Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của hai loài ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) và loài vú bò (Ficus hirtaVahl.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.83 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRẦN ĐỨC ĐẠI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA HAI LOÀI NGỌC CẨU
(BALANOPHORA LAXIFLORA HEMSL.) VÀ VÚ BÒ
(FICUS HIRTA VAHL.)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................3
1.1. Giới thiệ về loài ngọc cẩ (Balanophora laxiflora Hemsl.) .......................... 3
1.1.1. Chi Balanophora..........................................................................................3
1.1.2. Loài ngọc cẩu B. laxiflora ...........................................................................3
1.1.2.1. Tên gọi ....................................................................................................3
1.1.2.2. Đặc điểm thực vật loài ngọc cẩu (B. laxiflora) ....................................4
1.1.2.3. Công dụng chữa bệnh của loài ngọc cẩu (B. laxiflora) .........................5
1.1.2.4. Tổng quan của loài ngọc cẩu ..................................................................6
1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài th ộc chi Ficus . 15
1.2.1. Chi Ficus ....................................................................................................15


1.2.1.1. Các nghiên cứu quốc tế ........................................................................16
1.2.1.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................32
1.2.2. Loài vú bò F. hirta .....................................................................................34
1.2.2.1. Mô tả thực vật .......................................................................................34
1.2.2.2. Công dụng .............................................................................................35
1.2.2.3. Thành phần hóa học loài vú bò ............................................................36
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ..............38
2.1. Mẫ nghiên cứ ............................................................................................. 38
2.1.1. Mẫu cây ngọc cẩu ......................................................................................38
2.1.2. Mẫu cây vú bò ............................................................................................38
2.2. Phư ng pháp nghiên cứ .............................................................................. 39
2.2.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật ..............................................................39
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc ................................................................40
2.2.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học ........................................................40
2.2.4.1. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ..............................40
2.2.4.2. Phương pháp gây độc tế bào thự hiện tại Đại học Y Perugia - Đại học
tổng hợp Perugia nước Cộng hòa Italy .............................................................42
2.2.4.3. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính ức chế nitric oxide (NOs
inhibition) thực hiện tại Viện Hóa học – Viện Hàn lâm và Khoa học Việt Nam43
2.3. Chiết tách và tinh chế các hợp chất từ hai loài nghiên cứ ....................... 45
2.3.1. Phân lập các hợp chất từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora) .............................45
2.3.1.1.Chiết tách, tạo cao chiết ........................................................................45
2.3.1.2. Phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane ..........................46
2.3.1.3. Phân lập các hợp chất từ cặn chiết ethyl acetate .................................49


2.3.1.4. Phân lập các hợp chất từ cặn chiết methanol ......................................52
2.3.2. Phân lập các hợp chất từ rễ cây vú bò (F. hirta) .....................................54
2.3.2.1. Chiết mẫu, tạo cao chiết .......................................................................54
2.3.2.2. Thử hoạt tính các cao chiết...................................................................55

2.3.2.3. Phân lập các hợp chất từ cao ethyl acetate ..........................................56
2.3.2.4. Phân lập các hợp chất từ cao n-butanol...............................................58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................62
3.1. Cây ngọc cẩ (B. laxiflora) ............................................................................ 62
3.1.1. Hợp chất BL-1 (4-Hydroxy-3-methoxycinnamandehid) ..........................62
3.1.2. Hợp chất BL-2 (methyl 4-hydroxycinnamate)..........................................63
3.1.3. Hợp chất BL-3 (pinoresinol) .....................................................................63
3.1.4. Hợp chất BL-4 (methyl 3,4-dihydroxycinnamate) ....................................64
3.1.5. Hợp chất BL-5 (7-hydroxy-6-methoxycoumarin), scopoletin. .................65
3.1.6. Hợp chất BL-6 (+)-lariciresinol) ...............................................................66
3.1.7. Hợp chất BL-7 (+)-isolariciresinol ...........................................................68
3.1.8. Hợp chất BL-8 (quercetin) ........................................................................68
3.1.9. Hợp chất BL-9 (methyl gallate).................................................................70
3.1.10. Hợp chất BL-10 (chất mới)- balanochalcone. ........................................70
3.1.11. Hợp chất BL-11 (β-hydroxydihydrochalcone) .......................................74
3.1.12. Hợp chất BL-12, dimethyl 6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2dicarboxylate. .......................................................................................................76
3.1.13. Hợp chất BL-13 (p-cumaric acid) ..........................................................77
3.1.14. Hợp chất BL-14 (isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside) ................78
3.1.15. Hợp chất BL-15 (Daucosterol) ................................................................78
3.1.16. Hợp chất BL-16 (5-Hydroxymethylfurfural) ..........................................79
3.1.17. Hợp chất BL-17 (methyl β-D-glucopyranoside) .....................................80
3.1.18. Hợp chất BL-18 (methyl 4-O-β-D-glucopyranosylconiferyl ether) .......81
3.1.19. Hợp chất BL-19, 4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl glucopyranoside. ..82
3.1.20. Hợp chất BL-20 (lariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside) ....................84
3.2. Các hợp chất phân lập từ loài vú bò ........................................................... .87
3.2.1. Hợp chất F-1 (6,7-Furano-hydrocoumaric acid ethyl ester) ...................87
3.2.2. Hợp chất F-2 (umbelliferon) 7-hydroxycoumarin ...................................90
3.2.3. Hợp chất F-3 (bergapten) ..........................................................................92
3.2.4. Hợp chất F-4 (ethyl β-D-fructofuranoside) ..............................................94
3.2.5. Hợp chất F-5 (ethyl β-D-glucopyranoside) ..............................................94

3.2.6. Hợp chất F-6, 5-O-[β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-Dglucopyranosyl]bergaptol (chất mới) ..................................................................95


