Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND Xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.83 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập thực tế có vai trò rất quan trọng trong quá trình đào tạo các chuyên
ngành của nhà trường nói chung, ngành quản trị nhân lực nói riêng. Với mục đích
gắn liền nhà trường với xã hội, lý luận thực tiễn, hằng năm Khoa và nhà trường đều
tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập.
Sau 4 năm học tập chuyên ngành quản trị nhân lực thuộc khoa Tổ chức và
quản lý nhân lực, em và các bạn đã được tạo điều kiện đi thực tập từ 16/01/2017
đến 17/03/2017. Với thời gian trên thực tập tại UBND Xã Bản Díu, huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang, em đã có cơ hội gắn lý thuyết với thực tế, trau dồi thêm
nhiều kĩ năng quản lý hơn.
Bên canh sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ, công chức UBND xã Bản Díu
cùng với nỗ lực của mình về mặt thời gian, vận dụng những kiến thức đã học được
ở nhà trường để tìm hiểu thực tiễn, nâng cao năng lực cũng như các yêu cầu cần
thiết của CB Văn phòng, em nhận thức sâu sắc được những nghĩa vụ, trách nhiệm
và vai trò quan trọng của cán bộ, công chức. Từ đó đã rèn luyện phẩm chất đạo đức,
nghề nghiệp như cẩn thận hơn, tỉ mỉ hơn…. Và nâng cao năng lực bản thân để hoàn
thành tốt công việc.
Em xin chân thành cảm ơn UBND Xã Bản Díu, đặc biệt là Văn phòng đã tạo mọi
điều kiện để em tìm hiểu và vận dụng những kiến thức sách vở vào thực tế công việc, để
em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Tổ chức và
quản lý nguồn Nhân lực cùng các thầy cô giáo bộ môn trong trường Đai học Nội vụ Hà
Nội đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong quá trình học
tập.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1


1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
4. Vấn đề nghiên cứu........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Ý nghĩa đề tài................................................................................................3
7. Kết cấu của báo cáo.......................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.......................................................................4
1.1. Một số khái niệm về cán bộ, công chức.....................................................4
1.1.1. Cán bộ.....................................................................................................4
1.1.2. Công chức...............................................................................................5
1.1.3. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức....................................6
1.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công chức nhà nước..................................6
1.2.1 Tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ, công chức................................................6
1.2.2 Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay:........6
1.3. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã....8
1.3.1 Tiêu chí về năng lực chuyên môn.............................................................8
1.3.2 Tiêu chí về phẩm chất chính trị................................................................9
1.3.3. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ.............................................................10
1.3.4 Về năng lực tổ chức, quản lý..................................................................10
1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã............11
1.4.1. Nâng cao thể lực....................................................................................11
1.4.2. Nâng cao trí lực.....................................................................................12
1.4.3. Nâng cao tâm lực...................................................................................13


1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.....................................................................................................14
1.5.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã............14

1.5.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.....................................................................................................15
1.5.3. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..............16
1.5.4. Công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.............16
1.5.5. Trang thiết bị và điều kiện làm việc......................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ BẢN DÍU,HUYỆN XÍN MẦN,TỈNH HÀ
GIANG...................................................................................................................18
2.1. Khái quoát chung về UBND xã Bản Díu..................................................18
2.1.1. Lịch sử hình thành.................................................................................18
2.1.2. Vị trí, chức năng....................................................................................18
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn............................................................................19
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Bản Díu năm 2016................................21
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Xã Bản Díu................23
2.2.2.1 Về trình độ năng lực chuyên môn........................................................25
2.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị....................................................................26
2.2.2.3. Trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ......................27
2.2.2.4 Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao......................................29
2.2.2.5.Về năng lực tổ chức, quản lý công việc...............................................30
2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC xã Bản Díu....................31
2.3.1. Thực trạng nâng cao thể lực..................................................................31
2.3.2. Thực trạng nâng cao trí lực....................................................................32
2.3.2.1. Qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...............32
2.3.2.2. Qua cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức cấp xã..............33
2.3.2.3. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã..............................................................................................................34
2.3.3. Thực trạng nâng cao tâm lực.................................................................36


2.3.3.1. Qua công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp xã.................36

2.3.3.2. Qua công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã..............................................................................................................37
2.4. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã
Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang........................................................39
2.4.1. Những ưu điểm......................................................................................39
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế...............................................40
2.4.3. Bài học kinh nghiệm.............................................................................43
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA UBND BẢN DÍU..44
3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã....................44
3.1.1 Mục tiêu chung.......................................................................................44
3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................44
3.2 . Giải pháp.................................................................................................45
3.2.1 Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............45
3.2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
UBND xã Bản Díu.........................................................................................45
3.3 Khuyến nghị..............................................................................................47
3.2.1 Từ phía cơ quan cấp trên và chính sách của nhà nước............................48
3.2.2 Từ phía UBND xã Bản Díu....................................................................48
3.2.3 Từ phía người dân..................................................................................49
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................51


DANH MỤC VIẾT TẮT

CC

Công Chức


CB

Cán Bộ

CQ

Cơ Quan

CQHC

Cơ quan hành chính Nhà Nước

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân nhân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

QLNN


Quản Lý Nhà Nước


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: “Cán bộ, công chức là gốc của
mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Người luôn đề cao vị trí, vai trò của đội
ngũ cán bộ, công chức. Ngay từ thời kì xác định xây dựng một nhà nước pháp
quyền vững mạnh, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức được Người đặc biệt
quan tâm. Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà
Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công
chức có trình độchuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó
công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Cán bộ, công chức là là hạt nhân, là nhân tố quyết định không hề nhỏ đến
chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống
chính trị nói chung, là bộ phận gần dân nhất, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
của hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống.
"Độ bền của chuỗi xích phụ thuộc vào độ bền của mắt xích yếu nhất". Từng
chi tiết hoạt động tốt là điều kiện quan trọng bảo đảm cho cả hệ thống bộ máy hoạt
động tốt. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cả về
phẩm chất và năng lực là một công tác quan trọng, bên cạnh việc tạo ra những cơ
chế hoạt động hiệu quả để nâng cao được chất lượng của bộ máy chính quyền trong
vai trò quản lý và điều hành hoạt động của cả xã hội, giữ vững sự nghiêm minh của
luật pháp, trật tự kỷ cương, công bằng xã hội.
Mặc dù Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và một số văn bản khác nhằm từng bước chuẩn hóa, nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, một thực tế khách
quan là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở tương đối thấp, không
tương xứng với vị trí, vai trò của họ cũng như đáp ứng đầy đủ các chức danh theo
quy định của Nhà nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền cấp cơ sở; nghiêm trọng hơn là dẫn đến nhiều sai phạm, làm
mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, gây ra tình trạng mất ổn định
cục bộ tại một số địa phương. Như vụ việc ở Thanh Hóa "xé rào" bổ nhiệm 8 phó

