Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

skkn Biện pháp quản lý chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120 KB, 10 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài : Biện pháp quản lý chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học tại trường tiểu học Tân Lập 2 – thành phố Nha
Trang – tỉnh Khánh Hòa.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
Việc bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng nhất của các cán bộ quản lí
trường học.
Trường tiểu học Tân Lập 2 nơi tôi đang công tác đã thành lập 24 năm, với 1 đội
ngũ giáo viên lớn tuổi, giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên
chuẩn, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, mến trẻ.
Nhà trường đã được Sở Giáo dục và Đào tạo chọn làm đơn vị thí điểm áp dụng
mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) cho tất cả các lớp Khối 2 bắt đầu từ năm
học 2011-2012. Đến nay, tất cả các lớp từ Khối 2 đến Khối 5 trong Nhà trường đã
thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới (VNEN).
Bên cạnh những giáo viên có tay nghề chuyên môn vững vàng, linh hoạt trong
phương pháp dạy học thì vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự nhạy bén trong
công tác, còn thụ động trong công việc, chưa có sự nghiên cứu đổi mới phương pháp
dạy học. Một vài giáo viên ít quan tâm đến học sinh. Nhận thức của một vài giáo viên
còn hạn chế, xem nhẹ công tác tự bồi dưỡng, chưa chăm lo xây dựng nề nếp trong các
giờ học, chưa phân loại được đối tượng học sinh dẫn đến chất lượng học sinh tại lớp
mình đang phụ trách chưa đạt hiệu quả cao.
Đây chính là lính do để tôi chọn đề tài: Biện pháp quản lý chỉ đạo chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại trường tiểu học Tân Lập 2 – thành phố Nha
Trang – tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên, chất lượng dạy và học của
học sinh trường tiểu học Tân Lập 2. Đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý chỉ
đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại trường tiểu học Tân Lập 2 –
thành phố Nha Trang – tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng nghiên cứu


Biện pháp quản lý chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
tại trường tiểu học Tân Lập 2 – thành phố Nha Trang – tỉnh Khánh Hòa.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
+ Cán bộ quản lý
+ 45 giáo viên trường tiểu học Tân Lập 2
+ 946 học sinh trường tiểu học Tân Lập 2
+ Các hoạt động giáo dục và hoạt động của nhà trường


5. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Phạm vi nghiên cứu:
+ 45 giáo viên trường tiểu học Tân Lập 2 ( năm học 2015-2016)
+ 946 học sinh trường tiểu học Tân Lập 2 ( năm học 2015-2016)
7. Thời gian nghiên cứu:
Từ 14/09/2015 đến 28/3/2016
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận, thực tiễn
Giáo viên là lực lượng quan trọng nhất trong nhà trường, là cầu nối học sinh với
các lực lượng xã hội. Giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vị trí quan trọng và quyết
định chất lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường. Chất lượng dạy học và giáo
dục ở nhà trường phụ thuộc vào trình độ và khả năng của đội ngũ giáo viên là chủ yếu.
Do vậy công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên cần được quan tâm
đúng mức, thực hiện thường xuyên có kế hoạch.
Thực tiễn giáo dục của các trường trong thành phố Nha Trang đã khẳng định

đúng đắn về công tác quản lý và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên;
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ là một phần tổng thể
của nhà trường. Giáo viên là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của nhà trường; Do vậy
công tác quản lý và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là rất cần
thiết. Hiệu quả của công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên có tác động
quyết định kết quả dạy học và giáo dục của nhà trường tiểu học.
Thực tế hoạt động của công tác quản lý và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Tân Lập 2 cho thấy: đội ngũ giáo viên trường
tiểu học Tân Lập 2 rất tích cực, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm tham gia vào các hoạt
động học tập bồi dưỡng chuyên môn. Mọi giáo viên luôn ủng hộ các hoạt động của
nhà trường, kết quả hoạt động của các giáo viên đã được Ban giám hiệu đánh giá cao.
Tuy nhiên so với yêu cầu của thực tiễn xã hội thì đội ngũ giáo viên của trường tiểu học
Tân Lập 2 còn phải cố gắng nhiều. Điều này đòi hỏi đội ngũ giáo viên cần được bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ một cách thường xuyên; vấn đề bồi dưỡng phải được
xây dựng thành kế hoạch và chịu sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường.
Một số văn bản nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài:
Văn bản hợp nhất số 03 VBHN-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hợp nhất Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2010 ban hành Điều lệ trường tiểu học và Thông tư số 50/2012/ TT-BGDĐT ngày 18


