Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp.Khoa Marketing của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.26 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KINH DOANH
1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Sự hình thành và phát triền của công ty:
-

Tên công ty viết tắt bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC
Việt Nam.

-

Tên giao dịch: VGC VIET NAM CONSTRUCTION AND TRADING
COMPANY LIMITED
Địa chỉ: số 31, 139/27 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố

-

Hà Nội.

-

Mã số thuế: 0103471057
Người đại diện: Vũ Ngọc Vân
Điện thoại: 0439906888
Fax: 35581082
Ngày hoạt động: 02/03/2009
Quá trình hình thành và phát triển của VGC:

Công ty VGC đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 06 tháng 03 năm 2009 do
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
công ty đăng ký lĩnh vực hoạt động chính là: quảng cáo; Tư vấn thiết kế công trình xây



dựng.
Gia nhập giới truyền thông từ năm 2009, VGC nhanh chóng gia nhập làng truyền
thông Việt Nam với những chương trình, ý tưởng tạo nên giá trị lớn không chỉ với khách
hàng mà với cả cộng đồng.
VGC tự hào cung cấp dịch vụ cho hơn 1000 doanh nghiệp lớn nhỏ trong và ngoài
nước, thuộc các lĩnh vực xây dựng, tài chính, viễn thông, giáo dục, bất động sản,...
Ngoài ra, VGC tự hào là đối tác tin cậy của hơn 100 đơn vị quảng cáo truyền thông
trong ngành.
Có thể kể đến một số chương trình mà Rich Media đã thực hiện như:
+ 365 ngày hạnh phúc – Phát sóng trên VOV giao thông tần số FM91MHz trong
khung giờ 20:00 – 21:30 hàng ngày tại 2 thành phố lớn là Hà Nội & HCM: Chương trình
là món quà đặc biệt dành cho các bạn thính giả để chia sẻ niềm vui, niềm hạnh phúc tới
những người thân yêu của mình nhân ngày đặc biệt.
+ Chương trình Công nghệ Thế kỷ 21 - phát sóng trên kênh VTV2, tần suất: 1 số/
tháng, thời lượng: 30 phút/ lần – Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.

1


Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Tổ chức sự kiện: Lễ khai trương Hệ thống cáp quang biển Liên Á của
EVNTelecom (Hà Nội, 06/10/2009); Lễ kỷ niệm 15 năm thành lập Techcombank Lễ kỷ
niệm 15 năm thành lập PJICO…
1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

TÀI CHÍNHKẾ TOÁN

HÀNH CHÍNH

KINH DOANH

TƯ VẤN THIẾT KẾ
BỘ PHẬN

BỘ PHẬN

ĐỐI NGOẠI

THIẾT KẾ - SẢN
XUẤT
BỘ PHẬN PR
BỘ PHẬN
TỔ CHỨC SỰ KIỆN


BỘ PHẬN CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
 Nhận xét:
Có thể thấy sơ đồ cơ cấu tổ chức của VGC khá đơn giản nhưng vẫn đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng, luôn luôn gắn kết, thông suốt về hoạt
động khi có bất kỳ dự án hay hợp đồng nào. Tuy nhiên vì một phòng chứa rất nhiều các
bộ phận nên việc quản lý, kiểm soát số lượng và chất lượng nhân viên sẽ phải đặc biệt
chú trọng cụ thể ở đây là phòng kinh doanh.
2


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ của VGC:
STT

Trình độ

Năm 2016
Số lượng (Người)

Tỷ lệ (%)

1

Đại học


42

96

2

Thạc sỹ QTKD

8

16.67

Tổng

50

100
(Nguồn: Phòng Hành chính)

Bảng 2: Phân bổ lao động trong công ty
STT

Vị trí

Số lượng

1

Hội đồng giám đốc


1

2

Phòng tài chính - kế toán

2

3

Phòng hành chính

3

4

Bộ phận Thiết kế - sản xuất

10

5

Bộ phận tổ chức sự kiện

7

6

Bộ phận đối ngoại


3

7

Bộ phận PR

10

8

Bộ phận chăm sóc KH

5

9

Phòng tư vấn thiết kế xây dựng

9

Tổng

50
(Nguồn: Phòng Hành chính)

 Nhận xét:

3



Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhân lực của công ty chủ yếu là những người trẻ có độ tuổi từ 25-35 tuổi. Đây là lực
lượng lao động chính của công ty với trình độ chuyên môn cao và sự nhiệt tình, năng động của
tuổi trẻ giúp công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra và ngày càng phát triển.

1.3.

Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty

a. Chức năng:
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam là công ty chuyên về lĩnh
vực quảng cáo; tư vấn thiết kế xây dựng và cung cấp những tòa nhà đáp ứng nhu cầu, sự
hài lòng của khách hàng cả về chất lượng, giá cả, thiết kế. Mang đến một phong cách
khác biệt và độc đáo tới khách hàng.
b. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh :

 Lĩnh vực quảng cáo: Các dịch vụ mà VGC không ngừng đưa ra để cung cấp
cho khách hàng như: Tư vấn giải pháp truyền thông; Tổ chức sự kiện; Quảng cáo, PR
trên Top báo mạng; Quảng cáo, PR trên Đài phát thanh, truyền hình; Biển bảng, Banner,
Phướn; Nghiên cứu thị trường; …
Hỗ trợ tối đa cho mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp một cách hiệu quả, thống
nhất và toàn diện. Do đó, công ty không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của
mình kết hợp với bề dày kinh nghiệm và thành tích được đánh giá bằng sự hài lòng của
khách hàng trong suốt 8 năm qua. VGC luôn tạo cho mình cái vẻ bắt mắt – cả về chất và
lượng, để cho khách hàng thấy được Công ty luôn là sự lựa chọn đầu tiên và đúng đắn
của họ.
 Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng: Tư vấn, chăm sóc khách hàng một các
chu đáo và nhiệt tình, cung cấp thông tin để thỏa mãn nhu cầu khách hàng nhanh và
chính xác nhất. Với phương châm hoạt động của Công ty: “Giải pháp trước tiên”.
1.4.


Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chênh lệch
(2013/2012)

Năm
Chỉ tiêu

2012

2013

2014
4

Tuyệt đối

%

Chênh lệch
2014/2013
Tuyệt đối

%


Báo cáo thực tập tổng hợp
Doanh thu


4.110

8.403,8

9.360

956,2

11,38

4293,8

104,4

Chi phí

3.820

7.563,42

8.469,8

906,38

11,9

3743,42

97,9


Lợi nhuận

290

8.67,38

890,2

22,82

2,6

577,38

199

(Nguồn: Phòng kế toán)
 Nhận xét: được thành lập đầu năm 2009, tại thời điểm vô cùng khó khăn do bị
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, tuy nhiên với nỗ lực không
ngừng, VGC đã có bước khởi đầu thuận lợi và ngày càng khẳng định vị trí của mình qua
doanh thu không ngừng tăng lên mỗi năm. Với doanh thu 4.110 triệu đồng, lợi nhuận
chiếm 7,06% tổng doanh thu trong năm 2012.
Năm 2013 đánh dấu một bước phát triển mới khi công ty áp dụng các chương trình
quảng cáo qua mạng internet thông qua website của công ty và việc đầu tư trang bị tốt cơ
sở kỹ thuật cho các công cụ quảng cáo. Do đó, doanh thu trong năm 2013 tăng 104,4%
tức là 4293,8 triệu đồng so với năm 2012.
Doanh thu, lợi nhuận và phần trăm lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng tăng qua
các năm. Đạt được như vậy là do công ty đã biết ứng dụng một số biện pháp quảng cáo
hiệu quả.

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt dộng kinh doanh
của công ty
Doanh nghiệp là một hệ thống mở, do vậy, hoạt động của doanh nghiệp chịu tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp từ môi trường. Việc phân tích môi trường bên ngoài là công
việc hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp tìm ra những cơ hội và né tránh những thách
thức.
2.1.1. Môi trường vĩ mô:
+ Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2014 đạt khoảng 5,98%, đưa Việt
Nam trở thành nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao thứ 2 thế giới. Năm 2015 mức tăng
trưởng kinh tế ở nước ta là 6,8% tiếp tục nằm trong top các nước có tốc độ tăng trưởng
GDP cao. Đây là tín hiệu đáng vui mừng cho nền kinh tế Việt Nam và cho các doanh
nghiệp ở Việt Nam, là cơ hội lớn nhưng kèm theo đó là thách thức không hề nhỏ cho các
công ty về lĩnh vực quảng cáo nói chung và Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
VGC Việt Nam nói riêng. Các rào cản gia nhập thị trường càng nhỏ thì các doanh nghiệp
nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam càng nhiều và nhu cầu thuê công ty quảng cáo
nội địa sẽ được thực hiện, nhưng bên cạnh đó cơ sở vật chất cũng như tư duy các công ty
quảng cáo nội địa phải thích ứng kịp thời với sự thay đổi này nếu không muốn vị loại
khỏi ngành cạnh tranh khốc liệt nên VGC phải đổi mới không ngừng về tư duy, cách thức
làm việc cũng như cơ sở vật chất của công ty sẵn sàng cung ứng dịch vụ của mình.
5


Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Môi trường chính trị- pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi
trường chính trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về đường lối luôn hấp
dẫn các nhà đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt trong xu thế mở cửa
sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
kinh doanh. Đây là cơ hội cho Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam
có thêm nhiều khách hàng cả trong nước cũng như quốc tế, phát triển công ty ngày càng

lớn mạnh hơn
+ Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Công ty VGC cũng đang nỗ lực trong việc
tiếp thu và sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình kinh doanh của mình. Đặc
biệt là sự đổi mới không ngừng những thành tựu khoa học công nghệ đòi hỏi VGC luôn
bắt kịp với thời đại công nghệ số, theo đuổi và đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường vì
lĩnh vực mang lại địa vị cũng như lợi nhuận cho công ty là Quảng cáo, mà yếu tố này phụ
thuộc rất lớn vào công nghệ và các ứng dụng của nó vào từng quá trình của hoạt động
Quảng cáo.
+Môi trường văn hoá: Vừa có tính truyền thống vừa có tính hiện đại, kế thừa
những tốt đẹp của truyền thống đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, tuy hội
nhập với sự phát triển của thời đại nhưng người dân Việt Nam vẫn giữa được nét riêng
cho mình đồng thời cũng học hỏi những điều tốt đẹp từ các nền văn hóa khác.
Tỷ lệ dân cư sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin và tiến hành các giao dịch điện
tử ngày càng tăng. Mạng xã hội tiếp tục phát triển tại Việt Nam là cơ hội cho các doanh
nghiệp quảng cáo trên các trang xã hộ, đang dạng hóa phương thức và các hình thức
quảng cáo của VGC.
2.1.2. Môi trường ngành:

+ Khách hàng: Hiện nay, nhóm khách hàng chính của công ty là các công ty, cá nhân
có nhu cầu quảng bá hình ảnh về sản phẩm, dịch vụ của mình một cách chuyên nghiệp và
toàn diện trên các lĩnh vực khác nhau như: tài chính – ngân hàng, ăn uống, dịch vụ, khách
sạn du lịch, dược,… Đối với đặc điểm khách hàng là giới trẻ, yêu cầu sự năng động trong
các thưc quảng cáo hình ảnh cũng như thiết kế sản phẩm dịch vụ đòi hỏi đội ngũ nhân
viên trong VGC cũng không ngừng phải đổi mới về tư duy và nâng cao nhận thức nắm
bắt kịp thời xu hướng.

+ Nhà cung ứng: Nhà cung cấp về vốn của Công ty đó là cổ đông của công ty, các
ngân hàng như: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân Đội – chi nhánh Trần Duy Hưng;

Sự hợp tác của VGC với hai ngân hàng kể từ khi công ty thành lập (7 năm) là cả
quãng thời gian dài và không có bất kỳ xung đột nào đáng kể nên uy tín của các doanh
nghiệp với nhau được đảm bảo trong thời gian qua là cơ sở để các giao dịch giữa ngân
hàng và VGC được thực hiện nhanh hơn, dễ dàng hơn, thủ tục về giao dịch chuyển
6