1


giám đốc Sở Nông nghiệp hay ở Hải Dương một sở có 44 lãnh đạo mà chỉ có 2
nhân viên...Do đó việc nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức để đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh và đòi hỏi của thực tế khách quan ngày càng cao là nhiệm vụ trọng
tâm hiện nay trong công tác cán bộ, công chức.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua tại UBND Xã Bản Díu em có điều
kiện tìm hiểu về tình hình và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của xã. Chất
lượng cán bộ, công chức bên cạnh những ưu điểm thì trình độ và năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ này hiện còn nhiều bất cập so với yêu cầu công việc và yêu cầu
của thực tế đặt ra vì đa phần là ngưởi dân tộc làm cán bộ.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND Xã Bản Díu, huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang”.
Do thời gian thực tập có hạn nên bài viết chưa được đầy đủ và hoàn chỉnh,
em rất mong được sự góp ý từ thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng và đánh giá về chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức tại UBND Xã Bản Díu, huyện Xín Mần , tỉnh Hà Giang Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại UBND
xã Bản Díu, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ này

cũng như chất lượng hoạt động của chính quyền của xã.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một bài báo cáo thực tập, đề tài tập trung vào nghiên
cứu về trình độ; chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ; đạo đức công vụ và một số
vấn đề khác của đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND Xã Bản Díu, huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang.
Phạm vi không gian: Ủy Ban nhân dân xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang.
Phạm vi thời gian: từ 2014 đến 2016
4. Vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức;
- Tìm hiểu trực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức công chức tại
UBND xã Bản Díu, huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang;
- Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ

2


cán bộ, công chức tại UBND xã Bản Díu, huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích;
- Phương pháp so sánh, đánh giá;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Ngoài ra khoá luận còn sử dụng các phương pháp bổ trợ như: phương pháp
điều tra, khảo sát thực tế,…
6. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa lí luận: Làm sáng tỏ một số khía cạnh về phương diện lí luận trong

khi nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức công chức hiện nay nói
chung, và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc đi sâu nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp chúng ta nắm
được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức công chức. Từ việc nắm được
thực trạng đó sẽ cung cấp những cứ liệu, khuyến nghị hữu ích cho các nhà lãnh đạo,
nhà quản lí, các nhà hoạch định chính sách có kế hoạch, biện pháp khắc phụ những
mặt hạn chế còn tồn tại và tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được nhằm
hoàn thành mục tiêu chung của đất nước đó là: Xây dựng đất nước giàu mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế, và tìm ra nguyên nhân
của những ưu điểm, hạn chế đó. Đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm của
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã Bản Díu.
7. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
Chương 2. Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại UBND xã
Bản Díu,huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức ở UBND xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm về cán bộ, công chức
1.1.1. Cán bộ
Ở nước ta, khái niệm “cán bộ”, “công chức” đã có từ lâu. Nhưng chỉ đến
năm 1950, sau 05 năm đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện
trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.

Các khái niệm trên lần lượt được Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công chức được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
- Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ:
“ Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Cán bộ bao gồm:
Cán bộ ở Trung ương, tỉnh, huyện – những người do bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm; làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà
nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
Cán bộ chuyên trách cấp xã:
- Bí thư, phó bí thư đảng ủy xã hoặc thường trực đảng ủy; hoặc bí thư, phó bí
thư chi bộ xã
Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã tương đương
Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tương đương
Chủ tịch Mặt trận Tổ Quốc xã
Chủ tịch Hội phụ nữ xã
Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã
Chủ tịch Hội nông dân xã
Bí thư Đoàn thanh niên xã

4


1.1.2. Công chức

Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”
Công chức bao gồm:
Công chức ở Trung ương, tỉnh, huyện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
trong bộ máy Nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
Công chức chuyên môn cấp xã (gồm 7 chức danh):
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Văn phòng
Công chức chuyên môn phụ trách mảng Tài chính – kế toán
Công chức chuyên môn phụ trách mảng Tư pháp – hộ tịch
Công chức chuyên môn phụ trách mảng địa chính, đô thị, xây dựng, môi
trường đối với phường, thì trấn và địa chính, nông nghiệp, môi trường đối với các

Công chức chuyên môn phụ trách mảng Văn hóa – xã hội
Chỉ huy trưởng quân sự
Trưởng công an xã
Những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân
nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân nhân quốc phòng và
những người làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân nhưng
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp

Những người giữ các cương vị lãnh đạo quản lí trong các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc các tổ chưc chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Nhà nước.

