Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.04 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua khoảng thời gian thực tập tốt nghiệp , đối với tôi là một bước quan trọng
để hoàn thiện các kỹ năng và kiến thức đã được học tập tại trường suốt bốn năm qua
để áp dụng vào trong thực tế công việc, và có cái nhìn mới về công việc của bản
thân trong thực tiễn tại Phòng Lao động thương binh xã hội Thành phố Móng Cái.
Bài báo cáo thực tập là quá tình trau rồi kiến thức, sự hiểu biết của bản thân, được
nhìn thấy thực tế làm việc, sự hiểu biết thông qua sự chỉ bảo của các chú, cô, anh,
chị là lãnh đạo, chuyên viên của Phòng, và thông qua các tài liệu của Phòng Lao
động thương binh xã hội Thành phố Móng Cái cung cấp đã giúp tôi hoàn thành bài
báo cáo.
Do kiến thức chuyên ngành về xóa đói giảm nghèo còn hạn chế, chưa lĩnh
hội sâu rộng, và thực tế làm việc còn hạn chế trong quá trình kiến tập, nên bài báo
cáo không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy kính mong nhận được sự đóng góp
quý báu của các thầy cô và các bạn, để giúp bài báo cáo có thể hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô giáo
trong Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực đã dạy dỗ tôi trong những năm học vừa qua. Tôi xin chân
thành cảm ơn đến TS Nguyễn Văn Tạo đã tận tình hướng dẫn tôi về cách chọn đề
tài, và các thực hiện công việc khi đến cơ quan thực tập cũng như các làm bà báo
cáo hiệu quả. Tôi xin cảm ơn Bà Trần Thị Thu Hằng là người hướng dẫn tôi trong
thời gian thực tập tại cơ quan Phòng Lao động thương binh xã hội Thành phố
Móng Cái và toàn thể các cô, chú, anh, chị trong Phòng đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong thời gian qua để tôi có thể thuận lợi hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp của
mình và hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT



PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
4. Vấn đề nghiên cứu........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
6. Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................3
7. Kết cấu đề tài................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO...5
1.1.Những quan niệm về đói nghèo..................................................................5
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo của thế giới......................................................5
1.1.2. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam......................................................6
1.2. Xóa đói giảm nghèo...................................................................................7
1.2.1. Khái niệm................................................................................................7
1.2.2. Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo.................................................7
1.2.2.1. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế.................................8
1.2.2.2. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển xã hội..................................8
1.2.2.3. Vai trò xóa đói giảm nghèo đối với chính trị, an ninh quốc phòng.......8
1.2.2.4. Xóa đói giảm nghèo đói với vấn đề văn hóa........................................8
1.3. Chuẩn nghèo Việt Nam và Thế giới...........................................................9
1.3.1. Chuẩn đói nghèo Thế giới.......................................................................9
1.3.2. Chuẩn đói nghèo Việt Nam.....................................................................9
1.4. Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo........................................................11
1.4.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về điều kiện tự nhiên...................................11
1.4.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về kinh tế, xã hội.........................................12


1.4.3. Thiếu vốn, thiếu việc làm, thiếu cán bộ, thiếu khoa học, kỹ thuật.........13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI

THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH............................................14
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của
thành phố Móng Cái – Quảng Ninh................................................................14
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên............................................................................14
2.1.2. Về kinh tế, xã hội, an ninh – quốc phòng..............................................15
2.2. Thực trạng đói nghèo tại thành phố Móng Cái.........................................15
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động, nhà ở, phương tiện
sinh hoạt, vốn..................................................................................................17
2.2.2. Thực trạng các yếu tố sản xuất..............................................................18
2.2.3. Kết quả sản xuất cây trồng....................................................................19
2.2.4. Số hộ nghèo phân theo độ tuổi..............................................................19
2.2.5. Số hộ nghèo phân theo tính chất công việc...........................................20
2.2.6. Số hộ nghèo, cận nghèo của xã, phường thuộc thành phố Móng Cái....21
2.3. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo chung của thành phố Móng Cái...22
2.3.1. Chính sách bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo...............22
2.3.2. Chính sách hộ trợ viề giáo dục đào tạo..................................................22
2.3.3. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo..................................................23
2.3.4. Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo.............................................23
2.3.5. Chính sách tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo................23
2.3.6. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................24
2.3.7.Chính sách hỗ trợ khác...........................................................................24
2.4. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo tại thành phố Móng Cái.............................25
2.4.1..Đói nghèo do hạn chế của người nghèo và gia đình..............................25
2.4.2. Nguyên nhân thuộc về xã hội................................................................28
2.5. Đánh giá về công tác xóa đói giảm nghèo tại thành phố Móng Cái.........28
2.5.1. Những mặt tích cực...............................................................................28
2.5.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế.............................................................30


2.5.3 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế trong công tác xóa đói giảm

nghèo thành phố..............................................................................................31
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ CỦA
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH............................................................................................35
3.1. Định hướng xóa đói giảm nghèo của thành phố Móng Cái đến năm 2020....35
3.2. Một số giải pháp của công tác xóa đói giảm nghèo tại thành phố Móng Cái. .36
3.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật........36
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền...........................................................37
3.2.3. Phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế trên các lĩnh vực nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ.......................................................................................37
3.2.4. Huy động các nguồn lực tham gia xóa đói giảm nghèo.........................39
3.2.5. Thực hiện lồng ghép các chương trình quốc gia trên địa bàn , phát triển
mạng lưới an sinh xã hội.................................................................................39
3.3. Một số khuyến nghị hoàn thiện công tác xóa đói giảm nghèo tại thành phố
Móng Cái........................................................................................................40
3.3.1 Đối với các cấp Đảng ủy và chính quyền địa phương............................40
3.3.2. Đối với các đoàn thể tổ chức chính trị xã hội........................................41
3.3.3. Đối với các hộ dân................................................................................42
KẾT LUẬN............................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................45
PHỤ LỤC


