Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 56 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CHU VĂN NHU
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI- 2017

1


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CHU VĂN NHU

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT
ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤPI
CHUYÊN NGÀNH: Dược lý – Dược lâm sàng
MÃ SỐ: CK 60 72 04 05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền
Thời gian thực hiện:Từ tháng 5/2017 đến tháng 9/2017

HÀ NỘI- 2017


LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS. Hoàng Thị
Kim Huyền – Nguyên Trưởng Bộ môn Dược lâm sàng – Trường Đại học Dược Hà
Nội, người thầy đã luôn hướng dẫn chỉ bảo tận tình, đã cho tôi nhiều ý kiến nhận xét
quý báu cũng như truyền đạt cho tôi tinh thần làm việc khoa học hăng say trong quá
trình tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc,
khoa Dược bệnh viện Đa khoa Huyên Yên Dũng; tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Nhân đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban
giám hiệu, các Phòng ban – Trường Đại học Dược Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong trường đã cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại
trường. Cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với những bệnh nhân đã đồng hành
với chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên, khích lệ tôi trong
lúc khó khăn cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này.
Hà nội, ngày …../……/2017

Chu Văn Nhu


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 1
1.1.ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ..................................................... 1
1.1.1.Định nghĩa .......................................................................................................... 1
1.1.2.Nguyên nhân....................................................................................................... 1
1.1.3.Dịch tễ bệnh tăng huyết áp................................................................................. 2
1.1.4. Phân độ tăng huyết áp....................................................................................... 4
1.2. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP .............................................. 8

1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị ........................................................................ 8
1.2.2. Biện pháp điều chỉnh lối sống ......................................................................... 11
1.2.3. Điều trị bằng thuốc ......................................................................................... 11
1.2.4. Phối hợp thuốc hạ huyết áp ............................................................................ 16
1.2.5. Tương tác các thuốc hạ huyết áp .................................................................... 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 19
2.1 . ĐỐITƯỢNGNGHIÊNCỨU ............................................................................. 19
2.2. PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ......................................................................... 19
2.3. NỘI DUNG NGHIÊNCỨU ............................................................................... 20
2.3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................................... 20
2.3.2. Sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân THA ................................................... 20
2.3.3. Khảo sát hiệu quả điều trị của các loại thuốc THA đã được sử dụng ............ 21
2.4. ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ NGHIÊN CỨU .................................................. 21
2.4.1. Một số căn cứ đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu ............................... 21
2.4.2. Cơ sở đánh giá hiệu quả điều trị THA ............................................................ 21
2.4.3. Đánh giá các yếu tố liên quan THA ................................................................ 21
2.4.4. Cơ sở đánh giá tương tác thuốc trong quá trình điều trị ................................ 21


3.4.5. Khái niệm riêng trong nghiên cứu .................................................................. 21
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................................................... 22
Chương 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23
3.1. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
TRONG MẪU NGHIÊN CỨU. ................................................................................ 23
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính của bệnh nhân ..................................................... 23
3.1.2. Đặc điểm về yếu tố nguy cơ và các bệnh mắc kèm của bệnh nhân nghiên cứu.
................................................................................................................................... 23
3.1.3 Phân độ các giai đoạn tăng huyết áp ............................................................... 24
3.2. KHẢO SÁT VIỆC LỰA CHỌN THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ. ...................................................... 25

3.2.1. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu ...................... 25
3.2.2. Lựa chọn thuốc điều trị THA tại thời điểm ban đầu ....................................... 26
3.2.2.1. Lựa chọn thuốc điều trị THA trên các bệnh nhân có chỉ định bắt buộc .......... 26
3.2.1.2. Lựa chọn thuốc điều trị THA trên các BN không có CĐ bắt buộc .............. 27
3.2.3. Sự thay đổi phác đồ điều trị ............................................................................ 28
3.2.4. Tương tác thuốc gặp trong mẫu nghiên cứu ................................................... 29
3.3. KHẢO SÁT HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP SAU 6 THÁNG ĐIỀUTRỊ
................................................................................................................................... 30
3.3.1. Mức độ thay đổi huyết áp tại các thời điểm nghiên cứu ................................. 30
3.3.2. Tỉ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu ............................................................ 31
Chương 4: BÀNLUẬN ............................................................................................. 32
4.1.

ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG MẪU

NGHIÊN CỨU. ......................................................................................................... 32
4.1.1.Tuổi, giới tính của bệnh nhân ........................................................................... 32
4.1.2. Phân độ giai đoạn tăng huyết áp ..................................................................... 34
4.2.

VIỆC LỰA CHỌN THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH

NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ. ............................................................................. 34
4.2.1. Các nhóm thuốc điều trị THA gặp trong mẫu nghiên cứu. ............................. 34
4.2.2. Khảo sát thuốc điều trị THA trên những BN không có CĐ bắt buộc. ........... 34


4.2.3. Khảo sát thuốc điều trị THA trên những BN có CĐ ưu tiên bắt buộc. ........... 35
4.2.4. Sự thay đổi phác đồ ......................................................................................... 35
4.2.5. Các tương tác gặp phải trong mẫu nghiên cứu .............................................. 36

4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ....................................................................... 37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................... 38
ĐỀ XUẤT ................................................................................................................. 39


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BN:

Bệnh nhân

BMI:

Chỉ số khối cơ thể (Body MassIndex)

BB:

Chẹn beta

BTM:

Bệnh thận mạn

CCĐ:

Chống chỉ định

CĐ:




CKCa:

Chẹn kênh calci

CTTA:

Ức chế chẹn thụ thể angiotensin

CT:

Cholesterol

ĐTĐ:

Đái tháo đường

ĐTN:

Đau thắt ngực

HA:

Huyết áp

HAMT:

Huyết áp mục tiêu

HATTh:


Huyết áp tâm thu

HATTr:

Huyết áp tâm trương

HDL-C:

Hight Density Lipoprotein –cholesterol

JNCVIII:

Báo cáo tóm tắt lần thứ 8 của Ủy ban liên hợp quốc gia Hoa
Kỳ về THA

MLCT:

Mức lọc cầu thận

LDL-C:

Low Density Lipoprotein–cholesterol

NMCT:

Nhồi máu cơ tim

NC:


Nghiên cứu

TBD:

Thái Bình Dương

TBMMN:

Tai biến mạch máu não

THA:

Tăng huyết áp

TM:

Tim mạch

TG:

Triglycerid


ƯCB:

Ức chế beta

ƯCMC:

Ức chế men chuyển


YNLS:

Ý nghĩa lâm sàng YTNCTM:Yếu tố nguy cơ tim mạch

YTNC:

Yếu tố nguy cơ

WHO:

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Phân loại THA theo khuyến cáo của Hội TM học Việt Nam 2015 [4] .....4
Bảng 1. 2. Một số thể tăng huyết áp ............................................................................5
Bảng 1. 3. Các yếu tố nguy cơ ....................................................................................6
Bảng 1. 4. Phân tầng nguy cơ tim mạch .....................................................................7
Bảng 1. 5. Xử trí THA theo phân tầng nguy cơ và phân độ THA ............................10
Bảng 1. 6. Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm huyết áp [4] .....................11
Bảng 1. 7. Lựa chọn các nhóm thuốc ban đầu theo các nhóm tuổi bị THA không có
triệu chứng lâm sàng đi kèm [4] ...............................................................................13
Bảng 1. 8. CĐ tuyệt đối, có thể, CCĐ và thận trọng đối với các thuốc ....................14
Bảng 1. 9. Tương tác thuốc chọn lọc trong điều trị tăng huyết áp [4] ......................17
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính của bệnh nhân ...............................................23
Bảng 3.2. Đặc của yếu tố nguy cơ và các bệnh mắc kèm bệnh nhân .......................23
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh ............................................24
Bảng 3. 4. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu ................26
Bảng 3.5 Tỷ lệ lựa chọn thuốc điều trị THA trên bệnh nhân có CĐ bắt buộc .........26

Bảng 3. 6. Tỷ lệ lựa chọn thuốc điều trị THA trên BN có không CĐ bắt buộc ........27
Bảng 3. 7. Tỷ lệ BN có sự thay đổi phác đồ điều trị trong nhóm BN NC ................28
Bảng3.8.Tương tác có YNLS và thường gặp giữa các thuốc điều trị THA..............29
Bảng 3.9. Khảo sát hiệu quả kiểm soát huyết áp sau 06 tháng điều trị.....................30
Bảng 3.10. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị .....................................................31


