân nhắc để lựa chọn phù hợp với điều kiện công việc và đặc điểm về lao
động và nguồn tài chính của tổ chức mình. Có hai phương pháp ĐTBD chủ

14


yếu đang được thực hiện ở nước ta.

1.1.7.1. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng trong công việc
Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc trong đó người học sẽ được học những kiến thức, những kỹ năng cần
thiết cho công việc thông qua thực tế ĐT công việc và thường là dưới sự
hướng dẫn của những người có chuyên môn cao. Nhóm này bao gồm các
phương pháp sau :


ĐTBD theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp phổ biến nhất để dạy các kỹ năng thực hiện công
việc. Quá trình ĐTBD bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích người dạy về
mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước quan sát trao đổi học
hỏi và làm việc cho đến khi thành thạo dưới sự chỉ dẫn chặt chẽ của người
dạy.



Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu luân chuyển, thuyên chuyển công việc
Là phương pháp thuyên chuyển người quản lý từ công việc này sang
công việc khác nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều
lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm thu được trong quá
trình đó sẽ giúp họ có khả năng thực hiện những công việc cao hơn trong
tương lai. Bản chất của phương pháp này là tự đào tạo và hướng dẫn bằng văn
bản hoặc trưởng bộ phận hướng dẫn. Như vậy sẽ tạo được sự linh hoạt trong
hoạt động lao động , giảm bớt sự nhàm chán trong công việc. Nhưng phương
pháp này có thể xảy ra những mâu thuẫn nội bộ và tính chuyên môn hóa của
người luân chuyển không cao.




Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu học nghề hoặc mở các lớp cạnh tổ chức
Đây là phương pháp mới của các cán bộ giảng viên, người có kinh
nghiệm và lành nghề dạy . Trong phương pháp này chương trình đào tạo gồm
2 phần lý thuyết và thực hành. Ưu điểm của phương pháp này là gắn lý thuyết
vơi thực hành kiến thức đào tạo có hệ thống và đầy đủ, cung cấp kiến thức kỹ

15


năng thành thạo. Nhược điểm là phải đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất và các
thiết bị học tập, đào tạo tốn kém.
1.1.7.2. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng ngoài công việc
ĐTBD ngoài công việc và phương pháp ĐTBD trong đó người học
được tách ra khỏi sự thực hiện các công việc thực tế trang thiết bị kỹ năng.,
kiến thức cần thiết. Các phương pháp đó là :


Cử đi học ở các trường chính quy
Các tổ chức cử các người đi học đến các trường chính trị, các trường
dạy nghề, Phương pháp này sẽ giúp người học trang bị tương đối đầy đủ các
kiến thức lý thuyết , lẫn kỹ năng thực hành , không can thiệp đến việc thực
hiện công việc của người khác bộ phận khác, gây tốn kém thời gian khi kiến
thức đào tạo không phù hợp.



Phương pháp nghiên cứu tình huống
Phương pháp này thực hiện có chất lượng đào tạo cao, thu hút được sự
chú ý hứng thú từ người học vào các vấn đề. Các tình huống thông thường sẽ
có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên xử lý công việc một cách bài bản, sáng

tạo xử lý khác nhau. Tuy nhiên công việc có hàng trăm tình huống phát sinh
nên đưa ra cách sử lý máy móc quá không có hiệu quả, thời gian đào tạo dài
và tốn kém kinh phí.



Phương pháp ĐTBD đựa trên cơ sở chương trình hóa thông qua sự hỗ trợ
của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay trong phương
pháp này các chương trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của mày tính
người học chỉ việc thực hiện theo các hương dẫn của máy tính, sử dụng đào
tạo rất nhiều kiến thức, kỹ năng mà không cần có người dạy, có thể lựa chọn
nội dung học theo yêu cầu. Tuy nhiên chi phí để thuê chuyên gia viết ra
chương trình khá tốn kém và khó tìm được chuyên gia để viết chương trình.



