Lời mở đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có vốn.Vốn đợc coi là yếu tố quan trọng nhất đối víi c¸c doanh
nghiƯp hiƯn nay.
Trong nỊn kinh tÕ tËp trung quan liêu bao cấp trớc đây các doanh nghiệp
quốc doanh thờng cha mấy quan tâm đến yếu tố này vì các doanh nghiệp lúc đó
chỉ quan tâm là làm thế nào để đạt đợc chỉ tiêu của cấp trên đề ra, Khi doanh
nghiệp luôn trông chờ vào sự bao cấp của nhà nớc, nó không có động lực để hoạt
động một cách có hiệu quả.
Chuyển sang cơ chế thị trờng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp là vấn đề sống còn đốt với các doanh nghiệp.Vậy làm thế nào để
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung quản lý tài chính
quan trọng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Đây là một quá trình
phức tạp mà không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện đợc.
Nhận thức đợc sự cần thiết của vấn đề, trong thời gian thực tập tại Công ty
xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình, tôi đà đi sâu tìm hiểu về việc quản lý và sử dụng vốn
của Công ty theo cách nhìn của một nhà quản trị doanh nghiệp với đề tài: Hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn ở Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của đề tài bao gồm 3 chơng.
Chơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về vốn
Chơng 2.Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà
Bình.
Chơng 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình.
Với thời gian thực tập điều kiện nghiên cứu và lợng kiến thức tích luỹ đợc
có hạn, nên mặc dù tôi rất cố gắng nhng chắc chắn cuốn khoá luận này không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận đợc sự đóng góp phê bình của các thầy
cô, các cán bộ trong Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình, cùng các bạn đọc để đề
tài này đợc hoàn thiƯn h¬n.
1
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận chung về vốn
1.1. Khái niệm về vốn:
Trong nền kinh tế thị trờng, để hoạt động và phát triển thì mọi doanh
nghiệp đều phải có vốn, vốn có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vốn. Đối với sự phát triển của một Quốc
gia thì vốn đợc coi là một trong bốn nghuồn lực của nền kinh tế: Nhân lực, vốn,
kỹ thuật công nghệ và tài nguyên, đối với nền kinh tế Quốc dân vốn là một lợng
tiền đợc nhà nớc đầu t cho các chính sách kinh tế, xà hội, cho tiêu dùng của nhân
dânVậy Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng cho kinh doanh bao gồm tài sản hiện vật
nh nhà cửa, vật kiến trúc, vật t hàng hoátài sản tiền tệ nh tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kỳ phiếu, tín phiếuvà cả những tài sản vô hình đ ớc
quy ra thành tiền nh quyền sở hữu công nghiệp, uy tín doanh nghiệp, nhÃn hiệu
thơng mại
Vốn trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn luôn tồn tại dới
hai hình thức cơ bản đó là hình thái giá trị và hình thái hiện vật.
Về mặt giá trị: Vốn tồn tại dới hình thái tiền, đây là hình thái ban đầu và
cũng là hình thái cuối cùng cđa vèn.
VỊ mỈt hiƯn vËt: Vèn cđa doanh nghiƯp bao gồm toàn bộ tài sản hữu hình
nh nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc, nguyên vật liệu, hàng hoávà tài sản vô hình
đợc quy ra thành tiền nh uy tín của doanh nghiệp, nhÃn hiệu thơng mại, quyền sở
hữu công nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn có thể đợc biểu
hiện bằng các sơ đồ sau.
2
- Đối với doanh nghiệp sản xuất.
TLSX
T-H
...SXH - T
Sức lao động
ở giai đoạn đầu vốn đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ và thực hiện chức
năng mua các yếu tố sản xuất, tiếp theo giai đoạn 2 vốn đợc biểu hiện dới hình
thức vốn sản xuất giai đoạn 3 vốn tồn tại dới hình thái hàng hoá và trở lại hình
thái tiền tệ ban đầu, sẽ có các khả năng xảy ra đối với T và T
Trờng hợp 1: T > T chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn thua lỗ vì tiền thu về nhỏ hơn
tiền bỏ ra ban đầu.
Trờng hợp 2: T = T đây là trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh ở dạng hoà vốn,
tiền thu về bằng tiền bỏ ra trờng hợp này doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động
nếu đem lại thu nhập cho công nhân viên và sẽ tăng trởng trong tơng lai.
Trờng hợp 3: T > T đây là trờng hợp doanh nghiệp làm ăn có lÃi và tạo ra lợi
nhuận, tiền thu về lớn hơn tiền bỏ ra.