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

UBND

Ủy ban nhân dân

PLĐTBXH

Phòng lao động thương binh xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đói nghèo vẫn đang là vấn đề nhức nhối cần được giải quyết của
rất nhiều quốc gia trên thế giới, và đó vẫn thực sự là vấn đề của toàn cầu. Đói nghèo
là lực cản đối với phát triển kinh tế, nghèo đói luôn song hành với trình độ dân trí
thấp, tệ nạn xã hội phát sinh làm mất trật tự an toàn xã hội, môi trường ô nhiễm, các
loại dịch bệnh dễ dàng bùng phát… Tình trạng đói nghèo dường như vẫn đang diễn
ra ngày càng trầm trọng hơn trong tình hình thế giới hiện nay, khi các cuộc xung đột
sắc tộc, đảo chính, nội chiến, các dịch bệnh, thiên tai … ngày càng diễn ra nhiều và
phức tạp hơn. Trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ người đang sống trong cảnh nghèo đói
trong đó có cả công dân của các nước có thu nhập cao nhất thế giới hiện nay. Trong
quá trình phát triển, hội nhập thì vấn đề xóa đói giảm nghèo không phải là trách
nhiệm, là nỗi lo của một quốc gian đơn lẻ nào cả, mà đó là mối quan tâm của cả
cồng đồng quốc tế.
Việt Nam tuy là quốc gia đã có rất nhiều thành tựu trong công cuộc cải cách

đổi mới và phát triển kinh tế trong khoảng 30 năm qua. Bên cạnh đời sống nhân dân
đã được nâng lên đáng kể từ một nước có thu nhập bình quân thuộc tốp thấp nhất
thế giới đã phấn đấu trở thành nước có thu nhập trung bình với trên 1.000
USD/người/năm (số liệu thống kê năm 2015) . Cùng với sự hỗ trợ của quốc tế, và
nỗ lực không ngừng của đất nước trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, Việt Nam
đã đạt được những thành tựu to lớn và được thế giới ghi nhận trong công tác xóa đói
giảm nghèo. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đó vẫn còn không ít hộ nghèo
trên dải đất Việt Nam cần được hộ trợ thoát nghèo vươn lên trong cuộc sống. Bằng
những giải pháp, bằng những chính sách lớn Đảng, Nhà nước đang từng bước hoàn
thành việc đẩy lùi đói nghèo trong nước, từ đó làm nền tảng tiếp tục phấn đấu, xây
dựng phát triển kinh tế để phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu.
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh là một thành phố nằm trên vùng biên
giới Đông Bắc của tổ quốc. Với đặc thù là một địa phương vùng biên giới có nhiều
thành phần dân tộc sinh sống trong đó có dân tộc: Kinh, Dao, Tày, Hoa, Sán Dìu
phân bố sinh sống trên địa bàn thành phố. Thành phố Móng Cái có diện tích tự

1


nhiên khoảng 519,58 km2 với dân số khoảng 105 000 người (thống kê 2015) với
25205 hộ dân trong đó có 436 hộ thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ
1.69% [14,1]. Tuy thành phố đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác xóa đói giảm
nghèo tỷ lệ hộ nghèo của thành phố luôn thấp hơn trung bình nghèo của tỉnh và cả
nước. Tuy nhiên, để phấn đấu trở thành đô thị loại II trong tương lai thành phố cần
đẩy nhanh hơn nữa về công tác xóa đói giảm nghèo để phù hợp với vị thế mới của
thành phố.
Vậy để nắm rõ vấn đề đói nghèo, công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách và
giải pháp XĐGN để từng bước ổn định cuộc sống, mà tôi sinh viên năm cuối đại
học nhận thấy đây là vấn đề bức thiết cần giải quyết để xây dựng thành phố thành
đô thị loại II, nên tôi nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo
- Bằng những phương pháp liên hệ thực tế để phân tích, đánh giá thực trạng
và nguyên nhân đói nghèo tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp, định hướng, và khuyến nghị để công tác xóa đói
giảm nghèo tại thành phố Móng Cái ngày càng hiệu quả.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Số liệu nghiên cứu đề tài từ năm 2012 đến năm 2015.
-Về mặt không gian: Địa phận thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Về mặt nội dung: Công tác xóa đói giảm nghèo tại thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh.
4. Vấn đề nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu chính của đề tài là: Thực trạng công tác xóa đói giảm
nghèo tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tôi đã nghiên cứu các tài liệu về các
chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo và một số các đề
án, chương trình XĐGN. Cùng với đó là nghiên cứu các chế độ, chính sách của tỉnh

2


và thành phố dành cho người nghèo, các số liệu hộ nghèo của thành phố qua các
năm nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Khi tiếp xúc với các gia đình thuộc diện nghèo trên
địa bàn thành phố, tôi đã tìm hiểu và thấy được những tâm tư, nguyện vọng, quyết
tâm vươn lên thoát nghèo của các hộ dân.
- Phương Pháp điều tra điền dã: Trực tiếp xuống các hộ nghèo, cận nghèo
trên địa bàn thành phố để điều tra về mức sống hiện tại, các chính sách về hộ nghèo

có được áp dụng triệt để với các đối tượng hay không, qua các câu hỏi phỏng vấn
của tác giả.
- Phương pháp phỏng vấn: Về phía cán bộ phòng Lao động Thương binh và
Xã hội thành phố, tôi đã tiến hành phỏng vấn đồng chí: Trần Thu Hằng chuyên viên
về làm về vấn đề xóa đói giảm nghèo của thành phố.
6. Ý nghĩa của đề tài.
a. Về mặt lý luận
Đề tài đã nghiên cứu, phân tích hệ thống cơ sở lý luận và đưa ra những cách
tiếp cận khác nhau về công tác xóa đói giảm nghèo.
Bên cạnh đó đề tài cũng đưa ra tiêu chí xác định hộ nghèo và những yếu tố
tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo.
b. Về mặt thực tiễn
Đưa ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo và góp phần đưa ra
giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác xóa đói giảm nghèo và thoát
nghèo bền vững.
Đề tài cũng nghiên cứu, phân tích, khảo sát và làm rõ thực trạng về công tác
xóa đói giảm nghèo về: nguyên nhân các hộ còn nghèo, đã thoát nghèo, các hộ tái
nghèo… để từ đó giúp Phòng có những đánh giá nhất định và có những đề xuất các
phương án lên các cấp có thẩm quyền để giải quyết những vướng mắc về cơ chế
chính sách từ đó giúp các hộ dân vươn lên thoát nghèo.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục thì đề tài gồm có ba chương:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh

Chương 3: Một số định hướng, giải pháp và khuyến nghị của công tác xóa
đói giảm nghèo tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

4


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1.Những quan niệm về đói nghèo
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo của thế giới
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không những chỉ xuất hiện ở những nước kém phát triển, đang phát triển mà kể cả
các quốc gia giàu có và có sự phát triển vượt bậc thì vẫn có những tỷ lệ hộ nghèo
nhất định tại đất nước đó, chính vì thế mà đói nghèo đang là vấn đề của các nước
chứ không hề là vấn đề riêng biệt của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Tuy
nhiên sự đói nghèo ở mỗi quốc gia là khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, tự
nhiên, chính trị xã hội của mỗi nước mà tính chất, mức độ nghèo có sự chênh lệch
rõ rệt.
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc
Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội và phong tục tập quán của các địa phương.”
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và
công trình vệ sinh”.

Để phân biệt rõ hơn nữa quan niệm về đói nghèo, các nước đã phân làm hai
loại: “Nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.

5


1.1.2. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam
Hiện nay, ở nước ta tuy đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong công tác xóa
đói giảm nghèo, nhưng vẫn còn rất nhiều hộ dân vẫn nằm trong diện hộ nghèo.
Trong cả nước vẫn có những thôn nghèo, xã nghèo, huyện nghèo. Điều này đã đặt
ra những thách thức, yêu cầu mới cho Đảng, Nhà nước, và nhân dân cả nước từng
bước giảm tiến tới xóa bỏ những hộ đói nghèo. Đây là yêu cầu bức thiết để giúp đất
nước phát triển kinh tế, làm cho đời sống nhân dân ngày càng ấm no hạnh phúc.
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các
hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột
nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương
45.000VND).
Hộ nghèo: Là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới
ngưỡng đói nghèo.
Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người gần ngưỡng đói
nghèo.

Tại Việt Nam, An sinh xã hội: “Là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện
pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó
với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế xã hội làm cho họ có nguy cơ bị suy giảm mất
nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, già cả và không có sức lao
động hoặc do những nguyên nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và
cung cấp các dịch vụ sức khỏe cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội”.[5,12]
Tóm lại: đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều
kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng.

6


1.2. Xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, công tác xóa đói giảm nghèo đang được Đảng, Nhà nước triển khai
rất mạnh mẽ diễn ra trên khắp cả nước với nhiều chính sách mới nhằm đẩy nhanh
công tác xóa đói giảm nghèo như: chính sách xây dựng nông thôn mới, nghị quyết
số 15-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương khóa XI về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 – 2020; Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 của quốc hội khóa 13, các chính sách vay
vốn ưu đãi với người nghèo…
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng
cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất
để duy trì cuộc sống.
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư

nghèo lên mức sống cao hơn.
Tóm lại: xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp của Nhà nước và xã
hội, của chính những diện thuộc đói nghèo nhằm tạo ra các điều kiện để họ tăng thu
nhập, thoát khỏi tình trạng không đáp ứng nhu cầu tối thiểu trên cơ sở các chuẩn
nghèo được quy định theo từng địa phương và từng giai đoạn. Hay xóa đói giảm
nghèo là: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì
giàu thêm”.
1.2.2. Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ
nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc
sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được
khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có
niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của đảng và
Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi

7


trường sinh thái. Chính vì vậy, công tác xóa đói giảm nghèo có những vai trò sau:
1.2.2.1. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
Một quốc gia không thể phát triển khi tỷ lệ nghèo đói luôn ở mức cao, ở tình
trạng báo động, người dân còn thiếu thốn về mọi mặt, dẫn đến trình độ dân trí thấp
không thể áp dụng các công nghệ cao vào sản xuất phát triển đất nước. Để thực sự
là một quốc gia phát triển trước hết phải giảm tỷ lệ đói nghèo xuống mức thấp nhất
có thể, đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên cả về vật chất lẫn tinh thần.
1.2.2.2. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển xã hội
Xóa đói giảm nghèo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội, một xã
hội phát triển thực sự đời sống nhân dân phải được đảm bảo, cuộc sống của mọi
người trong xã hội đó phải ngày được nâng cao. Bởi vậy, nếu môt xã hội mà có
nhiều người nghèo thì xã hội đó không phải là một xã hội phát triển. Để làm nổi bất

vấn đề này các nhà nghiên cứu đã đưa ra các lý thuyết về các vấn đề mà đói nghèo
mang lại cho xã hội. Đói nghèo cũng dẫn đến rất nhiều hệ lụy đối với an ninh xã
hội, môi trường, sức khỏe, tăng trưởng dân số... đây sẽ là những tác động xấu đến
sự phát triển xã hội.
1.2.2.3. Vai trò xóa đói giảm nghèo đối với chính trị, an ninh quốc phòng
Đặc trưng có thể nhận thấy rất rõ của các hộ nghèo tại Việt Nam là các hộ
nghèo thường sinh sống tại các vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo. Chính vì
còn nghèo kéo theo trình độ văn hóa thấp, nhận thức của người dân còn hạn chế,
cho nên vẫn có hiện tượng người bị các đối tượng súi giục chống phá nhà nước gây
mất trật tự an ninh quốc phòng của đất nước. Ở vùng biên giới việc xóa đói giảm
nghèo phải được quan tâm hơn nữa, với đặc thù là có đường biên sát với các nước
khác nên việc người dân bị lôi kéo do nhận thức kém và nghèo đói vẫn diễn ra. Vì
thế việc bảo toàn lãnh thổ, độc lập về kinh tế, chính trị gặp nhiều khó khăn. Vì thế
đói nghèo ảnh hưởng đến chính trị làm nảy sinh các tư tưởng lệch lạc, cổ hủ, đi
chệch với đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước.
1.2.2.4. Xóa đói giảm nghèo đói với vấn đề văn hóa
Đói nghèo là một trong những nguy cơ tiềm ẩn kéo theo các vấn đề văn hóa
xã hội, kìm hãm sự phát triển văn hóa. Đói nghèo thường duy trì văn hóa lạc hậu,

8


các hủ tục. Ở một trình độ văn hóa thấp đói nghèo làm con người sống buông thả,
có tư tưởng cực đoan dẫn đến mối nguy hại cho xã hội. XĐGN giúp ổn định cuộc
sống, tiếp cận với các văn hóa hiện đại nhưng vẫn mang đậm bản sắc dân tộc, xóa
bỏ những hủ tục còn tồn tại.
1.3. Chuẩn nghèo Việt Nam và Thế giới
1.3.1. Chuẩn đói nghèo Thế giới
Nghèo đói lương thực, thực phẩm: là những người có mức thu nhập không
đảm bảo cho lượng dinh dưỡng tối thiểu (bù đắp 2100 Kcal/người/ngày).