5


1.1.3. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay là tổng hợp thống nhất biện
chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán bộ, công
chức về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức trong điều kiện kinh tế
thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế.
1.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công chức nhà nước.
1.2.1 Tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ, công chức.
a. Là công dân Việt nam
b. Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức của bộ mày nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
c. Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do Nhà
nước quy định.
d. Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.2.2 Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay:
Công cuộc đổi mới toàn diện nước ta do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã trải
qua hơn 20 năm kể từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Sự nghiệp cải cách
nền hành chính nhà nước được đánh dấu bằng Nghị quyết trung ương 8 khoá VII
cũng nằm trong tiến trình của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Một trong ba
nội dung quan trọng của cải cách nền hành chính nhà nước là xây dựng đội ngũ cán
bộ công chức nhà nước có phẩm chất chính trị vững vàng, đủ năng lực trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngang tầm để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng
trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoàn
thiện tiêu chuẩn công chức đóng một vai trò quan trọng

Tiêu chuẩn công chức là tổng hợp các yêu cầu - điều kiện “ được quy định
làm chuẩn” để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn công chức, trên cơ sở đó
mà đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và bố trí, sử dụng có hiệu quả từng người và cả đội
ngũ công chức. Nội dung tiêu chuẩn công chức không cố định, nó được quy định và
phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn cách mạng và được
cụ thể hoá trong từng ngành , từng lĩnh vực công tác cụ thể. Tiêu chuẩn công chức
phản ánh sự thống nhất giữa đòi hỏi khách quan và điều kiện chủ quan, giữa nhu
cầu phát triển và điều kiện, khả năng thực tế. Chỉ nhấn mạnh một mặt khách quan
cũng đề đạt làm là ảnh hưởng đến tính khoa học của tiêu chuẩn công chức. Phân
tích những nội dung và những đòi hỏi liên quan đến tiêu chuẩn công chức trong

6


điều kiện cải cách nền hành chính Nhà nước hiện nay được coi là vấn đề cấp thiết.
Tiêu chuẩn công chức có thể thay đổi và cần phải thay đổi khi những cải cách kinh
tế - xã hội, cải cách hành chính làm thay đổi nội dung của hoạt động công vụ, như
quan điểm về công chức trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay khác với thời
kỳ của cơ chế tập trung bao cấp, nhất là những đòi hỏi về chuyên môn, nghiệp vụ và
năng lực công tác. Công việc này cấn tuân theo những yêu cầu có tính nguyên tắc,
vì nó không chỉ trực tiếp tác động tới từng công chức mà còn tác động tới cả đội
ngũ công chức và có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nước, các nguyên
tắc đó là:
Thứ nhất, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn cách
mạng và chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của từng cấp, từng ngành, từng
lĩnh vực hoạt động. Đảng, nhà nước xây dựng đội ngũ các bộ không ngoài mục đích
thực hiện mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng đề ra. Muốn vậy, công chức nhà
nước phải là những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ năng lực,
đủ sức thức hiện thắng lợi những nhiệm vụ cách mạng đề ra. Yêu cầu khách quan
đó đòi hỏi khi xây dựng tiêu chuẩn công chức tất yếu phải quy định những yêu cầu điều kiện ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn.

Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ yêu cầu xây dựng
tổ chức, phát huy vai trò, sức mạnh của tổ chức trong hệ thống chính trị. Mỗi tổ
chức do vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của mình mà quy
định và đòi hỏi các thành viên phải có những phẩm chất cần thiết. Xây dựng tiêu
chuẩn công chức, vì thế phải xuất phát từ tổ chức nhằm phát huy vai trò, sức mạnh
của tổ chức.
Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ giá trị văn hoá
truyền thống dân tộc, từ đạo lý Việt nam, vì nó là nhân tố bên trong của sự phát
triển. Do đó tiêu chuẩn công chức Việt nam ngày nay phải thể hiện được sự thống
nhất giữa truyền thống và hiện đại, vừa phải đáp ứng yêu cầu của thời đại vừa tiêu
biểu cho những giá trị truyền thống dân tộc.
Thứ tư, phải xuất phát từ yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới. Ngày nay hội
nhập về kinh tế, khoa học - công nghệ đã trở thành xu thế của thời đại, là con đường
tất yếu để các quốc gia phát triển đất nước, chấn hưng dân tộc. Xây dựng đội ngũ
công chức đáp ứng nhu cầu hội nhập là yêu cầu tất yếu khách quan.
Thứ năm, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải giải quyết một cách khoa học
gĩưa định tính và địng lượng, giữa trước mắt và lâu dài phù hợp với thực tế Việt

7


Nam. Yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm đội ngũ các bộ, công chức nước ta hiện
nay là trưởng thành từ nhiều nguồn khác nhau, một bộ phận không nhỏ là trưởng
thành từ chiến tranh cách mạng, họ có rất ít điều kiện học tập cơ bản, hệ thống,
nhưng lại là những người có bề dày kinh nghiệm, có vốn tri thức được đúc rút từ
thực tiễn rất phong phú. Bên cạnh đó là bộ phận trưởng thành trong hoà bình, được
đào tạo cơ bản, có hệ thống nhưng vốn tri thức kinh nghiệm thực tế còn hạn chế.
Xây dựng tiêu chuẩn công chức trong điều kiện trên dễ xuất hiện hai xu
hướng: Hạ thấp tiêu chuẩn hoặc nóng vội đốt cháy giai đoạn. Khuynh hướng thứ
nhất sẽ không tạo ra động lực phấn đấu vươn lên dễ làm cho đội ngũ cán bộ, công

chức của chúng ta tụt hậu so với khu vực và thế giới. Khuynh hướng thứ hai sẽ dẫn
đến bỏ những công chức vốn có công và thực sự có tài năng. Vì vậy tiêu chuẩn của
công chức Việt nam hiện nay vưa phải có “phần cứng” đáp ứng nhu cầu phát triển
lâu dài của đất nước, từng bước theo kịp trình độ phát triển của khu vực và thế giới.
Đồng thời phải có “phần mềm” phù hợp với điều kiện thực tế của của đội ngũ cán
bộ, công chức Việt nam hiện nay. Để thực hiện chiến lược trên, Đảng ta xác định
tiêu chuẩn chung của cán bộ , công chức trong thời kỳ mới là: Một là có tinh thần
yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện đường lối của Đảng có hiệu quả, chính sách,
pháp luật của nhà nước. Hai là, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham
nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung
thực, không cơ hội, gắn bó mật hiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những phẩm chất không thể thiếu của mỗi
ngưới cán bộ, công chức. Ba là có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước , có tr ình độ văn hóa
chuyên môn đủ năng lực sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ được giao.
1.3. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã.
1.3.1 Tiêu chí về năng lực chuyên môn.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ
năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn
bằng chứng chỉ mà mỗi công chức nhận được thông qua quá trình học tập. Để đánh
giá đúng đắn chất lượng đội ngũ CBCC thì trình độ năng lực của CBCC đóng vai

