Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

HIỆU QUẢ KINH tế sản XUẤT lạc TRÊN địa bàn HUYỆN THẠCH hà TỈNH hà TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.27 KB, 88 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NN & PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

NN

:

Nông nghiệp

DT

:

Diện tích

NS

:

Năng suất


SL

:

Sản lượng

SLh

:

Số hộ

NSBQ

:

Năng suất bình quân

DTBQ

:

Diện tích bình quân

DTGT

:

Diện tích gieo trồng


DTCT

:

Diện tích canh tác

ĐVT

:

Đơn vị tính

BQ

:

Bình quân

BQC

:

Bình quân chung

BTB & DHMT

:

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung


ĐBSH

:

Đồng bằng sông hồng

TD & MNPB

:

Trung du và miền núi phía Bắc

ĐNB

:

Đông Nam Bộ

TN

:

Tây Nguyên

ĐBSCL

:

Đồng bằng Sông Cửu Long




:

Lao động

TP

:

Thành phố

STT

:

Số thứ tự

HTX

:

Hợp tác xã

HQKT

:

Hiệu quả kinh tế


CN-TTCN

:

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

TM-DV

:

Công nghiệp – Dịch vụ


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1: Mùa vụ gieo trồng và thu hoạch lạc trên địa bàn huyện Thạch Hà ................40
Sơ đồ 2: Kênh tiêu thụ của nhóm hộ trồng lạc ..............................................................59


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sản lượng lạc của một số nước đứng đầu trên thế giới....................................11
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008 ............13
Bảng 3: Dân số và cơ cấu lao động huyện Thạch Hà....................................................21
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Thạch Hà .............................................23
Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng trên toàn huyện Thạch
Hà...................................................................................................................29
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của huyện Thạch Hà ................................33
Bảng 7: Cơ cấu một số giống lạc trên địa bàn huyện Thạch Hà niên vụ 20102011 ...............................................................................................................34
Bảng 8: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra......................................36
Bảng 9: Quy mô, cơ cấu đất đai của các hộ điều tra .....................................................37

Bảng 10: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật chính của các hộ điều tra ...........38
Bảng 11: Chi phí sản xuất lạc của các hộ điều tra.........................................................42
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của các hộ điều tra.....................................45
Bảng 13: Kết quả và hiệu quả sản xuất một số cây trồng của các hộ điều tra .............48
Bảng 14: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất.................50
Bảng 15: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất ............52
Bảng 16: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lạc .......................54


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1sào = 500m2
1ha = 10.000m2


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập tại địa phương, được sự hướng dẫn của phòng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thạch Hà, cùng với quá trình đi thực tế của
mình và sự hỗ trợ của thầy giáo hướng dẫn thực tập, tôi đã lựa chọn đề tài “HIỆU
QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ - TỈNH
HÀ TĨNH”
Mục tiêu chính của việc nghiên cứu là:
- Tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn huyện Thạch Hà để từ đó
biết được hiệu quả sản xuất và thực trạng tiêu thụ lạc tại địa phương.
- Nắm rõ những thuận lợi, khó khăn và những hạn chế ttrong việc sản xuất và
tiêu thụ lạc của các hộ trồng lạc tại địa phương nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở Huyện Thạch hà – tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp,kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn và phát
huy những lợi thế của địa phương.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Để thực hiện đề tài này, ngoài số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp thu thập được, dữ

liệu phục vụ cho việc đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc được thu thập trong
quá trình điều tra phỏng vấn 60 hộ sản xuất lạc trên địa bàn hai xã Thạch Lạc và Thạch
Xuân, đồng thời tham khảo một số sách báo, tạp chí, website có liên quan.
Nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc, trong quá trình nghiên cứu và
viết đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp duy vật biện chứng và tư duy logic.
+ Phương pháp thống kê mô tả và hạch toán kinh tế.
+ Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
+Xử lý số liệu trên excel bằng việc dùng mô hình hàm hồi quy Cobb – Douglas.


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế kinh tế hội nhập ngày càng cao và diễn biến phức tạp của khí hậu
toàn cầu thì vấn đề an ninh lương thực là một mối lo ngại lớn của các nước trên thế
giới. Vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm luôn là một mối quan tâm lớn
của Nhà nước cũng như của nhân dân ta. Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi
mới, nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu đáng kể nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp. Nhưng không chỉ dừng lại ở nhu cầu ăn mặc, người dân còn phấn đấu
tìm cách phát triển kinh tế ngay trên mảnh đất của mình và cây lạc là một trong những
hướng phát triển mới của người dân. Cây lạc là cây thực phẩm có nhiều công dụng
đồng thời là cây công nghiệp có giá trị, có nhiều tác dụng lớn trong sản xuất cũng như
tiêu dùng và có nhu cầu lớn.
Để đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự phát triển của kinh tế thị trường thì sản
phẩm nông nghiệp phải mang tính hàng hoá cao, sản phẩm phải đảm bảo chỉ tiêu về
chất lượng và số lượng. Với tiềm năng vốn có của nó trong thời gian tới cây lạc sẽ có
giá trị lớn và sẽ đem vào thay thế cho những cây trồng khác có hiệu quả thấp.
Ở huyện Thạch Hà, lạc là cây trồng mang lại giá trị kinh tế. Bên cạnh đó, cây lạc
còn đem lại giá trị dinh dưỡng cao và là sản phẩm để phục vụ cho ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm.