3.2.7. Hợp chất F-7 (adenosine)........................................................................101
3.2.8. Hợp chất F-8 (6-carboxy-umbelliferon) .................................................104
3.2.9. Hợp chất F-9 (picraquassioside A) .........................................................104
3.2.10. Hợp chất F-10 (rutin) ............................................................................105
3.2.11. Hợp chất F-11 (acid aspartic) ...............................................................107
3.3. Kết q ả thử hoạt tính sinh học ................................................................... 109
3.3.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào loài ngọc cẩu (B. laxiflora) ........109
3.3.1.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào thực hiện thử nghiệm tại viện
Hóa học ............................................................................................................109
3.3.1.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào thực hiện thử nghiệm ở Đại học y
Perugia - Đại học tổng hợp Perugia nước Cộng hòa Italy .............................109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................113
1. Thành phần hóa học cây ngọc cẩ B. laxiflora ............................................ 113
2. Thành phần hóa học cây vú bò F. hirta ........................................................ 113
3. Đánh giá bước đầ về hoạt tính sinh học ..................................................... 114
3.1. Hoạt tính sinh học loài ngọc cẩu B. laxifloraError! Bookmark not defined.
3.2. Hoạt tính sinh học loài vú bò F. hirta ......... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................1162


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IR

Proton Nuclear Magnetic

Resonance Spectrocopy
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectrocopy
Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Heteronuclear Multiple Bond
Coherence
Heteronuclear Single Quantum
Coherence
Correlation Spectrocopy
Electron Spray Ionization Mass
Spectrocopy
High Resolution Electron Spray
Ionization- Mass Spectrocopy
Nuclear Overhauser Effect
Spectrocopy
Infrared Spectrocopy

IC50

Inhibitory concentration 50%

KB
HepG2
Lu
MCF-7
MKN7
LNCaP
HL-60
SK-Mel2

SW626
SW480
RD
IL-6
TNF-α

Human epidermic carcinoma
Human hepatocellular carcinoma
Human lung carcinoma
Human breast carcinoma
Human gastric cancer
Human prostate edenocarcinoma
Human promyeloccytic leukemia
Human malignant melanoma
Human ovarian adenocarcinoma
Human colon adenocarcinoma
Human rhabdomyosarcoma
Interleukin 6
Tumor necrosis factor alpha
Acid 4-(2-hydroxyethyl)-1piperazineethanesulfonic
3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5diphenyltetrazolium bromide
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl

1

H-NMR

13

C-NMR


DEPT
HMBC
HSQC
COSY
ESI-MS
HR-ESI-MS
NOESY

HEPES
MTT
DPPH

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
carbon 13
Phổ DEPT
Phổ tương tác dị nhân đa liên
kết
Phổ tương tác dị nhân đơn liên
kết
Phổ tương quan proton-proton
Phổ khối ion hóa bằng phun mù
điện tử
Phổ khối phân giải cao ion hóa
bằng phun mù điện tử
Hiệu ứng NOE
Phổ hồng ngoại
Nồng độ ức chế 50% tế bào thử

nghiệm
Ung thư biểu mô ở người
Ung thư gan ở người
Ung thư phổi ở người
Ung thư vú ở người
Ung thư dạ dày ở người
Ung thư tuyến tiền liệt ở người
Ung thư máu cấp tính ở người
Ung thư da ở người
Ung thư buồng trứng ở người
Ung thư đại tràng ở người
Ung thư cơ vân ở người
Pleiotropic cytokine
Yếu tố hoại tử khối u


LPS
L-NMMA
ATCC
SRB
s
br s
d
t
m
dd
J

Lipopolysaccharides
NG-methyl-L-arginine acetate

American Type Culture
Collection
Sulforhodamine B
Singlet
Broad singlet
Doublet
Triplet
Multiplet
Doublet of doublet
Coupling constant

δ
H
D
EtOAc
MeOH
DMSO
n-BuOH
H:E
D:M

n-hexane
Dichloromethane
Ethyl acetate
Methanol
Dimethyl sulfoxide
n-butanol
n-hexane : ethyl acetate
Dichloromethane : Methanol


Bảo tàng giống chuẩn Hoa Kỳ

Hằng số tương tác (Hz)
Độ dịch chuyển hóa học, thang δ
((ppm))


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thử hoạt tính của các dịch chiết loài B.laxiflora [29] .........................6
Bảng 1.2. Các hợp chất hóa học thuộc nhóm tanin được tách ra từ loài ngọc cẩu
(B. laxiflora) .................................................................................................................8
Bảng 1.3. Các hợp chất hóa học thuộc nhóm (C6 - C3)n (phenylpropanoid) được
tách ra từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl) ...............................................................9
Bảng 1.4. Các hợp chất hóa học thuộc nhóm (C6 - C3)n (phenylpropanoid) được
tách ra từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl) .............................................................10
Bảng 1.5. Bảng thử hoạt tính chống oxi hóa của các dịch chiết loài B.laxiflora
bằng các phương pháp khử gốc tự do DPPH, superoxyd, ngăn chặn sự tạo phức
của ion sắt [35] ...........................................................................................................12
Bảng 1.6. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa bằng phương pháp khử gốc tự do
DPPH của 19 chất tách ra từ loài B.laxiflora [30]. .....................................................13
Bảng 1.7. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của loài B. laxiflora [32] .................13
Bảng 1.8. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của một số chất được tách ra từ loài
loài B. laxiflora [33] ...................................................................................................15
Bảng 1.9. Các hợp chất (46-51) phân lập từ quả của một số loài thuộc chi Ficus .....18
Bảng 1.10. Các hợp chất (52-61) phân lập từ quả của một số loài thuộc chi Ficus ...19
Bảng 1.11. Các hợp chất (62-65) phân lập từ quả của một số loài thuộc chi Ficus ...20
Bảng 1.12. Các hợp chất (66-75) thuộc nhóm chất alkaloid phân lập từ lá của một
số loài thuộc chi Ficus ................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.13. Các hợp chất cumarin phân lập từ lá của một số loài thuộc chi Ficus .............22
Bảng 1.14. Các hợp chất flavonoid phân lập từ thân của một số loài thuộc chi