Nghèo đói chung: Được xác định trên cơ sở ngưỡng nghèo lương thực thực
phẩm và coi đó là tương ứng với 70% nhu cầu cơ bản tối thiểu, 30% còn lại là nhu
cầu cơ bản tối thiểu khác. Nghèo đói chung là những người không đảm bảo thu
nhập để đáp ứng cả hai yêu cầu trên.
Qua nguồn số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam cho thấy: năm 1998
nghèo đói chung có mức chi tiêu là là 1,79 triệu triệu đồng/năm/người (cao hơn đói
nghèo lương thực thực phẩm là 39%). Dựa trên các ngưỡng nghèo này, tỷ lệ đói
nghèo chung năm 1998 là 37,4%; còn tỷ lệ đói nghèo lương thực tương ứng là 15%.
1.3.2. Chuẩn đói nghèo Việt Nam
 Một số chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề XĐGN và coi đây là một
vấn đề quan trọng của đất nước. Chính vì thế, Đảng Nhà nước ta đã đề ra những
quyết sách quan trọng, mang tính đột phá trong công tác XĐGN cụ thể bằng các cơ
chế chính sách tổng quát: Nghị quyết số 76/2014/QH13 của quốc hội về đẩy mạnh
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đế năm 2020, Nghị quyêt số 15-NQ/TW
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
Các chính sách hỗ trợ người nghèo nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thúc
đẩy giáo dục đào tạo, hỗ trợ sản xuất, chính sách về chăm sóc sức khỏe… bằng các
nghị quyết, quyết định đã cho hiệu quả cao:
-Về hỗ trợ giáo dục – đào tạo đối với học sinh nghèo Nhà nước đã ban hành
các cơ chế: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21

9


tháng 12 năm 2010 về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và
trường phổ thông dân tộc nội trú, Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 24 tháng 01 năm 2013 quy định về chính sách hỗ trợ học sinh trung
học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…

-Về hỗ trợ sản xuất: ban hành các chính sách về hộ trợ khai hoang phục hóa,
tạo ruộng bậc thang, phát triển chuyển đổi cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp.
-Về chính sách khám chữa bệnh: rà soát, sửa đổi và bổ sung chính sách về y
tế cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo trong đó tập trung ưu tiên đối với nhóm đối
tượng dân tộc thiểu số.
-Chính sách đào tạo nghề, xuất khẩu lao động: Nghị định số 61/2015 ngày
09/07/2015 quy định về chính sách hộ trợ việc làm và quỹ quốc gia về việc làm.
Quyết định số 1956/QĐ-TTg chính sách dạy nghề nông thôn và các chương trình,
đề án có lien quan đến việc dạy nghề.
Bảng 1.1: Mức chuẩn nghèo tại Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2005
Giai
đoạn
1995-

Thành thị
Hộ đói
Hộ nghèo
Dưới 13 kg
Dưới 20 kg

Nông thôn
Hộ đói
Hộ nghèo
Dưới 8 kg
Dưới 15kg

1997

gạo/người/tháng


gạo/người/tháng

gạo/người/tháng

gạo/người/tháng
Dưới 15 kg
gạo/người/tháng

1998-

Dưới 13kg

Dưới 25 kg

Dưới 13kg

Dưới 13kg

2000

gạo/người/tháng

gạo/người/tháng

gạo/người/tháng

gạo/người/tháng
đối với đồng

bằng, trung du

Dưới 80.000 đồng /người/tháng đối
20012005

Dưới 150.000 đồng /người/tháng

với miền núi, hải đảo
Dưới 100.000 đồng /người/tháng
đối với đồng bằng, trung du

Năm
2005

Dưới 260.000 đồng /người/tháng

Dưới 200.000 đồng /người/tháng

(Nguồn: Văn phòng Chương trình mục tiêu Quốc gia Xóa đói giảm nghèo)
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo trên chưa đánh

10


giá được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cách quá
xa so với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra với ngưỡng 1 USD/người/ngày.
Do đó Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc xoá đói giảm nghèo để
xây dựng chuẩn nghèo tiến tới ngưỡng chung của Thế giới.
Ngày 30/01/2011, dựa trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ lao động - Thương
binh và xã hội, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí Quyết định số 09/2011/QĐ -TTg
về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
Theo quyết định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 2015 như sau [11,1]:

Bảng 1.2: Mức chuẩn nghèo tại Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2015
Giai

Thành thị
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo

Nông thôn
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo

đoạn
2011-

Có mức thu nhập

Có mức thu

Có mức thu nhập

Có mức thu nhập

2015

từ 500.000

nhập từ 501.000

từ 400.000


từ 401.000 -

đồng/người/

- 650.000

đồng/người

520.000

tháng trở xuống

đồng/người

/tháng trở xuống

đồng/người

/tháng

/tháng.

Với các chuẩn nghèo được quy định trong Quyết điịnh số 09/2011/QĐ-TTg
về việc ban hành chuẩn hộ nghèo và cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
Trong giai đoan trên chuẩn nghèo và cận nghèo của TP. Móng Cái được áp dụng
đúng theo các quy định tại Quyết định trên của Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
1.4.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về điều kiện tự nhiên
- Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý) không thuận lợi cản trở phát triển kinh tế,
xã hội, khan hiếm nguồn tài nguyên khoáng sản hoặc có tài nguyên khoáng sản

nhưng trình độ còn thấp khai thác không đạt hiệu quả.
- Tác hại của bão lũ, hạn hán là rất lớn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
người dân. Vấn đề này luôn là mối quan tâm lớn vì khi bão, lũ, hạn hán đi qua có
thể làm tình trạng đói nghèo diễn ra ngày càng trầm trọng, ảnh hưởng đến tài sản,
tính mạng con người.