Tuy nhiên, trong điều kiện thời tiết ngày càng phức tạp do sự nóng dần lên của
trái đất, hạn hán, mưa lũ xảy ra làm cho người nông dân không phản ứng kịp. Hơn
nữa, việc sử dụng các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, vôi, thuốc BVTV còn chưa
ổn định, chất lượng chưa đảm bảo, quy trình kĩ thuật còn thụ động bảo thủ theo kiểu
truyền thống, việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật còn lúng túng. Chính điều này
làm cho hoạt động sản xuất lạc của người dân địa phương Thạch Hà chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có của địa phương. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài:
“Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc trên địa bàn huyện Thạch Hà – tỉnh Hà Tĩnh” làm
đề tài nghiên cứu. Để thấy rõ hơn về hiệu quả sản xuất và những khó khăn trong sản
xuất lạc hiện nay tại địa phương và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những
khó khăn đó.
1


2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn sản xuất lạc và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc.
- Đánh giá những tiềm năng cũng như thuận lợi và thách thức của việc sản xuất
lạc ở địa phương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở Huyện Thạch hà – tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của
các nông hộ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và phát huy những
lợi thế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trong thời gian tới trên địa
bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc trên địa bàn huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh.
Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Thạch Hà - tĩnh Hà Tĩnh
Về thời gian: số liệu thu thập năm 2011, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc
trong năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là phương pháp nhằm nhận
thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Nó yêu cầu các hiện tượng phải
được nghiên cứu trong mối liên hệ bản chất chặt chẽ, tác động lẫn nhau một cách khoa
học, khách quan và logic, không phải đặt trong trạng thái tĩnh mà là trong sự phát triển
không ngừng và sự vận động của các sự vật, hiện tượng qua các thời kì khác nhau.
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra phỏng vấn 60 hộ
sản xuất trên địa bàn huyện, với hai xã đặc trưng là xã Thạch Xuân và Thạch Lạc ở địa
bàn nghiên cứu, bằng cách xây dựng các phiếu điều tra căn cứ vào nội dung nghiên
cứu theo phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên.
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội Huyện Thạch Hà năm 2011, số liệu phòng nông nghiệp huyện, số liệu thống kê của
huyện về tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung và đối với hoạt động sản xuất lạc
2


nói riêng và một số tạp chí sách báo, internet… Từ đó xử lý số liệu trên phần mềm
Excel bằng việc dùng mô hình hàm hồi quy Cobb – Douglas.
- Phương pháp thống kê mô tả và hạch toán kinh tế: dựa vào các số liệu thứ cấp
và số liệu sơ cấp thu thập được trong suốt quá trình điều tra, nghiên cứu để hệ thống
hóa các số liệu dưới dạng các chỉ tiêu nghiên cứu từ đó phân tích, đánh giá theo các
chỉ tiêu qua thời gian.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm,
các cán bộ lãnh đạo địa phương am hiểu về nông nghiệp, đặc biệt là trong trồng lạc.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài các phần Đặt vấn đề, Kết luận kiến nghị, Phụ lục, Tài liệu tham khảo nội
dung chính của đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc trên địa bàn huyện Thạch Hà– tỉnh Hà Tĩnh.
Chương III: Định hướng và giải pháp.

6. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tuy đã đạt được một số kết quả đặt ra nhưng
còn một có hạn chế cần khắc phục:
- Do thời gian nghiên cứu trong một chu kì sản xuất kinh doanh nên tính chính
xác chưa cao, để giải quyết được những khó khăn của sản xuất cần nghiên cứu qua
nhiều chu kỳ từ đó sẽ có hướng giải quyết tốt.
- Những người được điều tra, thu thập số liệu là các hộ nông dân sản xuất quy mô
nhỏ chưa thực sự quan tâm đến sản xuất theo hướng hàng hoá vì vậy họ không chú trọng
chi tiết từng khoản mục đầu tư và luôn mang tính chất chung chung nên số liệu cung cấp
chưa thực sự chính xác ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu từ đó khó đưa ra được giải
pháp hữu hiệu cho vấn đề sản xuất của chính người dân sản xuất lạc tại địa phương.
- Trong suốt quá trình điều tra nghiên cứu, tôi đã hết sức cố gắng hoàn thiện. Nhưng
do còn hạn chế về trình độ kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài này không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Khái niệm hiệu quả kinh tế(HQKT)
Khi đề cập đến hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp như lao động, đất đai,
vốn hạt giống, phân bón chúng ta thường hay nói đến hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng các nguồn lực đó.
Chính vì vậy, hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản
xuất kinh doanh có hạch toán kinh tế. Bởi vì nó là điều kiện quan trọng quyết định sự
tồn tại của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
mặt chất lượng của hiệu quả kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh

của các doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế. Theo tiến sĩ nguyễn Mạnh
Tiến thì: “Hiệu quả kinh tế là phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã xác định”.
Trong kinh tế học vi mô giáo sư – tiến sĩ Ngô Đình Giao đã viết: “Hiệu quả kinh
tế là hiệu quả cao nhất của mọi sự lựa chọn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước”.
Theo Farell (1957), Fchultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis(1993 cho rằng: “Hiệu
quả kinh tế được xác định bởi việc so sánh giữa hiệu quả đạt được và chi phí bỏ ra
(các nguồn nhân tài, tiền vốn, nguyên vật liệu…)” để đạt được kết quả đó các nhà học
giả trên đều cho rằng phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật
(Technical), hiệu quả phân bổ các nguồn lực (Allocative eftciency) và hiệu quả kinh tế
(Economic eftciency).
Trong giáo trình Kinh tế Nông nghiệp -tác giả Phạm Văn Đình nêu rõhiệu quả
kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó người sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật lẫn
hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem
4


xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào nguồn lực đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hoặc nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh
trình độ, khả năng chuyên môn, tay nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản
xuất. Hiệu quả kỹ thuật có liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra
một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
- Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng kết hợp các yếu

tố đầu vào một cách hợp lý để tối thiểu hoá chi phí với một lượng đầu ra nhất định
nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Thực chất của hiệu quả phân bổ là là hiệu quả kỹ thuật có
tính đến yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra nên hiệu quả phân bổ còn được
gọi là hiệu quả về giá.
Nếu xét trên phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa một bên
là kết quả đạt được và một bên là chi phí bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là sự
tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí sản xuất trong điều kiện nguồn tài nguyên có
hạn. Như vậy, cần thấy được kết quả thu được rất đa dạng, có thể trên phương diện
kinh tế, tài chính và xã hội như giảm thất nghiệp, cải thiện được môi trường sinh thái.
Do đó hình thành nên hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa toàn bộ chi phí mà xã hội bỏ ra,
bao gồm nguồn lực, vật lực, tài lực và sự phá huỷ môi trường sinh thái… và kết quả
mà xã hội nhận được như tạo việc là, tăng thu nhập, cải thiện môi trường sinh thái.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là mối tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
đạt được cả về mặt kinh tế và xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế thuộc phạm trù kinh tế - xã hội. Nó vừa thể hiện tính
lý luận khoa học vừa là yêu cầu cơ bản của quá trình sản xuất trong điều kiện kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường. Bản chất của nó là sự so
sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
5