Ficus ...........................................................................................................................25
Bảng 1.15. Các hợp chất sterol phân lập từ rễ của một số loài thuộc chi Ficus.........29
Bảng 1.16. Các hợp chất phân lập từ rễ của loài F. hirta Hemsl ...............................37
Bảng 2.1. Khả năng ức chế sản sinh NO của các mẫu nghiên cứu ............................56
Bảng 2.2. Tác động của các mẫu nghiên cứu đến khả năng ức chế sự phát triển
của tế bào RAW 264,7................................................................................................55
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-5 và của scopoletin [131a] ...............65
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR của BL-6, BL-7 và các hợp chất tham
khảo [CD3OD, δ ((ppm)), J (Hz)]...............................................................................67
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-8 và quercetin [129a] .......................69
Bảng 3.4. So sánh số liệu phổ của hợp chất BL-12 với hợp chất dimethyl 6,9,10trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate…………………………………….86
Bảng 3.5. So sánh số liệu phổ của hợp chất BLM-16 với hợp chất 5hydroxymethylfurfural [123a] ....................................................................................80


Bảng 3.6. So sánh số liệu phổ của hợp chất BL-18 với hợp chất methyl 4-O-β-Dglucopyranosylconiferyl ether [125] ..........................................................................81
Bảng 3.7. Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất BL-14, BL-20 và các hợp
chất tham khảo [CD3OD; DMSO-d6, δ((ppm)), J (Hz)].............................................83
Bảng 3.8. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-1 và hợp chất tham khảo [132] ...........90
Bảng 3.9. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-2 và hợp chất tham khảo [130] ...........92
Bảng 3.10. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-3 và hợp chất tham khảo [132]........103
Bảng 3.11. Dữ liệu 1H-, 13C-NMR (500 và 125 MHz, δ/(ppm), J/Hz, trong DMSO-d6)
và 1H, 13C, HMBC các tương tác xa tiêu biểu của hợp chất F-6....................................
Bảng 3.12. So sánh tương quan phổ NMR của hợp chất F-7 với β-adenosine ........102
Bảng 3.13. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất tách ra từ loài ngọc cẩu ......109
Bảng 3.14. Các hợp chất phân lập từ loài ngọc cẩu ... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.15. Các hợp chất phân lập từ loài vú bò ......... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cây ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl.) ..............................................................4

Hình 1.2. Cây vú bò (F. hirta Vahl.) ..........................................................................34
Hình 2.1. Hình ảnh cây ngọc cẩu cái (B. laxiflora Hemsl.).......................................41
Hình 2.2. Hình ảnh cây vú bò (Ficus hirta Vahl.).......................................................41
Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các cao chiết từ cây ngọc cẩu.......................................................48
Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane.........................50
Hình 2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết ethyl acetate.....................................53
Hình 2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết methanol..........................................56
Hình 2.7. Sơ đồ tổng quan phân lập các cặn chiết từ rễ cây vú bò..............................58
Hình 2.8. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết EtOAc rễ cây vú bò....................60
Hình 2.9. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết n-butanol..........................................62
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-1 .................................................................62
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-2 .................................................................63
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-3 .................................................................63
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-4 .................................................................64
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-5 .................................................................65
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-6 .................................................................66
Hình 3.7. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-7 .................................................................68
Hình 3.8. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-8 .................................................................68
Hình 3.9. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-9 .................................................................70
Hình 3.10. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-10............................................................70
Hình 3.11. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất BL-10 .......................71
Hình 3.12. Phổ 1H-NMR/CD3OD của hợp chất BL-10..............................................72
Hình 3.13. Phổ 1H-, 13C-NMR của hợp chất BL-10 (chất mới) .................................72
Hình 3.14. Các tương tác HMBC chính (H →C) của hợp chất BL-10 ......................72
Hình 3.15. Phổ HSQC của hợp chất BL-10 (chất mới) .............................................73
Hình 3.16. Phổ HMBC-NMR của hợp chất BL-10 (chất mới) .................................73
Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-11 ......................................................75
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-12 .....................................................76
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-13 ......................................................77
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-14 ......................................................78

Hình 3.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-15 ......................................................78
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-16 ......................................................79


Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-17 ......................................................80
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-18 ......................................................81
Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-19 ......................................................82
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-20 .....................................................84
Hình 3.27. Cấu trúc hợp hóa học chất F-1 và các tương tác chính (H -> C) HMBC.97
Hình 3.28. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS [M+Na]+ của hợp chất F-1 .............87
Hình 3.29. Phổ FT-IR hợp chất F-1……………………………………….………..98
Hình 3.30. Phổ 1H-NMR/CDCl3 của hợp chất F-1 ....................................................88
Hình 3.31. Phổ 13C-NMR/CDCl3 của hợp chất F-1 ...................................................88
Hình 3.32. Phổ HSQC của hợp chất F-1 ....................................................................89
Hình 3.33. Phổ HMBC của hợp chất F-1………………………………………….100
Hình 3.34. Cấu trúc hóa học hợp chất F-2..................................................................91
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học hợp chất F-3..................................................................92
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học hợp chất F-4..................................................................94
Hình 3.37. Cấu trúc hóa học hợp chất F-5..................................................................94
Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-6 và các tương tác (H -> C) HMBC
chính ...........................................................................................................................95
Hình 3.39. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS hợp chất F-6 ...................................95
Hình 3.40. Phổ FT-IR/KBr hợp chất F-6....................................................................96
Hình 3.41. Phổ 1H-NMR/(DMSO-d6) của hợp chất F-6 ............................................97
Hình 3.42. Phổ 13C-NMR của hợp chất F-6 ...............................................................97
Hình 3.43. Phổ HSQC của hợp chất F-6 ....................................................................98
Hình 3.44. Các tương tác HMBC của hợp chất BL-6 ................................................98
Hình 3.45. Các tương tác HMBC của hợp chất BL-6 ..............................................100
Hình 3.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-7 .........................................................101
Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-8 .........................................................104

Hình 3.48. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-9 .........................................................104
Hình 3.49. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-10 .......................................................105
Hình 3.50. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-11 .......................................................107
Biểu đồ 3.1. Số lượng của các tế bào OCI-AML sau 24 giờ khi thử nghiệm với
các thanh đen (các thanh trắng là MeOH làm đối chứng) ........................................110
Biểu đồ 3.2. Số lượng của các tế bào OCI-AML chết theo chương trình
(apoptosis) sau 24 giờ khi thử nghiệm với các thanh đen (các thanh trắng là
MeOH làm đối chứng). .............................................................................................110
Biểu đồ 3.3. Số lượng các tế bào OCI-AML trong các pha trong chu trình của tế
bào khi được xử ở các nồng độ khác nhau thanh đen (thanh trắng là chất đối
chứng) .......................................................................................................................111