Báo cáo thực tập tổng hợp
khoản, thanh toán trực tuyến, in sao kê, sổ phụ hàng tháng được diễn ra nhanh chóng,
thuận tiện nhất cho công ty. Bên cạnh đó VGC cũng đảm bảo việc liên kết của mình là
liên tục và chỉ hợp tác với hai ngân hàng trên, những hoạt động quảng cáo hay chạy
chương trình xúc tiến của VGC đứng ra đều ghi rõ nhà tài trợ là hai ngân hàng này, đảm
bảo vị thế cho ngân hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty TNHH Thương
mại và Xây dựng VGC Việt Nam có thể kể đến như:
 Công ty Dentsu Việt Nam được thành lập năm 1996 chuyên về lĩnh vực marketing

có khoảng 60 nhân viên tại trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Phần lớn khách hàng của
Dentsu Vietnam là các công ty Nhật Bản gồm Ajinomoto, Canon, Dai-ichi Life, Toyota,
Panasonic,…Dentsu là một trong những tập đoàn truyền thông lâu đời nhất thế giới. Vì
vậy đối với các doanh nghiệp nước ngoài từ phía Nhật Bản, thì Dentsu tại Việt Nam là một
trong những công ty quảng cáo mang lại niềm tin cho họ, đây là đối thủ tầm cỡ và hàng đầu
mà VGC phải không ngừng học hỏi và đổi mới tạo sự khác biệt cho mình để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình.
 Công ty TNHH Phượng Hoàng trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh: về các lĩnh
vực như quảng cáo, sản xuất phim quảng cáo, khảo sát thị trường, đo lường sức khỏe
thương hiệu, tổ chức sự kiện, thiết kế website, email marketing,… hướng đến đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Tuy nhiên về lĩnh
vực quảng cáo về nội dung thông điệp thì Phượng Hoàng vẫn chưa phát huy hết, đây là
cơ hội để VGC tận dụng và nắm bắt.

 April Digital: Đặt vị trí ở Hồ Chí Minh, April Digital là một công ty có hơn 8
năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo. Được thành lập với mục tiêu là tạo
dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và thương hiệu thông qua dịch vụ trên mạng
bao gồm sơ đồ chiến lược, phương tiện truyền thông xã hội, thương mại điện tử,… Ứng
dụng internet trên các lĩnh vực quảng cáo của April Digital đang là xu hướng tất yếu do
sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, đây là điều mà VGC phải học hỏi và cố
gắng phát triển hơn nữa các dịch vụ của mình ngày càng nâng cấp về việc ứng dụng khóa
học công nghệ hơn nữa, hoặc phát triển theo xu thế chung của thế giới, hoặc tự loại bỏ
mình khỏi cuộc chơi. Do đó, một trong các lĩnh vực mà VGC đang quan tâm hiện nay đó
là thiết kế website.
Các công ty này đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng do vậy Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam cần tập trung nghiên cứu nhằm tận dụng tốt
các lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh nếu muốn đẩy mạnh và phast triển lĩnh
vực quảng cáo của công ty.
2.2. Thực trang hoạt động marketing của công ty
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
a) Đặc điểm thị trường:

7


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hoạt động trên lĩnh vực quảng cáo là chủ yếu nên thị trường của doanh nghiệp có
mặt trên khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam nhưng phát triển nhất là tại miền Bắc. Áp dụng
các thành tựu khoa học công nghệ vào các hoạt động quảng cáo của mình từ tư vấn giải
pháp truyền thông, quảng cáo trên trang báo mạng, Đài phát thanh, truyền hình, thiết kế
thương hiệu cho đến nghiên cứu thị trường đều được công ty thực hiện một cách bài bản
mà, độ phủ sóng rộng khắp chỉ cần khách hàng có nhu cầu. Cũng vì thị trường rộng khắp
và rào cản gia nhập thị trường không nhiều khiến mực độ cạnh tranh trong ngành khá
khốc liệt.

b) Khách hàng:
- Khách hàng tổ chức: Khách hàng tổ chức của VGC chủ yếu là các đối tượng
sau: các công ty kinh doanh trên địa bàn các tỉnh, thành phố khắp 3 miền nhưng chủ yếu
tại miền Bắc, nhà hàng, khách sạn, trường học, mầm non, bệnh viện,… các doanh nghiệp,
cửa hàng bán các sản phẩm dịch vụ và mong muốn quảng bá hình ảnh qua mạng hoặc
qua marketing truyền thống.
Ví dụ: HYUNDAI Thành Công, Vietnamobi, HabuBank, GoldSun Focus Media,
TV Plus, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân Đội,…
- Khách hàng cá nhân: Là cá nhân tự kinh doanh theo sở thích và nhu cầu của
mình, họ là chủ yếu là giới trẻ giàu đam mê và nhiệt huyết trong kinh doanh nhưng chưa
biết cách làm marketing cho hiệu quả.
Ví dụ: nhà hàng F2, nhà hàng Nhật Ohan, …
Rich Media tự hào cung cấp dịch vụ cho hơn 1000 doanh nghiệp lớn nhỏ trong và
ngoài nước, thuộc các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, giáo dục, bất
động sản, dược... Ngoài ra, Rich Media tự hào là đối tác tin cậy của hơn 100 đơn vị
quảng cáo truyền thông trong ngành.
c)

Các sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của công ty:
 VGC-Power – tư vấn giải pháp truyền thông
 VGC-Events – Tổ chức sự kiện






VGC-Online – Quảng cáo, PR trên Top báo mạng
VGC-V+: Quảng cáo, PR trên Đài phát thanh, truyền hình…

VGC-Outdoor – Biển bảng, Banner, Phướn…
VGC-Megazine - Sức khỏe & An toàn thực phẩm
VGC-Care – Nghiên cứu thị trường

Đối với từng mảng khách nhau công ty VGC có những thương hiệu riêng cho mình
nhằm thể hiện sự rõ ràng và chuyên nghiệp trong từng dịch vụ của mình, thể hiện sẵn
sàng cung ứng đầy đủ nhất các dịch vụ của mình đối với khách hàng.