Song bên cạnh đó, bản chất của hiệu quả kinh tế còn chịu sự chi phối rõ nét của
bản chất xã hội. Trong từng chế độ xã hội khác nhau tác động khác nhau làm cho bản
chất hiệu quả kinh tế khác nhau. Trong chế đọ tư bản chủ nghĩa thì mục đích của nền
kinh tế là giá trị thặng dư, trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì con người luôn được đặt
vào vị trí hàng đầu, mục đích là nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của con người,
như vậy hiệu quả kinh tế phải gắn liền với hiệu quả xã hội.
1.1.1.2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế
- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế để biết được mức độ sử dụng các nguồn lực như

thế nào để có thể cho ra nhiều sản phẩm nhất với chi phí trên một đơn vị sản phẩm đó
là nhỏ nhất.
- Trong nông nghiệp thì nghiên cứu hiệu quả kinh tế nhằm mục đích tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sản xuất không đạt hiệu quả. Từ đó có thể
điều chỉnh các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý nhất để mang lại năng suất và sản lượng
cao nhất. Đồng thời giá trị trên mỗi sản phẩm cũng phải được tăng lên bằng cách đầu
tư thâm canh, mở rộng diện tích và tiết kiệm chi phí.
- Làm căn cứ để xác định phương hướng tăng trưởng cao (nếu HQKT thấp thì có
thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng các biện pháp nâng cao HQKT, nếu đạt HQKT
cao thì tăng sản lượng bằng việc đổi mới công nghệ).
1.1.1.3. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Trong sách Kỹ năng quản lý doanh nghiệp của tác giả Th.s Nguyễn Thơ Sinh:
“Hiệu quả kinh tế luôn của một hiện tượng hay quá trình kinh tế là một phạm trù phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tiền vốn…) để đạt được
mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biểu diễn
khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế theo các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và với
chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
H=Q/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra
6


Đây là sự so sánh về mặt lượng giữa kết quả đạt được và chi phí sản xuất, nó
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra sản phẩm nhằm thõa mãn nhu cầu
người sản xuất.
- Phương pháp 2: HQKT là tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với

phần tăng thêm của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
H=∆Q/∆C
Trong đó:
∆Q: Là kết quả tăng thêm
∆C: Là chi phí tăng thêm
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện mục tiêu
hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể phải bỏ ra để đạt được kết quả đó trong
các điều kiện nhất định. Có nghĩa là kết quả mà chủ thể nhận được càng lớn hơn chi
phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích,
đánh giá và lựa chọn các phương án hành động.
Do đặc thù của ngành trồng trọt mà đặc biệt là các cây công nghiệp ngắn ngày
như cây lạc thì chi phí đầu tư ban đầu thấp, tư liệu sản xuất giá trị nhỏ được sử dụng
trong rất nhiều năm và trong nhiều hoạt động sản xuất khác nhau nên khi tính toán các
khoản chi phí trong đầu tư sản xuất lạc gặp nhiều khó khăn.
* Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc
- Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lạc
+ Tổng giá trị sản xuất (GO) là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm
thu được mà lao động tạo ra trên một đơn vị diện tích canh tác trong một chu kỳ sản
xuất nhất định.
GO=∑Qi*Pi
Trong đó:

Q: Khối lượng sản phẩm thứ i

P: Giá của sản phẩm thứ i
Giá trị sản xuất bình quân/sào:
GO/sào = ∑ GO * DTGT/DTCT(sào)
+ Chi phí vật chất và dịch vụ (IC): là toàn bộ chi phí thường xuyên được sử
dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.

7


 Chi phí vật chất là chi phí do các hộ gia đình bỏ ra, bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu (chính, phụ), nhiên liệu, giá trị công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phân bổ
trong năm…
 Chi phí dịch vụ là chi phí cần qua các hoạt động dịch vụ như thuê lao động,
chi phí thú y, cước phí vận chuyển, chi phí tuyên truyền quảng cáo, chi phí dịch vụ trả
ngân hàng tín dụng, các chi phí dịch vụ khác…
+ Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích (VA) là chỉ tiêu phản ánh giá trị tăng
thêm so với chi phí mua ngoài bỏ ra.
VA = GO – IC
Chi phí trung gian bình quân /sào: IC/sào = ∑IC * DTGT/GTGT (sào)
Giá trị tăng thêm bình quân/sào:
VA/sào = ∑ GO * DTGT/∑DTGT - ∑IC * DTGT/∑DTGT(sào)
+ Thu nhập hỗn hợp (MI):
MI = GO – C
Trong đó C là chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí để tiến hành sản xuất kinh
doanh, bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp (Ctt) cộng với lãi vay ngân hàng (i) và khấu
hao tài sản cố định (De).
C = Ctt + i + De
Ctt là toàn bộ chi phí sản xuất của hộ để tiến hành sản xuất kinh doanh như mua
vật tư, giống, phân bón. Các khoản chi phí này thường được tính theo giá thị trường.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ Năng suất trồng lạc (N) phản ánh ánh khối lượng sản phẩm tạo ra trên một đơn
vị diện tích gieo trồng trong một chu kỳ sản xuất nhất định.
N =Q / S
Trong đó:

Q: Khối lượng sản phẩm tạo ra.

S: Diện tích gieo trồng.

+ Giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng
chi phí trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Hiệu suất này càng
lớn thì sản xuất càng có hiêu quả.
+ Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng
chi phi phí trung gian đầu tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Hiệu suất này càng
cao thì sản xuất càng có hiệu quả.
8


+ Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian (MI/IC) : chỉ tiêu này cho biết một đồng
chi phí trung gian bỏ ra cho bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp. Là chỉ tiêu quan trọng
trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng.
Xây dựng cơ sở hàm sản xuất Cobb – Douglas.
Y=eAX1α1X2α2…Xnαn
Sau khi log tự nhiên hai vế, ta được hàm hồi quy là:
LnY = A + α1LnX1 + α2LnX2 +… + αnLnXn
Từ các kết quả hồi quy đạt được phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu
vào trong sản xuất đến năng suất để thấy rõ hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò và giá trị kinh tế của cây lạc
1.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên của cây lạc
Lạc còn được gọi là đậu phộng hay đậu phụng, có tên khoa học là Arachis
Hypogaea- là một loài cây thực phẩm thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Trung và Nam
Mỹ. Nó là loài cây thân thảo cao khoảng từ 30 – 50 cm. Lá mọc đối, kép hình lông
chim với bốn lá chét, kích thước lá chét dài 1-7 cm và rộng 1-3 cm. Hoa dạng hoa đậu
điển hình màu vàng có điểm gân đỏ, cuống hoa dài 2-4 cm. Sau khi thụ phấn, quả phát
triển thành một dạng quả đậu dài 3-7 cm, chứa 1-4 hạt (ánh), và quả (củ) thường dấu
xuống đất để phát triển. Trong danh pháp khoa học của loài cây này thì phần tên chỉ
tính chất loài có hypogaea nghĩa là "dưới đất" để chỉ đặc điểm quả được dấu dưới đất.

Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày thuộc họ đậu, có giá trị dinh dưỡng cao, được
phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt_(Vi.Wikipedia.org).
1.1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây lạc
Về quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc
- Thời kỳ nảy mầm: Khi hút đủ nước sau 24 đến 48 giờ thì thành phần sinh hoá
trong lạc biến đổi. Mầm phôi rễ phá vỡ vỏ lụa hướng sâu vào đất vươn dài và nhanh.
Khi thân có 3 lá thật thì bộ rễ phát triển hoàn chỉnh, có đủ rễ chính, hệ rễ phụ và nốt
sần dần hình thành và hoạt động.
- Thời kỳ cây con và trước khi ra hoa: Đây là thời kỳ phát triển hoàn thiện bộ rễ.
Giai đoạn này cần bổ sung lượng đạm cho lạc do mất đi hai lá mầm. Nên bón 2/3
lượng đạm và 1/2 lượng vôi trong thời kỳ này. Độ ẩm thích hợp là 65%.

9


- Thời kỳ ra hoa đâm tỉa: Đây chính là thời kỳ cây lạc phát triển mạnh nhất. Bộ rễ
và vi khuẩn hoạt đông mạnh. Chúng ta cần chú ý cân bằng hai quá trình sinh trưởng
sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực trong giai đoạn này. Có đến 75 - 90% số quả tập
trung ở cành cấp một và trên cành cấp 2. Vì vậy, giải pháp kỹ thuật tốt nhất trong giai
đoạn này là vun gốc cho cây lạc. Nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này khá cao, đặc
biệt là nhu cầu về đạm(N) và kali (K).
- Thời kỳ làm quả và chín: Sau khi thụ phấn 6 ngày thì các tia bắt đầu đâm vào
đất và phát triển dần dần thành quả. Khi thành quả thì cây dần dần mất nước, vỏ cứng
lại, các chất trong quả và hạt bắt đầu bước vào thời kỳ tích luỹ dầu và Protein. Thời kỳ
này tia lạc bắt đầu có khả năng hút trực tiếp P2O5 và Ca nên cây cần được bón thêm
đạm và lân (chiếm 1/2 tổng lượng phân). Ngoài ra, quá trình chăm sóc cần cải tạo cho
đất tơi xốp, vun gốc cho lạc để tia đưa bầu hoa vào đất.
1.1.3.3. Giá trị của cây lạc
a. Giá trị dinh dưỡng
Lạc là một nguồn thực phẩm quý đóng góp một tỷ lệ đáng kể các thành phần

chất béo và Protein vào khẩu phần ăn hằng ngày cho con người và là nguồn cung cấp
dầu ăn chủ yếu ở nước ta. Lạc mang lại nhiều lợi ích, tất cả các bộ phận của cây lạc
đều có tác dụng và được con người tận dụng vào các mục đích khác nhau trong đời
sống cũng như trong sản xuất. Sản phẩm chính của lạc là hạt lạc.
b. Giá trị kinh tế của cây lạc
Là cây công nghiệp ngắn ngày, có thể được canh tác trên nhiều loại đất khác
nhau, thích hợp với nhiều loại khí hậu khác nhau, sản phẩm từ lạc có giá trị dinh
dưỡng cao, an toàn nên giá cao. Điều đó mang lại cho lạc tính ưu việt so với những
loại cây trồng khác.
Hạt lạc vừa có thể làm thức ăn trực tiếp vừa là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm.Dầu lạc được dùng trong công nghiệp thực
phẩm như làm bánh kẹo, làm bơ… cũng như trong công nghiệp chế biến xà phòng.
Phụ phẩm của cây lạc (khô dầu) là thức ăn rất tốt cho chăn nuôi gia súc gia cầm
và có thể được ủ thành phân xanh hữu cơ cải tạo đất nghèo dinh dưỡng.
Là cây thuộc họ đậu nên rễ lạc có khả năng cố định đạm trong tự nhiên, góp phần
cải tạo và tăng độ phì cho đất từ hàm lượng đạm khá cao mà nó tự tổng hợp được.
10