1

MỞ ĐẦU
Tài nguyên cây thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ, chữa
bệnh cho con người, đặc biệt ở các nước nghèo, đang phát triển và có truyền thống sử
dụng cây cỏ làm thuốc. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ngày nay có
khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển với dân số khoảng 4,5 đến 5 tỉ người
trên thế giới có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ
truyền. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới, có nguồn tài nguyên cây
thuốc phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược liệu Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng
10.500 loài thực vật bậc cao, nằm trong 2.275 chi, 305 họ trong đó có 3.950 loài được
dùng làm thuốc (17% số cây thuốc của thế giới), không kể cây thuốc dân tộc (Ethnomedicinal plants) còn ít biết [1].
Y dược cổ truyền Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý, nhiều bài thuốc hay
được sử dụng từ hàng ngàn năm trước đến nay vẫn còn nguyên giá trị chữa bệnh, cứu
người. Đặc biệt, những bài thuốc bồi bổ cơ thể được nhiều người sử dụng, đã góp phần
nâng cao thể trạng, phát triển giống nòi người Việt Nam. Trong nhiều năm qua, Việt

Nam đã từng bước lồng ghép Y dược cổ truyền vào hệ thống Y tế quốc gia, phát huy
được vai trò to lớn của Y dược cổ truyền. Đường lối phát triển Y dược học cổ truyền
Việt Nam đã được khẳng định nhất quán trong nhiều năm qua là: kế thừa, phát huy,
phát triển y dược học cổ truyền, kết hợp với y học hiện đại, xây dựng nền y dược học
cổ truyền Việt Nam khoa học dân tộc và đại chúng. Hiện đại hóa y dược cổ truyền và
kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đang là mục tiêu và yêu cầu phát triển
của thời đại. Thực hiện tốt công việc này sẽ góp phần đưa sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe nhân dân lên tầm cao mới. Với mục tiêu hiện đại hóa y học cổ truyền và kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại thì việc phát hiện các vị thuốc mới, các hợp chất có
hoạt tính sinh học cao, các hợp chất mới trong các cây thuốc truyền thống là nhiệm vụ
hàng đầu của các nhà khoa học.
Việt Nam có khoảng 54 dân tộc cùng sinh sống như dân tộc Kinh, Tầy, Dao, Sán
Chay, Mông, Nùng, Sán Dìu, Ê đe.... Một số dân tộc có những cây thuốc quý, những bài
thuốc gia truyền có giá trị chữa, trị bệnh có hiệu quả được người dân tin dùng và được hội
Đông Y Việt Nam công nhận tuy nhiên những bài thuốc của người dân ít được chứng
minh bằng khoa học. Cây ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.), cây vú bò (Ficus


2
hirta Vahl.) là những cây thuốc quý trong kho tàng cây thuốc, vị thuốc Việt Nam, hai loài
này đã được người dân dùng trị, chữa bệnh thông thường và trị nhiều chứng bệnh nan y có
hiệu quả như: bổ máu, phục hồi sức khỏe phụ nữ sau sinh, kích thích ngon miệng, chữa
đau bụng, nhức mỏi chân tay….[1, 10, 11, 12]. Trên thế giới đã công bố những chất được
tách ra từ hai loài trên có hoạt tính sinh học tốt như hoạt tính kháng viêm, kháng ung thư,
chống oxi hóa .... Việc nghiên cứu thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính sinh học của
loài ngọc cẩu và loài vú bò góp phần làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược
quản lý, bảo tồn, phát triển bền vững tính đa dạng sinh học của rừng đặc dụng của Việt
Nam, làm sáng tỏ những công dụng loài vú bò và loài ngọc cẩu mà nhân dân vẫn đang sử
dụng. Do đó tôi chọn đối tượng đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt sính
sinh học của hai loài ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) và vú bò (Ficus hirta

Vahl.)”
Theo hướng nghiên cứu này, luận án có các nội dung sau:
1. Nghiên cứu được thành phần hóa học của hai loài: loài ngọc cẩu (B. laxiflora
Hemsl.) và loài vú bò (F. hirta Vahl.).
2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp phổ
IR, MS, 1D-NMR, 2D-NMR.
3. Đánh giá một số hoạt tính độc tế bào, hoạt tính kháng viêm, hoạt tính chống tăng
sinh trên dòng tế bào tủy xương cấp tính (OCI-AML) của các cao chiết và của một số
hợp chất phân lập được nhằm định hướng cho các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo.
Việc nghiên cứu thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính sinh học của loài
ngọc cẩu và loài vú bò làm sáng tỏ những công dụng dân gian đã dùng và tìm ra những
chất mới, hoạt chất mới góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu về loài ngọc
cẩu và loài vú bò.


3

Chư ng 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệ về loài ngọc cẩ (B. laxiflora Hemsl.)
1.1.1. Chi Balanophora
Chi Balanophora có khoảng 120 loài thuộc họ Balanophoraceae phân bố trên
khắp thế giới. Nhiều loài trong số chúng phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
ở Châu Á, Châu Đại Dương và gần 20 loài được phân bố rộng rãi ở Tây Nam Trung
Quốc [2, 3]. Những loài thuộc chi Balanophora thường sống ký sinh trên rễ cây lá
rộng thường xanh, đặc biệt là trong họ Leguminosae, Ericaceae, Urticaceae, và
Fagaceae [2,4-5].
Ở Việt Nam hiện có khoảng 6 loài thuộc chi Balanophora: B.laxiflora Hemsl,
B.latisepala Tiegh, B.fungosa J.R. Foster & G. Foster, B.polyandra Griff, B.
cucphuongensis, B.abbreviata trong đó loài B. cucphuongensis là loài đặc hữu chỉ có ở
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Quốc gia Cúc Phương [6-10].