8


trò rất quan trọng. Trình độ năng lực phản ánh kỹ năng làm việc, khả năng hoàn

thành công việc của mỗi người nói chung cũng như của mỗi CBCC cấp xã.
Thứ nhất, đối với người CB cấp xã phải kể đến năng lực lãnh đạo, quản lý.
Đa số CB xã là những người lớn tuổi, chỉ có số ít là người trẻ tuổi nên khi nhận các
chức danh lãnh đạo thì chủ yếu quản lý CBCC dựa trên thâm niên và kinh nghiệm
công tác hoặc dựa vào các đợt tập huấn ngắn ngày, nên công tác quản lý, điều hành
thiếu tính thuyết phục, thiếu khoa học, hiệu quả hoạt động không cao. Thứ hai là về
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn nhiều bất cập cũng như
những bảo đảm cho việc hình thành “nguồn” công chức cấp xã đã và đang là những
cản trở vô hình tới công cuộc cải cách hành chính ở cấp cơ sở nói riêng và cải cách
hành chính nhà nước nói chung. Hạn chế về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn
sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các văn bản của
Đảng và Nhà nước, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
người cán bộ, công chức. Vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
CBCC cấp xã là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Thứ ba là về trình độ lý luận chính trị: lý luận chính trị là cơ sở xác định lập
trường, quan điểm của cán bộ, công chức nhà nước nói chung và đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã nói riêng. Hiện nay, tỷ lệ cán bộ, công chức chưa qua bồi dưỡng
lý luận chính trị khá nhiều, những CBCC cấp xã đã qua đào tạo chủ yếu dừng lại ở
trình độ trung cấp, điều này chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác lãnh
đạo, quản lý, điều hành việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng
ở đơn vị hành chính cơ sở, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới với nhiều nội dung, tiêu
chí đòi hỏi phải có kiến thức khoa học, công nghệ, xây dựng, quản lý kinh tế…
1.3.2 Tiêu chí về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn, điều kiện quan trọng đối với mỗi CBCC.
Nhất là trong bối cảnh hiện nay, sự suy thoái và xuống cấp về tư tưởng, đạo đức, lối
sống ở một bộ phận CBCC, đảng viên của Đảng đang ở mức báo động, đặc biệt là
trong đội ngũ CBCC cấp xã, những người thường xuyên trực tiếp làm việc với nhân
dân. Phẩm chất chính trị thể hiện nhận thức, tư tưởng chính trị, chấp hành đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự kiên định với

đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung
thành với Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, Chủ tịch
Hồ Chí Minh rất coi trọng đạo đức cách mạng, Người viết: "Cũng như sông thì có

9


nguồn mới có nước, không có nguồn thì cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân". Phẩm chất chính trị còn được thể hiện ở tinh thần
đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; chống
lại chủ nghĩa cơ hội, bè phái, các biểu hiện tiêu cực, các tư tưởng thù địch, chống
phá Đảng và Nhà nước. Đồng thời tận tụy phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp
cách mạng, giữ vững bản lĩnh chính trị trong mọi tình huống.
1.3.3. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ
Là tiêu chí cơ bản để đánh giá đúng đắn nhất những gì mà mỗi CBCC cấp
xã đã làm được trong thời gian nhất định. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được
phản ánh thông qua mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm: thể hiện ở
khối lượng công việc được giao, chất lượng công việc được hoàn thành, tiến độ
triển khai thực hiện, và hiệu quả của công việc đó trong từng vị trí, từng giai đoạn,
bao gồm cả những nhiệm vụ thường xuyên và những nhiệm vụ đột xuất. Dựa trên
kết quả đánh giá về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã có thể
đánh giá được chất lượng hoạt động của đội ngũ đó trong thực tiễn công tác. Một
CBCC cấp xã đạt chất lượng tốt thì phải thường xuyên được đánh giá là hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có những CBCC đạt trình độ chuyên
môn nhưng chỉ được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ hoặc chưa hoàn thành nhiệm
vụ, người quản lý cần xem xét những khía cạnh khác của CBCC đó. Kết quả đánh
giá này cũng là cơ sở để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng và sắp xếp nhân
sự tại cơ quan, đơn vị.
1.3.4 Về năng lực tổ chức, quản lý.

Năng lực tôt chức là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý
một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định.
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người như
kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong các
điều kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực gồm có các thành tố là
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng
lực bất biến, được sử dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ở thời điểm hay môi
trường này năng lực được thể hiện, phát huy tác dụng nhưng ở thời điểm khác thì
cẩn phải có loại năng lực khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trường khác nhau
đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Người có năng lực tổ chức trong kháng chiến
không có nghĩa là có năng lực tổ chức trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong điều

10


kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trường cũng không có nghĩa là người đó cũng có
khả năng trở thành một giáo viên ngay được. Năng lực của cán bộ công chức luôn
gắn liền với mục đích tổng thể với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với
lĩnh vực điều kiện cụ thể. Năng lực tổ chức quản lý bao gồm khả năng động viên và
giải quyết các công việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các
nhân viên của đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới
mục tiêu, biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công
việc và kiểm soát công việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với
cán bộ công chức, vì vậy nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận
biết một người có năng lực tổ chức quản lý có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang
tính định tính.
+ Biết mình nhất là biết mình qua nhận xét của người khác + Biết người,
nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của họ và biết sử dụng họ.
+ Có khả năng tiếp cận với những người khác. Biết tập hợp những người
khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ sung nhau. Biết giao việc cho người

khác và kiểm tra việc thực hiện của họ.
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi tình
huống có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm
1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.4.1. Nâng cao thể lực
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Sức khỏe là vốn quý của con người”,
con người muốn tham gia vào bất kỳ hoạt động lao động nào để tạo ra của cải vật
chất thì cũng cần phải có sức khỏe. Nhất là đội ngũ CBCC cấp xã hàng ngày phải
tiếp xúc, giải quyết nhiều việc có liên quan trực tiếp đến quyền lợi nhân dân. Thể
lực được hiểu là trạng thái sức khỏe của con người biểu hiện ở sự phát triển sinh
học, không có bệnh tật, có đủ sức khỏe để lao động trong hình thái lao động ngành
nghề nào đó, có sức khỏe để học tập và lao động lâu dài. Đó là một cơ thể khỏe
mạnh, dẻo dai không chỉ trong điều kiện làm việc bình thường mà còn có khả năng
chịu đựng áp lực công việc, tập trung cao độ khi phải đối mặt với những yều cầu
cấp bách, bức xúc của công việc hay phải làm việc trong những điều kiện khắc
nghiệt. CBCC cấp xã muốn hoàn thành nhiệm vụ được giao rất cần một thể lực tốt,
một sức khỏe dồi dào. Đó không chỉ là khỏe mạnh mà còn là lòng kiên trì, tinh thần,
yếu tố tâm lý khi đứng trước sự việc mới phát sinh. Sức khỏe tốt giúp cho đội ngũ