DANH MỤC CÁC HINH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1. 1. Sơ đồ điều trị THA theo VSH/VNHA 2015 ............................. 12
Hình 1. 2. Sơ đồ phối hợp THA [4] ........................................................... 16


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ngày càng tăng ở Việt Nam cũng như các nước trên
thế giới. Theo điều tra mới nhất của hội tim mạch học Việt Nam, năm 2016, khoảng
48% người Việt Nam mắc bệnh THA. Đáng lo ngại tăng huyết áp là bệnh dễ dẫn tới
nhiều biến chứng nguy hiểm và là nguyên nhân khiến 7 triệu người trên thế giới tử
vong mỗi năm [11]. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ, tỷ lệ tăng huyết áp
(THA) trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước
đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người
mắc bệnh trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người. Cũng theo Tổ chức Y tế thế giới,
THA là một trong những nguyên nhân gây tử vong quan trọng nhất, mỗi năm ước
tính THA gây tử vong cho gần 8 triệu người [3]. Việc điều trị THA có thể làm giảm
được khoảng 35-40% nguy cơ đột quỵ, 20-25% nguy cơ nhồi máu cơ tim, và giảm
nguy cơ suy tim hơn 50%. Ước tính với những bệnh nhân THA có HATTh 140159mmHg và/hoặc HATTr 90-99mmHg, đồng thời có thêm yếu tố nguy cơ tim mạch,
nếu làm giảm được 12mmHg duy trì trong 10 năm sẽ ngăn ngừa được 1 trường hợp
tử vong cho mỗi 11 bệnh nhân được điều trị, nếu có bệnh mạch vành hay tổn thương
cơ quan đích thì chỉ cần hạ áp cho 9 bệnh nhân là ngăn ngừa được 1 trường hợp tử
vong [3] . THA nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng
nặng nề, thậm chí có thể dẫn đến tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức

khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Nhưng trong thực tế, việc điều trị tốt bệnh THA để tránh các tai biến nguy hiểm này
là điều không dễ dàng thực hiện. Nhờ sự tiến bộ của khoa học Y Dược, các thuốc
điều trị THA ngày càng đa dạng và phong phú nhưng cũng chính sự đa dạng này phần
nào cũng gây khó khăn cho thầy thuốc và người bệnh trong việc lựa chọn, sử dụng
thuốc trong điều trị. Bệnh viện đa khoa Huyện Yên Dũng là một Bệnh viện tuyến
huyện, trình độ nhận thức của người dân chưa cao và không đồng đều. Nhiều người
dân chưa hiểu hết được những tác hại, nguy hiểm và các tai biến gặp phải khi bị bệnh
THA nên việc đi khám định kỳ và sử dụng thuốc thường xuyên gặp rất nhiều khó
khăn. Xuất phát từ thực tế đó nhằm đánh giá một cách khách quan thực trạng sử dụng
1


thuốc và hiệu quả điều trị THA cho bệnh nhân điều trị có hiệu quả nhất, an toàn nhất
và phù hợp với hoàn cảnh người bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Khảo
sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị tại phòng
khám THA Bệnh viện đa khoa huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Với ba mục tiêu
như sau:
1. Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu.
2. Khảo sát việc lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
3. Khảo sát hiệu quả kiểm soát huyết áp trong vòng sáu tháng sau điều trị.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
1.1.1.Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), người được gọi là tăng huyết áp (THA)

khi có một trong hai hoặc cả hai trị số:
Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết
áp tâm trương) ≥ 90 mmHg. Trị số được tính trung bình cộng của ít nhất 2 lần đo
liên tiếp với cách đo chuẩn.
Trong nghiên cứu này, học viên sử dụng khái niệm tăng huyết áp của Tổ chức Y tế
thế giới được trình bày ở trên. Khái niệm này cũng trùng hợp với khái niệm mà Bộ Y
tế và các chương trình y tế tại Việt Nam đang sử dụng[6].
1.1.2.Nguyên nhân.
Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát),
chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân. Nguyên nhân của THA có thể
được phát hiện thông qua khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các kết quả cận lâm
sàng thường quy. Các nguyên nhân thường gặp của THA thứ phát bao gồm [3]:
Bệnh thận cấp hoặc mạn tính: viêm cầu thận cấp/mạn, viêm kẽ thận, sỏi thận, thận đa
nang, thận ứ nước, suy thận.
- Hẹp động mạch thận.
-U tủy thượng thận(Pheocromocytome).
- Cường Aldosteron tiên phát (Hội chứngConn).
- Hội chứng Cushing.
- Bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên.
- Do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm phi steroid, thuốc tránh thai, corticoid,
cam thảo, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi…).
- Hẹp eo động mạch chủ.
- BệnhTakayasu.
- Nhiễm độc thai nghén.
1