Những nghiên cứu về thực vật các loài thuộc họ Balanophoraceae cho thấy
trong chi Balanophora có thành phần hóa học rất đa dạng, bao gồm các hợp chất
lignan, phenylpropanoid, tanin, flavonoid, terpenoid, acid amin... Chi Balanophora có
rất nhiều loại tanin thủy phân (tanin pyrogallic), đặc biệt là chất ellagitannin. Thành
phần cấu tạo đặc trưng của các tanin này là các dẫn xuất của acid cinamic và có thêm
một dẫn xuất của acid phenylacrylic [caffeoyl, coumaroyl, feruloyl hoặc cinnamoyl),
trong đó ở vị trí C-1 liên kết glucosid dưới dạng R–O–glycosidic (R: galloyl, caffeoyl
và hexahydroxydiphenoyl (HHDP)], ở các vị trí C-3, C-4 hoặc C-6 liên kết theo kiểu
ester R-CO-O-glycosidic [11]. Các hợp chất được tách ra từ chi Balanophora có hoạt
tính chống oxy hóa [2, 5, 12], ức chế HIV [13], hạ đường huyết [14, 15], chống viêm,
giảm đau [16, 17], kháng ung thư [18].
Các loài thuộc chi Balanophora được sử dụng trong Y học cổ truyền Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Nepan, Thái Lan, Việt Nam làm thuốc bổ sinh lý nam nữ, giải
độc rượu, chữa bệnh trĩ, đau dạ dày, ho gà, bệnh lậu, giang mai…[5-10, 19, 21-22].
1.1.2. Loài ngọc cẩu (B. laxiflora)
1.1.2.1. Tên gọi
Tên khoa học: Balanophora laxiflora
Tên thông thường: ngọc cẩu, tỏa dương, củ gió đất, củ ngọt núi, hoa đất, cu chó,
xà cô, nấm đất, dó đất hoa thưa, dương đài hoa thưa [6-10].


4
Phân loại khoa học [2-10].
Giới thực vật: Plantae
Ngành Mộc lan: Magnoliophyta
Lớp Mộc lan: Magnoliopsida
Bộ Dương đài: Balanophorales
Họ Dó đất: Balanophoraceae
Chi: Balanophora
Loài: Balanophora laxiflora

1.1.2.2. Đặc điểm thực vật loài ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl)
Ngọc cẩu là loại cây cỏ mập, trông như một cây nấm, sống ký sinh trên rễ cây
lá rộng thường xanh, đặc biệt là trong họ Leguminosae, Ericaceae,Urticaceae, và
Fagaceae, màu đỏ nâu sẫm, không diệp lục. Cấu tạo bởi một cán hoa lớn, trên mang
hoa dày đặc, có mô bao bọc, màu tím, mùi hôi. Cán hoa nạc và mềm, dạng thay đổi,
sần sùi, không có lá. Củ hình trứng, đường kính 2 - 2,5 cm, bề mặt sần sùi và có mụn
hình sao nổi rõ. Thân ký sinh (là cuống cụm hoa) mang năm đến mười lá dạng vảy ở
phía gốc; phiến lá hình mũi mác, cỡ 2 - 2,5 x 1 - 1,5 cm [2-10].
Hoa đơn tính khác gốc, hợp thành nột cụm hoa dạng bông nạc. Hoa đực và hoa
cái riêng. Cụm hoa đực hình trụ, gồm những hoa gần như không cuống, dài từ 10 - 15
cm, bao gồm sáu mảnh, trong đó hai mảnh giữa (đối diện nhau) lớn hơn và cụt đầu,
các mảnh bên hình trái xoan tròn đầu, khối phấn bị ép ngang. Cụm hoa cái hình bầu
dục thuôn, dài từ 2-3 cm không có bao hoa, mọc ở quanh chân của vảy bảo bệ. Vảy
hình trứng lõm ở đỉnh, một vòi nhụy [2-10].

Cây đực (♂)

Cây cái (♀)

Hình 1.1. Cây ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl.)


5
1.1.2.3. Công dụng chữa bệnh của loài ngọc cẩu (B. laxiflora)
* Theo Y học cổ truyền.
Cây ngọc cẩu dùng làm thuốc bổ máu, phục hồi sức khỏe phụ nữ sau sinh, kích
thích ngon miệng, chữa đau bụng, nhức mỏi chân tay…. Ở Trung Quốc, toàn cây ngọc
cẩu dùng trị hư lao, xuất huyết, chữa đau lưng, lở trĩ, giải độc rượu, thuốc bổ sinh lý nam
nữ… [2-10].
* Một số bài thuốc dân gian dùng cây ngọc cẩu chữa bệnh:

+ Bài thuốc giúp phục hồi sức khỏe phụ nữ sau sinh
Ngọc cẩu 15 - 20 g, ích mẫu thảo khô 30 g, cho vào 3 bát nước sắc còn 1 bát. Sau
đó sắc nước 2, nước 3. Đổ lẫn 3 bát thuốc của 3 lần, sắc lại còn 1 bát, chia 2 - 3 lần uống
sau khi ăn trong ngày. Cần uống liền 30 ngày sẽ cho kết quả rất tốt.
+ Bài thuốc chữa nam sinh lý yếu
Ngọc cẩu 100g, rễ đinh lăng 100g, ba kích 80g, dâm dương hoắc (sao với mỡ dê)
50g, đương quy 50g, hà thủ ô đỏ 50g, câu kỷ tử 50g, thục địa 50g, bạch truật 50g, trần bì
30g. Tất cả ngâm với 5 lít rượu gạo có độ cao, sau 20 ngày là sử dụng. Ngày uống 2 lần
vào trước hoặc sau bữa ăn hay trước lúc ngủ, mỗi lần 30 ml.
+ Bài thuốc chữa liệt dương
Ngọc cẩu 12g, thục địa 15g, sơn thù 15g, sơn dược 15g, phục linh 12g, câu kỷ tử
15g, nhục thung dung 12g, dâm dương hoắc 30g, ba kích 12g, bạch nhân sâm 12g, lộc
nhung 6g, táo nhân (sao) 12g, thỏ ty tử 12g, thiên môn đông 9g, cam thảo 9g. Tán bột
mịn, làm hoàn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn 9g, chiêu với nước trắng, kiêng ăn các
thức tanh lạnh trong thời gian sử dụng thuốc.
+ Bài thuốc bổ thận tráng dương
Ngọc cẩu 15 g, nhân sâm 12 g, hoàng kỳ 16 g, đỗ trọng 16 g, nhục thung dung 8 g,
thỏ ty tử 12 g, xa sàng tử 12 g, phúc bồn tử 12 g, đương quy 12 g, bạch truật 12 g, thục địa
16 g, ba kích 12 g, dâm dương hoắc 12 g, lộc nhung 12 g, câu kỷ tử 12 g, đại táo 5 quả,
long nhãn 10 g, cam thảo 6 g, xuyên khung 8 g, hà thủ ô đỏ 12 g. Sắc ngày 1 thang lấy 3
lần nước thuốc rồi làm lại còn 250 ml, chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống liền 7 thang.
Nếu uống được rượu thì có thể dùng phương trên nhưng mỗi vị cần gấp 5 lần cho cả thang
thuốc, ngâm với 5 lít rượu trong 30 ngày rồi mới gạn rượu và cho vào 500 ml mật ong
trộn đều để uống dần. Ngày uống 3 lần trước bữa ăn, mỗi lần 25 - 30 ml.