tháng 12 năm 2012 Sửa đổi, bổ sung Điều 40a của TT số 41/2010/ TT-BGDĐT ngày
30 tháng 12 năm 2010 ban hành Điều lệ trường tiểu học;
Công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH, ngày 13/02/2006 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng của học sinh tiểu học;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn của ngành về thực hiện đánh giá, nhận xét học
sinh;
Công văn số 9890/BGD&ĐT-GDTH, ngày 17/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo về việc Hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn;
Quyết định số 55/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 20/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo về việc ban hành quyết định mức tối thiểu chất lượng của trường Tiểu
học;
Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực;
Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục &ĐT về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục;
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh
tiểu học;
Công văn Số: 1219 /GDĐT-TH ngày 16/9/2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Nha Trang về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với cấp tiểu
học;
2. Thực trạng:
a. Thuận lợi
Đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, yêu nghề, có kinh
nghiệm, được cha mẹ học sinh tín nhiệm. Hầu hết giáo viên có tinh thần ham học hỏi,
luôn có sự cầu tiến, năng động và sáng tạo trong giảng dạy và các hoạt động khác. Đội
ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực
chuyên môn vững vàng. Giáo viên được tập huấn nhiều về phương pháp dạy học, tham
gia sinh hoạt tổ, nhóm, trường và cụm chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Nhà trường là đơn vị được Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Nha Trang
chọn thí điểm dạy theo mô hình trường học mới Vnen. Cán bộ quản lý và giáo viên
giảng dạy tại các lớp theo Mô hình trường học mới VNEN được trực tiếp tham gia
các lớp tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Nha Trang tổ chức.
Phụ huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên và nhà trường để giúp
đỡ học sinh một cách thiết thực trong học tập, tham gia giám sát việc học tập của con

em mình.


Học sinh đa số ham hoạt động, chịu khó rèn luyên, tích cực tham gia các phong
trào nên chất lượng các mặt giáo dục tương đối cao. Cha mẹ học sinh rất quan tâm
đến việc học của con em tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường giảng dạy tốt, ban đại
diện cha mẹ học sinh gồm những vị có uy tín trong nhân dân, tích cực, nhiệt tình phối
hợp với nhà trường chăm lo giáo dục.
Cán bộ – giáo viên – nhân viên chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách
Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, và nội quy của đơn vị.
Công tác xã hội hoá giáo dục, dân chủ hoá trường học không ngừng được nâng
cao; cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm” được thực
hiện khá hiệu quả, góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh về mọi mặt.
Chi bộ nhà trường có sự lãnh đạo chặt chẽ, thường xuyên và hiệu quả đối với
các hoạt động.
Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang, Đảng ủy, UBND
phường Tân Lập đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nhà trường.
b. Khó khăn
Giáo viên (trong đó có giáo viên bộ môn) tuy được tập huấn trực tiếp, song vẫn
còn nhiều bỡ ngỡ khi vận dụng, tổ chức lớp học theo mô hình mới nên một số tiết dạy
chưa thật sự thành công theo đúng tinh thần VNEN.
Sĩ số học sinh/ lớp quá cao nên việc quản lý và đánh giá của giáo viên chưa thật
sát sao.
Cơ sở vật chất, không gian lớp học và trang thiết bị phục vụ dạy học của đơn vị
còn hạn chế so với nhu cầu và yêu cầu dạy theo mô hình trường học mới.
Một số học sinh do nhận thức hạn chế nên đôi khi không thực sự chủ động
trong hoạt động học tập, trong khâu tự đánh giá và đánh giá bạn...
Nhận thức của PHHS chưa đồng đều nên công tác tuyên truyền, chuyển nhận
thức, chủ trương về giáo dục cũng như mục đích, yêu cầu, nội dung thực hiện mô hình
trường học mới bước đầu chưa được như mong đợi. Một số ít phụ huynh chưa đầu tư