1.2.CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Khái quát tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Trong các cây lấy dầu, lạc có diện tích, sản lượng đứng thứ hai sau đỗ tương và
được trồng khắp các châu lục. Châu Á, là nơi có diện tích trồng, sản lượng lạc cao
nhất, chiếm trên 60% sản lượng lạc của thế giới. Châu Phi đứng thứ hai chiếm 30%,
các châu lục khác rất ít (châu Mỹ 5%, châu Âu 0,22%). Trong số các nước trồng lạc
thì Trung Quốc, Mỹ là những nước có sản lượng lạc hàng năm cao nhất (trên 1triệu
tấn/năm). Một số nước như Dimbabue, Camơrun (Châu Phi) có sản lượng lạc rất thấp,
chỉ đạt 0,17 triệu tấn/năm. Ấn Độ là quốc gia có diện tích trồng lạc đứng đầu thế giới
(8,1 triệu ha) song sản lượng hàng năm thấp, chỉ đạt 6,6 triệu tấn vì năng suất lạc chỉ
đạt 6,9 – 9,98 tạ/ha. Trung Quốc có diện tích trồng lạc chỉ hơn nửa Ấn Độ (4,3 triệu

ha) nhưng hàng năm đạt 13,09 triệu tấn, đứng đầu thế giới. Còn Mỹ tuy có diện tích
gieo trồng thấp (0,59 triệu ha) nhưng nhờ có các giống lạc cao sản nên sản lượng hàng
năm cao (đạt 1,8 triệu tấn/năm) đứng thứ 3 trên thế giới.
Trong 25 nước trồng lạc ở châu Á, Việt Nam đứng ở vị trí thứ năm về sản lượng
lạc hàng năm. Trong các thập kỷ 60, 70, 80 của thế kỷ XX diện tích, năng suất và sản
lượng lạc của nước ta còn thấp. Đến thập kỷ 90 của thế kỷ XX, diện tích, năng suất,
sản lượng lạc của nước ta tăng nhanh, trong vòng 10 năm năng suất lạc tăng gần 30%.
Bảng 1: Sản lượng lạc của một số nước đứng đầu trên thế giới
STT

Quốc gia

Sản lượng(tấn)

1

Trung Quốc

2

Ấn Độ

6.600.000

3

Hoa Kỳ

1.800.000


4

Ngeria

3.835.600

5

Indonesia

1.475.000

6

Myanmar

1.000.000

7

Argentina

714.286

8

Việt Nam

490.000


9

Sudan

460.000

10

Chad

450.000

Thế giới

13.090.000

34.856.007

(Nguồn: Food And Agricultural Organization of United Nations: Economic And
Social Department: The Statistical Devision, 2008)
11


1.2.2. Tình hình sản xuất lạc tại Việt Nam
Ở Việt Nam cây lạc có mặt ở 59/63 tỉnh thành, chia thành 5 khu vực chính: Vùng
Trung du miền núi phía Bắc, với tổng diện tích 50.800 ha; Khu vực Bắc Trung Bộ là
vùng trọng điểm sản xuất lạc với 107.200 ha, đạt 184,8 - 204,2 nghìn tấn lạc/năm; Khu
vực Đồng bằng sông Hồng có khoảng 34,5 ha; Vùng Cao nguyên Nam Bộ với ha; và
Vùng Đông Nam Bộ có 29.800 ha.
Do điều kiện thuận lợi, phù hợp cho việc canh tác nên lạc được trồng ở mọi miền

trên cả nước, trên cả 7vùng sinh thái, trong đó lạc chủ yếu tập trung ở khu vực BTB &
DHMT, ĐBSH, TD & MNPB và ĐNB, cả 4 vùng này có diện tích lạc chiếm 3/4 diện
tích lạc cả nước. Song điều kiện mỗi vùng riêng biệt nhau nên năng suất, sản lượng ở
mỗi vùng là khác nhau.Tình hình sản xuất lạc Việt Nam được thể hiện ở bảng 2.
Vùng có diện tích trồng lạc cao nhất cả nước là BTB & DHMT với tổng diện tích
canh tác năm 2008 đạt 107,2 nghìn ha (chiếm 42% so với tổng diện tích cả nước), và sản
lượng cũng dẫn đầu cả nước với 204,2 nghìn tấn (chiếm trên 385 tổng sản lượng cả nước).
Đứng thứ hai về diện tích là vùng TD & MNPB với tổng diện tích canh tác năm 2008 đạt
50,8nghìn ha (chiếm 20% tổng diện tích cả nước). ĐBSCL và ĐNB diện tích thấp nhưng
năng suất ở hai vùng này cao hơn những vùng khác và cao nhất lên đến 3,2 tấn/ha. Nhìn
chung cây lạc được phân bố ở khắp các cùng trên cả nước với mức diện tích và sản lượng
tương ứng từng vùng là khác nhau do điều kiện về đất đai, thời tiết khí hậu và điều kiện
kinh tế mỗi vùng tạo nên đặc trưng riêng của cây lạc đối với mỗi vùng.

12


Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc Việt Nam giai đoạn 2006– 2008
Vùng
1.Cả nước