11


CBCC cấp xã có tâm hồn thoải mái, sảng khoái, có trí tuệ, tư duy minh mẫn, giúp
họ sáng suốt, tỉnh táo trong công tác lãnh đạo, điều hành, tránh được stress trong
công việc và có đủ bản lĩnh, sự bình tĩnh, khôn khéo trong giải quyết khó khăn,
đồng thời không bị dao động trước tư tưởng, thói quen xấu. Nếu không có đủ sức
khỏe thì dù có trí tuệ, yêu nghề thì đội ngũ CBCC cấp xã cũng khó lòng có thể làm
việc, cống hiến cho công việc. Vì vậy, Đảng ủy- HĐND- UBND các xã, phường cần
chăm lo hơn nữa đến việc rèn luyện thể lực cho đội ngũ CBCC địa phương, không

chỉ khi tuyển dụng đầu vào mà còn qua cả cuộc đời công tác của họ. Coi công tác
thể dục, thể thao là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển chung của địa phương.
Địa phương nào có các phong trào rèn luyện thể lực mạnh thì địa phương đó sẽ làm
tốt những công tác khác. Đội ngũ CBCC cấp xã phải là những người đầu tiên tham
gia, thường xuyên phối hợp với các đơn vị trường học, thanh thiếu niên nhi đồng,
người cao tuổi tổ chức thi đua thực hiện tốt các phong trào cũng như giao lưu với
địa phương khác để nâng cao hơn nữa sự quan tâm tham gia của mọi tầng lớp nhân
dân.
1.4.2. Nâng cao trí lực
Trí lực là năng lực trí tuệ, tinh thần, là trình độ phát triển trí tuệ, là học vấn,
chuyên môn kỹ thuật, là kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề. Nó quyết định phần lớn khả
năng sáng tạo của con người, nó càng có vai trò quyết định trong phát triển nguồn
lực con người đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay.
Hay nói cách khác, trí lực còn có nghĩa biểu thị kiến thức về nhiều mặt liên quan
đến hoạt động quản lý, chuyên môn, vừa tổng hợp, vừa chuyên sâu. Trí lực thể hiện
qua trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản
lý hành chính nhà nước, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ cơ sở. Đội ngũ
CBCC cấp xã trước tiên phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ của ngành làm việc,
phải am hiểu về nghề, thực hiện đúng và đầy đủ những chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với nhân dân. Có trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tiễn sẽ tổ chức, thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ được phân công. Biết phát huy năng lực, sở trường công
tác, có sáng kiến trong đề xuất chính sách, chủ trương công tác và nghiệp vụ chuyên
môn. Có cái nhìn tổng quát, năng lực trí tuệ trong việc tiếp nhận thông tin, khả năng
tư duy, linh hoạt, sáng tạo để khái quát, phán đoán và xử lý tình huống có hiệu quả,
thể hiện tính quyết đoán trong giải quyết công việc, không máy móc, nguyên tắc,
cứng nhắc. Để nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp xã, trước hết bản thân mỗi CBCC
phải không ngừng học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cần

12



thiết nhằm phục vụ tốt nhất cho công việc đang đảm nhận. Thứ nữa là sự quan tâm
chính quyền địa phương trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã,
giúp CBCC cập nhật kịp thời những kiến thức liên quan lĩnh vực công tác một cách
nhanh chóng, ngày càng củng cố vững chắc nền tảng chuyên môn. Ngoài ra, để
nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp xã cần quan tâm cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm,
các chính sách đãi ngộ, tạo động lực và qua thực trạng bố trí công việc đúng người,
đúng việc, CBCC cấp xã phát huy tối đa trí lực, sức sáng tạo của bản thân.
1.4.3. Nâng cao tâm lực
Tâm lực là sức mạnh tâm lý của con người. Tâm lực cao hay thấp thể hiện ở
mức độ nhận thức, ý thức trách nhiệm về động cơ làm việc, ý chí phấn đấu, thái độ
và tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tính tự lập trong thực thi nhiệm vụ, tinh
thần hợp tác tương trợ, khả năng làm việc tập thể và lòng trung thành với cơ quan,
tổ chức. Tâm lực phản ánh nhân cách, thẩm mỹ, quan điểm sống, thể hiện nét văn
hóa của người lao động là cơ sở tâm lý cho việc nâng cao năng lực sáng tạo của họ
trong lao động. 19 Tâm lực là nội dung quan trọng trong nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã. Như người xưa đã đúc kết: có tâm thì làm việc gì cũng xong.
Vậy tâm lực ở đây có nghĩa là tâm huyết, tận tâm, tận lực với tấm lòng trong sáng
trong công việc, coi công việc là tất cả ý nghĩa cuộc sống, quên cả mệt mỏi. Đó
cũng chính là ý thức trách nhiệm cao trong công việc của CBCC nói chung. Làm
việc gì cũng phải có cái “ tâm”, nếu CBCC cấp xã tâm huyết, yêu nghề, phục vụ
nhân dân tận tụy như phục vụ người thân trong gia đình thì mỗi CBCC cấp xã sẽ
càng thêm gắn bó và thấy vinh dự khi được đại diện cho Đảng, Nhà nước quan tâm,
làm “ công bộc” cho nhân dân. Tâm lực là năng lực và ý chí, là sự ham muốn sử
dụng sức lực của mình: sức mạnh của ý chí, tinh thần dồn hết vào công việc, để
hoàn thành công việc. Vì vậy, nếu thiếu tâm lực sẽ dẫn đến sự thờ ơ trong công
việc, không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tâm lực còn được hiểu là lương
tâm nghề nghiệp. Đó là ý thức, thái độ lương thiện, không lừa bịp, sách nhiễu công
dân, không lợi dụng quyền hành để làm những việc trái lương tâm, pháp luật. Là
người nắm và sử dụng quyền lực CBCC cấp xã phải là người có đức tính liêm khiết,