- Đối với doanh nghiƯp kinh doanh tiỊn tƯ: T - T’ cịng cã các trờng hợp xảy ra
nh đối với doanh nghiệp sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp thơng mại: T H - T và cùng xảy ra các trờng hợp nh
trên nhng ở hình thức này là doanh nghiệp bỏ tiền ra để mua hàng hoá tiếp theo
hàng hoá đợc bán ra và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Với những lý lẽ nh vậy vỗn đà đợc hiểu là giá trị của toàn bộ tài sản mà
doanh nghiệp đang dùng vào sản xuất kinh doanh.
Theo bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thì vốn chính là số tổng cộng
tài sản theo phơng trình cơ bản của kế toán : TàI SảN = NGUồN VốN tức là
chúng ta đà hiểu rằng vốn chính là giá trị của tài sản, vì vậy nói đến hiệu quả quản
3
lý và sử dụng vốn cũng chính là hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh.
1.2. C¬ cÊu vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp
Vèn kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên trong từng doanh nghiệp khác
nhau thì cơ cấu vốn của doanh nghiệp khác nhau đối với kinh doanh tiền tệ thì
doanh nghiệp bỏ ra một lợng tiền đem cho vay và sẽ thu về một lợng tiền lớn hơn
lợng tiên ban đầu, doanh nghiệp thơng mại thì bỏ tiền ra để mua sắm, dự trữ hàng
hoá trong khi đó doanh nghiệp sản xuất thì bỏ tiền đầu t vào mua sắm trang thiết
bị, nguyên vật liệurồi tiến hành sản xuất và bán sản phẩm do mình sản xuất.
- Cơ cấu vốn xét theo nguồn hình thành.
Xét theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại là vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ.
+ Vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp. Các nhà đầu t, các ngân hàngcoi đây là khoản đặt cọc cho lợng
vốn mà họ cho doanh nghiệp vay, vì khi kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp phải sử
dụng vốn chủ sở hữu để trang trải cho các khoản nợ. Vốn chủ sở hữu thờng đợc sử
dụng để tài trợ cho các dự án dài hạn nh xây dựng nhà cửa, mua sắm trang thiết
bịVốn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận: Vốn điều lệ và vốn tự bổ sung.
Vốn điều lệ là mức vốn đăng ký của doanh nghiệp với cơ quan quản lý
doanh nghiệp.
Vốn tự bổ sung là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận. Do Nhà nớc
bổ sung (nếu là doanh nghiệp Nhà nớc), hoặc do sự đóng góp của các thành viên
(đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn).
+ Vốn vay nợ.
Vốn vay nợ là khoản vốn mà doanh nghiệp vay từ các tổ chức ngân hàng,
tổ chức tín dụng, các cá nhân, vay trên thị trờng chứng khoán
- Cơ cấu vốn xét theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
4
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vèn cã thĨ chia ngn vèn cđa
doanh nghiƯp thµnh hai loại: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn này đợc dùng để đầu t vào các loại tài sản cố định, và một phần tài sản lu
động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, thờng dới một
năm mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời,
nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác..
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, vốn của các doanh nghiệp đợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, một nguồn đều có những u nhợc điểm nhất
định. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp có hiệu quả thì
cần có sự phân loại vốn. Có nhiều cách phân loại vốn dựa trên những tiêu thức
khác nhau, sau đây chỉ nêu một số phơng pháp phân loại chủ yếu.
1.3. Phân loại vốn
1.3.1. Phân loại vốn xét theo đặc điểm của tài sản
Theo cách phân loại này thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
thành vốn cố định và vốn lu động .
*Vốn lu động và đặc điểm của vốn lu động. Vốn lu động là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản lu động (TSLĐ) của doanh nghiệp. TSLĐ
là loại tài sản mà thời gian thu hồi, luân chuyển thờng trong vòng 1 năm hoặc
không quá 1 chu kỳ kinh doanh.TSLĐ tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh và biến động rất nhanh, vì vậy việc quản lý và sử dụng TSLĐ nh thế
nào sẽ có ảnh hởng rất lớn ®Õn hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái
biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy giá trị của nó đợc dịch chuyển một lần vµo
5
giá trị của sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đà quyết định đến sự luân chuyển của
vốn lu động đó là:
Bắt đầu tuần hoàn, vốn lu động đợc đầu t để mua sắm nguyên vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất. Khi quá trình sản xuất đợc hoàn thành lúc đó vốn lu
động dà tạo thành sản phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn khi sản phẩm đợc tiêu thụ
thì lúc đó vốn lu động trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất. Sự tuần hoàn nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều
vào việc xác định nhu cầu thờng xuyên, tối thiểu về vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả thì cần phân loại vốn lu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại vốn lu động theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh theo cách phân loại này vốn lu động có thể phân thành 3 loại:
Vốn dự trữ: biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản dự trữ
trong doanh nghiệp.Tài sản dự trữ là các loại tài sản cha đợc đa vào quá trình sản
suất hoặc lu thông, nh giá trị còn lại của tài sản lu động nguyên vật liệu tồn kho,
tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng
Vốn sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản sản
xuất trong doanh nghiệp.Tài sản sản xuất là các loại tài sản đang trực tiếp tham
gia vào quá trình sản uất nh sản phẩm dở dang đang nằm trên dây chuyền sản
xuất, các loại chi phí tiền lơng, chi phí quản lý.