2.ĐBSH

3.TD&MNPB

4.BTB&DHMT

5.TN

6.ĐNB


7.ĐBSCL

ĐVT
DT

Nghìn ha

NS

Tấn/ha

SL

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

246,7

254,5

256,0

1,9

2,0


2,1

Nghìn tấn

462,5

510,0

533,8

DT

Nghìn ha

33,0

34,7

34,5

NS

Tấn/ha

2,2

2,3

2,4


SL

Nghìn tấn

73,7

78

82,5

DT

Nghìn ha

41,6

44,2

50,8

NS

Tấn/ha

1,4

1,6

1,7


SL

Nghìn tấn

60,1

70,2

86,7

DT

Nghìn ha

107,1

111,2

107,2

NS

Tấn/ha

1,7

1,8

1,9


SL

Nghìn tấn

184,8

204

204,2

DT

Nghìn ha

23,1

21

19,9

NS

Tấn/ha

1,4

1,6

1,6


SL

Nghìn tấn

33,1

32,9

32,2

DT

Nghìn ha

29,9

29,8

29,7

NS

Tấn/ha

2,5

2,8

2,9


SL

Nghìn tấn

75,0

82,0

84,9

DT

Nghìn ha

12,0

13,6

13,9

NS

Tấn/ha

3,0

3,2

3,1


SL

Nghìn tấn

35,8

42,9

43,3

13


1.2.3 Tình hình sản xuất lạc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Vùng nguyên liệu và đặc tính sản phẩm
Theo thống kê của quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (IFAD)hiện
nay năng suất lạc bình quân cả tỉnh Hà Tĩnh 17,77 tạ/sào, tương đương 0,89 tạ/sào
Trung bộ, có hộ năng suất lạc đạt 1,3 tạ/sào đến 1,5 tạ/sào. Điều này cho thấy năng
suất lạc đang biến động theo chiều hướng ngày càng tốt lên. Với diện tích hiện có là
21.000 ha cho sản lượng hàng năm là 45.000 tấn. Quy hoạch đến năm 2015, diện tích
trồng lạc sẽ là 26.665 ha, hứa hẹn một sản lượng lạc hàng năm cao hơn nữa.
Sản phẩm lạc Hà Tĩnh ít có hạt lép, tỉ lệ hạt có nhân trên 98%, tỉ lệ nhân đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu lên đến 90%. Lạc thương phẩm của hà Tĩnh có vị béo ngậy, hàm
lượng tinh dầu cao, lạc có mùi thơm đặc trưng.
Hiện nay lạc ở Hà Tĩnh đạt gần 45.000 tấn/năm, 90% sản phẩm lạc được bà con
nông dân đem ra thị trường tiêu thụ. Sản phẩm làm ra không được bán trực tiếp cho
những cơ sở thu mua lớn hoặc các công ty chế biển trong tỉnh, mà được bán cho thu
gom nhỏ địa phương; trải qua nhiều khâu trung gian khác nhau khi đó lạc mới đến
được tay người tiêu dùng cuối cùng. Thi trường tiêu thụ lạc lớn nhất của Hà Tĩnh là
Trung Quốc và đang có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây.


14


CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ – TỈNH HÀ TĨNH

2.1.TÌNH HÌNHCƠ BẢN CỦA HUYỆN THẠCH HÀ
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Báo cáo đề án xây dựng Nông thôn mới huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2011 – 2020 đã nêu rõ một số tình hình cơ bản về huyện Thạch Hà hiện nay. Thạch Hà
là huyện nằm ở vị trí gần trung tâm và bao bọc xung quanh Thành Phố Hà Tĩnh, Thị
trấn Thạch Hà nằm sát về phía Bắc của Thành Phố Hà Tĩnh và cách Thành phố Vinh
45 km. Toạ độ đại lý của huyện nằm trong khoảng từ 18010’03’’ đến 18029’ Vĩ độ Bắc
và 105038’ đến 106002’ Kinh độ Đông
- Phía Đông Bắc giáp huyện Lộc Hà và Biển Đông; phía Tây Bắc giáp huyện
Can Lộc
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Xuyên và Thành phố Hà Tĩnh.
- Phía Tây giáp huyện Hương Khê.
- Phía Đông giáp huyện Cẩm Xuyên và Biển Đông.
Chiều dài của huyện từ Bắc vào Nam khoảng 33 km và chiều rộng từ Đông sang
Tây khoảng 29 km.
Toàn huyện có 30 xã và một thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 2382,49 ha, chiếm
6,71% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Thi trấn Thạch Hà là trung tâm kinh tế - văn
hoá - chính trị của huyện, nằm hai bên quốc lộ 1A và giáp với thành phố Hà Tĩnh.
Thạch Hà có hệ thống giao thông rất phong phú và đa dạng nối liền các vùng trong
huyện và với các huyện thị khác, tuyến quốc lộ 1A chạy dọc theo huyện nối với Thành
Phố Hà Tĩnh và huyện Can Lộc, Tỉnh lộ 3 nối Thạch Hà với Hương Khê, tỉnh lộ 17, 2,
27... nối liền các xã trong huyện, các tuyến đường sông: sông Nghèn ( sông Đò Điệm,

sông Hộ Độ), sông Cày, sông Rào Cái... nối các nhánh sông về cảng Cửa Sót, cảng Hộ
Độ... Với vị trí địa lý như vậy tạo như vậy, tạo điều kiện rất thuận lợi cho giao lưu với
các tỉnh, các trung tâm kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Đối với hoạt động sản xuất
15


lạc có các điều kiện như vậy thì việc sản xuất được thuận lợi và thị trường tiêu thụ rộng
khắp và dễ dàng hơn tạo cho người dân sản xuất có thể yên tâm về tiêu thụ sản phẩm
lạc. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy có thể phát triển kinh tế huyện theo hướng
công nghiệp hoá – hiện đại hoá và sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá cao. Bên
cạnh những thuận lợi thì cũng còn một số mặt hạn chế như: đường giao thông liên tỉnh,
giao thông liên xã còn kém, các cơ sở sản xuất nối liền trung tâm kinh tế của tỉnh còn
qua nhiều khâu trung gian dẫn đến chi phí vận chuyển cao, người dân không chủ động
tiêu thụ sản phẩm được nên giá cả nông sản thấp.
2.1.1.2 Địa hình
Thạch Hà có địa hình đặc trưng của tỉnh Hà Tĩnh cũng như của khu vực miền
Trung, địa hình nghiêng thấp dần từ Tây sang Đông, độ dốc trung bình 1 km giảm đến
gần 12 m, bị chia cắt bởi 3 con sông: sông Nghèn, sông Rào Cái và sông Cày, địa hình
huyện Thạch Hà được chia thành 3 vùng.
Do địa hình dốc nên hằng năm tài nguyên đất của huyện thường bị xói mòn và
rửa trôi độ màu mỡ. Huyện Thạch Hà không có những cánh đồng lớn do bị chia cắt
nhiều bởi các con sông, dãy đồi núi nhỏ.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Huyện Thạch Hà nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Sự phân hoá khí
hậu không thật sự rõ rệt theo quy luật thời gian và khá khắc nghiệt. Đặc điểm chung là
chia thành 2 mùa: mùa Đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau và mùa mưa
từ tháng 4 đến tháng 10.
Nhiệt độ: Như ta thấy nhiệt đội là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có ảnh hưởng tới
thời gian sinh trưởng của cây lạc. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống của
cây lạc là 25 – 300C và thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây ở