minh bạch. Tâm lực còn thể hiện là lòng tự trọng, khiêm nhường, chân thành, biết
cư xử lịch thiệp, giao tiếp với đồng nghiệp, với quần chúng. Muốn nâng cao tâm lực
đội ngũ CBCC cấp xã, cần phải chú trọng trong công tác đánh giá, xếp loại CBCC
và công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC cấp xã. Vì thông qua các hoạt động
khen thưởng, kỷ luật, sẽ khuyến khích CBCC làm việc tận tụy, hết sức phục vụ nhân

13


dân, đồng thời ngăn chặn những sai phạm trong công việc cũng như đời sống
CBCC cấp xã. Như vậy, cần phải nâng cao hơn nữa tâm lực của CBCC cấp xã trong
thực thi công việc vì chỉ cần có “tâm” thì dù công việc có nhiều khó khăn đi chăng
nữa, mỗi CBCC cấp xã cũng sẽ cố gắng, có động lực để vượt qua.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã
1.5.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà cải cách
hành chính diễn ra mạnh mẽ, đội ngũ CBCC cấp xã ngày càng được trang bị những
thiết bị làm việc hiện đại hơn: máy tính, máy in, máy photo, scan... hay vấn đề đơn
giản là xử lý văn bản đi, đến cũng bằng hộp thư điện tử...trong khi đó, trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lực lượng CBCC cơ sở nhìn chung chưa
cao, còn nhiều hạn chế. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng quan niệm "cán bộ là cái gốc
của mọi công việc". Người xác định "huấn luyện cán bộ là công việc gốc của
Đảng". Chính vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã nhất thiết phải được
quan tâm hàng đầu, thường xuyên và liên tục. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp
nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
Còn bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc. Nếu đào tạo là quá trình làm cho con người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định thì bồi dưỡng làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất đó. Mặc dù trình độ

học vấn của CBCC cấp xã ngày nay đã được nâng lên nhưng những kiến thức, kỹ
năng học tập được trong nhà trường còn tràn lan, có những thứ chưa thể áp dụng
trong thực tiễn làm việc. Do đó, trong công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã đòi
hỏi phải biết chọn lựa nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với
chuyên ngành, với chức danh công việc cụ thể của mỗi CBCC. Đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã đạt về số lượng, tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, hình
thức, đào tạo không phải để trang bị những kỹ năng cần thiết mà chỉ lấy chứng chỉ,
bằng cấp bổ sung vào lý lịch CBCC. Trong khi đó, người có nhu cầu thật sự không
được cử đi, người không sử dụng kiến thức đó được đi học, gây lãng phí nguồn kinh
phí đào tạo của Nhà nước. Nội dung đào tạo xuất phát từ sự cần thiết thực tế, yếu
khâu nào đào tạo, bồi dưỡng khâu đó. Tuy nhiên, hiện nay, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã vẫn mang nặng về lý luận chính trị, ít chuyên sâu vào khoa
học hành chính, các kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước cần thiết của CBCC. Bên

14


cạnh đó, bản thân CBCC cũng xem nhẹ việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức,
lý luận chính trị, các kỹ năng nghiệp vụ. CBCC coi như việc đó là bắt buộc, là phải
đi học. Đến lớp, tham gia tập huấn thì một số ngồi dưới làm việc riêng, không chú
ý. Hơn thế nữa, CBCC cấp xã lại thường thay đổi qua mỗi nhiệm kỳ, thay đổi công
việc, chuyên môn công tác. Vì vậy, nếu không được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng mới, không có ý chí học tập nâng cao trình độ sẽ khó đáp ứng được với yêu
cầu, nhiệm vụ thực thi công vụ, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã. Địa phương nào chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC thì địa phương đó sẽ xây dựng được nền tảng vững chắc của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở, hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ mà cấp trên giao phó và Đảng bộ
địa phương đặt ra.
1.5.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ,

công chức cấp xã
Tuyển dụng cán bộ, công chức là khâu đầu tiên có vai trò quyết định đến chất
lượng đầu vào của đội ngũ cán bộ, công chức. Công tác tuyển dụng CBCC giúp bổ
sung nhân lực vào đội ngũ CBCC cấp xã. Làm tốt khâu tuyển dụng có nghĩa là đã
lựa chọn được những người phù hợp và đáp ứng được yêu cầu vị trí công việc, đủ
năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để làm việc trong cơ quan Nhà nước, để phục
nhân dân một cách tốt nhất. Ngược lại, nếu làm chưa tốt sẽ dẫn đến hình thành đội
ngũ CBCC cấp xã yếu kém về năng lực, trình độ, hạn chế về phẩm chất chính trị,
đạo đức, gây ra tình trạng trì trệ công việc và những tiêu cực trong giải quyết chính
sách: nhũng nhiễu, vòi tiền...cuối cùng là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhân
dân. Tuy nhiên, việc tuyển dụng CBCC cấp xã được xem là rất phức tạp, nhất là các
chức vụ lãnh đạo. Đối với đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung trong thời gian qua vẫn
thực hiện cơ chế đảng cử, dân bầu. Tuyển dụng các chức danh chuyên môn còn
nặng cơ chế “xin- cho”, “nhất thân, nhì quen” vì chủ yếu những người được tuyển
vào làm việc là “con ông cháu cha”... mà trình độ chuyên môn có thể chưa đáp ứng
được tiêu chuẩn công việc. Đây còn là nguyên nhân gây ra hiện tượng bè phái, phe
cánh trong nội bộ cơ sở, gây mất đoàn kết. Chính vì vậy phải chú trọng khâu tuyển
dụng CBCC cấp xã để có một đội ngũ CBCC trong sạch, vững mạnh. Sau khi tuyển
chọn được đội ngũ CBCC đáp ứng đầy đủ yêu cầu cần thiết thì việc bố trí sử dụng
CBCC cũng ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Nếu biết sắp xếp,
phân công đúng người đúng việc thì kích thích đội ngũ CBCC cấp xã làm việc hết