Vốn lu thông: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản lu
thông của doanh nghiệp.Tài sản lu thông là các loại tài sản đang tồn tại trên lĩnh
vực lu thông nh hàng hoá hơn gửi bán, chi phí bán hàng, các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng.
Theo cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lu động sao cho cã hiƯu qu¶ sư dơng cao nhÊt.
6
Phân loại vốn lu động theo hình thái biểu hiện theo cách phân loại này vốn
lu động có thể chia thành 2 loại:
+ Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán.
Theo các cách phân loại trên thì doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu
của vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.Vậy các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu vốn lu động khác nhau việc phân tích vốn lu động của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số VLĐ mà doanh nghiệp mình quản lý và sử dụng
VLĐ có hiệu quả hơn.
*Vốn cố định: Là bộ phận vốn nằm trong giá trị còn lại của tài sản cố
định.Tài sản cố định là loại tài sản mà thời gian thu hồi luân chuyển thờng lớn
hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Do tài sản cố định có chu kỳ vận động
dài, do đó sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số vốn ban đầu đà đầu t cho tài
sản cố định.Trong thời gian dài nh vậy đồng vốn luôn luôn bị đe doạ bởi những
rủi ro, bởi những nguyên nhân khách quan và chủ quan làm thất thoát vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố
định của doanh nghiệp thì đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng
trớc để mua sắm hay lắp đặt các tài sản hữu hình và vô hình đợc goi là vốn cố
định của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố
định, nó có ảnh hởng lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể khái quát một số nét đặc trng về sự vận
động của vốn cố định nh sau:
-Vốn đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ của quá trình kinh doanh.
7
-Vốn cố định đợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
-Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, một phần vốn cố định đợc luân chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dới nhiều hình thức, chi phí khấu hao tơng
ứng với sự hao mòn của tài sản cố định.
Do đặc điểm của vốn cố định là luân chuyển dần nên sau nhiều chu kỳ sản
xuất thì vốn cố định mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
Những đặc điểm của vốn cố định trên đây cho thấy việc quản lý vốn cố định
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định.
ã Phân loại vốn cố định của doanh nghiệp.
Muốn quản lý và sử dụng vốn cố định thì doanh nghiệp cần tiến hành phân
loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Sau đây là một số cách phân loại thông thờng.
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
Theo phơng pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiên vận
tải, vật kiến trúcnhững loại tài sản cố định này có thể là những đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hay một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, nhng nó thể hiện một lợng giá trị đà đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiƯp nh b»ng ph¸t minh s¸ng chÕ, nh·n hiƯu thơng
mại
8
Cách phân loại trên giúp cho doannh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t vào tài sản
cố định hữu hình hay vô hình để có những quyết định đầu t có hiệu quả cao nhất.
- Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng. Đó là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo
an ninh của doanh nghiệp.
+ Các tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nớc. Đó là những
tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu tài sản cố định
của mình theo mục đích sử dụng của nó.Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố
định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất .
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế của tài sản cố định, tài sản cố định của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Là những tài sản cố định của doanh nghiệp đợc
hình thành sau quá trình thi công xây dựng.
+ Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dụng cụ trong
hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, thiết bị
công tác, thiết bị chuyên dụng, những máy móc đơn lẻ.
9
+ Phơng tiên vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vật tải nh
phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống điện, hệ thống thông tin, đờng dẫn nớc khí đốt
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dụng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, dụng cụ đo lờng
kiểm tra chất lợng.