- Ngừng thở khi ngủ.
- Yếu tố tâm thần
1.1.3.Dịch tễ bệnh tăng huyết áp

1.1.3.2, Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Hiện nay, tăng huyết áp đã trở thành mối quan tâm toàn cầu khi vượt qua các khoảng
cách về địa lý cũng như khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia, với tỷ lệ mắc cao
nhất trong nhóm các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng. Tỷ lệ mắc có xu hướng
tăng lên ở hầu hết các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới và có mối liên quan chặt
chẽ với tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, tỷ lệ tăng huyết áp ở người trên
25 tuổi toàn cầu khoảng 40%. Trong đó, khu vực Châu Phi có tỷ lệ cao nhất với 46%
và thấp nhất là Châu Mỹ với 35%. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở nam cao hơn nữ, bên
cạnh đó các nước thu nhập bình quân đầu người thấp lại có tỷ lệ tăng huyết áp cao
hơn so với các nước giàu một cách có ý nghĩa thống kê. Vì có mối liên quan chặt với
tuổi nên tăng huyết áp luôn đồng hành với các quá trình già hóa dân số, vì lẽ đó, tỷ lệ
mắc tăng huyết áp có xu hướng gia tăng nhanh ở khu vực Châu Á trong đó có Việt
Nam [18]. Thống kê của CDC cũng cho biết tăng huyết áp là một trong bốn loại bệnh
tật luôn có tỷ lệ mắc cao tại tại Mỹ. Trong giai đoạn từ năm 1999-2000, khoảng 29,6%
người Mỹ trên 25 tuổi bị THA, 31% thuộc nhóm tiền tăng huyết áp. Tuy nhiên 10
năm sau đó, từ năm 2007-2011, tỷ lệ mắc THA ở người Mỹ trên 18 tuổi vẫn khoảng
30%. Theo Mozaffarian D (2012), với nhóm tuổi từ 25 – 34, tỷ lệ của nữ và nam
tương ứng là 6,2% và 8,6%; nhóm tuổi 35-44 tăng lên 18,3% và 22,6% và từ trên 65
tuổi, tỷ lệ nữ là 53,7% và nam là 54,6%. Ở tuổi từ 75 trở lên, tỷ lệ tăng huyết áp sấp
xỉ 80%. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho biết tỷ lệ mắc có sự khác biệt đáng kể
giữa các chủng tộc, người da đen có xu hướng tăng huyết áp nhiều hơn người da trắng
và thấp nhất tại vùng Mexico, nhận định này đúng đối với cả nam và nữ [10, 12, 14].
Năm 2010, tỷ lệ người Đức tăng huyết áp trong nhóm từ 20-79 tuổi là 15,9% và ở
Anh là 10,4%, ở nhóm tuổi 40-49 sấp xỉ 20% và nhóm từ trên 60 tuổi là 40- 45%.
Điều tra tại Malaysia cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp không ngừng tăng lên từ suốt năm
1998, năm 2013 tỷ lệ người trên 25 tuổi mắc tăng huyết áp xấp xỉ 33%. Tại Trung
2


Quốc, năm 2013, 2014, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn được công bố từ 26,6% - 41%.