thời gian để tạo điều kiện, động viên, nhắc nhở và hỗ trợ việc học tập tại cộng đồng
của con em mình (nhất là hoạt động ứng dụng).
Trường ở trung tâm thành phố nên sự đòi hỏi ở phụ huynh học sinh rất cao, gây
áp lực cho nhà trường.
c. Nguyên nhân
Một số ít giáo viên trong nhà trường chưa thực sự nhạy bén trong công tác, còn
thụ động trong công việc, chưa có sự nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học.
Một vài giáo viên ít quan tâm đến học sinh.
Nhận thức của một vài giáo viên còn hạn chế, xem nhẹ công tác tự bồi chưa
chăm lo xây dựng nề nếp trong các giờ học, chưa phân loại được đối tượng học sinh và
chưa có kế hoạch, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
d. Kết quả khảo sát học sinh đầu năm học:
Khối
Tổng
Tiếng Việt
Toán


Lớp
2

số
HS
199

3

188

4


177

5

176

Cộng

780

G

K

TB

145
72,8
%
143
76,1
%
140
79,1
%
132
75%

30

15.1
%
32
17%

24
12,1
%
13
6,9%

25
14,1
%
31
17,6
%
118
15,1
%

12
6,8%

560
71,8
%

13
7,4%

62
7,9%

Y

G

K

TB

Y

150
75,4
%
138
73,4
%
126
71,2
%
129
73,3
%
543
69,6
%

26

13,1
%
35
18,6
%
23
13%

23
11,5%

23
13%

5
2,8%

24
13,6
%
108
13,8
%

21
11,9%

2
1,1%


82
10,5
%

7
0,9%

15
8%

3. Các biện pháp tiến hành
Nhằm thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà
trường, chúng tôi đã tập trung xây dựng các biện pháp nhằm quản lý chỉ đạo chuyên
môn và đổi mới phương pháp dạy học như sau:
3.1. Tăng cường nhận thức, công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, tác
phong lành mạnh cho giáo viên.
Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của
giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Giáo viên cần nhận thức được rằng: cấp tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ
thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách bước đầu rất cơ bản để
các em có điều kiện rèn luyện học tập và phát triển các cấp học tiếp theo.
Thường xuyên cho giáo viên sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi trọng
công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để thấy rõ vai
trò to lớn của đoàn kết.
Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt niềm
tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong đội
ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh học sinh, nêu rõ
được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp giáo dục.
Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa giáo viên chủ nhiệm với lãnh đạo Đảng,
chính quyền địa phương, với BGH cũng như các tổ chức đoàn thể, cùng phối hợp làm

công tác giáo dục để giáo dục đào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ mới


của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy học sinh làm thước đo
cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên.
3.2. Xây dựng củng cố hoạt động của tổ chuyên môn.
Chúng tôi xác định đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý, nó có
vai trò rất lớn trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên và chất lượng
giáo dục. Hoạt động hiệu quả của mỗi giáo viên sẽ tạo ra điều kiện tốt nhất để mỗi
giáo viên tự học hỏi lẫn nhau về kiến thức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, từ đó
nâng cao trình độ năng lực của mình. Với vai trò như vậy đòi hỏi tổ chuyên môn phải
được tổ chức hợp lý, hoạt động có nề nếp và khoa học.
Phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch hàng tháng, hàng kỳ, cả năm
học. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải có đủ các nội dung như:
+ Đánh giá kết quả công tác tuần trước.
+ Triển khai công tác tuần tới.
+ Thảo luận, thống nhất chương trình, đưa ra bài toán khó, hướng dẫn giải.
+ Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy
định của nhà trường.
+ Có kế hoạch dạy bài khó hoặc dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, phân
công người dạy cụ thể.
Phân công cụ thể người giúp đỡ những giáo viên mới ra trường hoặc những
giáo viên còn yếu về từng mặt.
Phát động phong trào viết SKKN trong toàn trường, tập trung vào yêu cầu đổi
mới phương pháp giảng dạy.
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng ngay trong trong từng đợt thi đua. Cho dù
giá trị vật chất không nhiều nhưng cũng đã động viên được giáo viên kịp thời, khích lệ
được phong trào ngày càng hiệu quả.