Thạch Hà. Nhiệt độ trung bình cho thời kỳ nảy mầm là 28 – 300C. Thời kỳ cây con là
từ 18 – 200C; thời kỳ ra hoa đâm tỉa là từ 250C đến 280C; thời kỳ làm quả gồm 2 thời
kỳ: thời kỳ đầu từ 250C đến 28 0C và thời kỳ cuối từ 280C đến 320C. Tích ôn hữu hiệu
của lạc từ 2600 – 35000C và thay đổi tuỳ theo giống. Ở Thạch Hà nhiệt độ bình quân
hàng năm 24,50C, nhiệt độ tối cao là 37,90C ( ở tháng 6 và tháng 7), nhiệt đội tối thấp
là 10,40C ( ở tháng 2). Các tháng mùa đông tương đối lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng
16


20,80C. Mùa hè nhiệt độ trung bình 28,30C. Với mức nhiệt độ này là điều kiện thuận
lợi cho sản xuất lạc ở trên địa bàn toàn huyện, nhất là vào mùa vụ Xuân rất thích hợp
cho cây lạc sinh trưởng phát triển và cho năng suất cao.
Lượng mưa: Tổng lượng mưa bình quân hàng năm tương đối lớn trung bình
2.462,8 mm nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm cung cấp cho cây
trồng phát triển sinh trưởng thuận lợi. Lạc là loại cây chịu hạn tương đối tốt, nhưng
nếu thiếu nước sẽ làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển, đặc biệt sự thiếu hụt
nước ở thời kỳ ra hoa sẽ làm năng suất giảm xuống nghiêm trọng dẫn đến tình trạng
quả lép, tỷ lệ một hạt tăng lên rõ rệt. Như vậy, lượng mưa ở đây khá lớn tạo điều kiện
cho cây lạc sinh trưởng phát triển tốt làm tăng số lượng quả lạc và giảm hạt lép. Lượng
mưa chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 11 là 2005,4 mm (chiếm 81,4% cả năm).
Tổng lượng mưa các tháng còn lại chỉ chiếm khoảng 18,6% lượng mưa cả năm. Do sự
phân bố không đồng đều nên thường xảy ra lũ lụt và hạn hán trong khi cây lạc sẽ sinh
trưởng và phát triển bình thường trong điều kiện độ ẩm vừa phải và lượng mưa phân
bố không đềunhư vậy điều này cũng làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đối
với cây lạc trong sản xuất của người dân.
- Số giờ nắng: Trung bình cả năm khoảng 1540,1 giờ với 229 ngày nắng, các
tháng mùa Hè trung bình 179,4 giờ, do phân bố không đều nên các tháng mùa Đông
trung bình 77 giờ và thiếu ánh sáng.
- Gió: Gió mùa Đông bắc hình thành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió Tây
Nam thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 7. Bình quân Thạch Hà hàng năm có 22 ngày gió

phơn Tây Nam (gió Lào) khô hạn và nóng làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và sinh
hoạt của người dân, cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc của
người dân ở địa phương.
Các yếu tố khí hậu và diễn biến thời tiết trên đây chi phối và tác động rõ nét đến đặc
trưng sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng của huyện Thạch Hà.
2.1.1.4. Đặc điểm đất đai
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 35.503,78 ha, theo số liệu điều tra thổ nhưỡng
huyện Thạch Hà có các nhóm đất chủ yếu sau:
- Nhóm đất cát: Gồm đất cồn cát và bãi cát ven biển thuộc các xã Thạch Đỉnh,
17


Thạch Hải, Thạch Khê, Thạch Lạc, Thạch Trị … với diện tích 8.845 ha(chiếm 24,89%
tổng diện tích đất tự nhiên của huyện) đây là nhóm đất điển hình của vùng đông bằng
ven biển và phù hợp cho cây lạc phát triển nên thường được trồng nhiều ở vùng đất
này. Cây lạc được trồng nhiều ở trên loại đất này vì nó rất thích hợp và cho năng suất
chủ yếu người dân ở đây có diện tích canh tác cây lạc trong tổng diện tích trồng trọt là
khá lớn.Trong địa bàn huyện các xã Thạch Đỉnh, Thạch Hải, Thạch Khê, Thạch Lạc...
được gọi là vùng biển ngang đất đai phù hợp với cây lạc nên ở các xã này được trồng
nhiều cây lạc và cho năng suất so với những vùng khác. Ở những vùng có thành phần
đất cơ giới nhẹ của huyện như các xã Thạch Long, Thạch Sơn, Thạch Xuân... cây lạc
cũng được trồng khá phổ biến.
- Nhóm đất mặn, chua mặn: Diện tích 600 ha (chiếm 1,69% diện tích tự nhiên),
tập trung chủ yếu ở các lưu vực sông. Đất có thành phần cơ giới trung bình, nếu được
thua chua rửa mặn thì có thể đưa vào trồng lúa, đất này có tiềm năng đưa vào nuôi
trồng thuỷ sản nơi có điều kiện sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.
- Nhóm đất phù sa không được bồi: Diện tích 17.520 ha (chiếm 49,31% diện
tích đất tự nhiên của huyện), đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất huyện, tập trung
chủ yếu ở các xã vùng Tây Nam. Đất. Đây là loại đất chủ yếu của huyện Thạch Hà và
là vùng phù hợp với sản xuất và thâm canh cây lúa.