15


mình, hăng hái, nhiệt tình, thúc đẩy tinh thần ham học hỏi, có trách nhiệm với công
việc. Đồng thời sẽ hoàn thành công việc trôi chảy hơn vì bản thân CBCC đủ tự tin
vào năng lực bản thân trong lĩnh vực chuyên môn. Thực tế cũng cho thấy, nếu làm
tốt công tác điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, làm đúng quy trình,
không mang tính cá nhân sẽ tạo môi trường thuận lợi cho CBCC cấp xã phát huy

được trình độ, năng lực, sở trường của mình. Như vậy, để phát huy hiệu quả sử
dụng đội ngũ CBCC trong bộ máy chính quyền cấp xã cần tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện chính sách sử dụng CBCC cấp xã.
1.5.3. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đánh giá đúng cán bộ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã. Thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cán bộ, công chức do Nhà nước
quy định, công tác đánh giá, xếp loại đưa ra kết luận xác đáng về đức và tài, về trình
độ năng lực, khả năng phát triển của CBCC. Vì vậy, nếu khen đúng người, kỷ luật
đúng tội, đánh giá đúng về CBCC cấp xã sẽ là động lực thúc đẩy tinh thần và trách
nhiệm đối với công việc của họ. Ngược lại nếu đánh giá chưa đầy đủ, chưa chính
xác về CBCC sẽ nảy sinh những bất mãn, ý nghĩ tiêu cực trong CBCC, ảnh hưởng
đến kết quả làm việc. Làm tốt công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ CBCC cấp xã còn
là căn cứ để tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, xác định nhu cầu và nội dung đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế
độ, chính sách đối với cán bộ: nâng lương trước thời hạn, xem xét ưu tiên, động
viên CBCC tham dự các kỳ thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo và
hưởng thêm các chế độ khác.Tuy nhiên trong thực tế, công tác này còn bị coi nhẹ,
chỉ mang tính hình thức, đánh giá thiên về tình cảm, làm cho qua loa xong chuyện.
Công tác đánh giá, xếp loại CBCC không chỉ giúp cơ quan quản lý cán bộ nắm và
hiểu được cán bộ của mình mà đồng thời còn giúp cho bản thân người cán bộ công
chức cấp xã hiểu đúng hơn về mình, nhằm phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm
(nếu có), góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
1.5.4. Công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Trong công tác kiểm tra, giám sát, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định:
"Khi có chính sách đúng thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do
cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điểm ấy sơ
sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích" và “có kiểm tra…. mới biết rõ năng lực
và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời” [tr.520]. Điều đó cho


16


thấy những tác động mạnh mẽ của công tác kiểm tra giám sát đến chất lượng đội
ngũ CBCC. Nó là căn cứ chính xác nhất để đánh giá, nhận xét về mức độ hoàn
thành công việc của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì vậy cần nghiêm túc triển khai công
tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC cấp xã. Thông qua đó, nắm bắt được
hệ thống những tư tưởng trong từng giai đoạn và thực trạng hoạt động của đội ngũ
CBCC nhằm kịp thời ngăn chặn những tư tưởng tiêu cực, lệch lạc, hạn chế những
khuyết điểm, thiếu sót, phát huy những mặt tích cực trong thực thi công vụ. Nếu địa
phương nào làm tốt, chặt chẽ và thường xuyên công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
CBCC thì địa phương đó có đội ngũ CBCC cấp xã giàu tinh thần trách nhiệm với
công việc, tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức của người CBCC được nâng cao.
Đây là công tác rất nhạy cảm, là nhiệm vụ khó khăn vì đôi khi ảnh hưởng đến
quyền lợi của một bộ phận CBCC nên trong thực tế, việc thực hiện 26 chưa thật sự
quyết liệt, mạnh tay, còn cả nể, kiêng dè...Đây cũng là nguyên nhân khiến cho hiệu
quả giám sát, kiểm tra chưa cao, khiến cho CBCC cấp xã dễ tha hóa, biến chất, lạm
dụng chức quyền. Chính vì vậy, công tác này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã, nhất là khía cạnh đạo đức. Để công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát được diễn ra công bằng thì phải cần sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự phối
hợp của Chính quyền; tinh thần chủ động, sáng tạo của Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể Chính trị- xã hội của mỗi địa phương.
1.5.5. Trang thiết bị và điều kiện làm việc
Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: bàn ghế, tủ tài liệu, máy
tính, hệ thống mạng Internet, máy scan, máy in… là những điều kiện làm việc thiết
yếu cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác quản
lý chỉ đạo, tìm hiểu thông tin. Cơ sở vật chất đầy đủ giúp cho đội ngũ cán bộ, công
chức đổi mới phương pháp làm việc; thúc đẩy và nâng cao chất lượng làm việc,
đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, giúp lưu trữ văn
bản, báo cáo, thuận tiện cho những lần sử dụng tiếp theo. Việc ứng dụng các thành

tựu khoa học kỹ thuật, trang bị máy móc hiện đại sẽ đáp ứng tốt hơn các hoạt động
thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Bởi vậy, trang thiết bị và
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công
tác và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đối với cán bộ, công chức
cấp xã nói riêng.