Thông qua các phong trào thi đua, giáo viên đã có thêm được rất nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy. Hoạt động này thật sự thiết thực cho công tác tự học,
tự rèn luyện của mỗi người.
3.3. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ chuyên môn.
Kiểm tra là một trong bốn nội dung, chức năng của người cán bộ quản lý trong
công việc quản lý nhà trường. Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự phát triển. Trong
nhà trường, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người
làm việc đúng, đồng thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để phát huy, tìm ra những
mặt hạn chế để khắc phục. Thói quen nghiêm túc, làm việc có kế hoạch khoa học trong
công việc không phải tự nhiên ai cũng có mà hầu hết được hình thành và phát triển
trong suốt cả quá trình công tác mà lúc đầu thường là chưa tự giác. Nói tóm lại là làm
tốt công tác kiểm tra theo đúng nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích thực,
giúp mỗi người ngày càng tự giác và nghiêm túc hơn.
Chúng tôi xác định nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy định về chuyên
môn như: kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, thực hiện chương trình, thực hiện chế độ


kiểm tra cho điểm, việc chấm, chữa bài cho học sinh, việc dự giờ thăm lớp, tự học,
công tác chủ nhiệm và một số công tác khác.
Ngoài kiểm tra theo lịch chúng tôi chú trọng việc kiểm tra đột xuất, nhất là dự
giờ đột xuất và việc thực hiện quy chế chuyên môn. 100% giáo viên được dự giờ đột
xuất ít nhất 1 lần trong một học kỳ.
Sử dụng kết quả kiểm tra để nhắc nhở, rút kinh nghiệm những giáo viên thực
hiện chưa tốt hoặc có thiếu sót trong quá trình công tác, đồng thời tuyên dương, khích
lệ những cá nhân làm tốt từ đó nhân rộng điển hình. Khi cán bộ, giáo viên bị nhắc nhở
2 – 3 lần mà vẫn không sửa chữa sẽ bị kiểm điểm.
Vì việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên từ tổ đến Ban giám hiệu nên
không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn. Trong quá trình kiểm tra chủ
yếu phát hiện ra một số tồn tại của giáo viên để nhắc nhở. Nhờ kiểm tra nhắc nhở mà
những thiếu sót này dần dần được khắc phục.

3.4. Xây dựng nề nếp lớp học
Nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh cần phải xây dựng nề
nếp lớp học cho thật tốt. Lớp học có nề nếp thì việc dạy học của giáo viên mới có
nhiều thuận lợi về tổ chức phương pháp dạy học và hiệu quả giáo dục cao hơn. Nếu
lớp không có nề nếp học sinh sẽ mất trật tự trong lớp học, tạo cho giáo viên lúng túng
trong tiết dạy, kết quả giáo dục không cao.
Việc xây dựng nề nếp lớp học, giáo viên luôn luôn duy trì, củng cố và phát triển.
Coi đây là việc làm thường xuyên và liên tục đối với giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm
tạo cho học sinh có thói quen nề nếp học tập, sinh hoạt ở lớp cũng như ở nhà.
Ngoài ra giáo viên cần phải xây dựng cho học sinh có thói quen sinh hoạt ngoài
giờ lên lớp: biết giao tiếp sinh hoạt với bạn bè, với cộng đồng xã hội. Hình thành cho
học sinh có ý thức, có hành vi kỹ năng sống trong sinh hoạt, vui chơi…
3.5. Đánh giá kết quả học sinh
Việc đánh giá kết quả học sinh là việc làm thường xuyên của giáo viên chủ nhiệm
lớp cũng như giáo viên bộ môn được áp dụng thực hiện theo thông tư Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Giáo viên đánh giá, nhận xét học sinh qua quá trình học tập phải chuẩn mực;
phân loại được học sinh và lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giúp đỡ học
sinh có khóa khăn về học, học sinh khuyết tật hòa nhập.
Giáo viên phối hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nhận xét học sinh qua từng
đợt và điều chỉnh kế hoạch dạy học cho phù hợp. Nhằm giúp học sinh học tập ngày
một tiến bộ, đi đúng hướng để đạt mục tiêu chuẩn kiến thức ở các môn học.
Tổ chức việc đánh giá kiểm tra định kì phải cụ thể hoá các bài kiểm tra của học
sinh. Muốn được vậy trong công tác tổ chức coi, chấm các bài kiểm tra phải khách
quan, vô tư, đúng và chính xác, có chất lượng.
Việc đánh giá kết quả của học sinh là kết quả của giáo viên, là sản phẩm trí tuệ
của giáo viên trong quá trình dạy học.