8


Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2: Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing/
thương hiệu của công ty.
- Thực trạng nghiên cứu marketing: đây là nguồn cung cấp thông tin có tính chính
xác và tổng quát nhất cho các quyết định marketing của công ty. Hoạt động nghiên cứu
marketing từ trước đến nay được công ty tự tiến hành chứ không thuê công ty ngoài hay
mua kết quả nghiên cứu của công ty khác. Khi có một quyết định phải đưa ra mà cần có
sự hỗ trợ của thông tin, các nhân viên của công ty sẽ tự tiến hành nghiên cứu. Quyết định
cần đưa ra thuộc nhiệm vụ của bộ phận hay nhân viên nào thì sẽ tự nghiên cứu, mặc dù
theo lý thuyến đó là nhiệm vụ của bộ phận R&D. Do vậy, những nghiên cứu đã được tiến
hành từ các bộ phận phòng kinh doanh. Công ty VGC cũng không có một khoản chi phí
cố định cho việc nghiên cứu marketing mà chi phí đó do các nhân viên thực hiện tự tính
toán và xin ban lãnh đạo duyệt, nó nằm trong tổng thể chi phí cho kế hoạch mà nhân viên
đó đề ra.
- Thực trạng chiến lược marketing công ty:
+ Thị trường mục tiêu: VGC hướng các dịch vụ của mình đến khách hàng các
doanh nghiệp, cá nhân trẻ, năng động, thích nghi nhanh với cái mới, từ công ty cho đến
cá nhân muốn phát triển thương hiệu của mình.
+ Định vị sản phẩm: VGC định vị dịch vụ của mình ở phân khúc trung bình, trong

khi hầu hết các doanh nghiệp quảng cáo đang hướng sản phẩm của mình vào các doanh
nghiệp, thì trong hiện tại và tương lai hướng đến của VGC là các doanh nghiệp với quy
mô vừa và nhỏ, cá nhân trẻ trung và năng động, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ có nhu
cầu phát triển thương hiệu, phát triển và tung ra sản phẩm của mình một cách bài bản,
chuyên nghiệp.
2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.3.1. Thực trạng về các dịch vụ kinh doanh

 Danh mục dịch vụ:
- VGC-Power – Tư vấn giải pháp truyền thông: Tư vấn thực trạng doanh nghiệp,
tư vấn thiết kế và sản xuất các công cụ quảng cáo truyền thông…VGC tư vấn cho khách
hàng giải pháp truyền thông một cách hiệu quả nhất.
- VGC-Events – Tổ chức sự kiện: Chuyên nghiệp trong lĩnh vực quản lý và tổ
chức sự kiện, có bề dày thành tích được đánh giá bằng sự hài lòng của khách hàng trong
suốt hơn 6 năm qua.
- VGC-Online – Quảng cáo, PR trên Top báo mạng: Là đơn vị hàng đầu về giải
pháp quảng cáo và truyền thông trực tuyến, VGC Online cung cấp cho khách hàng, đối
tác những giải pháp quảng cáo, PR hiệu quả với chính sách tối ưu nhất.
-

VGC-V+ - Quảng cáo, PR trên Đài phát thanh, truyền hình…Có được lợi thế

9


Báo cáo thực tập tổng hợp
cạnh tranh trên Đài phát thanh (đặc biệt là VOV giao thông), các kênh truyền hình VTV,
HTV, VCTV… VGC Media cung cấp giải pháp gồm: Tư vấn và sản xuất chương trình
truyền hình, book lịch quảng cáo…
- VGC-Outdoor – Biển bảng, Banner, Phướn…Với kinh nghiệm của đội ngũ

triển khai xây dựng hàng chục biển bảng tấm lớn tại các vị trí bắt mắt thuộc các tuyến
đường quốc lộ trên toàn quốc, VGC Outdoor cung cấp các dịch vụ với giá cả cạnh tranh
nhất.
- VGC-Megazine - Sức khỏe & An toàn thực phẩm: Phát hành 30.000 bản hàng
tháng trên toàn quốc với cơ quan chủ quản là cục an toàn vệ sinh thực phẩm của Bộ Y tế.
- VGC-Care – Nghiên cứu thị trường: Với các chuyên gia kinh nghiệm trong các
lĩnh vực nghiên cứu thị trường, VGC Media đã thực hiện hàng loạt các dự án nghiên cứu,
khảo sát thị trường trong các ngành: CNTT viễn thông, Ngân hàng tài chính…
 Nhận xét: Quảng cáo trên đầy đủ mọi phương điện từ online đến offline, từ
marketing truyền thống đến marketing thương mại điện tử của VGC đáp ứng mọi nhu cầu
của mọi công ty và cá nhân trên mọi lĩnh vực, đặc biệt trên thị trường miền Bắc thì VGC
có khá nhiều lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh vì các đối thủ lớn của VGC chủ yếu tập
trung tại thị trường miền Nam nhưng trong tương lai không xa thì thị trường miền Bắc sẽ
là điểm đến cho các doanh nghiệp quảng cáo sẽ là thử thách không nhỏ của VGC. Tuy
nhiên, đối với sự đổi mới không ngừng về tư duy và công nghệ thông tin thì các lĩnh vực
mà VGC cung cấp cần đổi mới không ngừng để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
 Hoạt động R&D mặt hàng: Trong danh mục các dịch vụ của công ty trong 3
năm qua thì không có gì biến đổi nhiều về các tên dịch vụ cơ bản, để bổ sung và hoàn
thiện các dịch vụ của mình cho phù hợp với thị hiếu cũng như nhu cầu của khách hàng,
một số bổ sung của VGC vào danh mục dịch vụ của mình trên hai dịch vụ như sau:
- VGC-Online – Quảng cáo, PR trên Top báo mạng: trong 3 năm vừa qua, VGC
chính thức đẩy mạnh lĩnh vực hoạt động của mình trên mạng internet, công ty đã cũng
cấp các giải pháp quảng cáo và truyền thông trực tuyến mang đậm chất VGC, một xu thế
mới hòa nhập với cái mới một cách nhanh chóng. VGC Online cung cấp cho khách hàng,
đối tác những giải pháp quảng cáo, PR hiệu quả với chính sách tối ưu nhất. Và trong các
kế hoạch sắp tới của mình, công ty rất chú trọng vào mảng VGC-online và sẽ có nhiều
chính sách thực hiện đẩy mạnh vào mảng tiềm năng này.
- VGC-Care – Nghiên cứu thị trường: Với các chuyên gia kinh nghiệm trong các
lĩnh vực nghiên cứu thị trường, VGC Media đã thực hiện hàng loạt các dự án nghiên cứu,
khảo sát thị trường trong các ngành. Việc nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp tại

Việt Nam chưa thật sự chú trọng, nhưng trong tương lai không xa các doanh nghiệp, cá
nhân sẽ hiểu rõ việc nghiên cứu này là không thể thiếu và nhu cầu chắc chắn sẽ tăng, đây
cũng là lĩnh vực tiềm năng mà VGC đang cố gắng đẩy mạnh.
2.3.2. Thực trạng về giá các dịch vụ của công ty
a) Căn cứ định giá và phương pháp xác định giá sản phẩm của công ty, các khung giá
10


