Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

bai soan giảng QUẢN lý NHÀ nước về đất ĐAI, địa GIỚI HÀNH CHÍNH và xây DỰNG ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.2 KB, 40 trang )

Bài 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ
Người soạn: Cầm Hoàng Mạnh
Đối tượng: lớp TCLLCT – HC
Số tiết: 10 tiết
A.
I.
1.

MỞ ĐẦU
Mục tiêu bài học
Về kiến thức
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước về
đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở
Giúp người học nhận thức đầy đủ về những vấn đề cơ bản về đất đai,
địa giới hành chính và xây dựng, thẩm quyền xử lý những công việc liên quan
đến đất đai, địa giới hành chính và xây dựng. Từ đó có thể liên hệ được với
thực tế địa phương mình công tác

2.

Về thái độ
Qua bài giảng hình thành được những đức tính, ý thức trách nhiệm
trong công việc quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng

3.

Về kỹ năng
Mỗi học viên hình thành những kỹ năng xử lý tình huống, Vận dụng
linh hoạt những kiến thức lý luận vào thực tiễn công tác.
II. Điều kiện tiên quyết và đối tượng áp dụng


1. Điều kiện tiên quyết: Bài này tiếp nối bài 3
2. Đối tượng áp dụng: Học viên lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
III. Phương pháp giảng dạy
Bài giảng kết hợp sử dụng các phương pháp giảng dạy:
- Các phương pháp giảng dạy truyền thống: Thuyết trình, đối thoại.
- Các phương pháp dạy học mới: Thảo luận nhóm, đóng vai

1


IV. Tài liệu học tập
1.

Tài liệu bắt buộc
Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà
nước,năm 2014

2.

Tài liệu tham khảo
- Hiến pháp 2013
- Luật đất đai 2014
- Luật xây dựng 2003
- Quyết định số 12/2008/QĐ-BTNMT
- Luật xử phạt vi phạm hành chính( 2012)
B. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG

1.

2.


3.

Mở đầu
Quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở
Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai.
Công cụ quản lý nhà nước về đất

Thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai của ủy ban nhân dân xã phường thị trấn
Quản lý nhà nước về địa giới hành chính ở cơ sở
Xác định đường địa giới hành chính, vị trí cắm mốc địa giới hành chính
Thẩm quyền thành lập bản đồ địa giới hành chính
Lập hồ sơ địa giới hành chính
Xác lập tính pháp lý của các tài liệu trong hồ sơ địa giới hành chính
Kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ở cơ sở
3.1. Trách nhiệm của chính quyền trong việc hướng dẫn, kiểm tra giấy phép xây dựng trê
3.2. Nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, thống kê công trình xây dựng trên địa bàn của Ủy ban nh
3.3. Công cụ quản lý nhà nước về xây dựng
3.4. Xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
3.5. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
3.6. Khiếu nại, tổ cáo và xử lý vi phạm về quản lý
Kết luận
2


MỞ ĐẦU BÀI GIẢNG
Nhà nước ta quản lý tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội như giáo

dục, văn hóa, y tế, đất đai, xây dựng, … trong đó đất đai luôn là vấn đề nhạy
cảm trên cả 3 mặt kinh tế, chính trị, xã hội. hiện nay vẫn còn tình trạng tranh
chấp đất đai, mâu thuẫn trong quản lý nhà nước về đất đai, và xây dựng,
đường địa giới hành chính vẫn chưa được phân định rõ ràng đặc biệt là cấp
cơ sở
Bởi vậy cần phải tăng cường quản lý nhà nước về đất đai đặc biệt ở cơ
sở, song song với vấn đề đất đai là địa giới hành chính và vấn đề xây dựng,
đây là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. để hiểu rõ hơn về
hoạt động quản lý về đất đai, địa giới hành chính và xây dựng; thẩm quyền
giải quyết như thế nào ? và tại sao vẫn còn xuất hiện tình trạng trên? chúng ta
cùng tìm hiểu bài 4: “quản lý nhà nước về đất đai, địa giới hành chính và
xây dựng ở cơ sở”
Bài này gồm có 3 phần:
- Quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở
- Quản lý nhà nước về địa giới hành chính ở cơ sở
- Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ở cơ sở
C. NỘI DUNG CHI TIẾT
Nội dung
Hoạt động của giảng viên
1. Quản lý nhà nước về đất đai ở cơ
sở
I.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà
nước về đất đai
Khái niệm quản lý nhà nước về đất Câu hỏi: đồng chí nào nhắc lại cho tôi thế
đai
nào là quản lý nhà nước?
Quản lý nhà nước là sự tác động
có tổ chức, có định hướng của các
loại cơ quan nhà nước đối với
hành vi hoạt động của con người

và các quá trình xã hội bằng
quyền lực nhà nước làm cho các
hoạt động của Nhà nước và các
lĩnh vực của đời sống xã hội vận
3