3.6. Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học

Tạo điều kiện, động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học cho các tiết học, tránh
tình trạng giáo viên lên lớp dạy chay. Coi việc làm và sử dụng thiết bị dạy học là một
việc làm thường xuyên và lấy đó làm một trong những tiêu chí xếp loại thi đua.
Hướng dẫn giáo viên sử dụng các vật liệu rẻ tiền để làm đồ dùng dạy học. Giao
chỉ tiêu về số lượng đồ dùng dạy học có chất lượng cho mỗi giáo viên trong từng năm
học.
Khen thưởng, động viên kịp thời những giáo viên có thành tích, tích cực trong
việc làm và sử dụng thiết bị dạy học.
3.7.Chỉ đạo quản lý bằng thi đua:
Xây dựng bảng điểm thi đua dựa trên tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu
học và các qui chế dân chủ trong cơ quan.
Bảng điểm được đưa ra công khai và được hội thảo từng bước ở các tổ chức
trong nhà trường.
Các ý kiến được tập hợp về ban thi đua sau đó ban thi đua luận bàn để thống
nhất và thông qua Hội nghị cán bộ công chức vào đầu các năm học.
Trong năm học ban thi đua chỉ đạo các tổ chuyên môn bình xét theo bảng điểm
và xếp loại theo thứ tự trong tổ từ cao đến thấp.
Sau đó Ban thi đua họp và xét duyệt theo từng tiêu chuẩn đối với từng cá nhân
và đảm bảo vô tư, khách quan, công bằng thật sự.
Động viên kịp thời để giáo viên có tài năng, năng khiếu, giáo viên cốt cán của
trường phối hợp đồng thuận để đầu tư nhiều về thời gian, nhiều sáng kiến kinh
nghiệm, góp phần làm nên các thành tích cao của trường.
4. Hiệu quả
Qua quá trình nghiên cứu thực hiện các biện pháp về công tác quản lý chỉ đạo
chuyên môn, trường tiểu học Tân Lập 2 đã đạt được một số kết quả nổi bật như sau:
4.1. Duy trì phát triển số lượng:
Số học sinh đầu năm: 945 em
Số học sinh giữa học kỳ 2: 947 em
4.2. Kết quả giáo viên và học sinh đạt được:
+ Giáo viên:

Triển khai tất cả chuyên đề của Phòng và Sở
Xây dựng chuyên đề: 01 chuyên đề Tỉnh: Giáo dục học sinh khuyết tật hòa nhập;
01 chuyên đề thành phố: Tổ chức lớp học theo mô hình Vnen; 04/trường:
NCKHSPUD, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông, hướng dẫn thông tư 30,
tổ chức lớp học; 10 chuyên đề cấp tổ.
Làm ĐDDH: 1330 đồ dùng và sử dụng ĐDDH: 18.835 lượt. Tổ chức thi đồ
dùng dạy học cấp trường: đạt 10 giải A, 15 giải B, 6 giải C, 8 giải KK.
GVDG/trường: 29 giáo viên dự thi. 24 GV đạt GV dạy giỏi cấp trường. 02 giáo
viên dự thi GVDG cấp thành phố đạt 01 xuất sắc, 01 tốt, giải 3 toàn đoàn.