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vờn cây
lâu năm nh vờn chè, cà phê, cao su, cây ăn quảvà súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm nh đàn bò, đàn ngựa
+ Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các loại tài sản cố định khác cha liệt kê vào các loại trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản cố định
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc quản lý sử dụng tài sản cố định và tính
toán khấu hao tài sản cố định chính xác.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định ngời ta chia tài sản cố định
thành:
+Tài sản cố định đang sử dụng là những tài sản cố định của doanh nghiệp
đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi
sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định cha cần dùng là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện taị
cha cần dùng, đang đợc dự trữ để sau này sử dụng.
+ Tài sản cố định không cần dụng chờ thành lý là những tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cần đợc thành lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đà bỏ ra ban đầu .
10
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản cố
định của doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng chúng.
1.3.2. Phân loại vốn xét theo mức độ tham gia của vốn vào quá trình
sản xt kinh doanh.
Cã thĨ chia vèn kinh doanh cđa doanh nghiệp thành 2 bộ phận: Vốn luân
chuyển và vốn ngoài luân chuyển.
- Vốn luân chuyển là vốn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn ngoài luân chuyển là số vốn không tham gia vào trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Nh khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ, các loại tài sản cố
định không cần dùng, chờ thanh lý
Cách phân loại này cho biết doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời đối
với bộ phận vốn ngoài luân chuyển.
1.3.3. Phân loại vốn xét theo sự biến động về số lợng vốn sau một kú
kinh doanh.
Ngêi ta chia tỉng sè vèn cđa doanh nghiƯp làm 2 loại: Vốn ban đầu và vốn
tăng giảm thêm .
Vốn ban đầu là số vốn lu động và vốn cố định có vào ngày đầu kỳ sản xuất
kinh doanh. Cơ cấu vốn này đà đợc xác định lúc đầu kỳ và nó là điều kiện để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số vốn tăng giảm thêm là chênh lệch giữa số vốn lu động và vốn cố định
cuối kỳ với số vốn lu động và vốn cố định đầu kỳ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp việc kiểm soát sự tăng trởng của vốn
và sự biến động về cơ cấu vốn
1.4.Tầm quan trọng của vốn ®èi víi doanh nghiƯp.
11
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp đó trớc hết phải có vốn.Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn đợc vận
động liên tục và có những đặc điểm rất khác nhau. Sau các chu kỳ sản xuất thì đòi
hỏi trớc hết đó là số vốn bỏ ra không đợc để hao hụt, mất mát mà nó phải sinh sôi,
nảy nở. Đồng vốn bỏ ra phải có khả năng sinh lời cao, đó là vấn đề thiết yếu nhất,
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hay nói một cách
khác hiệu quả hoạt động sản xuất doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt
các biện pháp tỉ chøc, kinh tÕ, kü tht vµ tµi chÝnh.ViƯc tỉ chức đảm bảo, đầy
đủ, kịp thời về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ những nguyên nhân
chủ yếu sau.
- Các hoạt động s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp ë bÊt kú một quy mô
nào đều có lợng vốn nhất định.
- Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn
đầu t cho các sản xuất kinh doanh ngày cằng tăng. Do vậy việc tổ chức huy động
vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho doanh nghiệp có thể chớp đợc
thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
- Lựa chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp giảm bớt đợc
chi phÝ sư dơng vèn cịng nh gi¶m bít tiỊn l·i vay. Điều đó có tác động rất lớn đến
việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong cơ chế tập trung bao cấp trớc đây.Tất cả các nhu cầu về vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc đều đợc bao cấp qua nguồn vốn cấp phát
của ngân sách Nhà níc vµ qua ngn vèn tÝn dơng víi l·i st u đÃi của ngân
hàng. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về vốn thì có thể xin Nhà nớc cấp phát thêm.
Cho nên có thể nói rằng ở cơ chế bao cấp thì vốn của doanh nghiệp Nhà nớc hầu
nh đợc Nhà nớc cấp cho toàn bộ. Vì thế khi sử dụng vốn, doanh nghiệp không cần
quan tâm đến hiệu quả, vì nếu kinh doanh thua lỗ đà có Nhà nớc bù đắp và trang
12
trải mọi thiếu hụt, đồng thời vai trò khai thác thu hút vốn không đợc đề ra nh một
yêu cầu cấp bách có tính chất sống còn đối với doanh nghiệp.Việc khai thác thu
hút vốn trở nên rất thụ động, vì vậy đà thủ tiêu tính chủ động của các doanh
nghiệp Nhà nớc trong việc tổ chức đảm bảo vốn cho s¶n xt kinh doanh.