động, phát triển theo một trật tự
nhất định, nhằm thực hiện mục
đích quản lý nhà nước.
+ Quyền lập pháp là quyền ban hành và sửa
đổi Hiến pháp và luật, tức là quyền xây
dựng các quy tắc pháp lý cơ bản để điều
chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội theo
định hướng thống nhất của Nhà nước.
+ Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp
luật, tức là quyền chấp hành luật và tổ chức
quản lý các mặt của đời sống xã hội, bao
gồm cơ quan hành pháp trung ương và hệ
thống cơ quan hành pháp ở địa phương.
+ Quyền tư pháp là quyền bảo vệ pháp luật
do cơ quan tư pháp (trước hết là hệ thống
toà án) thực hiện.
Câu hỏi: quản lý nhà nước về đất đai là
gì?
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt
động của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền trong việc sử dụng
các phương pháp, các công cụ quản
lý thích hợp tác động đến hành vi

hành động của người sử dụng đất
nhằm mục tiêu sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả và bảo vệ môi trường trên
phạm vi cả nước và ở từng địa
phương.
Câu hỏi: Nhà nước quản lý đất đai với
mục đích gì?
-Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất
đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất;
-Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của
quốc gia;
Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
-Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
 Quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở có vai
trò quan trọng góp phần ổn định cuộc
sống và sản xuất cho người dân
Đặc điểm của quản lý nhà nước về
đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai được Nhà nước quản lý thông qua pháp luật về
4


thể hiện dưới hình thức văn bản quy
phạm pháp luật
Do cơ quan cá nhân có thẩm quyền
ban hành, có hiệu lực pháp lý
Là cơ sở của những chủ trương,
chính sách và thủ tục về quản lý đất
đai.

I.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về
đất đai.

đất đai, những văn bản pháp luật này thể
chế hóa chủ trương đường lối của Đảng,

Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là
những quy định trong đó các chủ thể tiến
hành quản lý nhà nước về đất đai phải tuân
thủ

Gồm có 5 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, đảm bảo đúng thẩm
quyền pháp lý
Thứ hai, đảm bảo sự quản lý tập
trung thống nhất của Nhà nước về
đất đai
Thứ ba, đảm bảo quản lý nhà nước
về đất đúng quy hoạch kế hoạch
được phê duyệt
Thứ tư, đảm bảo sự kết hợp hài hòa
giữa các lợi ích
Thứ năm, sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả bảo vệ môi trường và không
làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của người dân
Để hiểu sâu về vấn đề này, tôi xin chia lớp
thành 5 nhóm, thảo luận về nguyên tắc quản
lý nhà nước về đất đai, thời gian dành cho
mỗi nhóm thảo luận 10 phút, sau đó nhóm

cử đại diện lên trình bày trước lớp tối đa 5
phút
Nhóm 1: Tìm hiểu nguyên tắc đảm bảo
đúng thẩm quyền pháp lý
Nhóm 2: Tìm hiểu nguyên tắc Đảm bảo sự
quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước
về đất đai
Nhóm 3: Tìm hiểu nguyên tắc đảm bảo
quản lý nhà nước về đất đúng quy hoạch kế
hoạch được phê duyệt
Nhóm 4: Tìm hiểu nguyên tắc Đảm bảo sự
kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Nhóm 5: Tìm hiểu về nguyên tắc sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả bảo vệ môi trường và
5


không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của người dân
=>trong quản lý nhà nước về đất đai phải
tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc trên,
đây là điều kiện tiên quyết để quản lý có
hiệu quả
I.3.

Phương pháp quản lý nhà nước về
đất đai.
Khái niệm phương pháp quản lý nhà
nước về đất đai.
Phương pháp quản lý nhà nước về

đất đai là tổng thể các biện pháp,
cách thức mà cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền sử dụng để tác
động đến đối tượng bị quản lý bao
gồm: cơ quan quản lý nhà nước cấp
dưới,các hành vi của chủ thể sử
dụng đất nhằm đạt được mục tiêu sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả.
Các nhóm phương pháp
Gồm 2 nhóm:
Nhóm phương pháp nhằm thu thập,
xử lý thông tin về đất đai
Đây là nhóm phương pháp kỹ thuật nghiệp
vụ tác động gián tiếp đến quản lý nhà nước
về đất đai, xây dựng bao gồm: phương pháp
thống kê, phương pháp toán học, phương
pháp điềut tra xã hội học.
Nhóm phương pháp tác động trực
tiếp đến hành vi của người quản lý
và người sử dụng đất đai.
Bao gồm các phương pháp: phương pháp
hành chính, phương pháp kinh tế, phương
pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp
cưỡng chế.