Nghiên cứu tổng quan năm 2014 tại Ấn Độ của Anchala R và cộng sự công bố tỷ lệ
mắc tăng huyết áp tại quốc gia thuộc khu vực Nam Á này là 29,8%, mặc dù là nước
có cơ cấu dân số trẻ [5, 13, 15, 16] Như vậy có thể thấy rằng ở hầu hết các khu vực
trên thế giới, từ những nước phát triển cho tới các nước trong khu vực Đông Nam Á,
tăng huyết áp là một bệnh có tỷ lệ mắc phổ biến ở người trưởng thành. Thực trạng
này hoàn toàn thay đổi quan niệm trước đây là tăng huyết áp là bệnh phổ biến ở các
nước giàu và dân số già.
1.1.3.2, Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam nếu như năm 1960 tỷ lệ THA là khoảng 1%, năm 1982 là 1,9% thì năm
1992 con số đã là 11,79% và năm 2002 ở miền Bắc Việt Nam tỷ lệ THA là 16,3%
đến năm 2009 tỷ lệ THA ở người lớn là 25,4% [4].Năm 2007, Viên Văn Đoan và
cộng sự theo dõi và điều trị cho 5.840 bệnh nhân THA trong vòng 5 năm cho thấy:
90,8% bệnh nhân THA được quản lý tốt, 9,2% bệnh nhân chưa được quản lý tốt,
trong số bệnh nhân được quản lý tốt có tới 71,48% bệnh nhân đạt được huyết áp mục
tiêu và 28,52% bệnh nhân chưa đạt được huyết áp mục tiêu[2]. Theo thống kê năm
2015 của Hội tim mạch học Việt Nam, trên 5,454 người trưởng thành từ 25 tuổi trở
lên trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc mắc THA cho kết có
52,8% người có huyết áp bình thường, 47,3% người bị THA, trong đó có 39,1%
không được phát hiện THA, 7,2% người bị THA nhưng không điều trị và có 69% bị
THA nhưng chưa kiểm soát được[9].
Tình hình mắc tăng huyết áp tại Việt Nam được cho là có thay đổi nhanh chóng kể từ
khảo sát trên diện rộng đầu tiên năm 1992 do Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch mai
thực hiện, khi đó tỷ lệ mắc trên người trưởng thành chỉ vào khoảng vài phần trăm [7,
8]. Năm 2011, nghiên cứu của Hà Anh Đức trên 2368 người ≥ 25 tuổi tại Thái Nguyên
cho biết tỷ lệ mắc THA người lớn tại đây là 23%, trong đó có sự khác biệt rõ giữa
nam và nữ, nhóm tuổi và ở người thừa cân béo phì [5]. Điều tra năm 2012 của Phạm
Thái Sơn và cộng sự thuộc Viện Tim mạch Quốc Gia ước lượng một tỷ lệ THA ở
người trên 25 tuổi là 25,1%, trong đó nam là 28,3% và nữ là 23,1%. Tỷ lệ này tăng
theo tuổi cả ở 2 giới (32,7% và 17,3%, p<0,001). Nghiên cứu cũng cho biết tỷ lệ tăng
3



huyết áp tại khu vực thành thị nhiều hơn nông thôn (p<0,001) [110]. Nghiên cứu của
Do HT, Geleijnse JM(2014) cho biết tỷ lệ THA ở người Việt Nam từ 25-64 tuổi là
20,7 % (CI 95% = 19,4-22,1). Nghiên cứu cũng đã so sánh và cho biết tỷ lệ này thấp
hơn so với trung bình của khu vực Đông Nam Á (31%) và Trung Quốc (26,6%). Bên
cạnh đó, người Việt Nam trong nhóm tuổi 18- 65 có tỷ lệ mắc tương đương với tỷ lệ
chung của người ≥ 25 tuổi toàn cầu cho thấy tuổi mắc tăng huyết áp ngày càng trẻ
hóa [17].
1.1.4. Phân độ tăng huyết áp
Theo khuyến cáo của hiệp hội tim mạch Việt Nam, tăng huyết áp được chia theo rất
nhiều cách khác nhau. Các loại tăng huyết áp theo khuyến cáo được chi tiết hóa trong
bảng 1.1. và 1.2 dưới đây:
Bảng 1. 1. Phân loại THA theo khuyến cáo của Hội TM học Việt Nam 2015[4]
HA Tâm thu

HA Tâm trương

Tối ưu

< 120



< 80

Bình thường

120 – 129


Và/hoặc

80 – 84

Bình thường cao

130 – 139

Và/hoặc

85 – 89

THA độ 1

140 – 159

Và/hoặc

90 – 99

THA độ 2

160 – 179

Và/hoặc

100 – 109

THA độ 3


≥ 180

Và/hoặc

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140



< 90

Phân loại này dựa trên đo HA tại phòng khám. Nếu HATTh và HATTr không cùng
một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại.
Tiền THA: khi HATTh > 120 - 139mmHg và HATTr > 80 - 89mmHg.