- Chun sang nỊn kinh tÕ thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen
hoạt động, các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ còn là một bộ phận song song cùng tồn
tại với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Các khoản bao cấp về
vốn qua cấp phát của ngân sách Nhà nớc không còn nữa, doanh nghiệp phải tự
trang trải mọi chi phí và đảm bao kinh doanh có lÃi. Phải quản lý sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả. Hơn nữa để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới
doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị hiếu của thị trờng, đầu t, đổi
mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và tìm
cách hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Muốn làm đợc điều
đó doanh nghiệp phải có vốn, do đó nếu nhu cầu về vốn để đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh, cho sự phát triển những ngành nghề mới đà trở thành động lực và là
một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
Nhà nớc nói riêng.
- Nh vậy việc huy động và sử dụng hiệu quả vốn đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Nó quyết
định đến sự sống còn và tơng lai phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là
các doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn cần thiết, cân nhắc lựa
chọn các phơng án đầu t có hiệu quả và lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích
cực .
- Từ những phân tích trên, cho ta thấy sự cần thiết của việc tổ chức và nâng cao
hiệu quả sư dơng vèn kinh doanh trong doanh nghiƯp ®Ĩ tõ đó doanh nghiệp cần
chú trọng hơn trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đảm bảo số vốn hiện có bằng các biện
pháp quản lý tổng hợp, khai thác triệt để khả năng vốn hiện có để mang lại nhiều
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả thì càng có
thể sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh
13
nghiệp phải sử dụng hợp lý có hiệu quả từng đồng vốn nhằm làm cho vốn đợc thu
hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất, có thể mua sắm đợc nhiều trang thiết bị, vật t hơn,
sản xuất và tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận. Việc
tăng tốc độ chu chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, qua đó
vốn đợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt số vốn cần thiết mà vẫn hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trớc. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lu
thông và hạ giá thành sản phẩm. Mục tiêu kinh doanh của mọi doanh nghiệp là hớng tới lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản của tái sản xuất mở rộng.
Đặc biệt trong điều kiện hạch toán kinh doanh, doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển đợc hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận
hay không? Vì vậy lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy quan trọng đồng thời là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm đợc việc đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tăng cờng công tác tổ chức quản lý và trong đó có việc tổ chức và
quản lý sản xuất nói chung và vốn nói riêng. Có nh vậy mới mang lại lợi nhuận
cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
- Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiƯn nay cã ý nghÜa hÕt søc quan
träng trong c«ng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự tăng
trởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
1.5. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hởng.
1.5.1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn.
ã Khái niệm :
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phÝ thÊp nhÊt.
14
Hiệu quả kinh doạnh là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu
tố của quá trình kinh doanh nh lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động.Từ đó
doanh nghiệp cần thấy rằng chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất đều đợc sử dơng cã hiƯu qu¶.
HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế
phản ánh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh
nghiƯp. HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh đợc đánh giá trên 2 mặt là hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xà hội.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đợc xây dựng theo nguyên tắc
kết quả cao nhất, chi phí thấp nhất:
H
Trong đó:
v
=
kq
Vkd
kq: Kết quả thu đợc
Hv : Hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
V
kd
: Vốn kinh doanh bình quân
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Trong công tác quản lý và sử dụng vốn, việc đánh giá đúng đắn tình hình của
kỳ trớc là vấn đề rất quan trọng.Từ việc phân tích, đánh giá cho phép nêu ra
những phơng hớng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các kỳ tiếp
theo.
Để đánh giá tình hình tổ chức cịng nh hiƯu qu¶ sư dơng vèn s¶n xt kinh
doanh cđa doanh nghiƯp, ngêi ta cã thĨ sư dơng mét số chỉ tiêu cơ bản sau.
- Chỉ tiêu tổng hợp.
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dạng khái quát nhất. Hiện
nay có 3 loại chỉ tiêu tổng hợp: Chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi, chỉ tiêu phản ánh
sức sản xuất và chỉ tiêu phản ánh suất hao phí.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi cđa vèn.
HƯ sè sinh lỵi cđa tỉng vèn =
Lỵi nhn
15
Tỉng vèn kinh doanh
Chỉ tiêu này càng cao thì nó phản ánh việc sử dụng vốn càng có hiệu quả. Hệ
số này đợc coi là khả năng tìm kiếm thu nhập của công ty. Đây là thớc đo quan
trọng nhất để đánh giá hiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp thêng có mối quan tâm lớn đối với việc đánh giá khả năng sinh lợi của Công tytrong
hiện tại và tơng lai.
2. Chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của tổng vốn:
Giá trị tổng sản lượng
Sức sản xuất của tổng vốn =
Tổng số vốn
Giá trị tổng sản lợng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất.