I.4.

Công cụ quản lý nhà nước về đất
đai

Công cụ chính sách pháp luật
Nhà nước cụ thể là chính quyền ở cơ sở
quản lý đất đai thông qua pháp luật. đây là
công cụ hữu hiệu và cơ bản góp phần nâng
cao hiệu quả trong quản lý nhà nước về đất
6


đai
Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử Công cụ quy hoạch:
dụng đất
Công cụ kế hoạch sử dụng đất:
I.5. Thẩm quyền quản lý nhà nước về
đất đai của ủy ban nhân dân xã
phường thị trấn
Thẩm quyền trong lĩnh vực quy Có trách nhiệm thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã. Hàng
hoạch kế hoạch sử dụng đất đai
năm, ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm gửi báo các kết quả thực hiện quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất đến UBND cấp
trên trực tiếp.
Thẩm quyền trong thu hồi, bồi
dưỡng, tái định cư
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại
đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai.


Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất
Bồi thường về đất là việc Nhà nước tại trụ sở ủy ban nhân dân nơi có đất bị thu
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối hồi.
Ủy ban nhân dân xã phường thị trấn cùng
với diện tích đất thu hồi cho người với các thành viên của tổ chức bồi thường
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xá
sử dụng đất.
định nguồn gốc sử dụng đất, xá định các
trường hợp được bồi thường hỗ trợ tái định
cư.
Tập hợp ý kiến nguyện vọng chính đáng
của nhân dân để kiến nghị lên cấp trên giải
quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất
ban hành thông báo thu hồi đất.

7


Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp
với ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và
niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ, bố trí
tái định cư theo phương án bồi thường hỗ
trợ tái định cư đã được phê duyệt.
Việc quyết định thu hồi đất, phê
duyệt và tổ chức thực hiện phương
án bồi thường hỗ trợ, tái định cư
theo quy định sau:

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác
nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với các nội dung:
Thời điểm nguồn gốc sử dụng đất
Tình trạng tranh chấp đất đai
Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

Căn cứ vào mục đích công ích không quá
5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích
của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng
cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông
nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc
bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt
quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử

dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử
dụng đất khác để xây dựng các công trình
công cộng của địa phương; giao cho hộ gia
Thẩm quyền xác nhân nguồn gốc,
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
thời điểm sử dụng đất phục vụ công nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương
8


tác cấp giấy chứng nhận quyền sử chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
dụng đất.
đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử
dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của
xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn
hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công
cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa
địa và các công trình công cộng khác theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử
dụng để xây dựng các công trình công cộng
Thẩm quyền quản lý đất công ích
quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào
các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này
thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình,
cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất

nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình
thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng
đất đối với mỗi lần thuê không

Hồ sơ địa chính là tổng hợp các tài liệu có
liên quan đến thửa đất, hồ sơ địa chính hay
còn gọi là hồ sơ thửa đất, thời pháp thuộc
gọi là bằng khoán điền thổ gồm các tài liệu:
9


bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính,
sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Những hộ gia đình trong xã không đủ mức
đất ở theo quy định của pháp luật đất đai
hoặc những hộ mới do tách hộ mà không có
đất ở có thể được giao đất giãn dân có thu
tiền để tự xây dựng nhà ở. Giao đất giãn
dân thường xảy ra ở vùng ven đô thị đặc
biệt là những vùng chuẩn bị chuyển từ xã
lên phường.

Bao gồm:
Sử dụng đất không đúng mục đích, lấn đất,
chiếm đất, gây cản trở cho việc sử dụng đất
của người khác, cung cấp dữ liệu đất đai
không đúng quy định của pháp luật, chậm
cung cấp thông tin đất đai, không hợp tác
kiểm điểm, tự ý sử dụng đất, chuyển đổi

chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoăc thế chấp, góp vốn
Thẩm quyền quản lý đất chưa sử bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều
kiện.
dụng
Thẩm quyền kiểm kê, thống kê rà
Hình thức chính: cảnh cáo, phạt tiền
soát quỹ đất trên địa bàn
Hình thức bổ sung: Tước quyền sử dụng
Thống kê đất đai là việc nhà nước giấy phép Tịch thu tang vật vi phạm hành
tổng hợp đánh giá trên hồ sơ địa chính, phương tiện được sử dụng để vi
10