17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI UBND XÃ BẢN DÍU,HUYỆN XÍN MẦN,TỈNH HÀ GIANG
2.1. Khái quoát chung về UBND xã Bản Díu
2.1.1. Lịch sử hình thành
Bản Díu là một xã thuộc huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Xã có vị
trí:
Bắc giáp xã Nàn Xỉn, xã Bản Phùng (Hoàng Su Phì).
Đông giáp xã Chiến Phố (Hoàng Su Phì).
Nam giáp xã Nàng Đôn (Hoàng Su Phì), xã Trung Thịnh, xã Ngán Chiên.
Tây giáp xã Thèn Phàng.
Xã Bản Díu có diện tích 18,14 km², dân số năm 1999 là 3.433 người, mật độ
dân số đạt 189 người/km².
Xã Bản Díu được chia thành các thôn bản: Díu Hạ, Na Lũng, Mào Phố,
Chúng Trải, Ngam Lim, Quán Thèn, Cốc Tủm, Díu Thượng.
Nằm ở phía Tây Côn Lĩnh (dãy Chiêu Lầu Thí từ Tây Côn Lĩnh đến tận Bắc
Hà Tỉnh Lao Cai). Đã tạo nên cho xã Bản Díu, huyện Xín Mần có nhiều tiểu vùng
khí hậu khác nhau. Dãy núi Gia Long chạy từ Lao Chải huyện Vị Xuyên đến Pà
Vầy Sủ huyện Xín Mần tạo nên sự ngăn cách tự nhiên giữa biên giới Việt Trung.
Trên núi có đền thờ Vua Gia Long theo truyền thuyết dân gian dân tộc La Chí, các
giá trị văn hoá trong phong tục tập quán dân tộc La Chí có từ thời cổ gắn liền với

lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta được lưu truyền cho đến nay. Lễ hội
KuCùTê của người La Chí được diễn ra từ ngày 13 đến ngày 16 tháng 7 âm lịch lần
lượt từ Bản Díu, Chí cà và Nàn Xỉn, đây là lễ hội quan trọng nhất trong năm của
người La Chí.
2.1.2. Vị trí, chức năng
UBND Bản Díu là cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính
CHXHCNVN. “UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm
đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn”

18


2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã: Được quy định tại Mục I, văn bản số
01/QC-UBND.Quy chế làm việc của UBND xã Bản Díu khóa XVIII nhiệm kỳ
2011- 2016.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể UBND xã gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và thành viên UBND có trách nhiệm, quyền hạn như sau:
1. UBND xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
luật định, thảo luận tập thể, quyết định theo đa số, các quyền hạn được quy định tại
điều 124 luật tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003 và các văn bản khác mà
pháp luật quy định thuộc quyền, lĩnh vực quản lý của UBND xã.
2. Đối với lĩnh vực phát triển kinh tế nông lâm nghiệp.
Luật tổ chức HĐND - UBND quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã trong việc chỉ đạo, quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tại địa phương
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của UBND cấp xã. Chủ tịch UBND xã với sự

tham mưu của cán bộ chuyên trách nông lâm nghiệp, có nhiệm vụ quyền hạn sau:
- UBND xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế nông lâm nghiệp và kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung hàng năm cho phù hợp với quy định, kế
hoạch phát triển chung của xã mà đã được sự đồng ý của cấp trên cho phép. Thống
nhất thông qua UBND xã, trình HĐND xã quyết định và trình lên UBND cấp trên
phê chuẩn; Chủ tịch UBND xã và tập thể UBND tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đó.
3. Đối với việc thực hiện chương trình dự án, công nghiệp thương mại,
giao thông xây dựng, tài chính tín dụng.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và dự toán phân bổ ngân sách của địa phương do xã quản lý; dự
toán điều chỉnh ngân sách địa phương. Trong trường hợp cần thiết và quyết toán
ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan
tài chính cấp trên trực tiếp.
- Xây dựng các chủ chương, biện pháp quản lý đất đai, quản lý môi trường,
đường giao thông nông thôn, các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn; quản lý
các công trình công cộng, giao thông đường bộ, thuỷ nông, thuỷ lợi, trụ sở, trường
học, trạm y tế, công trình điện theo quy định của pháp luật.
- Xây kế hoạch phát triển công nghiệp - thương mại, mở rộng dịch vụ, thu
ngân sách trên địa bàn, quản lý tài chính công và các nguồn tài chính tín dụng, xây

19


dựng kế hoạch thu hút đầu tư khác.
4. Đối với lĩnh vực Văn hóa xã hội:
Chủ tịch UBND xã và tập thể UBND xã, trước tiên là cán bộ tham mưu
chuyên trách Văn hóa xã hội xây dựng về kế hoạch về lĩnh vực VHXH.
Có kế hoạch tổ chức chăm sóc người có công với cách mạng, thương bệnh
binh, liệt sĩ; thăm tặng quà.

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động người dân xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư.
Xây dựng kế hoạch về trường lớp học thân thiện với học sinh và vận động trẻ
trong độ tuổi đến trường đạt hiệu quả cao.
Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, nhà trạm xã, tuyên
truyền nhân dân ăn ở hợp vệ sinh, không sử dụng các loại thức ăn không rõ nguồn
gốc.
5. Đối với lĩnh vực quốc phòng - an ninh và một số lĩnh vực khác.
Chủ tịch UBND xã theo quy định của pháp luật là người lãnh đạo toàn bộ
công việc của UBND xã, để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực của địa phương. Do vậy, trong lĩnh vực quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã
hội, Chủ tịch UBND xã là người chỉ đạo các nhiệm vụ sau:
- Chủ tịch chỉ đạo tham mưu chuyên trách quốc phòng xây dựng kế hoạch
đảm bảo tình hình quân sự địa phương, xây dựng các phương án tác chiến, tổ chức
huấn luyện dân quân, đảm bảo chỉ tiêu giao tuyển quân hàng năm; quản lý dân
quân, quản lý dự bị động viên và đảm bảo chế độ trực chiến. Thực hiện các biện
pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và
nhiệm vụ của cấp trên giao cho.
- Chủ tịch UBND xã chỉ đạo tham mưu chuyên trách về an ninh thực hiện
các biện pháp, chủ trương đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên đia
bàn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ của cấp trên giao cho; xây dựng công
an xã và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới; thực
hiện các biện pháp phòng chống tội phạm; tệ nạn xã hội; quản lý nhân khẩu, hộ
khẩu ở địa phương, tổ chức thực hiện phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện
việc thi hành án, tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý hành chính của nhà
nước.
- Chủ tịch UBND xã và hai tham mưu chuyên trách quân sự, an ninh phải tự
chịu trách nhiệm trước cấp uỷ - HĐND cùng cấp và UBND cấp trên về các công

20



×