Doanh thu thuần
Hiệu qu¶ sư dơng vèn tÝnh theo doanh thu =
Tỉng sè vốn
Chỉ tiêu này đo lờng hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn trong kỳ tính theo
doanh thu.
Giá trị tổng sản lượng
Hệ số tổng sản lượng giá thành =
Giá thành
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ đà làm ra
bao nhiêu dồng giá trị tổng sản lợng.
thu.
Doanh thu thuần
Hệ số doanh thu giá thànhđồng chi phí chi sản xuất tạo ra mấy đồng doanh
Chỉ tiêu này nói lên một =
Giá thành
3. Chỉ tiêu phản ánh suất hao phí:
16
Chỉ tiêu cung cấp các thông tin có giá trị cho công việc hoạch định của các
nhà quản trị doanh nghiệp.
Tổng vốn
Suất hao phí vốn cho một đơn vị lợi nhuận =
Lợi nhuận
Giá thành
Chi phí sản xuất cho một đơn vị lợi nhuận =
Lợi nhuận
Tổng vốn
Suất hao phí vốn cho một đơn vị giá trị tổng sản lượng =
Giá trị tổng sản lượng
Tổng vốn
Suất hao phí vốn cho một đơn vị doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Giá thành
Chi phí sản xuất cho một đơn vị giá trị tổng sản lượng =
Giá trị tổng sản lượng
Giá thành
Chi phí sản xuất cho một đơn vị doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh suất hao phí cho một đơn vị kết quả.
- Hệ thống chỉ tiêu chi tiết
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
- 1. Sức sản xuất vốn lu động.
Doanh thu thuần
Chỉ suất vốn lưu động =
Sức sảntiêu này cho biÕt mét ®ång vèn lu ®éng ®· sư dơng đem lại cho doanh
Vốn lưu động bình quân
nghiệp bao nhiêu ®ång doanh thu.
2.Søc sinh lỵi vèn lu ®éng
Søc sinh lỵi vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
17
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này gọi là tỷ suất lợi nhuận của vốn lu động phản ánh một đồng
vốn lu động tạo nên đựơc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ.
3. Mức độ đảm nhiệm VLĐ
Vốn lưu động bình quân
Mức độ đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ, thì nó phản ánh việc sử dụng vốn có hiệu quả cao, số
vốn tiết kiệm càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu cần có
bao nhiêu đồng vốn lu động.
4.Số vòng quay của vốn lu động(VLĐ)
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu năng phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ nghĩa là cho biết vốn lu
động quay đợc mấy vòng trong kỳ theo đại lợng doanh thu thuần.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cơ thể đợc phản ánh
bằng nhiều loại chỉ tiêu khác nhau nhng trớc hết và chủ yếu là các tiêu chuẩn sau.
Giá trị sản xuất (Doanh thu)
1, Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu chỉ tiêu này càng lớn càng Lợi nhuận
tốt.
2, Sức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
18
Chỉ tiêu này phản ánh khái niệm sinh lợi của 1 đồng vốn cố định đà sử
dụng trong kỳ. Chỉ tiêu càng lớn thì càng có hiệu quả.
Nguyên giá của TSCĐ
3, Suất hao phí của tài sản cố định =
Giá trị sản xuất (Lợi nhuận, doanh thu)
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản
xuất.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của các hoạt động cấu thành vốn
lu động. Các chỉ tiêu nay phản ánh khả năng hoạt động của các bộ phận cấu thành
Các khoản phải thu
VLĐ.
1, Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu và các
chính sách tín dụng doanh nghiệp thực hiện với khách hàng.
Trị giá vốn hàng bán
2, Vòng quay dự trữ =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Đây là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng bởi vì dự trữ hàng tồn kho là để
sản xuất hàng hoá, tiêu thụ nhằm thu tiền bán hàng có lợi nhuận cao trên cơ sở
đáp ứng nhu câù thị trờng.
3, Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền mặt và chứng khoán dễ chuyển nhượng
bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tiền mặt và chứng khoán dƠ
chun nhỵng trong kú.
19
Trong các công thức trên, các đại lợng: Vốn kinh doanh bình quân, vốn cố
định bình quân, VLĐ bình quân đợc xác định nh sau:
VKD đầu tháng + VKD cuối tháng
-Vốn kinh doanh bình quân tháng =
2
Tổng số VKD bình quân 3 tháng trong quý
-Vốn kinh doanh bình quân quý =
3
Tổng số VKD bình quân 4 quý trong năm
-Vốn kinh doanh bình quân năm =
4
1.5.2. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Quản lý và sử dụng vốn trong doạnh nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố khác nhau. Nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh và phát huy
những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực tác động vào quá trình
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp phải nắm bắt đợc những nhân tố tác
động đó.