chính về hiện trạng sử dụng đất tại phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau
thời điểm thống kê và tình hình biến đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính)
động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
Biện pháp:
Kiểm kê đất đai là việc nhà nước tổ + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
chức điều tra, tổng hợp đánh giá trên + Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình
hồ sơ địa chính và trên thực địa về xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm + Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình
kiểm kê và tình hình biến động đất trạng ô nhiễm môi trường đất
+ Buộc cải cách thông tin sai sự thật hoặc
đai giữa hai lần kiểm kê.
Thẩm quyền lập và quản lý hồ sơ gây nhầm lẫn.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
địa chính

do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc
nộp lại số tiền có giá trị bằng trị giá tang
vật.
+ Buộc cung cấp thông tin giấy tờ tài liệu
và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường thị
trấn có quyền:
+ Phạt cảnh cáo
+ Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá
Thẩm quyền lập danh sách những 5.000.000 đồng
hộ gia đình được giao đất giãn dân + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc tháo
trình lên cấp trên phê duyệt.
dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
Theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất ở địa phương
Gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất đến ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp.

Xử phạt vi phạm hành chính trong

11



lĩnh vực đất đai.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kết quả hòa giải được thành lập thành văn
bản có chữ ký của các bên và xác nhận của
đất đai là hành vi cố ý hoặc vô ý của
ủy ban nhân dân cấp xã
người sử dụng đất, tổ chức cá nhân Nếu hòa giải không thành thì hướng dẫn các
bên đương sự tiếp tục khiếu kiện lên cơ
có liên quan, tổ chức hoạt động dịch
quan có thẩm quyền giải quyết
vụ về đất đai vi phạm các quy định
của pháp luật đất đai mà chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật
Các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai:

Hình thức xử phạt và biện pháp:

12


Thẩm quyền xử phạt:

13


I.5.10.

Tổ chức việc lập quy hoạch sử dụng
đất chi tiết


I.5.11.

Phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận các tổ chức xã hội khác để
hòa giải tranh chấp đất đai
2. Quản lý nhà nước về địa giới
hành chính ở cơ sở
Câu hỏi: Các đồng chí hiểu địa giới hành
chính là gì?
Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị
hành chính kèm theo địa danh và một số
yếu tô chính về tự nhiên, kinh tê, xã hội.
Địa giới hành chính được xác định bằng các
mốc giới cụ thể thể hiện toạ độvị trí đó.
2.1. xác định đường địa giới hành Các cơ quan quản lý nhà nước về địa giới
chính, vị trí cắm mốc địa giới hành hành chính bao gồm:
chính
Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới
hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính các cấp trong phạm vi cả nước
Bộ trưởng Bộ nội vụ quy định về trình tự
thủ tục xác định địa giới hành chính, quản
lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới các cấp
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường quy
định về kỹ thuật và định mức kinh tế- kỹ
thuật trong việc cắm mốc địa giới hành
chính.
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện

việc xác định địa giới hành chính trên thực
địa, lập hồ sơ về địa giới hành chính trong
14


phạm vi địa phương
2.1.1. Xác định đường địa giới hành
chính
- Đường địa giới hành chính các cấp Câu hỏi: Đường địa giới hành chính là
là đường ranh giới phân chia lãnh gì?
thổ theo phân cấp quản lý hành
chính.
Trách nhiệm xác định đường địa giới hành
chính:
Công tác chuẩn bị phân điịnh ranh giới hành
chính bao gồm việc thu thập, nghiên cứu,
phân tích đánh giá các tài liệu sau:
+ Văn bản của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về điều chỉnh địa giới hành
chính
+ Hồ sơ địa giới hành chính của các đơn vị
hành chính có liên quan đến điều chỉnh địa
giới hành chính.
Kỹ thuật xác định đường địa giới hành
chính:
Phương pháp và quy định mô tả đường địa
giới hành chính:
+ Mỗi tuyến địa giới hành chính đều phải
lập mô tả đường địa giới hành chính
+ Mô tả đường địa giới hành chính đối với

cấp xã phải lập và ký xác nhận theo hình
thức biên bản
+ Mỗi tuyến địa giới hành chính giữa hai
đơn vị hành chính cho phép mô tả theo toàn
tuyến hoặc chia thành một số đoạn để mô tả
Lập biên bản xác nhận:
+ Mỗi tuyến hoặc mỗi đoạn địa giới hành
chính chung hai xã đều phải lập biên bản
xác nhận mô tả
+ Trong biên bản xác nhận mô tả phải thể
hiện rõ: số hiệu tờ bản đồ có đường địa giới
hành chính, sơ đồ thuyết minh, ….
2.1.2. xác định vị trí cắm mốc địa
giới hành chính
- Trách nhiệm xác định:
Vị trí cắm mốc địa giới hành chính phải
đảm bảo các yêu cầu: mốc địa giới hành
chính phải được cắm tại vị trí giao nhau,
những nơi thường xảy ra tranh chấp
15