11


- Biến đổi khí hậu gây ra nhiều hậu quả đáng lo ngại cho việc phát triển kinh
tế. Các hiện tượng cực đoan ngày càng xuất hiện với tần suất dày đặc hơn ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống người dân.
- Đất đai tại một số vùng còn cằn cỗi, nhất là các vùng sâu vùng xa, vùng
cao canh tác khó khăn, năng suất cây trồng thấp, dẫn đến đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn khả năng tái sức sản xuất hầu như là không có.
1.4.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn yếu kém: hệ thống điện, đường, trường, trạm
chưa được đầu tư đúng mức gây khó khăn cho đi lại, sản suất. Các hệ thống đê điều,
kênh mương đã xuống cấp, các đoạn đê xung yếu còn nhiều mỗi mùa mưa bão về
không đảm bảo thoát lũ. Chăm sóc y tế còn hạn chế dẫn đến sức khỏe người dân
không được đảm bảo.
- Cơ cấu kinh tế chưa hợp lý:
Cơ cấu kinh tế còn nặng về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ
trọng chưa thực sự lớn trong GDP, biểu hiện thấy rõ lượng lao động làm trong
ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động nước ta, mà tỷ
lệ kinh tế sản xuất được còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu.
Cơ cấu nông nghiệp còn phát triển thiên về trồng trọt tuy nhiên hiệu quả
chưa cao, đời sống của những người nông dân đa phần còn khó khăn, phát triển
kinh tế nông nghiệp chưa bên vững khi được mùa thì mất giá.
Công nghiệp chưa thực sự phát triển mạnh là đầu tàu kéo nền kinh tế đi lên,

sự phân bố chưa hợp lý giữa các vùng, tỉnh thành trong cả nước trong đó chỉ tập
trung phát triển ở các vùng đồng bằng, vùng đông dân cư.
-Sự phát triển kinh tế còn chưa hợp lý ở một số vùng, kinh tế ở những vùng
đồng bằng được đầu tư phát triển mạnh hơn ở miền núi, ở miên xuôi so với miên
ngược. Chính vì thế, kinh tế phát triển không đồng đều, có những nơi thừa việc cần
kêu gọi nhân công từ các khu vực lân cận sang để làm việc, có vùng thiếu việc làm
cho những người đang thất nghiệp. Tỷ lệ nghèo ở miền núi thường cao hơn rất
nhiều so với miên xuôi, trình độ dân trí còn thấp.
1.4.3. Thiếu vốn, thiếu việc làm, thiếu cán bộ, thiếu khoa học, kỹ thuật
- Mặc dù Đảng, Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo với nhiều văn bản khác nhau,

12


cho các hộ nghèo tham gia vay vốn với lãi suất thấp và thời gian kéo dài, tuy nhiên
số tiền được vay còn tương đối thấp chưa đáp ứng được khả năng đầu từ sản xuất.
- Khi vay được vốn trong tay, người dân lại không biết nên trồng cây gì, nuôi
con gì cho có hiệu quả. Đa phần những người nghèo thường không có kinh nghiệm
sản xuất, trình độ dân trí chưa cao, trình độ khoa hoc, kỹ thuật còn hạn chế.
- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, thiếu vật liệu và trình độ tay nghề
còn thấp đặc biết là tại các vùng nông thôn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số làm cho tình trang đói nghèo khó có thể xóa bỏ nếu không có sự vào cuộc mạnh
mẽ của toàn xã hội.
- Các cán bộ giảm nghèo, cán bộ kỹ thuật lực lượng còn tương đối mỏng
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác XĐGN hiện nay. Trình độ
chuyên môn của một số cán bộ làm công tác này còn nhiều hạn chế. Số cán bộ được
đào tạo chính quy về công tác XĐGN còn ít, đa phần hiện nay là các cán bộ kiêm
nhiệm thêm.
- Các chính sách, dự án đối với người nghèo thực hiện còn chậm, thủ tục
rườm rà gây khó khăn cho người nghèo, việc bình xét hộ nghèo nhiều nơi thực hiện

chưa tốt chưa đúng đối tượng.
Tiểu kết: Trong chương 1 tác giả để nêu một cách sơ bộ cơ sở lý luận về
công tác xóa đói giảm nghèo một cách cơ bản nhất. Tác giả chỉ ra một số những
quan niệm về đói nghèo của thế giới, cũng như Việt Nam; các vai trò cơ bản của
công tác xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát
triển văn hóa và an ninh quốc phòng. Cùng với đó tác giả cũng đưa ra những chuẩn
nghèo hiện nay của thế giới và Việt Nam, các chương trình, chính sách mà nước ta
đang áp dụng phục vụ cho công tác xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sơ đánh giá những
cơ chế chính sách, và thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của Việt Nam hiện
nay để đưa ra một sô những nguyên nhân cơ bản dẫn đến đói nghèo với các nhóm
nguyên nhân: đói nghèo do nguyên nhân thuộc về yếu tố tự nhiên thiên tai, bão lũ;
nguyên nhân về kinh tế xã hội về cơ sở hạ tầng, về cơ cấu kinh tế sự tăng trưởng
không đồng đều giữa các vùng miền; và một số những nguyên nhân khác liên quan
đến vốn, kinh nghiệm sản xuất, chính sách...
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ

13


MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng
của thành phố Móng Cái – Quảng Ninh
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Thành phố Móng Cái là địa phương thuộc vùng Đông Bắc của
tỉnh Quảng Ninh, với tọa độ địa lý từ 21002' đến 21038' vĩ độ bắc; từ 107009' đến
10807' kinh đông. Phía đông và đông nam của thành phố giáp với huyện Cô Tô và
vịnh Bắc Bộ, ở phía tây và tây tây bắc giáp huyện Hải Hà, phía động bắc giáp thành
phố Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Thành phố có 17 xã phường trong
đó có hai xã vùng cao là Hải Sơn, Bắc Sơn và hai xã vùng hải đảo Vĩnh Trung và