Ứng dụng CNTT: 67 tiết BGĐT. SKKN 24 cái. Chọn 03 sáng kiến nộp thành
phố.
Xây dựng nề nếp dạy và học, thực hiện tốt mô hình dạy học mới VNEN, kiểm
tra chuyên đề, chuyên môn/tháng…Tập trung chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học và
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo dục cho học
sinh những kiến thức về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường biển – hải đảo, kỉ luật lao động tích cực
và ý thức phòng chống dịch bệnh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục; chú
trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh và tổ chức hiệu quả dạy học 2
buổi/ngày. Thực hiện nghiêm túc thông tư 17 của Bộ GD&ĐT; Quyết định 14 của
UBND Tỉnh; Chỉ thị 05 của UBND thành phố Nha Trang về việc dạy thêm, học thêm.
Hiệu quả: chất lượng dạy và học ổn định và nâng cao. (đính kèm thống kê cuối
học kỳ 1: chất lượng giáo dục, điểm số học sinh)
+ Học sinh :
Thực hiện tốt nề nếp, 5 điều Bác Hồ dạy, tác phong và cách ứng xử văn minh,
không sai phạm ( tệ nạn xã hội)
Tham gia tốt các hội thi: Phong trào thi vẽ tranh chủ đề: “Bảo vệ loài tê giác”
do Sở Giáo dục tổ chức đạt 10 giải nhất, 2 giải nhì, 6 giải ba, 12 giải KK. Tham gia thi
viết Phòng chống bệnh tật lứa tuổi học đường 819 bài. Tham gia HKPĐ cấp thành phố

đạt 01 huy chương vàng, 04 huy chương đồng, HKPĐ/ Tỉnh 1 huy chương bạc, 02 học
sinh dự thi HKPĐ cấp quốc gia và nhiều phong trào khác theo chủ điểm.
Các cuộc thi trên Internet : Tiếng Anh đạt 6 giải thành phố, 04 giải Tỉnh, 01
học sinh dự thi cấp Quốc gia. Toán đạt 13 giải thành phố.
Các phong trào khác: Kế hoạch nhỏ: 3700 kg giấy; Mua tăm ủng hộ Hội người
mù: 1500 hộp; Tặng sách thư viện 1564 cuốn. Tổ chức cho học sinh nhiều HĐNGLL
trong nhà trường: Giao lưu văn nghệ chào mừng ngày 20/11; Vẽ tranh Em yêu biển
đảo quê em chào mừng ngày 22/12; Cắm hoa và làm thiệp kỷ niệm ngày 8/3; Thi múa
hát sân trường kỷ niệm 26/3; tổ chức quyên góp tặng quà cho học sinh nghèo…
III. KẾT LUẬN
1. Quá trình quản lý chỉ đạo chuyên môn ở trường Tiểu học Tân Lập 2, bản thân
tôi rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
a. Quán triệt các văn bản chỉ đạo chuyên môn của ngành giáo dục và các quyết
định của Bộ giáo dục & Đào tạo, trong đó đặc biệt chú trọng kế hoạch nhiệm vụ năm
học của Phòng Giáo dục và đào tạo thành phố Nha Trang, Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Hướng dẫn số 896/BGD-ĐT, ngày 13/2/2006 và các văn bản khác có liên quan
đến chuyên môn.
b. Xây dựng kế hoạch chuyên môn có lộ trình, có nội dung biện pháp thực hiện rõ
ràng.


c. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giám sát việc thực hiện chuyên môn
đối với giáo viên.
d. Công tác tổ chức phối hợp: Làm tốt công tác sinh hoạt giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
e. Tổ chức tốt các cuộc thi đua “Dạy tốt – học tốt” tập trung cho việc tiếp tục đổi
mới giáo dục phổ thông và “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2. Qua những biện pháp đã được thực hiện và đối chiếu với điều kiện thực tế ở
nhà trường, bản thân tôi thấy sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng trong tất cả các
nhà trường Tiểu học. Tuy nhiên vận dụng như thế nào để đạt được hiệu quả thì chúng

ta cần cân nhắc sao cho phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị trường học.
3. Ý kiến đề xuất:
Các cấp Bộ, Ngành cần đổi mới phương thức đào tạo đội ngũ giáo viên.
Tham mưu với các cơ quan chủ quản hỗ trợ kinh phí để tạo điều kiện cho các
trường trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học.
Đối với các địa phương dạy học theo mô hình trường học mới cần tiếp tục được
triển khai ở cấp trung học cơ sở để học sinh được tiếp tục được học theo mô hình
trường học mới Vnen.
Trên đây là một vài kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn ở
trường Tiểu học Tân Lập 2 năm học 2015 - 2016. Rất mong được sự góp ý của Hội
đồng Khoa học nhà trường và Hội đồng Khoa học thành phố.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tân Lập, ngày 28 tháng 03 năm 2016
Người viết



×