Phương pháp hội thảo

16


Phương pháp này có thể kết hợp với các phương pháp ĐTBD khác.
Trong buổi hội thảo các hội viên sẽ được thảo luận từng chủ đề dưới sự hương
dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó học được những kiến thức và kinh
nghiệm cần thiết. Phương pháp này người học am hiểu được các kiến thức
sâu, nâng cao tầm tư duy và thời gian đào tạo ngắn, chi phí đào tạo thấp
nhưng học viên tham gia cần đạt một trình độ nhất định.
1.1.8. Trình tự tiến hành chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức

1.1.8.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần được đào tạo bồi dưỡng những
kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu là phù hợp . Nhu cầu đào tạo
được xác định đựa trên sự phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu
cầu về kiến thức kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân
tích trình độ kiến thức kỹ năng hiện có của CBCC. Cần có các phương pháp
thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo như : phỏng vấn cá nhân , sử
dụng bằng phiếu câu hỏi, thảo luận nhóm , quan sát phân tích thông tin có
sẵn.
Căn cứ vào các văn bản của công việc và việc đánh giá tình hình thực
hiện, căn cứ vào cơ cấu và tổ chức kế hoạch nhân sự, tổ chức sẽ xác định
được số lượng, loại lao động và kiến thức kỹ năng cần đào tạo bồi dưỡng.
1.1.8.2. Xác định mục tiêu
Cần xác định kết quả đạt được của chương trình đào tạo bồi dưỡng, bao
gồm những kỹ năng củ thể cần được đào tạo bồi dưỡng, số lượng học viên
thời gian đào tạo.
1.1.8.3. Lựa chọn phương pháp
Lựa chọn phương pháp ĐTBD phù hợp với đặc điểm tổ chức và cần
xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng củ thể trên cơ sở đó sẽ lựa chọn
phương pháp ĐTBD phù hợp. Như ở cấp quận chúng ta sẽ lựa chọn phương

17


pháp hay được sử dụng phổ biến và hợp lý như cử người đi học ở các trường
chính quy, hay phương pháp luân chuyển thuyên chuyển công việc, hoặc theo
kiểu kèm cặp chỉ dẫn. Các phương pháp này thường được kết hợp với nhau và
mang lại hiệu quả cao.
1.1.8.4. Dự tính kinh phí
Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn phương pháp đào tạo bồi

dưỡng bao gồm cả chi phí việc học và việc bồi dưỡng.
1.1.8.5. Lựa chọn đào tạo giáo viên
Giáo viên được lựa chọn để đào tạo bồi dưỡng CBCC thường là giảng
viên của các trường chính trị, hoặc giảng viên các trường học viện, đại học
cao đẳng chính quy. Các giảng viên cần được tập huấn hướng dẫn mục tiêu và
cơ cấu chương trình đào tạo chung.

18


CHƯƠNG II.
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI
UBND QUẬN TÂY HỒ
2.1. Khái quát chung về UBND quận Tây Hồ
2.1.1. Giới thiệu về quận Tây Hồ
2.1.1.1. Lịch sử thành lập
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ
XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội
diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ động
mở rộng nội thành - Thành phố Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính Phủ ra Nghị
định số 69/CP về việc thành lập Quận Tây Hồ. Tổ chức bộ máy của Quận
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/1996.

19


(Nguồn: Chi cục thống kê quận Tây Hồ - Cục thống kê Thành phố hà Nội)
2.1.1.2. Vị trí địa lý, dân số, diện tích
Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm


20


văn hóa; là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận nằm
ở phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội; phía Nam giáp Quận Ba Đình; phía Đông
Bắc và Đông Nam giáp huyện Đông Anh và huyện Gia Lâm; phía Tây giáp
huyện Từ Liêm và Quận Cầu Giấy. Quận có diện tích 24,0km2, mang địa hình
tương đối bằng phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam. Quận Tây
Hồ gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thụy Khê, Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An,
Xuân La, Phú Thượng. Dân số của quận (đến năm 2005) là 109.163 người,
mật độ dân số là 4.547 người/km2, quận Tây Hồ có mật độ dân số thấp nhất
trong các quận nội thành.
Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong
địa giới Quận, là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước, phía
bắc và phía đông là sông Hồng chảy từ phía bắc xuống phía nam. Khu vực
xung quanh Hồ Tây có nhiều làng xóm tồn tại từ lâu đời với nhiều nghề thủ
công truyền thống. Trên địa bàn quận có những di tích và dấu tích lịch sử văn
hóa từ ngàn đời xưa, góp phần bồi đắp nên tinh hoa văn hóa Thăng Long - Hà
Nội; với các công trình di tích lịch sử có giá trị, tập trung xung quanh Hồ Tây,
nơi đã và đang tỏa sáng, tạo cho Tây Hồ là một danh thắng nổi bật nhất của
Thủ đô, trở thành khu tham quan du lịch nổi tiếng đất nước
2.1.1.3. Quá trình phát triển sau khi thành lập
Sau khi thành lập, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quận Tây Hồ vừa
tiến hành xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức, vừa tập trung cho việc thực
hiện nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. 10 năm sau xây dựng và trưởng thành,
quận Tây Hồ đã ngày một lớn mạnh.
Trong 5 năm 2001-2005 kinh tế trên địa bàn quận đạt tốc độ phát triển
khá cao, giá trị sản xuất tăng bình quân 14,8%, trong đó: Kinh tế Nhà nước
tăng 13,4%/năm; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,7%/năm; kinh tế