Vĩnh Thực là những vùng giáp biên giới, hải đảo của thành phố còn nhiều hộ nghèo.
Về tài nguyên, khoáng sản:Thành phố Móng Cái là địa bàn ít tài nguyên
khoáng sản, titan ở bãi biển Trà Cổ, cát sỏi ở một số nơi. Móng Cái là địa phương
nằm khá xa trung tâm của tỉnh cũng như của miền Bắc. Tài nguyên khoáng sản
không có nhiều như các địa phương khác trong tỉnh như: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông
Bí, Đông Triều mạnh về than đá, để khai thác từ đó làm tiền đề để phát triển kinh tế,
tạo mục tiêu phát triển.
Về khí hậu: Về khí hậu Móng Cái có kiểu khí hậu chung của cả nước là
nhiệt đới ẩm gió mùa. Với biên giáp với Trung Quốc một đất nước có khí hậu ôn
hòa, có khí hậu lạnh. Vào mùa Đông nền nông nghiệp thành phố thường bị chịu
hiện tượng sương muối gây thiệt hại lớn đến năng suất cây trồng. Hàng năm, Móng
Cái chịu từ 1 đến 2 cơn bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ gây thiệt hại cho các vùng
nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản.
Về địa hình: Địa hình thành phố bị chia cắt khá phức tạp hình thành ba vùng
địa hình vùng núi, vùng trung du ven biển và vùng hải đảo. Móng Cái có 3 con sông
chính là sông Ka Long, sông Tràng Vinh và Sông Pạt Cạp. Với diện tích đất là vùng
đồng bằng có thể canh tác được là tương đối ít, có một số vùng như Trà Cổ, Bình
Ngọc, Vạn Ninh, Quảng Nghĩa, Hải Hòa là những địa phương giáp biển nên đất đai
có hiện tượng bị xâm nhập mặn gây khó khăn cho sản xuất. Vùng đồi núi, do thiếu
những cánh rừng phòng hộ nên hiện tượng xói mòi đất diễn ra khiến đất trơ, bạc

14


màu, khó canh tác các loại cây công nghiệp, đây là vùng canh tác chủ yếu của các
hộ dân là người dân tộc thiểu số nên tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo thường cao hơn các
vùng khác.
2.1.2. Về kinh tế, xã hội, an ninh – quốc phòng.
Về tình kinh tế, xã hội: Trong năm 2015 tình hình kinh tế - xã hội thành phố
Móng cái có nhiều chuyển biến tích cực với đà tăng trưởng cao và bền vững trên

các phương diện về thương mại, du lịch và dịch vụ. Trong năm 2015 tổng kim
nghạch xuất nhập khẩu đạt 5.200 triệu USD. Lượng khách du lịch đên thành phố
luôn tăng đạt 1.156.692 lượt; tổng giá trị sản xuất trên địa bàn tăng 12,6% (so với
năm 2010); tổng giá trị công nghiệp, xây dựng tăng 25%, giá trị nông nghiệp tăng
2,9% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách đạt 1.403,551 tỷ đồng, trong đó thu nội
địa đạt 681,575 tỷ đồng. Đây là điều kiện quan trọng để giúp thành phố có những
chính sách đầu tư mạnh dạn hơn cho công tác xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi
trường sống, đầu tư cơ sở hạ tầng cho sự phát triển kinh tế trong thời gian tới.
Về an ninh – quốc phòng: Với đặc thù là địa phương vùng biên cương xa
xôi của nước ta. Tình hình an ninh – quốc phòng có đặc thù riêng. Với đường biên
giới cả trên biển, trên bờ đều giáp với Trung Quốc tình hình phức tạp về buôn bán
hàng lậu, hàng cấm thông qua Móng Cái vào nước ta luôn có những diễn biến phức
tạp, tinh vi. Với sự nỗ lực và quyết tâm của lực lượng và sự chỉ đạo sát sao của lãnh
đạo thành phố tình hình an ninh – quốc phòng của thành phố cơ bản được đảm bảo.
Đời sống nhân dân được đảm bảo an toàn, yên tâm kinh doanh buôn bán và sản
xuất.
2.2. Thực trạng đói nghèo tại thành phố Móng Cái
Thành phố Móng Cái là một thành phố biên giới nằm ở phía Đông Bắc của
tổ quốc, với đường biên giới trên bển và trên bờ giáp với Trung Quốc. Dân số thành
phố phân bố không đồng đều lượng dân tập trung đông tại các trung tâm đô thị lớn.
Cả thành phố được chia làm 17 xã phường trong đó có 8 phường và 9 xã, với tổng
hộ dân 25205 hộ, toàn thành phố việc phát triển dịch vụ tuy có phát triển mạnh,
nhưng ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ khá cao ở các xã, phần lớn số hộ nghèo
của thành phố là hộ già, hộ có người ốm đau, tàn tật, đông con …

15


Bảng 2.1. Tổng hợp đói nghèo từ năm 2012 – 2015 của thành phố Móng Cái
Chỉ tiêu


Các năm

Đơn vị tính
2012

2013

2014

Tổng số hộ toàn thành phố

Hộ

21444

22731

24811

Tổng số hộ nghèo
Tổng số hộ cận nghèo
Tỷ lệ phần trăm hộ nghèo

Hộ
Hộ
%

621
604

2,89

255
423
1,12

132
318
0,53

2015
2520
5
112
314
0,44

Tỷ lệ phần trăm hộ cận nghèo

2,81
1,86
1,28
1.25
%
(Nguồn số liệu thống kê Phòng LĐ-TB-XH năm 2015)