Đặc trung trên đường địa giới hành chính
cấp xã là: các điểm ngoặt, vị trí giao nhau
của đường địa giới hành chính cấp xã không
cắm mốc, được đánh số liên tục từ 1 đến hết
Kỹ thuật xác đinh vị trí cắm mốc địa
giới hành chính
Mốc ĐGHC được chia thành 3 cấp: xã,
+ Quy cách mốc:

huyện, tỉnh và được sử dụng phù hợp cho
từng cấp hành chính tương ứng. Tùy theo
điều kiện địa hình cụ thể để thiết kế và triển
khai lựa chọn một trong ba loại mốc sau
đây:
1.1. Mốc chôn: sử dụng cho tất cả các vùng,
mốc được đúc bằng bê tông cốt sắt, đạt mác
M25 (39 TCVN 6025 1995) trở lên. Mốc có
lõi sắt 8 dài 15cm phía trên có dấu chữ
thập làm tâm mốc. Mốc có thể được đúc sẵn
rồi chôn hoặc đổ trực tiếp tại thực địa. Quy
cách mốc chôn được quy định tại Phụ lục
01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2. Mốc gắn: sử dụng trong trường hợp vị
trí cắm mốc được chọn trên nền đá. Mốc có
kích thước bề mặt 30cm x 30cm, có chiều
cao tối thiểu 20cm so với mặt đá và được
trát phẳng các mặt. Mốc được đúc bằng bê
tông cốt sắt, đạt mác M25 trở lên. Mốc có
lõi sắt 8 dài 15cm phía trên có dấu chữ
thập làm tâm mốc.
1.3. Mốc chôn ngang bằng mặt hè phố,
đường giao thông: Được sử dụng trong
trường hợp vị trí cắm mốc được chọn là hè
phố hoặc đường giao thông. Mốc có kích
thước bề mặt là 40cm x 40cm, có chiều cao
40cm. Mốc được đúc bằng bê tông cốt sắt,
đạt mác M25 trở lên. Mốc có lõi sắt 08 dài
15cm phía trên có dấu chữ thập làm tâm
mốc ngang bằng mặt mốc.

+ Việc đánh số hiệu phải đảm bảo những
nội dung sau:
Tên viết tắt của các đơn vị hành chính trực
+ Đánh số hiệu mốc địa giới hành tiếp quản lý mốc đặt trong dấu ngoặc đơn,
chính:
có gạch nối giữa các tên viết tắt
16


Số lương các đơn vị hành chính trực tiếp
quản lý mốc ghi ngay sau dấu ngoặc đơn
Chữ viết tắt của cấp mốc hành chính ghi
tiếp ngay số lượng đơn vị hành chính trực
tiếp quản lý mốc: cấp tỉnh là T, cấp huyện là
H, cấp xã là X.
Số thứ tự của mốc ghi bằng số Ảrập
+ Chôn mốc địa giới hành chính:
Chôn tại vị trí đã được các bên liên quan
thống nhất lựa chọn.
Khi chôn mốc phải có sự chứng kiến của
+ Chôn mốc địa giới hành chính đại diện các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
các bên có liên quan và đại diện cơ quan
hành chính nhà nước cấp cao hơn
+ Tọa độ các điểm đặc trưng trên đường
ĐGHC cấp xã được xác định trên bản đồ
địa hình dạng số sử dụng làm nền cho bản
đồ ĐGHC cấp xã đó. Tọa độ điểm đặc trưng
+ Lập bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc lấy đến 0,01m, Bảng tọa độ các điểm đặc
địa gới hành chính theo mẫu

trưng trên đường địa giới hành chính cấp xã
được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05
ban hành kèm theo Thông tư này;
khi lập hồ sơ địa giới hành chính cấp
huyện, cấp tỉnh sử dụng số liệu tọa độ các
mốc địa giới hành chính các cấp và các
điểm đặc trưng từ bộ hồ sơ địa giới hành
chính cấp xã.

