Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

Công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nước tại vùng Đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.82 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN
BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Chủ đề: Công tác quản lý, sử dụng tài
nguyên nước tại vùng Đông bắc
GVHD: Ths Dương Thị Thanh Hà
THỰC HIỆN: Nhóm 1


NỘI DUNG

1. Khái quát đặc điểm vùng Đông
bắc
2. Sơ lược tài nguyên nước
3. Vai trò của tài nguyên nước
4. Hiện trạng khai thác và sử dụng

5. Nguyên nhân gây suy thái chất lượng
nước
6. Những tồn tại và thách thức trong quản lý

7. Một số giải pháp khắc phục


1. Khái quát đặc điểm vùng Đông bắc
Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi và dãy

núi đá vôi hoặc núi đất. Phần phía tây, được giới hạn bởi
thung lũng sông Hồng và thượng nguồn sông Chảy,
được cấu tạo bởi đá granit, đá phiến và các cao nguyên


đá vôi.
Phần phía bắc sát biên giới Việt-Trung là các cao nguyên
lần lượt từ tây sang đông gồm: cao nguyên Bắc Hà, cao
nguyên Quản Bạ, cao nguyên Đồng Văn. Phía đông, từ
trung lưu sông Gâm trở ra biển, thấp hơn có nhiều dãy
núi hình vòng cung quay lưng về hướng Đông lần lượt từ
Đông sang Tây là vòng cung Sông Gâm, Ngân Sơn-Yên
Lạc, Bắc Sơn, Đông Triều. Phía tây nam, từ Phú Thọ,
nam Tuyên Quang, nam Yên Bái, và Thái Nguyên sang
Bắc Giang thấp dần về phía đồng bằng.
Khí hậu: Vào mùa Đông có gió Bắc thổi mạnh, rất lạnh,
còn mùa hè mát mẻ, do đó vùng này có khí hậu cận


2. Sơ lược tài nguyên nước
Tài nguyên nước
là tòan bộ nước
có trong các thủy
vực trên Trái Đất
mà con người có
thế sử dụng cho
các hoạt động
dân sinh và phát
triển kinh tế xã
hội


Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái là một

trong nhưng nhân tố quyết định chất lượng môi

trường sống của con người
Nước là tài nguyên tái tạo được ( về lượng, về
chất, về năng lượng ), là nhu cầu cơ bản vủa
mọi sự sống trên trái đất và cần thiết cho mọi
hoạt động KT-XH của con người


3. Vai trò của tài nguyên nước

Sinh hoạt

Thủy điện

Nông, Lâm Nghiệp

Giao Thông

Công Nghiệp

QP-AN


4. Hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước vùng Đông bắc
4.1 Tài nguyên nước mặt
- KN: Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất
ngập nước
- Sông ngòi: Vùng Đông
Bắc có nhiều con sông
chảy qua, trong đó các

sông lớn là sông Hồng,
Sông Chảy, sông Lô, sông
Sông Kỳ
Sông Hồng
Gâm ( thuộc hệ thống
Cùng
sông Hồng ), sông Cầu,
sông Thương, sông Lục
Nam ( thuộc hệ thống
sông Thái Bình ), sông Kỳ
Cùng, sông Bằng Giang,
Sông Lục
Nam
sông Cầu..v..v...


4. Hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước vùng Đông bắc
4.1 Tài nguyên nước mặt

- Do tác động của yếu tố địa hình nên các lưu vực sông ở vùng
Đông Bắc có bề mặt thấp dần, có hình nan quạt, chảy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện thông qua hướng chảy của các
dòng sông lớn.
Bên cạnh đó, chế độ thủy văn các sông còn chịu sự chi phối của
yếu tố khí hậu với mùa mưa đến sớm làm cho lượng nước trong
mùa mưa khá dồi dào, thời gian lũ kéo dài do khả năng thoát lũ
chậm. Các lưu vực sông vùng Đông Bắc còn có một đặc điểm khác
biệt so với các lưu vực sông khác trên cả nước, đó là các sông ở
vùng thường có hệ thống đê điều ở hai bên tả hữu,do vậy nước

sông trong cả mùa lũ và mùa kiệt thường chảy tập trung trong một
vùng nhất định.


4. Hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước vùng Đông bắc
4.1 Tài nguyên nước mặt

 Hồ đập:

Hồ Ba Bể - Bắc Kạn
 Hồ Thác Bà – Yên Bái
 Hồ Khuôn Thần, Hồ Cẩm Sơn – Bắc Giang
 Hồ Ly – Phú Thọ
 Hồ Núi Nốc – Thái Nguyên



4. Hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước vùng Đông bắc
4.2 Tài nguyên nước ngầm
Bên cạnh nguồn tài nguyên nước mặt như đã trình bày ở trên, vùng
Đông Bắc cũng có trữ lượng nước ngầm tương đối
Kết quả nghiên cứu từ đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu các giải pháp khai
thác, sử dụng bền vững nguồn nước tại vùng núi cao Karst Đông Bắc
Việt Nam. Áp dụng thử nghiệm tại vùng núi cao nguyên đá Đồng
Văn” do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước thuộc
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia – Bộ
TN&MT đang triển khai thực hiện cho thấy, tiềm năng nước dưới đất
toàn vùng núi cao karst Đông Bắc vào khoảng 3.275.539 m3/ngày,

trong đó khu vực tiềm năng lớn nhất là khu Bảo Lạc – Thông Nông –
Yên Bình với tiềm năng là 600.498 m3/ngày, khu Tràng Định – Lạng 
Sơn có trữ lượng vào khoảng 20.237 m3/ngày. Trữ lượng nước ngầm
có thể khai thác tại vùng núi cao karst Đông Bắc là 327.554 m3/ngày.


4. Hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước vùng Đông bắc
4.3 Lượng mưa

Lượng mưa hàng năm ở cao nguyên này

không lớn lắm: mùa đông thiếu mưa ( từ
200 – 300mm với 30 – 50 ngày mưa )
nhưng mùa hè cũng chỉ khoảng 100 ngày
với lượng mưa 1300 – 1500mm. Nói
chung đây là một vùng mưa ít.


4. Hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước vùng Đông bắc
4.4 Khai thác và sử dụng
Do nền kinh tế vùng chưa phát

triển nên nhu cầu về lượng nước
sử dụng chưa cao, và chủ yếu là
chỉ khai thác lớp nước mặt của
các dòng sông và phần lớn tập
trung cho sản xuất nông nghiệp.



Với tiềm năng thủy điện lớn, vùng Đông
Bắc cũng góp phần đáng kể vào sản xuất
điện ở Việt Nam, điển hình với các nhà
máy thủy điện như: Thác Bà – Yên Bái,
công suất lắp máy 108 MW, nhà máy thủy
điện Tuyên Quang, công suất lắp máy 342
MW và 1 số nhà máy thủy điện khác.


4. Hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước vùng Đông bắc
4.4 Khai thác và sử dụng

Đối với tài nguyên nước ngầm: Mặc dù nước

ngầm được khai thác để sử dụng cho sinh hoạt
đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra
nghiên cưú nguồn tài nguyên này một cách
toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến
hành trong chừng chục năm gần đây.


4. Hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước vùng Đông bắc
4.4 Khai thác và sử dụng
Hiện nay phong trào đào
giếng, khoan giếng để khai
thác nước ngầm được thực
hiện ở nhiều nơi nhất là ở

vùng nông thôn bằng các
phương tiện thủ công, còn
sự khai thác bằng các
phương tiện hiện đại cũng
đã được tiến hành nhưng
còn rất hạn chế chỉ nhằm
phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt ở các trung tâm
công nghiệp và khu dân
cư lớn mà thôi.

Giếng khoan

Giếng đào


5. Nguyên nhân gây suy thoái chất lượng
nguồn nước vùng Đông Bắc
Có 2 nhóm nguyên nhân dẫn đến suy thoái

chất lượng nguồn nước đó là: Nhóm nguyên
nhân tự nhiên, do các quá trình diễn ra trong tự
nhiên dẫn đến suy thái chất lượng nước. Nhóm
nguyên nhân nhân tạo là do các hoạt động của
con người đã tác động vào nguồn nước làm
cho nước bị suy thái chất lượng thậm chí làm ô
nhiễm


5. Nguyên nhân gây suy thoái chất lượng

nguồn nước vùng Đông Bắc
5.1 Nhóm nguyên nhân tự nhiên
Suy thái chất lượng nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt… Nước
mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công
nghiệp… kéo theo các chất xuống sông, hồ hoặc các sản
phẩm của các hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết
của chúng.