Báo cáo thực tập tổng hợp
sản phẩm.
 Căn cứ định giá sản phẩm:
Để đưa ra một mức giá cụ thể cho từng dịch vụ cụ thể, VGC thường dựa vào những
tiêu thức sau:
- Đối tượng khách hàng: Công ty với các quy mô khác nhau, đối tượng là cá nhân
kinh doanh sẽ có mức giá khác.
- Mức độ: Khách hàng yêu cầu cung cấp chọn gói hay các dịch vụ nhỏ lẻ.
- Chủng loại sản phẩm: các sản phẩm, dịch vụ khác nhau yêu cầu cách thức làm
marketing khác nhau và phương thức làm khác sẽ có cách làm và mức giá khác nhau.
- Vị trí: Vấn đề địa lý đối với ngành quảng cáo là không giới hạn.
- Tính chất: về mảng kinh tế, chính trị, xã hội sẽ có mức giá khác nhau.
- Tiến độ làm việc: dự án yêu cầu tiến độ nhanh hay không yêu cầu tiến độ, thời
gian làm việc vào giờ hành chính hay ngoài giờ hành chính.

 Phương pháp xác định giá sản phẩm: VGC sử dụng phương pháp cộng lời vào
chi phí. Tức là:
- Đối với bán sản phẩm:
Giá dịch vụ = chi phí con người + chi phí liên lạc + chi phí khác + phần trăm lợi
nhuận công ty muốn hưởng.
Bảng 4: Khung giá dịch vụ cơ bản
STT

1
2
3
4
5
6
7

Dịch vụ

Giá

VGC-Power

50 triệu – 70 triệu

VGC-Events

50 triệu – 200 triệu

VGC-V+

18 triệu – 90 triệu

VGC-Online

30 triệu – 60 triệu

VGC-Outdoor


30 triệu – 50 triệu

VGC-Megazine

30 triệu – 40 triệu

VGC-Care

20 triệu – 30 triệu

11

Ghi chú
Giá dịch vụ thay đổi theo
quy mô lớn hay nhỏ; tính
chất cho doanh nghiệp hay
cá nhân; mức độ đòi hỏi
nhanh hay không yêu cầu
thời gian thực hiện; mức độ
khác biết cao hay bình
thường; quảng cáo trên đài
truyền hình kênh nào, khung
giờ, thời lượng và tuần suất
thế nào… và nhiêu tiêu chí
khác.


Báo cáo thực tập tổng hợp
b) Các biện pháp và điều kiện phân biệt giá.
- Định giá theo khách hàng là cá nhân hay tổ chức, yêu cầu về cơ bản hay mang tính

chiến lược, theo quy mô của sự kiện lớn hay nhỏ, đối tượng là ai, mục đích hướng đến là
gì; theo kênh truyền hình là đài nào, thời gian quảng cáo bao lâu, trên khung giờ nào,
tuần suất bao nhiêu; theo báo mạng là báo nào, hình thức quảng cáo, vị trí quảng cáo trên
website; nghiên cứu thị trường quy mô lớn hay nhỏ, phạm vi trên khu vực nào, đối tượng
là ai;…
Cụ thể như, khách hàng trung thành sẽ được giảm giá 5 – 7% tùy dịch vụ; Giới thiệu
khách hàng cho công ty sẽ được hoa hồng là 10% giá trị hợp đồng; Sử dụng 3 dịch vụ trở
lên chiết khấu 3%, 5 dịch vụ trở lên chiết khấu là 5%;… và mội vài chích sách đặc biệt
khác nhân dịp lễ tết hay những dịp đặc biệt khác.
- Phương thức thanh toán:
 Thông thường khi ký kết hợp đồng (hoặc trao đổi công việc cụ thể) thì khách
hàng sẽ phải tạm ứng trước cho công ty tỷ lệ nhất định, sau khi xong dịch vụ thì:
+ Nếu không làm thì công ty trả lại khoản đó.
+ Nếu làm thì thanh toán tới 80% giá trị hợp đồng, làm xong khách hàng nghiệm
thu công trình nếu đạt tiêu chuẩn rồi thì khách hàng thanh toán 20% còn lại.
 Dựa trên các mối quan hệ: Với các khách hàng thường xuyên của VGC sẽ có
mức giá khác. Ngoài ra, khi có bên trung gian với nhiệm vụ giới thiệu khách hàng cho
VGC sẽ được công ty chiết khấu theo giá trị hợp đồng theo thỏa thuận của hai bên.
2.3.3. Thực trạng về phân phối dịch vụ của công ty
a) Các dạng kênh phân phối, số lượng và các loại hình trung gian của các kênh phân
phối.
Kênh marketing:
Kênh 1
VGC

Khách hàng

Sơ đồ 2: Hệ thống kênh phân phối dịch vụ

 Kênh 1: VGC đóng vái trò là nhà cung cấp dịch vụ một các trực tiếp tới tay khách

hàng của mình mà không qua kênh phân phối dịch vụ nào.

 Nhận xét: Trong kênh phân phối trực tiếp này, VGC cung cấp dich vụ trực tiếp
đến tay khách hàng không qua kênh trung gian nào, nhưng bên cạnh đó không thể không
kể đến việc khách hàng trung thành của VGC giới thiệu cho công ty thêm những khách
hàng khác đó là người quen hay đối tác của họ, đây là mục tiêu mà VGC hướng tới và là
kênh truyền thông đánng tin cậy và mang lại hiệu quả rất cao.
12