+ Bàn giao mốc địa giới hành chính
các cấp cho các đơn vị hành chính
trực tiếp quản lý mốc và lập biên
bản bàn giao
2.2. Thẩm quyền thành lập bản đồ
địa giới hành chính
2.2.1. quy định chung về thành lập
bản đồ địa giới hành chính
Bản đồ hành chính của địa phương nào thì
17


được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành
chính của địa phương đó
Bản đồ nền sử dụng để lập bản đồ địa giới
hành chính các cấp là bản đồ địa hình quốc
gia dạng số trong hệ tọa độ và hệ quy chiếu
quốc gia VN- 2000
Số hiệu mảnh bản đồ địa giới hành chính là
số hiệu mảnh bản đồ nền
Nội dung bản đồ địa giới hành chính các

cấp gồm những thành phần sau:
+ Các yếu tố nội dung của bản đồ nền dùng
để lập bản đồ địa giới hành chính
+ Các yếu tố địa giới hành chính bao gồm:
mốc địa giới, đường địa giới, đặc điểm đặc
trưng
+ Các yếu tố địa lý liên quan đến đường địa
giới hành chính bao gồm: các yếu tố cần thể
hiện theo quy định nội dung của bản đồ địa
hình
+ Địa danh các đơn vị hành chính trong
mảnh bản đồ
Sản phẩm bản đồ địa giới hành chính:
+ Bản đồ địa giới hành chính dạng số
+ Được in trên giấy, được xác lập tính pháp
lý theo tiêu chuẩn quốc gia.
Phương pháp lập bản đồ địa giới hành
chính:
+ Phương pháp đo vẽ: xác định tại thực địa
để bổ sung chỉnh sửa

18


+ Phương pháp biên vẽ các yếu tố địa giới
hành chính và cá yếu tố địa lý liên quan đến
đường địa giới hành chính từ bản đồ địa
giới hành chính cấp xã lên bản đồ địa giới
hành chính cấp huyện
+ Phương pháp biên vẽ các yếu tố địa giới

hành chính và cá yếu tố địa lý liên quan đến
đường địa giới hành chính từ bản đồ địa
giới hành chính cấp huyện lên bản đồ địa
giới hành chính cấp tỉnh.
+ Bản đồ địa giới hành chính sau khi thành
lập được biên tập in trên giấy.
+ Các yếu tố liên quan đến đường địa giới
hành chính và địa danh hành chính thể hiện
trên bản đồ địa giới hành chính theo quy
định ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ tương
ứng.
2.2.2. Thành lập bản đồ địa giới
hành chính cấp xã
Xác định yếu tố địa giới hành chính: Xác định theo quy định:
+ Mốc địa giối hành chính các cấp được
chuyển lên bản đồ địa giới hành chính cấp
xã theo số liệu tọa độ đã cho
+ Đường địa giới được thể hiện trên bản đồ
địa giới hành chính cấp xã theo kết quả
phân định địa giới hành chính
+ Đường địa giới hành chính các cấp chỉ vẽ
đến đường bờ biển
+ Các đảo bãi đá ở trên biển phải ghi chú
tên đơn vị hành chính quản lý ở trong ngoặc
đơn đặt dưới tên đảo hoặc cạnh đảo
Chỉnh sửa bổ sung các yếu tố địa lý
liên quan đến đường địa giới hành
chính cấp xã:
+ Các yếu tố địa lý mới liên quan xuất hiện
trong phạm vi 2cm trên bản đồ về 2 bên

19


đường địa giới hành chính ở mọi tỉ lệ phải
đo vẽ, bổ sung và biểu thị theo đúng mức độ
nội dung
+ Những đối tượng được chọn làm vật
chuẩn để xác định vị trí các mốc địa giới
hành chính, những đối tượng có ý nghĩa
định hướng được dùng để mô tả đường địa
giới hành chính nếu chưa có trên bản đồ nền
đều phải bổ sung đầy đủ
+ Các đối tượng hình tuyến phải vẽ điểm
ngoặt gần nhất, kể cả trường hợp ngoài
phạm vi 2cm dọc theo đường địa giới.
- Lập phiếu thống kê bao gồm;
+ Phiếu thống kê địa danh dân cư
+ Phiếu thống kê địa danh sơn văn
+ Phiếu thống địa danh thủy văn
- Thống kê địa danh:
+ Đối với khu vực đô thị dân cư đông đúc,
nếu bản đồ địa giới hành chính chưa thể
hiện rõ vị trí của đường địa giới hành chính
thì phải lập hồ sơ thuyết minh kèm theo.
+ Tài liệu sử dụng để lập hồ sơ thuyết minh
- Lập hồ sơ thuyết minh địa giới địa giới hành chính là tài liệu mới nhất được
hành chính:
lựa chọn từ một trong số các tài liệu sau:
bản đồ địa hình, …
2.3. lập hồ sơ địa giới hành chính