Qua bảng trên ta có thể nhận thấy rất rõ, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của
thành phố có xu hướng giảm rõ rệt trong giai đoạn 2012 – 2015, đó cũng là xu
hướng tất yếu của xu hướng giảm nghèo trên cả nước, đó là nhờ sự quan tâm, chỉ
đạo của Đảng và Nhà nước, sự quyết tâm thực hiện các mục tiêu đã được đề ra của

các địa phương trong cả nước, và việc đầu tư hợp lý các nguồn lực cho công tác
XĐGN trong cả nước.
Dựa vào bảng số liệu trên (bảng 2.1) ta có thế phân tích tình hình nghèo và
cận nghèo của thành phố Móng Cái dựa vào các tiêu chí đánh giá của Chính phủ
quy định. Năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố vẫn chiếm mức cao với 621 hộ
nghèo chiếm 2,89% số hộ dân toàn thành phố, đây là con số đáng báo động với một
nơi có tốc độ đô thi hóa mạnh mẽ như Móng Cái. Với sự nỗ lực quyết tâm thực hiện
các chính sách của Nhà nước và của tỉnh giao phó, tỷ lệ hộ nghèo thành phố đã
giảm rõ rệt khi đến năm 2015 chỉ còn 112 hộ chiếm 0,44 % tổng số hộ dân toàn
thành phố. Có thể nói rằng thành phố đã và đang thực hiện các chính sách XĐGN
một cách nghiêm túc và mạnh mẽ. Từ năm 2012 đến năm 2015 toàn thành phố đã
có 509 hộ thoát nghèo. Bên cạnh đó số hộ cận nghèo cũng được giảm đi đáng kể,
vào năm 2012 số hộ cận nghèo chiếm 2,81% (604 hộ) nhưng đến năm 2015 số hộ
cận nghèo giảm xuống còn 1,25% ( 314 hộ). Các hộ cận nghèo có xu hướng giảm
những vẫn chưa thực sự mạnh mẽ. Từ năm 2012 đến năm 2015 toàn thành phố đã
có 290 hộ vươn lên thoát khỏi hộ cận nghèo. Có thể nhìn thấy số hộ cận nghèo vào

16


năm 2012 thấp hơn số hộ nghèo, nhưng đến năm 2015 số hộ cận nghèo cao hơn số
hộ nghèo.
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động, nhà ở, phương
tiện sinh hoạt, vốn
Tổng diện tích đất toàn thành phố là 519,58 km2, trong đó diện tích đất ven
biển, đất bị nhiễm mặn, đất đồi núi của thành phố chiểm tỷ lệ rất cao. Chính vì thế
số hộ dân thiếu đất sản xuất dẫn đến tình trạng nghèo, và cận nghèo. Mặt khác, có
những hộ dân tuy đã có đất để sản xuất nhưng họ không biết trồng cây gì, nuôi con
gì trên mảnh đất đó để đạt hiệu quả cao, hầu hết các hộ nghèo, cận nghèo có trình
độ kỹ thuật chưa cao nên rủi ro khi nuôi trồng vẫn luôn hiện diện. Vấn đề vốn cũng

đang là nỗi bức xúc, khi trong tay đã có các phương tiện sản xuất, mà nguồn vốn
của họ chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển.
Tình hình nhà ở và phương tiện sinh hoạt cũng gặp không ít khó khăn theo
điều tra nhà ở hộ nghèo 4 năm gần đây:
Bảng 2.2. Tình hình nhà ở của hộ nghèo năm 2012 – 2015
Năm
2012
2013
2014
2015

Hộ nghèo
Nhà dột nát
Nhà cấp 4
Nhà kiên cố
621
175
213
137
255
75
67
75
132
12
80
40
112
0
89

12
(Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Móng Cái)

Với nỗ lực của các ban ngành địa phương, sự chung tay góp sức của tất cả
tấm lòng hảo tâm trong toàn thành phố, đến nay thành phố đã xóa hết được nhà dột
nát trên địa bàn thay vào đó là những ngôi nhà cấp 4 kiên cố hơn để cho nhân dân
an tâm sản xuất. Bên cạnh đó vấn đề đi lại của người nghèo vẫn còn gặp rất nhiều
khó khăn, bình quân mỗi hộ chỉ có 2 phương tiện đi lại mà đa phần trong đó là xe
đạp, vật dụng trong nhà còn hết sức thô sơ đơn giản.
Về nhân khẩu, lao động: Bình quân trên địa bàn thành phố là 25205 hộ với
105000 khẩu, tương ứng khoảng 4 – 5 khẩu/hộ, trong khi đó hộ nghèo bình quân 6
– 7 khẩu/hộ. Đa phần lao động thuộc hộ nghèo có trình độ dân trí thấp, trong tay
không có nghề nghiệp, đa phần là lao động chân tay.

17


Vấn đề về vốn các hộ nghèo được hưởng chính sách vay vốn của nhà nước
để sản xuất kinh doanh, tuy nhiên do chưa biết sử dụng nguồn vốn hiệu quả, sau
một thời gian đầu tư làm ăn họ thất bại lại trở về với cái nghèo, cái đói.
2.2.2. Thực trạng các yếu tố sản xuất
Theo điều tra ở một số hộ nghèo trên một số địa bàn của thành phố như: xã
Hải Sơn, xã Hải Xuân, hầu hết các hộ nghèo đều thiếu các phương tiện để sản xuất.
Trong số khoảng 20 hộ được điều tra thì có khoảng 10 hộ có chăn nuôi châu bò để
lấy sức kéo, và để sinh sản, còn các hộ khác phải đi mượn hoặc thuê mướn máy
móc trang thiết bị của các hộ xung quanh. Sau khi trừ các chi phí sản xuất, lãi do
làm nông nghiệp cho người nông dân chưa đáng là bao.
Thực hiện việc điều tra của tác giả với câu hỏi “Nhà các bác có công cụ sản
xuất gì ?”. Cô Nguyễn Thị Mùi một hộ nghèo thuộc thôn 13 xã Hải Xuân trả lời: “
Với tình hình kinh tế của gia đình hiện nay, cơm còn phải lo từng bữa, xoong nồi

còn chưa có đủ chứ nói gì đến các phương tiện để sản xuất. Ngoài hai cái cuốc thì
nhà không có gì để sản xuất cả. Muốn làm được ruộng cô thường phải đi mượn
trâu của hàng xóm cày, và thuê máy tuốt lúa để mang thành phẩm về nhà.” Đây là
thực trạng thiếu các trang thiết bị sản xuất hiện nay của các vùng nông thôn trên địa
bàn thành phố. Kể cả những hộ khá giả cũng không đủ tiền để đầu tư các trang thiết
bị từ máy cày, máy gặt, máy tuốt để sản xuất đa số vẫn làm thủ công cho nên hiệu
quả kinh tế là chưa cao.
Với chính sách cơ giới hóa nền nông nghiệp của Đảng và Nhà nước tuy được
sự đầu tư quan tâm của thành phố nhưng tỷ lệ máy móc, thiết bị làm nông nghiệp có
sự tăng trưởng đáng kể về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên, các hộ nghèo
thường không có các máy móc, thiết bị để sản xuất đa phần là phải đi mượn hoặc đi
thuê từ các hộ khác. Có đến 100% các hộ nghèo không có máy tuốt lúa, máy bơm
nước hiện đại, việc trồng trọt phần lớn phải phụ thuộc vào thời tiết và kênh mương
thủy lợi ở các địa phương.
2.2.3. Kết quả sản xuất cây trồng
Hầu hết các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn thành phố chỉ thâm canh cây
lúa nước, chưa có sự mạnh dạn chuyển đổi cây trồng vật nuôi. Đa phần nguồn thu