6
1.1.2.4. Các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài
ngọc cẩu
a. Tình hình nghiên cứu trong nước

Năm 2014, tác giả Cầm Thị Ính và cộng sự đã phân lập được hai hợp chất
pinoresinol (1), daucosterol (2), từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora) [23].

Năm 2015, tác giả Nguyễn Thanh Hương và cộng sự nghiên cứu về tác dụng
androgen (Androgen là hormon sinh dục nam, đóng vai trò quan trọng trong chức năng
sinh sản của nam giới), nó cần thiết để hình thành và duy trì các đặc tính sinh dục nam
thứ phát, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và hoạt tính tình dục của nam giới) của
cao lỏng ngọc cẩu (B. laxiflora) trên chuột cống đực non thiến và chuột cống đực
trưởng thành. Kết quả cho thấy cao lỏng tỏa dương thể hiện hoạt tính androgen rõ rệt
thông qua việc tăng nồng độ testosteron máu và khối lượng các cơ quan sinh dục phụ.
Tác dụng androgen của cao lỏng tỏa dương phụ thuộc liều, liều thấp (0,28 g/kg) làm
tăng khối lượng tinh hoàn và nồng độ testosteron trên chuột cống đực trưởng thành,
nhưng không làm tăng khối lượng các cơ quan sinh dục phụ trên chuột cống đực non
thiến. Ở liều cao (1,4 g/kg) cao lỏng tỏa dương làm tăng cả khối lượng tinh hoàn và
bao quy đầu trên chuột cống đực trưởng thành và cả cả khối lượng túi tinh, tuyến
cowper, cơ nâng hậu môn trong chuột cống đực non thiến [24].
Năm 2016, tác giả Nguyễn Thanh Hương và cộng sự nghiên cứu đánh giá ảnh
hưởng của dịch chiết nước tỏa dương (B. laxiflora) lên hành vi tình dục của chuột cống
đực thực nghiệm với liều ngọc cẩu 0,28 g/kg; 1,4 g/kg; 2,8 g/kg trọng lượng cơ thể
chuột. Kết quả cho thấy đã có một sự thay đổi đáng kể trong các hành vi tình dục của
chuột cống đực thực nghiện, như tăng thời gian và số lần xâm nhập, tăng tỉ lệ xuất tinh
và rút ngắn thời gian nhảy lại. Các tác dụng quan sát được giống như hiệu ứng của
testosteron [25].
Bảng 1.2. Kết quả thử hoạt tính của các dịch chiết loài B.laxiflora [26]


7
Chống oxi hóa

Ức chế tyrosinase


Kháng ung thư

Dịch
chiết

IC50
(µg/ml)

Dịch chiết

IC50
(µg/ml)

Dịch chiết

IC50
(µg/ml)

n-Hexane

75,89

n-Hexane

31,81

n-Hexane

3,45


EtOAc

22,81

EtOAc

7,90

EtOAc

>128

n-BuOH

60,71

n-BuOH

15,12

n-BuOH

>128

Nước

2037,4

Nước


128,42

Nước

>128

Acid
ascorbic

18,53

Acid kojic

2,6

Ellipticine

0,31

Năm 2016, tác giả Trần Thị Hằng cùng cộng sự đã thử nghiệm hoạt tính của các
cao chiết cây ngọc cẩu B. laxiflora và nhận thấy các cao chiết B. laxiflora có hoạt tính
chống oxy hóa cao tương đương với acid ascorbic và quercetin, cao ethyl acetate có
hoạt tính mạnh nhất. Cao ethyl acetate có hoạt tính ức chế mạnh phản ứng tyrosinase
trong tổng hợp melanin, hoạt tính mức độ trung bình đối với vi khuẩn Gram (+),
Gram (-) và dòng tế bào ung thư phổi Lu-1. Các kết quả cho thấy ứng dụng mới của
chiết xuất từ B. laxiflora trong chăm sóc sức khoẻ và chăm sóc da. Với đặc tính độc
tính cấp trên chuột, B. laxiflora trích xuất sẽ là tiềm năng lớn cho sản xuất các thực
phẩm bổ sung (Bảng 1.2)[26].
b. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

* Những kết quả nghiên cứu thành phần hóa học
Loài B. laxiflora có thành phần hóa học rất đa dạng, bao gồm các hợp chất
lignan, phenylpropanoid, tanin, flavonoid, terpenoid, các acid amin....
Ngọc cẩu đã được nghiên cứu khá và được nghiên cứu nhiều ở châu Á đặc biệt
là Trung Quốc nhiều trên thế giới đến nay có khoảng trên năm mươi chất được tìm
thấy ở loài này.
-

Các hợp chất tanin
Các dẫn xuất acid cinnamic là thành phần đặc trưng của loài B.laxiflora. Chúng

thường có một nhóm caffeoyl, feruloyl, coumaroyl hoặc cinnamoyl liên kết ở vị trí C-1
trong nhóm glucosyl bằng liên kết acyl O-glycosidic trong khi vị trí C-3 và C-4 trong
nhóm

glucosyl

thường

gắn

với

galloyl,

cùng

với

nhóm


HHDP

(hexahydroxydiphenoyl) thường liên kết với các vị trí C-4 và C-6 và C-2 thường có
một nhóm hydroxyl (OH) không thế. Ngoài các kiểu liên kết nêu trên, các hợp chất 1,


8
2-di-; 1, 3-di- và 1, 2, 6-tri- được coi là chất dẫn xuất của acid cinnamic. Các hợp chất
22-34, thuộc loại này [27-31].