Trớc hết chúng ta xem xét những nhân tố có tác động và ảnh hởng đến việc
quản lý vốn sản xt kinh doanh. Vèn s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp đợc
hình thành từ 2 nguồn đó là: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.Từ đó có thể nhận thấy việc quản lý vốn cũng chịu ảnh hởng chủ yếu của 2
nguồn này.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi
nhuận để lại để tái đầu t, các khoản dự phòng. Ngoài ra còn có các khoản thu đợc
từ nhợng bán thanh lý TSCĐ. Nguồn vốn bên trong với lợi thế rất lớn là doanh
nghiệp đợc quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt mà không phải chịu chi
phí sử dụng. Vì thế nếu doanh nghiệp khai thác triệt để nguồn này sẽ vừa tạo ra đợc một khoản lợi nhuận đáng kể. Đồng thời nâng cao đợc hiệu quả của vèn s¶n
xuÊt kinh doanh.
20
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Vay ngân hàng, các tổ chức
kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ ngời cung cấp và các khoản nợ khác.Trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh. Ngoài vốn chủ sở hữu thì số vốn
mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sè vèn
kinh doanh cđa doanh nghiƯp. ViƯc huy ®éng vèn sản xuất, kinh doanh với số lợng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu vốn linh hoạt hơn.
Tuy thế việc cân chắc lựa chọn hình thức thu hút vốn tích cực lại là nhân tố
quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý vốn. Nếu doanh nghiệp xác
định chính xác nhu cầu vốn, lựa chọn phơng án đầu t vốn có hiệu quả và tìm đợc
nguồn tài trợ thích ững sẽ mang đến thành công cho doanh nghiệp, ngợc lại nợ
vay sẽ là gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ta cần xem xét thêm việc xác
định nhân tố nào là chủ yếu để có biện pháp thích hợp. Trong quá trình hoạt động
có nhiều nhân tố ảnh hởng. Tuy nhiên xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của một số nhân tố sau:
Do sự tác động của nền kinh tế: Ví dụ khi nền kinh tế có lạm phát, sức mua
của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật t, hàng hoá. Vì vậy
nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm cho
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền
tệ.
Do những rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thờng gặp phải.Trong điều kiện kinh donah theo cơ chế thị trờng có
nhiều thành phần kinh tế cùng tha gia hoạt động, cùng cạnh tranh và khi vốn kinh
doanh bị giảm sút thì càng làm tăng thêm khả năng rủi ro cho doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra nh bÃo lụt,
hạn hán, hoả hoạn mà bản thân doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
Do sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật.Hiện nay cách mạng
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ nh vũ bÃo. Tiến bộ khoa học kỹ thuật tác
động trực tiếp tới tất cả các yếu tố đầu vào của sản xuất đến đối tợng lao động và
21
t liệu lao động, sức lao động và trở thành một bộ phận của lực lợng sản xuất, tác
động trực tiếp đến sản xuất: Trớc đây đối tợng lao động có nguồn gốc nhân tạo,
có tính năng tác động tốt với giá cả rẻ nếu doanh nghiệp nào không ứng dụng kịp
thời vào sản xuất kinh doanh thì sẽ bị tác động dẫn đến vốn kinh doanh bị mất
giá.
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan
của bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Ta xét một
vài nhân tố chủ yếu sau.
Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt
động kinh doanh cũng nh hiệu quả sư dơng vèn cđa doanh nghiƯp.
ViƯc lùa chän thiÕu chÝnh xác phơng án đầu t là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t
làm ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chất lợng tốt, mẫu mà đẹp giá thành hạ thì đợc thị trờng chấp nhận và tất yếu hiệu quả kinh tế sẽ cao. Ngợc lại nếu các sản
phẩm lao vụ dịch vụ tung ra thị trờng đều kém chất lợng, xấu về mẫu mà thì tất
yếu là mất thị trờng, mất uy tín kinh doanh. Hay nói khác đi là hiệu quả sử dụng
vốn lúc này quá thấp
Cơ cấu vốn đầu t bất hợp lý cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn. Bởi vì vốn đầu t vào các tài sản không quá cần thiết hoặc cha cần sử dụng mà
chiếm tỷ trọng lớn thì không những không phát huy đợc tác dụng trong việc thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đạt đợc ở mức thấp.