18


nhập của hộ nghèo là từ hoạt động nông nghiệp với sự rủi ro là rất lớn. Trên thực tế
với trình độ thấp, lại chưa qua đào tạo, kiến thức hạn chế nên việc thâm canh cho
hiệu quả là chưa có, thêm vào đó là tính tự ti của người nghèo, không chịu cố gắng
vươn lên trong cuộc sống.
Thực hiện việc điều tra của tác giả với câu hỏi “Nhà cô thường trồng trọt cây
trồng gì trên diện tích đất hiện có?”. Cô Đặng Thị Thực hộ nghèo thuộc khu 1
phường Hải Hòa cho biết: “ Với diện tích 3 sào hiện có của gia đình với 4 nhân
khẩu, đa phần diện tích hiện có là trồng lúa nhưng cho hiệu quả không cao, một
năm thường chỉ canh tác được hai vụ mùa. Một phần diện tích của gia đình bị xâm

nhập mặn không thể canh tác được, nhưng lại không có vốn để chuyển đổi sang
mục đích sử dụng khác.” Đa phần các hộ còn thiếu vốn để chuyển đổi cơ cấu cấy
trồng, vật nuôi và chủ yếu là sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước ít có cây trồng
khác.
2.2.4. Số hộ nghèo phân theo độ tuổi
Bảng 2.3. Số hộ nghèo theo độ tuổi năm 2015 của thành phố Móng Cái
Phân loại theo độ tuổi
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Dưới 30 tuổi
2
1,7
Từ 30 – 40 tuổi
10
8,9
Từ 40 – 50 tuổi
40
35,7
Từ 50 – 60 tuổi
20
18,0
Trên 60 tuổi
40
35,7
Tổng
112
100
(Nguồn Phòng lao động thương binh và xã hội thành phố Móng Cái)
Qua bảng trên phản ánh thực tế số hộ nghèo độ dưới 30 tuổi đến 40 tuổi trên
địa bàn thành phố thường là những người có mong muốn thoát nghèo mạnh mẽ, có

nhiệt huyết tuổi trẻ để làm giàu cho bản thân, gia đình cống hiến cho xã hội, nhưng
họ thiếu vốn, kinh nghiệm và các yếu tố sản xuất, nhất sự tư vấn của những cán bộ
làm công tác giảm nghèo về trồng cây gì và nuôi con gì cho có hiệu quả, trong độ
tuổi trên tỷ lệ nghèo chiếm 10,6% tổng số hộ nghèo trên địa bàn thành phố năm
2015.
Độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi chiếm tỷ trọng rất lớn lên đến 53,7% (60 hộ) đa
phần họ là người đã trải qua rất nhiều nghề nghiệp để mưu sinh kiếm sống, có rất

19


nhiều kinh nghiệm để làm việc trong nhiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, họ
thường tự ti, “sỹ diện” không muốn nhờ người khác để thoát nghèo. Đây là những
đối tượng cần sự động viên, quan tâm của cộng đồng trong thời gian tới cũng như
hỗ trợ họ về các yếu tố cần thiết để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế gia đình.
Với hộ nghèo từ 60 tuổi trở lên chiểm tỷ lệ cũng khá cao với 35,7% đây là
thường là những hộ nghèo, không có con cháu hoặc con cháu không đủ khả năng
nuôi dưỡng, già yếu không nơi nương tựa, ốm đau bệnh tật, sống chủ yếu dựa vào
sự trợ cấp của nhà nước. Đối với những hộ này là không có khả năng vươn lên thoát
nghèo.
2.2.5. Số hộ nghèo phân theo tính chất công việc
Bảng 2.4. Số hộ nghèo phân theo tính chất công việc năm 2015 của thành phố
Móng Cái
Tính chất công việc
Số hộ
Hộ thuần nông
100
Hộ phi nông nghiệp
12
(Nguồn: Phòng lao động thương binh và xã hội thành phố Móng Cái)

Năm 2012 toàn thành phố có 621 hộ nghèo đến năm 2015 đã giảm được 509
hộ xuống còn 112 hộ nghèo, trong đó hộ thuần nông 100 hộ chiếm 89,2% số hộ
nghèo, đây là số hộ chủ yếu sản xuất trên các lĩnh vực nông nghiệp với trình độ
canh tác còn thấp, không có sự trợ giúp của các yếu tố khoa học, kỹ thuật nên hiệu
quả chưa cao. Nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình chỉ dựa vào nông nghiệp nên
khó có khả năng thoát nghèo nếu không nhân được sự quan tâm của các cấp Đảng
ủy, chính quyền nhằm hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn về cây trồng, vật nuôi
phù hợp để phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo bền vững.
Còn 12 hộ nghèo làm các công việc phi nông nghiệp chủ yếu là khai thác các
nguồn lợi hải sản từ biển với những công cụ thô sơ chưa mang lại hiệu quả kinh tế
cao; một số hộ làm công việc khác nhưng trình độ tay nghề thấp nên lương được
hưởng là không cao, các công việc tồn tại nhiều yếu tố độc hại cho sức khỏe. Đối
với các hộ này, thành phố cần có những chính sách dạy nghề phù hợp để nâng cao
chất lượng tay nghề từ đó đảm nhận các mức công việc khó hơn, thanh kiểm tra các
cơ sở sản xuất thiếu an toàn lao động để xử lý.

20


×