1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose (7)
Bảng 1.3. Các hợp chất hóa học thuộc nhóm tanin được tách ra từ loài ngọc cẩu (B.
laxiflora)
Nhóm thế
Hợp chất
3
4
5
6
7

R1

R2

R3

R4


R6

Cf

H

H

G

H

1-O-caffeoyl-(4-O-galloyl)-β-D-glucopyranose
Cf

H

G

H

H

1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl-β-D-glucopyranose
Cf

H

H


(S)- HHDP

1-O-(E)-caffeoyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose
Cf

H

H

G

G

1-O-(E)-caffeoyl-4,6-di-O-galloyl-β-D-glucopyranose
Cf

H

G

(S)- HHDP


9
1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose
Cf

8

H


Cf

(S)- HHDP

1,3-di-O-(E)-caffeoyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose
Cf

9

Cf

H

H

Cf

1,2,6-tri-O-caffeoyl-β-D-glucopyranose
Cf

10

H

H

H

H


1-O-[(E)-caffeoyl]-β-D-glucopyranose
G

11

H

G

(S)- HHDP

1,3-di-O-galloyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose
G

12

H

G

H

1,3-di-O-galloyl-β-D-glucopyranose
G

13

G


H

H

G

1,2,6-tri-O-galloyl-β-D-glucopyranose
H

14

H

G

H

H

3-O-galloyl-β-D-glucopyranose
H

15

H

H

H


6-O-galloyl-β-D-glucopyranose
.

Bảng 1.4. Các hợp chất thuộc nhóm (C6 - C3)n (phenylpropanoid)
Tên chất

STT

-

H

16

p-coumaric acid

17

Methyl 4-hydroxycinnamoate

18

Methyl 3,4-dihydroxycinnamoate

19

4-hydroxy-3-methoxycinnamaldehyde

20


Isolariciresinol

21

Isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside

22

Pinoresinol O-β-D-glucopyranoside

23

Balaxiflorin A

24

Lariciresinol 4’-O-β-D-glucopyranoside

25

Lariciresinol

Các hợp chất có khung (C6 - C3)n (phenylpropanoid)

G


10
Các hợp chất có cấu tạo (C6 - C3)n bao gồm các hợp chất phenylpropanoid đơn
giản, lignan và coumarin. Các chất 16, 20 - 27 [27, 31], 17-19 [31], 28, 29 [29], thuộc

dẫn xuất acid phenylacrylic.

Các hợp chất 22 với bộ khung bisepoxy là một glycoside lignan [27, 31].
Các hợp chất 23, 24, 32 là glucoside monoepoxylignan [19, 27, 31].
Các hợp chất 20, 21 là cyclolignan với bộ khung được hình thành bởi liên kết
trực tiếp giữa hai nguyên tử carbon của hai đơn vị C6-C3 thuộc khung lignan và hai vị
trí liên kết [27, 31].
Bảng 1.5. Các hợp chất thuộc nhóm (C6 - C3)n (phenylpropanoid)
Tên chất

STT
26

Caffeic acid

27

Methyl caffeate

28

Coniferin (= 4-(3-hydroxyprop-1-en-1-yl)-2methoxyphenyl-β-D-glucopyranoside)

29

6’-O-(E)-caffeoyl coniferin

30

1-O-(E)-p-coumaroyl- β-D-glucopyranose


31

1-O-(E)-caffeoyl-β-D-glucopyranose

32

Secoisolariciresinol


11

Cinnamic acid (33)
-

Methylconiferin (34)

Các hợp chất terpenoid
Các hợp chất năm vòng triterpenoid thuộc các khung lupinan, oleanan và ursan 35-

37 [30, 31].

β-amyrin (35)

Lup – 20(29)-en (36)

Lup-12,20(29)-dien-3β-ol (37)


12

-

Một số chất khác

Vanillin (38)

Monoglyceryl stearate (39)

Gallic acid (40)

* Những kết quả nghiên cứu hoạt tính sinh học
Cao chiết và các hợp chất cô lập từ loài B. laxiflora có hoạt tính chống oxi hóa,
giảm acid uric, chống viêm… [27, 28].
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng rất nhiều hợp chất tách ra từ loài này có
hoạt tính chống oxy hóa mạnh trong đó các hợp chất tannin có khả năng thủy phân có
hoạt tính cao hơn so với các hợp chất khác. Đặc biệt, các dẫn xuất phenol có nhiều
nhóm hydroxyl (OH) lân cận (galloyl, pyrogallol, hoặc nhóm catechol) có hoạt tính
diệt gốc tự do DPPH cao hơn [30-32].
Năm 2008, Kai-Chung Cheng cùng cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu về
khả năng chống oxi hóa của các cao chiết B. laxiflora (cao tổng, cao EtOAc, cao nBuOH, cao nước) thông qua khả năng tiêu diệt gốc tự do DPPH. Kết quả cho thấy cao
chiết EtOAc và n-BuOH của loài B. laxiflora diệt gốc tự do DPPH mạnh nhất với giá trị
IC50 lần lượt là 5,6 và 5,7 (μg/ml) (Bảng 1.6); diệt gốc superoxide 4,3 và 2,5 (μg/ml) cao
hơn chất so sánh là (+)-catechin 11,7 (μg/ml); khả năng ngăn chặn sự tạo phức của các
ion sắt của các dịch chiết từ loài B. laxiflora là yếu so với chất so sánh [32].
Bảng 1.6. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của các dịch chiết loài B.laxiflora bằng các
phương pháp khử gốc tự do DPPH, superoxide, ngăn chặn sự tạo phức của ion sắt [32]
Dịch chiết

.