ngoài quốc doanh tăng 16,9%/năm vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội II đề ra.
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế phát triển theo đúng định

21


hướng: Dịch vụ - du lịch - công nghiệp - nông nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản
xuất của các ngành: Dịch vụ 51,8%, công nghiệp 43,2%, nông nghiệp 5%.
Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, sự phối hợp
giúp đỡ của các sở, ban nghành thành phố, cùng các quận, huyện bạn, 20 năm
qua Đảng bộ và nhân dân quận Tây Hồ luôn luôn đoàn kết nỗ lực phấn đấu
xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tăng
cường quốc phòng. Hệ thống chính trị được xây dựng, củng cố và phát huy
hiệu quả, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Với tinh thần quyết tâm xây dựng Quận phát triển toàn diện vững chắc,
phát huy thành tích đã đạt được và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân,
của hệ thống chính trị và các nguồn lực, Đảng bộ và nhân dân quận Tây Hồ
đã có những bước đi vững chắc.
Những thành tích quận Tây Hồ đạt được hai mươi năm qua là kết quả
của quá trình phấn đấu kiên trì và ý chí quyết tâm kết tinh trí tuệ của Đảng bộ
và nhân dân quận. Kết quả đó không chỉ đánh dấu chặng đường 20 năm xây
dựng và phát triển mà còn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển trong những
năm tiếp theo.
2.1.2. UBND quận Tây Hồ
- Cơ cấu tổ chức của UBND quận Tây Hồ bao gồm:
+ Lãnh đạo: Gồm 01 Chủ tịch và 03 Phó chủ tịch (một Phó chủ tịch
phụ trách khối kinh tế, một Phó chủ tịch phụ trách khối quản lý đô thị, một
Phó chủ tịch quản lý khối văn hóa - xã hội.
+ Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND quận Tây Hồ: gồm có 12
phòng ban chuyên môn (thể hiện rõ ở sơ đồ “Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND

quận Tây Hồ”).
+ Các phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND theo
từng lĩnh vực chuyên môn của ngành mình phụ trách. Thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước theo ngành, theo lĩnh vực. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch

22


UBND quận về công tác chuyên môn của mình.
- Bộ máy chính quyền UBND quận Tây Hồ:

(Nguồn: www.tayho.gov.vn )
2.1.3 Phòng Nội vụ quận Tây Hồ
2.1.3.1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận có chức năng
tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các

23


lĩnh vực: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức, công chức phường và những người hoạt động
không chuyên trách ở phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng, công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; chịu sự lãnh đạo,

quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức và công tác của UBND quận; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Phòng Nội vụ quận Tây Hồ mang các chức năng và quyền hạn sau:
1/ Trình UBND. Chủ tịch UBND quận ban hành quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
2/ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục.
Theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3/ Về tổ chức, bộ máy:
a)

Trình UBND, Chủ tịch UBND quận ban hành văn bản quy định cụ thể cức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của phòng Nội vụ theo quy định hướng
dẫn của UBND Thành phố;
b) Tham mưu, giúp UBND quận trình cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

24


quận;
c) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức ủa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận;
d) Thảm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND quận theo quy định của

pháp luật và theo phân cấp của UBND Thành phố.
đ) Tham mưu, giúp UBND quận trong việc trình UBND thành phố
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND quận theo quy định của luật chuyên ngành
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức
phối hợp liên nghành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND quận
theo quy định củ pháp luật
4/ Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a)

Thẩm định, trình UBND quận, Chủ tịch UBND quận kế hoạch biê chế công
chức , kế hoạch người làm việc hàng năm của cac cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND quận để UBND quận trình

b)

UBND Thành phố theo quy định;
Trình Chủ tịch UBND quận giao biên chế công chức, giao số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; ;
c) Giúp UBND quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định củ pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.

25



×