Báo cáo thực tập tổng hợp
b) Không gian bao phủ thị trường của các kênh phân phối của công ty.
Hiện tại các dịch vụ của công ty chủ yếu tại thị trường miền Bắc. Tuy nhiên, công ty
cũng đang trên đà mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam. Hiện tại thì thị
trường miền Bắc công ty chiếm đến 60% phạm vị hoạt động của mình, và thị trường
miền Nam là 25%, miền Trung là 15%. Mục tiêu sắp tới của VGC đang hướng đến khách
hàng tại miền Trung là khu vực mà lĩnh vực quảng cáo còn khá mới mẻ.
c) Các biện pháp liên kết và quản lý các thành viên kênh của công ty.
Lĩnh vực công ty cung ứng là dịch vụ quảng cáo nên chủ yếu cung cấp dịch vụ tới
tận tay khách hàng, khi khách hàng trung thành giới thiệu các thêm khách hàng khác cho
công ty thì phần trăm hoa hồng VGC trả cho trung gian marketing này thỏa đáng với giá
trị hợp đồng họ đem lại, kèm theo đó là chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt cho
những bên trung gian marketing này, ví dụ như tặng quà vào ngày lễ tết tri ân khách
hàng, một số dịch vụ free cho thiết kế khi khách hàng yêu cầu,…
2.3.4. Thực trạng về xúc tiến thương mại/truyền thông marketing của công ty.
a) Mục tiêu của hoạt động xúc tiến thương mại của công ty trong những năm qua.
- Tăng sự nhận biết của khách hàng với dịch vụ Quảng cáo và hình ảnh của công ty.
- Thông tin: tất cả các sản phẩm, dịch vụ muốn đến được với khách hàng thì không
có biện pháp nào tốt hơn là quảng cáo, tùy thuộc vào sản phẩm, dịch vụ mà đối tượng hay
cách thức quảng cáo sẽ khác nhau, xác định đúng sẽ dẫn đến hướng đi rõ ràng mang tính

chuyên nghiệp cao, nâng cáo sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Vì tính thiết yếu của
quảng cáo mà VGC mong muốn đưa các sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam được quảng
cáo một cách bài bản chứ không phải thủ công hay không mang tính thời đại như tình
trạng quảng cáo chung ở Việt Nam hiện này, đây là mục tiêu hướng đến của công ty trong
tương lai sắp tới.
- Tăng doanh thu: Thông qua các hoạt động xúc tiến mong muốn rằng khách hàng
sẽ biết đến mình nhiều hơn, tăng số lượng hợp đồng, doanh thu.
b) Ngân sách đối với hoạt động xúc tiến thương mại của công ty, ngân sách phân bổ
cho các nhóm xúc tiến thương mại.
Mỗi năm công ty chi một số tiền khá lớn cho hoạt động xúc tiến thương mại. Mỗi
năm công ty chi trả từ 50.000.000 đến 150.000.000 VNĐ cho công cụ xúc tiến. Hằng
năm dựa vào mục tiêu và chính sách phát triển mà nhà quản trị đặt một quỹ chi cho hoạt
13


Báo cáo thực tập tổng hợp
động xúc tiến, dựa vào quỹ đó mà nhân viên kinh doanh triển khai hoạt động trong các
công cụ xúc tiến thương mại.

Năm

(Đơn vị tính: % trong tổng ngân sách cho xúc tiến)
Phân chia ngân sách
Ngân sách cho
xúc tiến
Quảng
Xúc tiến Marketing Bán hàng
cáo
bán
trực tiếp

cá nhân
(triệu đồng)

2012

43%

10%

23%

24%

50

2013

30%

11%

29%

30%

120

2014

22%


7%

33%

38%

150

Bảng 6: Sự phân chia ngân sách xúc tiến của công ty
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
 Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy ngân sách dành cho hoạt động xúc
tiến được tăng dần quan các năm. Quảng cáo ban đầu là công cụ xúc tiến hàng đầu của
VGC nhưng tỷ trọng đang có xu hướng giảm dần khi công ty đang có chỗ đứng trên thị
trường, Và thời gian gần đây công cụ xúc tiến là marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân
được công ty đầu tư và đẩy mạnh và chú trọng nhiều hơn. Nhìn chung hoạt động xuc tiến
của công ty khá thành công, tuy nhiên công ty vẫn còn chưa khai thác hết tiềm năng của
mình và chưa sử dụng hiệu quả tối đa của các công cụ xúc tiến thương mại.
c) Thực trạng các công cụ xúc tiến thương mại công ty đã thực hiện:

 Quảng cáo
Quảng cáo qua mạng internet: phương tiện quảng cáo hiện được VGC đẩy mạnh.
Chủ yếu, công ty quảng cáo dưới hình thức đăng tin trên website, đăng bài viết, nhằm
làm tăng thứ hạng của trang chủ công ty khi khách hàng tra cứu thông qua công cụ tìm
kiếm google, đăng tin trên các trang rao vặt, mua bán online, và các trạng mạng xã hội
như facebook.com, youtube.com,... Tuy nhiên, công ty vẫn chú trọng nhiều vào công cụ
quảng cáo Google Adword. Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch đẩy mạng sử
dụng quảng cáo nhờ vào các trung gian truyền thông quảng cáo Google Adword.
Quảng cáo qua thư trực tiếp: hình thức này công ty chủ yếu áp dụng cho nhưng
khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của công ty, nội dung là các khuyến mãi hay các

chính sách thỏa mãn nhu cầu cho lượng khách hàng trung thành, khách hàng tiềm năng
này.
14


Báo cáo thực tập tổng hợp
VGC đã biết tận dụng và tận dụng khá tốt công cụ xúc tiến này. Nhờ có công cụ
này, VGC đã và đang nhận được nhiều lợi thế trên thị trường Hà Nội.

 Bán hàng cá nhân
Chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong hoạt động xúc tiến của công ty. Lực lượng bán
hàng ở công ty thường là những người đã tốt nghiệp đại học trở lên. Thông thường, trong
quá trình đào tạo, công ty sẽ cắt cử tham gia các khóa học nhằm nâng cao kỹ năng bán
hàng. Tuy nhiên, công cụ xúc tiến này chưa thực sự đạt được hiệu quả tối đa như kế
hoạch đã đề ra.
 Marketing trực tiếp
Công cụ xúc tiến này được thể hiện dưới một số hình thức như qua điện thoại,
Email, hay đưa catalog ngay tại nhà của khách hàng. Phương thức marketing này mang
lại sự hài lòng cho khách hàng nhờ vào thái độ nhiệt tình, phong cách phục vụ chuyên
nghiệp và sự thuận tiện đối với khách hàng. Công cụ này ngày càng được VGC chú trọng
và đang ngày càng hoàn thiệt chỉnh chu hơn để tăng độ chuyên nghiệp trong công tác
marketing trực tiếp.
 Xúc tiến bán
Công cụ xúc tiến này được thể hiện dưới dạng công ty tham gia các chương trình
hội chợ triển lãm. Điển hình nhất trong thời gian gần đây đó là “hội chợ triển lãm xây
dựng Vietbuild Hà Nội năm 2014” từ ngày 24-3 tới ngày 28-3. Tại hội chợ, Á Đông được
gặp gỡ và tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng, những doanh nghiệp đang
hoạt động quảng cáo cho các sản phẩm tại hội trợ. Việc tham gia này giúp công ty đạt tới
hiệu quả nhất định trong việc mở rộng thêm các khách hàng trên các lĩnh vực khác nhau
của VGC.