4


Bảng 1. 2. Một số thể tăng huyết áp
HA phòng khám
HATTh< 140 và HATTh ≥ 140
HATTr < 90

hoặc HATTr ≥
90

HA tại nhà hoặc HA


HATTh< 135

HA bình thườngTHA áo choàng

liên tục ban ngày

hoặc HATTr < 85

thật sự

trắng

(mmHg)

HATTh ≥ 135

THA ẩn dấu

THA thật sự

hoặc HATTr ≥ 85

1.1.4. Chẩn đoán tăng huyết áp
Chẩn đoán THA cần dựa vào: 1) trị số huyết áp, 2) đánh giá nguy cơ tim mạch toàn
thể thông qua tìm kiếm các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc
dấu chứng lâm sàng kèm theo, 3) xác định nguyên nhân thứ phát gâyTHA.
Quá trình chẩn đoán bao gồm các bước chính như sau: 1) đo huyết áp nhiều lần, 2)
khai thác tiền sử, 3) khám thực thể và 4) thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng
cần thiết.

Huyết áp lưu động cung cấp thông tin nhiều hơn đo tại nhà hoặc phòng khám, ví dụ,
HA 24 giờ gồm cả HA trung bình ban ngày (thường từ 7-22 giờ) và giá trị ban đêm
và mức dao động HA.
Việc đánh giá nguy cơ TM cần được coi trọng nhằm xác định nhu cầu điều trị. Các
mức độ nguy cơ là nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao để phân định tử vong và
tần suất tim mạch. Khi đánh giá nguy cơ tim mạch khuyến cáo vẫn sử dụng các thông
số liên quan đến tổn thương cơ quan đích và tổn thương cơ quan mức cận lâm sàng.
Các biến đổi cận lâm sàng do THA là chỉ điểm cho sự tiến triển của hệ tim mạch do
đó nên chú ý theo dõi định kỳ trong quá trình điều trị được trình bày ở bảng dưới đây.

5


Bảng 1. 3. Các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ về
BTM
Giới nam
Tuổi (≥55 tuổi ở
nam, nữ ≥ 65 tuổi).
Hút thuốc.
Rối loạn lipid máu:
- CT>4.9 mmol/l
(190mg/dl) và/hoặc
- LDL-C>3.0mmol/l
(115mg/dl) và/hoặc
- HDL-C<1.0
mmol/l (40mg/dl) ở
nam <1.2 mmol/l
(46mg/dl) ở nữ
và/hoặc

- TG>1.7 mmol/dl

(150mg/dl).
Đường máu khi đói
bất thường.
Béo phì.
Béo vụng.
Tiền sử gia đình có
người bị bệnh tim
mạch sớm (< 55 tuổi
với nam và < 65
tuổi với nữ).

Tổn thương cơ quan
đích không có triệu

Đái tháo đường

chứng
- Hiệu áp ≥
60mmHg (ở
người già).
- Điện tâm đồ có hình
ảnh dày thất trái hoặc.
- Dày thành ĐM cảnh
(IMT>0.9 mm) hoặc có
màng vữa.
- Vận tốc sóng mạch
động mạch đùi – ĐM
cảnh > 10m/s.

- Chỉ số cổ chân – cánh
tay< 0.9.
- Bệnh thận mạn giai
đoạn 3 (MLCT:30-60
ml/phút/1.73m2).

- Đường máu khi đói ≥ 7.0
mmol/l (126mg/dl) trong
hai lần đo liên tiếp và/hoặc
- HbA1C > 7%
(53mmol/mol) và/hoặc
- Đường máu sau ăn >
11.0 mmol/l (200mg/dl)
Bệnh tim thực thể hoặc
bệnh thận
- Bệnh mạch não: nhồi
máu não, xuất huyết não,
TBMN thoáng qua.
- Bệnh mạch vành: đau
thắt ngực, NMCT, tái tưới
máu bằng nong vành hoặc

- Albumine niệu vi thể
(30-300mg/24 giờ) hoặc
tỉ số
Albumin/Creatinine
(30-300 mg/g hoặc 3.434 mg/mmol).

cầu nối.
- Suy tim, bao gồm suy

tim chức năng thất trái bảo
tồn.
- Bệnh động mạch chi
dưới có triệu chứng.
- CKD giai đoạn 4 (MLCT
< 30 ml/ph/1.73m2)
Protein niệu > 300 mg/24
giờ.
- Bệnh võng mạc tiến
triển: xuất huyết hoặc tiết,
phù gai thị.