Do việc sử dụng lÃng phí vốn, nhất là vốn lu động trong quá trình mua sắm,
dự trữ nh: Mua các loại vật t không phù hợp với quy mô trình độ sản xuất, không
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng quy định, không tận dụng đợc hết các loại
phế liệu, phế phẩm cũng nh tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dơng vèn kinh
doanh cđa doanh nghiƯp
22
Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất
kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ s¶n xt, hiƯu
qu¶ sư dơng vèn s¶n xt kinh doanh thấp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hởng tới hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài ra còn có
thể có những nguyên nhân khác. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một
cách kỹ lỡng, thận trọng từng nguyên ngân để hạn chế đến mức thấp nhất những
hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy động vốn đầy đủ kịp thời cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả đồng vốn không ngừng
đợc tăng lên.
1.6. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp.
Để cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn
không ngừng sinh sôi, nảy nở, các doanh nghiệp cần thực hiện một số phơng hớng, biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định đựơc một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần
thiết cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ®Ĩ tõ ®ã ®Ị ra kÕ ho¹ch tỉ
chøc huy ®éng vốn sao cho hợp lý, đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Hạn chế tình trạng thiếu vốn phải vay ngoài kết hoạch với lÃi suất
cao. Nếu thừa vốn thì doanh nghiệp phải có các biện pháp linh hoạt nhằm tránh
tình trạng vốn ứ đọng hoặc chết không đa vào lu thông đợc hay đầu t mở rộng sản
xuất, cho các đơn vị khác vay
Thứ 2: Xem xét và lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, để khai thác
triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp để vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
vừa giảm đợc một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.Tránh tình trạng
vốn tồn tại dới các loại tài sản không hoặc cha cần sử dụng, đến vật t kém phẩm
chất, hàng hoá kém chất lợng chiếm tû träng lín trong tỉng sè vèn s¶n xt kinh
doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp vẫn phải đi vay để duy trì sản xuất với
23
lÃi suất cao và phải chịu giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Thứ 3: Trớc khi quyết định đầu t, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lỡng
từng nguồn tài trợ vốn đầu t, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật
liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Cần đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu t là
thấp nhất, máy móc thiết bị tiên tiến, phù hợp nhất, kết cấu tài sản cố định đầu t
hợp lý sẽ hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình. Đồng thời nguồn nguyên liệu
phải dồi dào, sản phẩm sản xuất đa dạng về mẫu mà, chủng loại.
Thứ 4: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không
ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lợng
tốt, giá thành hạ tiết kiệm đợc nguyên nhiên vật liệu, khai thác tối đa công suất
máy móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng cờng công tác tiếp thị,
thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.giảm khối lợng sản phẩm tồn kho,
tăng nhanh vòng quay của vốn.
Thứ 5: Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi
ro trọng kinh doanh. Doanh nghiệp phải chủ động trong công tác thanh toán tiền
hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu đợc tiền hoặc thu chậm, bị chiếm
dụng vốn làm phát sinh nhu cầu vốn cho tái sản xuất dẫn đến doanh nghiệp lại
phải đi vay ngoài dự tính, kéo theo việc phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn lẽ ra
không cần có. Đồng thời khi vốn đà bị chiếm dụng thì có rủi ro trở thành nợ khó
đòi, làm thất thoát vốn của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp khó có thể tránh những rủi ro xảy ra. Để chủ động phòng ngừa các doanh
nghiệp cần mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn
bị thiếu hụt mà cha có nguồn khác ứng kịp.
Thứ sáu: Cần tăng cờng và phát huy vai trò của các biện pháp tài chính
trong việc quản lý và sử dụng vốn.Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tăng cờng công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất
cả các khâu, từ dự trữ vốn sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đầu t mua sắm
TSCĐ.
24
Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu t ra
bên ngoài, cho các đơn vị khác vay nhằm thu đợc lợi tức tiền vay, cũng nh có thể
đầu t mở rộng sản xuất. Các doanh nghệp cần xem xét cân nhắc hình thức nào
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế đợc khả năng rủi ro có thể xảy ra khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số các biện pháp chủ yếu và cơ bản để đẩy mạnh việc tăng
cờng tổ chức và sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Trên thực tế do tình hình thực tiễn ở
mỗi doanh nghiệp có khác nhau về ngành, về quy mô, về lĩnh vực kinh doanh hay
sản xuấtDo đó bản thân tự mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét
việc áp dụng phơng pháp nào mà đạt đợc tính khả thi phù hợp với doanh nghiệp
mình, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn cho doanh
nghiệp.
Chơng 2
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công
ty
xây dựng thuỷ lợi hoà bình
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và ph¸t triĨn
25