d) Nội dung thông điệp của công ty
Với sứ mệnh: “Hỗ trợ tối đa cho mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp một cách
hiệu quả, thống nhất và toàn diện”.
Với phương châm hoạt động: “Giải pháp trước tiên”.
Với tiêu chí: “We will show you the way to success”. Do đó, công ty không ngừng
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của mình kết hợp với bề dày kinh nghiệm và thành tích
được đánh giá bằng sự hài lòng của khách hàng trong suốt 7 năm qua. VGC Media luôn
tạo cho mình cái vẻ bắt mắt – cả về chất và lượng, để cho khách hàng thấy được Công ty
luôn là sự lựa chọn đầu tiên và đúng đắn của họ.
2.4. Thực trạng quản lý chất lượng của công ty

 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp
15


Báo cáo thực tập tổng hợp
Tồn tại: +) Số lượng người tham mưu cho giám đốc nhiều, gây lãng phí khi các phòng
ban không được tổ chức hợp lý
+) Phải giải quyết những mâu thuẫn trái ngược nhau của các bộ phận chức
năng nên phải tổ chức họp nhiều khi tiến hành các dự án hay các hợp đồng quảng cáo,
hợp đồng truyền thông.
Phân tích: VGC Media thực hiện mô hình tổ chức theo chức năng. Mỗi đơn vị, phòng
ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng đều kết hợp hài hòa chặt chẽ phục vụ cho mục
tiêu chung của công ty. Ban lãnh đạo của công ty là người quyết định các chiến lược và
hoạch định chiến lược nhưng dựa trên nền tảng của các nhà quản trị cấp dưới là trưởng
phòng Tổ chức – Hành chính, trưởng phòng Tài chính – kế toán, trưởng phòng Kế hoạch
- Kinh doanh và cấp dưới hơn là các trưởng bộ phận.
Đây là mô hình tổ chức được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, bởi nó có nhiều ưu điểm, tuy nhiên, mô hình tổ chức này vẫn có những nhược điểm
cần phải khắc phục


 Đo lường, kiêm tra, đánh giá chất lượng của công ty: Hoạt động trong lĩnh vực
truyền thông, nên hoạt động chủ yếu của VGC Media là cung cấp dịch vụ.
Tồn tại: +) Việc sử dụng một số các trang thiết bị chuyên dụng cho quảng cáo bằng
video phải tiến hành thuê hay mua mới… hoặc phát sinh các chi phí khác trong quá trình
hoạt động mà công ty chưa đề ra được khoản dự phòng hợp lý.
+) Việc quản lý hay xây dựng ngân sách của công ty trong quá trình tác nghiệp
chưa thực sự hiệu quả.

Phân tích: Có thể thấy trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí quản lý kinh
doanh và chi phí khác từ năm 2012 đến năm 2014 liên tục tăng mạnh.
Công ty tự hào cung cấp dịch vụ cho hơn 1000 doanh nghiệp lớn nhỏ trong và ngoài
nước, thuộc các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông…với các dịch vụ
như dịch vụ truyền thông, dịch vụ quảng cáo hay nổi bật là dịch vụ sản xuất phim phóng
sự được ký kết với Công ty Cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông Nghiệp…
Đối với hoạt động này của công ty, thì việc quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
luôn được công ty đặt lên hàng đầu nhằm tạo dựng độ tin cậy của công ty với đối tác của
mình thông qua việc ký kết các hợp đồng. Với mỗi hợp đồng dịch vụ, luôn bao gồm đầy
đủ các phần từ căn cứ, tới các bên tham gia, các điều khoản trong hợp đồng…như vậy thì
16


Báo cáo thực tập tổng hợp
trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ tránh được tình trang 1 trong 2 bên cố ý hay vô ý vi
phạm hợp đồng nhằm bảo vệ uy tín cho các bên tham gia.
2.5. Thực trạng quản trị logistics của công ty
- Xử lý đơn hàng: chủ yếu được xử lý bằng tay, nhân viên kinh doanh báo lại mã
hàng mà khách hàng đặt, kế toán kiểm tra lại dịch vụ cân bằng đảm bảo cho tiến độ công
việc các phòng ban thông qua người trường phòng và tiến hành đặt hàng (nếu cần), sau
đó sẽ định ngày thực hiện nhận dự án dựa vào vào thời điểm thích hợp. Thời gian xử lý

đơn hàng nhanh, thường diễn ra trong ngày sau đó sẽ chốt thời điểm phòng kinh doanh
liên hệ với khách hàng để thỏa thuận hợp đồng.
- Thiết bị phục vụ: vấn đề này ngày càng được VGC chú trọng và không ngừng
nâng cao chất lương trang thiết bị một cách tối ưu nhất bằng việc ứng dụng cách thành
tựu khoa học công nghệ vào chính các thiết bị của mình. VGc luôn tự tin là doanh nghiệp
đi đầu trong việc tối ưu các thiết bị phục vụ lĩnh vực của mình, vì vậy đối tượng khách
hàng hướng tới của VGC là giới trẻ ngày càng tin dùng các dịch vụ của công ty.
- Thiết bị điều hành và quản lý thông tin đơn hàng: Mỗi phòng ban của công ty đều
có công cụ làm việc nhóm riêng, mỗi cấp lại có công cụ riêng, do đó việc quản lý thông
tin đơn hàng hiện tại được thực hiện và nhập toàn bộ trên máy tính và mọi thành viên
trong nhóm đều biết có đơn hàng nào cần giải quyết ngay, đơn nào có thể để chậm lại,
mọi tiến độ làm việc của các thành viên đều được đăng tải mỗi ngày đề trường phòng
biến tiến độ công việc và nhận thêm đơn hàng cho đảm bảo tiến độ của mỗi đơn hàng.