IC50 (µg/ml)
Gốc tự do DPPH

Gốc superoxide

Ion sắt

Dịch tổng

6,4

23,6

> 2000

Dịch EtOAc

5,6

4,3

> 2000

Dịch n-BuOH

5,7

2,5

> 2000


Dịch nước

14,0

17,0

842,7

(+)-catechin

2,8

11,7

-

-

-

13,2

EDTA


13

Năm 2009, Gai-Mei She cùng cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học và
hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập được từ loài B. laxiflora. Kết quả

đã phân lập được 19 hợp chất từ loài B. laxiflora và thử hoạt tính chống oxi hóa thông
qua khả năng diệt gốc tự do DPPH. Tất cả các chất đã được thử nghiệm đều có hoạt
tính diệt gốc tự do DPPH, trong đó nhóm các hợp chất tanin thủy phân có hoạt tính cao
hơn hẳn các hợp chất khác. Trong cùng một nhóm hợp chất acid phenolic hợp chất
càng nhiều nhóm hydroxyl (OH) thì hoạt tính càng mạnh (Bảng 1.7) [27].
Bảng 1.7. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa bằng phương pháp khử gốc tự do DPPH
của 19 chất tách ra từ loài B.laxiflora [27].
Chất thử nghiệm

SC50 (µM)

Lignan

Chất thử
nghiệm

SC50 (µM)

6

6,1 ± 0,3

20

>100

7

4,2 ± 0,2


21

>100

8

8,8 ± 0,2

22

>100

10

4,7 ± 0,1

23

21,1 ± 0,6

11

4,6 ± 0,2

24

>100

12


5,1 ± 0,2

13

5,1 ± 0,2

Phenylpropanoid
27

>100

28

10,3 ± 0,3

Tannin có khả năng
thủy phân
14

8,8 ± 0,2

15

10,4 ± 0,2

Phenolic acid
16

>100


26

15,7 ± 0,3

40

10,7 ± 0,5

Ascorbic acid

10,5 ± 0,2

Năm 2010, Shang-Tse Ho cùng cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu xác
định và định lượng các chất chống oxy hóa từ loài B. laxiflora. Kết quả cho thấy khả
năng chống oxi hóa của cây đực mạnh hơn cây cái. Các chất 5, 11, 26, 30, 31 đều có
hoạt tính chống oxy hóa mạnh trong đó chất 5, 11 có hoạt tính chống oxy hóa rất mạnh
với khả năng diệt gốc tự do DPPH có giá trị IC50 lần lượt là 2,7 và 3,2 (μg/ml) và khả


14
năng diệt gốc superoxyd lần lượt là 2,8 và 9,4 (μg/ml) mạnh hơn chất so sánh là (+)catechin (Bảng 1.8) [29].
Bảng 1.8. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của loài B. laxiflora [29]
Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của các dịch chiết
từ cây đực và cây cái loài B. laxiflora [29]
Dịch chiết

IC50 (µg/ml)
Gốc tự do DPPH

Gốc superoxyd


Cây đực

6,0

5,4

Cây cái

6,4

17,0

(+) - Catechin

2,7

9,0

Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của các hợp chất được tách ra từ
loài B. laxiflora [29]
Chất thử hoạt tính

IC50 (µg/ml)
Gốc tự do DPPH

Gốc superoxyd

5


2,7

2,8

11

3,2

9,4

26

13,7

18,1

30

25,6

18,8

31

8,0

34,9

(+)-catechin


11,3

27,2

Năm 2011, Wen Fei Chiou cùng cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu về
khả năng chống viêm của các chất tách ra từ loài B. laxiflora. Chất 19, 20, 27, có
khả năng kháng viêm, thông qua khả năng ức chế quá trình sản xuất NO gây viêm,
trong đó chất 20, 27 có khả năng ức chế rất mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 0,81 và
7,29 (μg/ml) có khả năng kháng viêm rất mạnh, mạnh hơn chất so sánh AMG
(Bảng 1.9) [30].
Năm 2012, Shang-Tse Ho cùng cộng sự đã công bố kết quả thử nghiệm về khả
năng giảm acid uric của các cao chiết loài B. laxiflora. Kết quả cho thấy cao chiết
EtOAc làm giảm mạnh acid uric trên chuột [28].


15

Bảng 1.9. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của một số chất được tách ra từ loài B.
laxiflora [30]
Chất thử

IC50 (µg/ml)

Chất thử

IC50 (µg/ml)

1

> 100


28

> 100

19

98,67 ± 4,06

31

> 100

20
(Isolariciresinol)

0,81± 0,12

32

> 100

22

> 100

33

> 100


25

> 100

38

> 100

26

> 100

39

> 100

27
Methyl caffeate

7,29 ± 1,45

AMG

20,94 ± 2,13

Kết l ận:
-

Loài ngọc cẩu được chứng minh có tác dụng cẩu bổ thận tráng dương.


-

Các hợp chất tanin là thành phần chính của loài ngọc cẩu có hoạt tính chống
oxi hóa mạnh với khả năng diệt gốc tự do DPPH như hợp chất 5 và 11 có giá
trị IC50 lần lượt là 2,7 và 3,2 (μg/ml) và khả năng tiêu diệt gốc superoxyd lần
lượt là 2,8 và 9,4 (μg/ml) mạnh hơn cả chất so sánh (+)-catechin, các cao
chiết và các hợp chất tách ra từ loài này chống ung thư cao n-hexane có hoạt
tính mạnh với giá trị IC50 = 3,45 (μg/ml).

-

Thành phần hóa học chủ yếu là các hợp chất tanin, terpenoid, flavonoid….

-

Việt Nam có ít công trình công bố về thành phần hóa học của loài B. laxiflora.

1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các kết q ả nghiên cứ trong
và ngoài nước chi Ficus
1.2.1. Chi Ficus
Chi Sung (Ficus L.) là một chi lớn trong họ Dâu tằm (Moraceae), gồm các cây gỗ
lớn, gỗ nhỏ, bụi và cả dây leo, phân bố rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới Nam và Bắc
bán cầu. Người ta ước tính có khoảng hơn 950 loài thuộc chi này phân bố ở các nơi trên
thế giới. Các loài thuộc chi Ficus có khả năng thích nghi cao với nhiều điều kiện khí hậu
và thổ nhưỡng khác nhau, chúng có thể mọc trên các kẽ đá, khe nứt của các tòa nhà,


×