- Nhóm đất xám bạc màu: Diện tích 3.754 ha ( chiếm 10,57% diện tích tự nhiên)
phân bố chủ yếu thuộc địa bàn các xã vùng trà sơn có thể mở rộng diện tích trồng cây
lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày nhưng cần đặc biệt chú ý tới các biện pháp
cải tạo, bảo vệ và bồi dưỡng đất đai.
- Nhóm đất đỏvàng trên đá Granit: Diện tích 860,06 ha (chiếm 2,42% diện tích
đất tự nhiên), phân bố tập trung ở các xã Thạch Bàn, Ngọc Sơn, Nam Hương. Do chất
hữu cơ được hình thành trên đá Granit trên thành phần cơ giới nhẹ, chua, hàm lượng
mùn nghèo, địa hình cao dốc (> 25%) nên rất khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Hướng sử dụng chính của loại đất này là trồng rừng kếp hợp chăn nuôi gia súc theo
mô hình nông lâm kết hợp.
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: Diện tích 3.949 ha ( chiếm 11,12% diện tích tự
nhiên), phân bố ở các xã Thạch Điền, Nam Hương,Thạch Xuân, Thạch Tiến,Bắc Sơn.
18


Đất được hình thành ở địa hình dốc, thảm thực vật bị phá huỷ nên xói mòn mạnh, đá lộ
đầu trên mặt.
Lạc là loại cây thích ứng với nhiều loại đất. Chúng không yêu cầu cao về độ phì
nhiêu song vê mặt tính chất vật lý thì đất trồng lạc cần đáp ứng những yêu cầu chặt chẽ
đó là tầng đất mặt phải có lớp đất mặt tơi xốp, dễ thoát nước. Đất trồng lạc đa số là đất
có thành phần cơ giới nhẹ, giàu oxy như đất cát pha, đất phù sa cổ, đất phù sa được bồi
hàng năm, đất cát thô ven biển, đất xám bạc màu, đất Bazan, đất đỏ bán sa mạc… Cần
chú ý áp dụng những biện pháp kỹ thuật khác nhau với từng loại đất khác nhau để bảo
vệ và nâng cao độ phì của đất. Về hoá tính đất trồng lạc yêu cầu độ pH thấp hơn 7, tốt
nhất là từ 5 – 5,5.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo báo cáo kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà năm 2011 hiện nay địa bàn chủ
yếu sản xuất nông nghiệp. Tuy còn gặp nhiều khó khăn, nhưng trong những năm gầm
đây đã có những bước phát triển cùng với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh và cả
nước. Nền kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng phi nông nghiệp

cả cơ cấu lao động và thu nhập.
Kinh tế Nông – Lâm – Ngư nghiệp vẫn giữ vai trò, ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế của huyện. Sản xuất nông nghiệp đang từng bước phát triển theo hướng chất
lượng, giá trị, hiệu quả và dịch vụ.
Thương mại – dịch vụ và du lịch phát triển khá đa dạng, nhanh cả về số hộ, quy
mô hoạt động, hình thức kinh doanh. Ngày càng nhiều doanh nghiệp trên địa bàn phát
triển kinh doanh dịch vụ - thương mại nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của nhân dân.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngày càng phát triển nhanh và mạnh, thu hút
nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh như chiết nạp Gas, các nhà máy gạch
Tuynen, nhà máy bia, kinh doanh xăng dầu, ô tô… tạo việc làm, tăng thu nhập, chuyển
đổi ngành nghề cho người dân.

19


2.1.2.1 Tình hình dân số và nguồn lao động
Dân số và lao động là một trong những yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất
xã hội. Trong sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp thì lao động là yếu tố đầu vào
không thể thiếu, lao động kết hợp với các yếu tố sản xuất khác như máy móc thiết bị,
đất đai...để tạo ra của cải vật chất. Lao động còn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Theo thống kê huyện Thạch Hà thì năm 2011 có tổng diện tích tự nhiên là
35.503,78 ha, dân số của huyện là 168.273 người. Sự phân bố dân cư ở các vùng
không đồng đều, mật độ dân số chênh lệch ở các xã. Cơ cấu dân số thành thị và nông
thôn cũng chênh lệch lớn, khu vực nông thôn chiếm đến 95% dân số toàn huyện. Do
đó đã ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng lao động và quy hoạch đất đai của huyện. Dân
số và cơ cấu lao động huyện Thạch Hà được thể hiện ở bảng 3.
Dân số của huyện Thạch Hà năm 2011 giảm so với 2009, có tăng lên so với năm
2010 nhưng mức tăng không đáng kể. Nguyên nhân là do việc triển khai thực hiện kế

hoạch hoá gia đình đã đạt được một số kết quả tích cực.
Về lực lượng lao động, hàng năm huyện Thạch Hà được bổ sung thêm khoảng
380 người và cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng lao
động hoạt động trong ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng lao động hoạt động
trong ngành công nghiệp và dịch vụ.
Ta thấy năm 2010 so với năm 2009 lao động hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp giảm 2570 người, tức giảm 3,46% trong tổng số lao động nông nghiệp của
huyện, lao động phi nông nghiệp năm 2010 tăng thêm 3305 người, tức là tăng 19,3%
trong tổng số lao động phi nông nghiệp của huyện Thạch Hà. Đến năm 2011 lao động
trong ngành nông nghiệp vẫn tiếp tục giảm 2660 người. Lao động phi nông nghiệp
tăng thêm 2019 người.Thực tế này chứng tỏ ngày càng nhiều người chuyển từ nông
thôn lên thành thị kiếm sống để thoát khỏi nghề nông. Tuy đã có sự chuyển dịch lao
động giữa các ngành nghề theo hướng tích cực nhưng Thạch Hà vẫn là một huyện
thuần nông với lao động trong ngành nông nghiệp chiếm 3/4 tổng số lao động hiện có
của huyện. Điều này cho thấy cần có chính sách nâng cao kiến thức cho đội ngũ lao
động này, đồng thời phải có sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang các
hoạt động ngoài lĩnh vực phi nông nghiệp để họ có thu nhập ổn định và bền vững hơn.
20


×