 Nhận xét: Hiện tại hoạt động logistics của công ty chủ yếu là nội bộ công ty
thực hiện chứ không thuê ngoài nên nhìn chung các hoạt động này đều là cơ bản và chỉ
mang tính chuyên sâu với một vài hoạt động mà VGC đang cần.
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN.
3.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và marketing và những vấn đề đặt ra.

a) Điểm mạnh.
 Hoạt động kinh doanh.
Trong hơn bảy năm hoạt động, VGC từ một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, cho đến
nay đã được nhiều người biết đến. Với sự nỗ lực để phát triển hệ thống các dịch vụ quảng
cáo toàn diện, doanh thu của công ty cũng tăng cao qua các năm.
 Hoạt động marketing.
17



Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Dịch vụ: Công ty lựa chọn những dịch vụ về quảng cáo có chất lượng cao để cung
ứng cho khách hàng. Với việc nghiên cứu và nhận biết rõ ràng đặc điểm hành vi và nhu
cầu của khách hàng, làm bàn đạp cho công tác bán hàng cá nhân của công ty. Lĩnh vực và
hình thức quảng cáo của công ty cũng khá đa dạng, chuyên sâu nên có khả năng chuyên
môn hóa hơn các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực.
+ Giá: việc định giá tương đối hợp lý, phù hợp giá với hầu hết các đối thủ cạnh tranh lớn.
+ Phân phối: Mạng lưới trung gian marketing của VGC ngày càng gia tăng, hầu như
đã phủ đều trên các tỉnh thành tại miền bắc và đang trên đà mở rộng thị trường tại miền
trung và miền nam. Các trung gian marketing chủ yếu là các khách hàng đã sử dụng dịch
vụ của VGC và thỏa man nhu cầu của họ, mạng lười này ngày càng tăng.
+ Xúc tiến: Việc đầu tư mạnh vào quảng cáo qua Internet khiến VGC được nhiều
người biết đến. VGC cũng có nhiều chiến lược cho việc quảng cáo thông qua các
website, diễn đàn có lượng người truy cập nhiều khác, như youtube.com, yahoo.com.vn,
facebook.com, webtretho.com.vn, lamchame.vn, diendanxaydung.vn,… và một số trang
rao vặt khác như vatgia.com, 5giay.vn, muaban.net, muare.vn,…
b) Điểm yếu.

 Về hoạt động kinh doanh
Mặc dù hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy có lãi nhưng chưa xứng tầm với sự
phát triển của công ty. Việc kinh doanh còn mang tính chất truyền thống rất nhiều trong
khi nguồn nhân lực của công ty thì có hạn. Nếu phát triển thêm dịch vụ mới thì đòi hỏi
trình độ nhân viên phải không ngừng nâng cao.
 Về hoạt động Marketing
Công ty có tiến hành các hoạt động Marketing nhưng chưa hiệu quả. Ngân sách cho
hoạt động Marketing còn hạn chế. Ví dụ như:
+ Ngân sách Marketing trung bình chi khoảng 20 triệu đồng cho việc quảng cáo trên
mạng như qua Website, Facebook, trang rao vặt…ngân sách này là quá ít khi nên tần suất
quảng cáo còn nhiều hạn chế. Nếu như quảng cáo trên các trang rao vặt thì chủ yếu là
giao bán qua gian hàng miễn phí với tần suất 1 ngày 1 tin, một số ít tin thì thông qua phí

để lên trang đầu tỏ ra hiệu quả hơn rất nhiều.
+ Dịch vụ: Các dịch vụ mà hiện tại VGC cung cấp vẫn chưa đủ để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của nhưng khách hàng khó tính.
Ngoài ra việc chốt đơn hàng của công ty cần nhanh chóng hơn trong việc theo dõi
tiến độ làm việc của thành viên trong công ty, cần luôn trong trạng thái sãn sàng nhận các
đơn hàng.

18


Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Xúc tiến: công cụ xúc tiến chưa hợp lý. Hiện tại việc internet ngày càng phát triển
mở ra một cuộc cách mạng về quảng cáo, trong đó các dịch vụ của VGC cần nâng cao
hơn nữa như về dịch vụ thiết kế website,…
+ Kênh phân phối: còn hạn chế đối tượng trung gian marketing về số lượng, đòi hỏi
công ty phải tìm hiểu và mở rộng thêm trung giann marketing cho mình nếu muốn nâng
cao vị trí của mình trong lĩnh vực quảng cáo.
3.1.2. Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra đối với công ty.
- Sản phẩm: Bổ sung thêm một số dịch vụ cung ứng dịch vụ toàn diện hơn trên
internet, cụ thể là trên mạng xã hội, các website có tiếng,... Có kế hoạch rõ ràng cho
chính sách phát triển thương hiệu dịch vụ VGC-Online, cần xây dựng lại hệ thống cặp
sản phẩm - thị trường nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác chào hàng.
- Giá: Yêu cầu xây dựng lại bảng giá cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng khác
nhau, đặc biệt khuyến khích cho đối tượng là cá nhân
- Xúc tiến: Cần phối hợp nhiều phối thức xúc tiến, giúp tăng cao hiệu quả của việc bán
hàng và quảng bá thương hiệu VGC.
- Phân phối: Tìm hiểu thêm nhiều các cách thức phân phối khác thay vì chỉ tập trung ở
một kênh trung gian marketing.
3.2. Một số vấn đề phát sinh.
3.2.1. Những vấn đề công ty định hướng và muốn tập trung thực hiện trong

thời gian tới.
Hiện tại, công ty có nhiều vấn đề cần giải quyết. Cụ thể :
- Phát triển dịch vụ mới đám ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. để nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường thì công ty cần phát triển nhanh chóng mạng phân phối cũng
như xúc tiến để khách hàng biết và ngày càng tin dùng dịch vụ này. Bên cạnh đó cần có
cải tiến chất lượng dịch vụ hậu mãi.
- Đa dạng công cụ xúc tiến.
- Đa dạng kênh phân phối, đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên cụ thế.
3.2.2. Những vấn đề công ty đã thực hiện nhưng chưa đạt được kết quả và đang
muốn tiếp tục giải quyết trọng thời gian tới.
- Công cụ xúc tiến thương mại: hiện tại chưa đem lại nhiều hiệu quả như kỳ vọng.
- Đã có kế hoạch phát triển công cụ của chính sách phân phối mới, nhưng đến nay vẫn
chưa đưa vào thực hiện.

3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
19


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Định hướng 1: Phát triển xúc tiến thương mại dịch vụ quảng cáo thiết kế website của
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam với khách hàng tổ chức trên địa bàn
Hà Nội.
- Định hướng 2: Phát triển khách hàng tổ chức cho dịch vụ thiết kế website trên địa
bàn Hà Nội của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.
- Định hướng 3: Phát triển thị trường miền Bắc cho dịch vụ thiết kế website của Công
ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.

20




×