5. Nguyên nhân gây suy thoái chất lượng
nguồn nước vùng Đông Bắc
5.1 Nhóm nguyên nhân tự nhiên
Suy thái chất lượng do đặc

tính địa chất của nguồn
nước: Nước trên đất phèn
thường chứa nhiều sắt,
nhôm, sunfat; nước lấy từ
lòng đất thường chứa
nhiều sắt và mangan; nước
vùng núi đá chứa nhiều
canxi.
Nguồn nước bị nhiễm sắt,
nhôm


5. Nguyên nhân gây suy thoái chất lượng
nguồn nước vùng Đông Bắc
5.1 Nhóm nguyên nhân tự nhiên
Suy thoái chất lượng nguồn nước ở nhóm nguyên


nhân này chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân
cư, khu công nghiệp, hoạt động khai khoáng, giao
thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, và phân
bón trong nông nghiệp

Nước thải tại các vùng

Thuốc trừ sâu vứt tràn lan ở kênh


5. Nguyên nhân gây suy thoái chất lượng
nguồn nước vùng Đông Bắc
5.2 Nhóm nguyên nhân nhân tạo
Nước thải sinh hoạt là
nước thải phát sinh từ các
hộ gia đình , bện viện,
khách sạn, cơ quan,
trường học chứa chất thải
trong quá trình sinh hoạt,
vệ sinh của con người như
tắm rửa, giặt rũ quần áo…

Nước thải công nghiệp là
nước thải từ các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông
vận tải. Nguồn nước thải
công nghiệp phát sinh ở
vùng Đông Bắc như các

khu công nghiệp ở Thái
Nguyên, Bắc Giang và
một số tỉnh khác


5. Nguyên nhân gây suy thoái chất lượng
nguồn nước vùng Đông Bắc
5.2 Nhóm nguyên nhân nhân tạo
Hoạt động khai khoáng ở các vùng mỏ cũng là nguyên nhân gây suy

thoái nguồn tài nguyên nước điển hình ở vùng Đông Bắc như:
- Hoạt động khai thác than ở mỏ than ở Cẩm phả - Quảng Ninh, mỏ
Than Phấn Mễ - Thái Nguyên.
- Khai thác thiếc ở Sơn Dương – Tuyên Quang
- Khai thác chì, kẽm ở Trạm Tấu – Yên Bái…


6. Những tồn tại và thách thức chủ yếu
trong công tác quản lý
1. Công tác điều tra, đánh giá TNNN chưa gắn kết chặt

chẽ với quy hoạch phát triển KT-XH, chưa đáp ứng
kịp thời yêu cầu lập quy hoạch khai thác nguồn
nước.
2. Mạng quan trắc còn thưa, hỏng hóc, di chuyển
nhiều…Vì vậy việc giám sát diễn biến số lượng, chất
lượng nước ngầm, dự báo cạn kiệt, biến đổi môi
trường còn rất hạn chế.
3. Còn thiếu nhiều tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ
thuật cho điều tra, đánh giá nguồn nước.

4. Năng lực, tổ chức bộ máy còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao về quản lý.


7. một số giải pháp khắc phục
1. Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong
2.
3.
4.
5.
6.

kỹ thuật sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước.
Tăng cường thực thi pháp luật (củng cố bộ máy quản lý,
thực thi hệ thống văn bản đã ban hành)
Tăng cường năng lực điều tra, nghiên cứu, đánh giá nguồn
nước
Triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống quan trắc, giám sát
nước ngầm
Thực hiện chương trình bảo vệ nước ngầm ở các đô thị
Từng bước lập quy hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng nguồn
nước tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả


Thông qua bài thuyết trình này, chúng tôi muốn
gửi đến các bạn một thông điệp, hy vọng mỗi
người có trách nhiệm đối với sự tồn tại của tài
nguyên nước trong mỗi hành động và ý thức của
chính mình:


“BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
CHÍNH LÀ BẢO VỆ CUỘC SỐNG
CỦA CHÚNG TA”


HÃY CHUNG TAY BẢO VỆ
NGUỒN TÀI NGUYÊN NƯỚC


TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản

– GS.TS Nguyễn Thế Đặng trường ĐH Nông Lâm (chủ
biên)
 https
://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_%C4%90%C
3%B4ng_B%E1%BA%AFc_(Vi%E1%BB%87t_Nam
)
 http://
nawapi.gov.vn/index.php?option=com_content&view=art
icle&id=4167%3Acac-hinh-thc-khai-thac-s-dng-ngun-nc
-vung-karst-ong-bc-ti-vit-nam&catid=70%3Anhim-v-chu
yen-mon-ang-thc-hin&Itemid=135&lang=vi
 http://
nawapi.gov.vn/index.php?option=com_content&view=artic


×