6


Bảng 1. 4. Phân tầng nguy cơ tim mạch

HA bình
thường
Những yếu tố nguy

cao:

cơ, tổn thương cơ

HATT

quan đích và bệnh

130-


cảnh lâm sàng

139 hoặc
HATTr 85-

THA độ 1

Có 1-2 YTNC

Nguy cơ thấp
Nguy cơ thấp
đến trung

Có ≥ 3 YTNC
Tổn thương cơ quan
đích, bệnh thận mạn
giai đoạn 3 hoặc
ĐTĐ

bình

HATT 160-

140-

HATT ≥

179


159 hoặc

180 hoặc

hoặc

HATTr

HATTr

90-

100-109

99 mmHg

mmHg

Nguy cơ thấp

Nguy cơ

Nguy cơ

trung bình

cao

Nguy cơ


Nguy cơ trung

Nguy cơ

trung bình

bình đến cao

cao

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

trung bình

cao

cao

Nguy cơ cao

Nguy cơ

Nguy cơ cao

cao


đến rất cao

Nguy cơ
trung bình

THA độ 3

HATT

89 mmHg
Không có YTNC

THA độ 2

đến cao

7

HATTr >
110
mmHg


Bệnh tim mạch có
triệu chứng, bệnh
thận mạn giaiđoạn
≥ 4 kèm hoặc ĐTĐ
có tổn thương cơ

Nguy cơ


Nguy cơ

Nguy cơ rất

rất cao

rất cao

cao

Nguy cơ rất
cao

quan đích/ nhiều
YTNC

1.2. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị
Xử trí THA và tất cả các YTNC khác liên quan đến biến cố tim mạch bao gồm RLLM,
bất dung nạp glucose hoặc ĐTĐ, béo phì và hút thuốc lá. Điều quan trọng cần thông
tin cho bệnh nhân rằng điều trị THA thường phải lâu dài và nó có thể gây nguy hiểm
cho họ khi ngưng điều trị bằng thuốc hoặc thay đổi lối sống mà không thảo luận trước
với bác sĩ của họ [4]:
THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị
lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.
Bệnh nhân > 18 tuổi huyết áp mục tiêu cần đạt là < 140/90 mHg (I, A), còn mức huyết
áp < 130/80 mmHg không được áp dụng.
Bệnh nhân > 80 tuổi huyết áp mục tiêu < 150/90 mmHg. Kiểm soát cùng lúc tất cả

các YTNC đi kèm (I, A).
Chọn phương thức điều trị có chứng cứ giảm tối đa nguy cơ lâu dài toàn bộ về bệnh
suất và tần suất tim mạch (I, A).
Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích,
trừ tình huống cấp cứu.

8


Về HAMT thì hiện nay các khuyến cáo mới về THA như NICE 2011, CHEP 2013,
ESC/ESH 2013, ASH/ISH 2013 ngoài đưa ra HAMT chung < 140/90 mmHg thì có
tiêu chuẩn HAMT “mềm” hơn đối với người già ≥ 80 tuổi chỉ cần < 150/90
mmHg[11] . Riêng JNC VIII thì cũng lấy ngưỡng HAMT này nhưng lấy mốc ranh
giới là 60 tuổi[3].

9


Bảng 1. 5. Xử trí THA theo phân tầng nguy cơ và phân độ THA

Những yếu tố
nguy cơ, tổn
thương cơ quan
đích và bệnh
cảnh lâm sàng

THA độ 1

HA bình


THA độ 2

HATT 140-

HATT 160-

HATT ≥

HATT 130-

159 hoặc

179

180 hoặc

139 hoặc

HATTr 90-

hoặc

HATTr

99 mmHg

HATTr100-109

85-89 mmHg


Không có yếu
tố nguy cơ

Thay đổi lối

sống trong vài
Không điều

sống, cho thuốc

tháng rồi cho

trị

ngay đạt mục

thuốc đạt mục

tiêu

tiêu < 140/90

<140/90

sống trong vài

nguy cơ

sống, không

điều trị thuốc

tháng rồi cho
thuốc đạt mục
tiêu
< 140/90
Thay đổi lối

Có ≥ 3 yếu tố
nguy cơ

Thay đổi lối
sống không
điều trị thuốc

110 mmHg

Thay đổi lối

Thay đổi lối

Thay đổi lối

HATTr >

mmHg

Thay đổi lối

Có 1-2 yếu tố


THA độ 3

thường cao:

sống trong vài
tháng rồi cho
thuốc đạt mục
tiêu
< 140/90

10

Thay đổi lối

sống trong
vài tháng rồi
cho thuốc
đạt mục tiêu
<140/90

Thay đổi lối

sống trong vài sống + cho
tháng rồi cho

thuốc ngay với

thuốc đạt mục mục tiêu
tiêu <140/90


<140/90

Thay đổi lối
sống + thuốc
huyết áp với
mục tiêu
140/90

<


1.2.2. Biện pháp điều chỉnh lối sống
Điều chỉnh lối sống có khả năng dự phòng và điều trị THA có hiệu quả, đồng thời
giảm được các yếu tố nguy cơ tim mạch khác và ít nguy cơ nhất.
Bảng 1. 6. Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm huyết áp [4]
Lượng muối ăn vào

Hạn chế 5 – 6 g

Dùng lượng cồn vừa phải

Nam: giới hạn 20-30g/ngày Nữ: giới hạn
10-20g/ngày

Hàng ngày tăng cường rau củ, trái cây, ít chất béo, thay chất béo bão hòa bằng chất
béo đơn – không bão hòa, tăng ăn cá có dầu.
Đích BMI

2

23kg/m

Đích vòng eo

Nam: <90 cm, Nữ: < 80cm

Luyện tập thường xuyên

≥ 30 phút/ngày, 5 – 7 ngày/tuần

Không hút thuốc, tránh xa khói thuốc
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh: cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
Tránh bị lạnh đột ngột.
1.2.3. Điều trị bằng thuốc
Sau khi điều chỉnh lối sống không kết quả cần cân nhắc trước khi điều trị
bằng thuốc: mức độ THA, có hay không tổn thương cơ quan đích, có hay không
có biểu hiện lâm sàng bệnh tim và những yếu tố liên quan.

11


Hình 1. 1. Sơ đồ điều trị THA theo VSH/VNHA 2015

12


Theo khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2015 thì THA
không có triệu chứng lâm sàng được trình bày trong bảng 1.7.
Bảng 1. 7. Lựa chọn các nhóm thuốc ban đầu theo các nhóm tuổi bị THA
không có triệu chứng lâm sàng đi kèm [4]

Thuốc đầu tiên

Thêm thuốc thứ 2

Thêm thuốc

Nhóm bệnh

nhưng xem xét ưu

nếu cần đạt HA

thứ 3 cần đạt

nhân

tiên

<140/90 mmHg

HA < 140/90
mmHg
CKCa+ƯCMC/

< 60 tuổi

CTTA/ƯCMC

CKCa hoặc thiazid


CTTA+ lợi
tiểu
thiazide

CKCahoặc thiazide
> 60 tuổi

(mặc dù ƯCMC

CTTA/ƯCMC

CKCa+

(hoặc CKCa hoặc

ƯCMC/CTT

Thiazide,

cũng thường
hiệu quả)

nếu

A+

ƯCMC/CTTA đã

lợi tiểu


sử dụng đầu tiên)

Thiazide

Bên cạnh chỉ định ưu tiên và chống chỉ định của từng nhóm thuốc, các
khuyến cáo hiện nay cũng đã hình thành các hướng dẫn về chỉ định bắt buộc
trong một số tình huống cụ thể để thuận lợi hơn cho lâm sàng. Các chỉ định bắt
buộc để có thể điều trị đặc biệt được quy định với một số tình huống lâm sàng
hoặc có thể là biến chứng trực tiếp của THA (suy tim, bệnh thận mạn, đột
quỵ,...) hoặc là các bệnh lý thường đi kèm với THA (đái tháo đường, nguy cơ
cao bị bệnh mạchvành).
Dưới đây là chỉ định tuyệt đối, có thể chỉ định, thận trọng và chống chỉ
định tuyệt đối.

13


×