- Các tài liệu phục vụ cho xác lập
hồ sơ địa giới hành chính cấp xã:
+ Các văn bản pháp lý về thành lập xã và
điều chỉnh địa giới hành chính xã
+ Bản đồ địa giới hành chính cấp xã
+ Các bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc địa
giới hành chính cấp xã, huyện tỉnh trên
đường địa giới hành chính cấp xã
+ Bản đồ xác nhận tọa độ các mốc địa giới
hành chính cấp xã
+ Bảng tọa độ các điểm đặc trung trên
đường địa giới hành chính cấp xã
+ Bản đồ mô tả tình hình chung về địa giới
hành chính cấp xã
+ Các biên bản xác nhận mô tả đường địa
giới hành chính cấp xã
+ Biên bản bàn giao mốc địa giới hành
chính các cấp.
Sắp xếp hồ sơ địa giới hành chính:
20


+ Hồ sơ địa chính các cấp được trình bày và
đóng tập theo quy định tại phụ lục 15a,b,c,d quyết định số 12/2008/QĐ-BTNMT
ngày 18- 12- 2008.
+ Bản đồ địa giới hành chính lập mới được
trình bày và đóng tập theo quy định tại phụ
lục 16 quyết định số 12/2008/QĐ-BTNMT
ngày 18- 12- 2008.
+ Chỉnh lý bỏ sung hồ sơ địa giới hành

chính đối với các đơn vị hành chính đã có
hồ sơ địa giới hành chính.
2.4. Xác lập tính pháp lý của các
tài liệu trong hồ sơ địa giới hành
chính
2.4.1. Xác lập tính pháp lý trên bản
đồ địa giới hành chính
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, huyện, tỉnh
ký tên đóng dấu xác nhận ở ngoài góc Dông
Nam các mảnh bản đồ trong bộ bản đồ địa
giới hành chính thuộc phạm vi quản lý hành
chính của mình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, huyện, tỉnh
liên quan ký tên, đóng dấu bên trong nội
dung các mảnh bản đồ địa giới hành chính
vào phạm vi thuộc quản lý hành chính của
mình và cách đường địa giới hành chính
chung với cấp lập hồ sơ từ 2cm đến 3cm.
2.4.2. xác lập tính pháp lý trên bản
sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành
chính
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp
quản lý mốc ký xác nhận sơ đồ vị trí mốc
địa giới hành chính cấp tỉnh
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp quản lý mốc ký xác nhận và Chủ tịch
Ủỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký chứng thực sơ
đồ vị trí mốc địa giới hành chính cấp huyện
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp
quản lý mốc ký xác nhận và Chủ tịch Ủỷ

ban nhân dân cấp xã ký chứng thực sơ đồ vị
trí mốc địa giới hành chính cấp huyện
2.5. kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ
địa giới hành chính
2.5.1. yêu cầu về kiểm tra nghiệm Phải được thực hiện sau khi hoàn thành
21


thu

từng hạng mục công việc sảm phẩm
Hồ sơ địa giới hành chính sau khi nghiệm
thu phải đảm bảo được lập đầy đủ theo quy
định tại quy chuẩn này
Khi kết thúc nghiệm thu sơ đồ địa giới hành
chính phải lập báo cáo gửi cơ quan quản lý
cấp trên nêu rõ số lượng và chất lượng từng
tài liệu đã kiểm tra, nghiệm thu trong hồ sơ
địa giới hành chính
Phiếu ghi ý kiến kiểm tra, biên bản nghiệm
thu, bảng danh mục tài liệu đã nghiệm thu
trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu lập
theo mẫu quy định tại quy định tại phụ lục
18-a,b,c quyết định số 12/2008/QĐBTNMT ngày 18- 12- 2008.
Những ý kiến liên quan đến đề nghị xử lý
của cơ quant rung ương phải lập thành văn
bản đề nghị riêng

2.5.2. Trách nhiệm kiểm tra nghiệm
thu

Đơn vị sản xuất tự kiểm tra 100% sản phẩm
do đơn vị mình thi công
Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra nghiệm
thu hồ sơ địa giới hành chính thuộc trách
nhiệm quản lý trực tiếp của mình và kiểm
tra nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính
của cấp đươi thuộc thẩm quyền quản lý
Sở nội vụ, sở Tài nguyên môi trường có
trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa giới hành
chính các cấp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiệm thu và
chịu trách nhiệm trước Chính phủ về chất
lượng toàn bộ hồ sơ địa giới hành chính các
cấp thuộc thẩm quyền cấp mình quản lý
2.5.3. tổ chức thực hiện kiểm tra,
nghiệm thu
Tài liệu giao nộp để kiểm tra nghiệm
thu bao gồm toàn bộ tài liệu trong
bộ hồ sơ địa giới hành chính và các
tài liệu liên quan
Nghiệm thu hồ sơ địa giới hành
22


chính: ủy ban nhân dân thành lập tổ
chuyên môn
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện

và theo dõi quá trình kiểm tra nghiệm thu,
chuẩn bị công việc cần thiết cho công việc
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ngay sau khi
hoàn thành
+ Thực hiện kiểm tả cơ sở pháp lý và nội
dung kỹ thuật đối với các sản phẩm đưa vào
kiểm tra nghiệm thu
+ Chỉ ra những thiếu sót và yêu cầu đơn vị
thi công có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa
hoặc yêu cầu làm lại khi cân thiết
+ Kiểm tra sửa chữa hoặc bổ sung hoặc làm
lại, giúp ủy ban nhân dân cấp mình xác lập
tính pháp lý cho hồ sơ, xác nhận việc hoàn
thành của đơn vị thi công, và soạn thảo báo
cáo nghiệm thu gửi cấp trên
2.5.4. Mức độ kiểm tra, nghiệm thu
các loại tài liệu
Đối với hồ sơ địa giới hành chính cấp xã
+ Đơn vị thi công tự tổ chức kiểm tra 100%
các hạng mục công việc và tài liệu trong hồ
sơ địa giới hành chính do đơn vị thi công
thực hiện
+ Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra 100%
các hạng mục công việc và tài liệu trong hồ
sơ địa giới hành chính cấp xã do đơn vị thi
công thực hiện
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện: kiểm tra
30% chất lượng mốc địa giới hành chính;
đo kiểm tra lại tọa độ của của 30% mốc địa
giới hành chính, kiểm tra lại việc xác định

tọa độ của 30% điểm đặc trưng…
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: kiểm tra 20%
mốc địa giới hành chính, kiểm tra 10% đối
với các hạng mục công việc và tài liệu khác
như quy định đối với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
2.5.5. thẩm định hồ sơ địa giới hành
chính
Việc thẩm định hồ sơ địa giới hành chính
23


thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục 2
thông tư liên tịch số 06/2006/TTLTBTNMT-BNV-BNG-BQP ngày 13-06-2006
hướng dẫn quản lý công tác đo đạc và bản
đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc
gia
2.
a.

Quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng ở cơ sở
Trách nhiệm của chính quyền
trong việc hướng dẫn, kiểm tra
giấy phép xây dựng trên địa bàn
3.1.1. Điêu kiện cấp phép xây dựng
công trình trong đô thị
Điều 5 Nghị định số 64/nđ-cp ngày
4-9-2012 quy định các điều kiện
chung để được cấp giấy phép xây

dựng đối với các loại công trình xây
dựng và nhà ở riêng lẻ:
+ Đối với công trình và nhà ở riêng
lẻ trong đô thị:
Phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
Đối với công trình xây dựng ở khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng
chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp
với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành;
+ Đối với công trình xây dựng ngoài
đô thị:
Đối với công trình xây dựng không theo
tuyến: Phải phù hợp với vị trí và tổng mặt
bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
Đối với công trình xây dựng theo tuyến:
Phải phù hợp với vị trí và phương án tuyến
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản.
+ Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông
thôn:
+Phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông
24



thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới) được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt;
Đối với công trình ở khu vực chưa có quy
hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt,
thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây
dựng
+ Đối với công trình tôn giáo phải có văn
+ Đối với các công trình xây dựng bản chấp thuận của Ban Tôn giáo cấp có
khác
thẩm quyền; đối với công trình tượng đài,
tranh hoành tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn
tạo phải có văn bản chấp thuận của cơ quan
quản lý nhà nước về văn hoá.
3.1.2. Những trường hợp chủ đầu Theo Điều 3 Nghị định số 64/NĐ-CP ngày
tư không cần giấy phép xây dựng
4-9-2012, trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép
xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các
công trình sau đây:
Công trình bí mật nhà nước, công trình theo
lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi
công xây dựng công trình chính và các công
trình khác theo quy định của Chính phủ
được miễn giấy phép xây dựng;
- Công trình xây dựng theo tuyến không đi
qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;

- Công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
đầu tư;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết
bị bên trong công trình không làm thay đổi
kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực,
công năng sử dụng và an toàn công trình;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu
phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và nhà ở
riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực
chưa có quy hoạch điểm dân cư nông
thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
25


×