Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 – 2015. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.31 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

LỤC TIẾN LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
TỪ NĂM 2013 ĐẾN 2015

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

LỤC TIẾN LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
TỪ NĂM 2013 ĐẾN 2015

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Hiểu


Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trƣờng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho em
những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bƣớc về sau.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy
giáo Ths. Nguyễn Văn Hiểu; sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài
nguyên cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện
Chợ Đồn. Sự động viên của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em có thể vững
bƣớc hơn trong chuyên môn sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt
đƣợc nhiều thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày......tháng..... năm 2016
Sinh viên

Lục Tiến Linh


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Đồn năm 2014 ..................................40
Bảng 4.2. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trong quỹ đất của huyện

Chợ Đồn năm 2013 so với năm 2011 .......................................................................43
Bảng 4.3: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp của
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2013.................................................................................45
Bảng 4.4: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp của
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2014.................................................................................46
Bảng 4.5: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp của
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2015.................................................................................47
Bảng 4.6: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp của
huyện Chợ Đồn giai đoạn 2013 – 2015 ....................................................................48
Bảng 4.7. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Chợ Đồn giai đoạn 2013 – 2015 ...............................................................................49
Bảng 4.8. Số đơn chƣa đƣợc cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp của huyện .................50
Chợ Đồn giai đoạn 2013 - 2015...................................................................................50
Bảng 4.9. Số đơn chƣa đƣợc cấp GCNQSD đất nông nghiệp của huyện .......................51
Chợ Đồn giai đoạn 2013 – 2015 ..................................................................................51
Bảng 4.10. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tổ chức của huyện Chợ Đồn giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................52


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

UBND

Uỷ ban nhân dân


NĐCP

Nghị định chính phủ



Quyết định

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

TT – BTC

Thông tƣ – Bộ tài chính

CT – TTg

Chỉ thị thủ tƣớng

TDTT

Thể dục thể thao

ĐKĐĐ


Đăng ký đất đai

TT

Thông tƣ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


iv
MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất ..................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSD đất ..................................................4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất .................................................6
2.2. Khái quát về công tác cấp GCNQSD đất ..........................................................17
2.2.1. Các khái niệm liên quan đến cấp GCNQSD đất .............................................17
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất ......................................................19
2.3. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp GCNQSD đất ................................................20

2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất tại Việt Nam .....................................................20
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................20
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......22
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................22
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ......................................................22
3.2.1. Địa điểm thực tập ............................................................................................22
3.2.2. Thời gian thực tập ...........................................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ..............................................................22
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất ..............................22
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn, giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại huyện
Chợ Đồn giai đoạn 2013 - 2015....................................................................................23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................23
3.4.1. Phƣơng pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu .............................................23
3.4.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu .......................................23
3.4.3. Phƣơng pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt đƣợc .......................................23
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................24


v
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn..................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................24
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................26
4.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................29
4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................36
4.2. Đánh giá tình hình công tác cấp giấy và quản lý sử dụng đất của huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn .....................................................................................................38
4.2.1. Công tác quản lý và sử dụng đất huyện Chợ Đồn ...........................................38

4.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Chợ Đồn .........................................39
4.3. Đánh giá kết quả của công tác cấp GCNQSD đất huyện Chợ Đồn ...................44
4.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp
của huyện Chợ đồn giai đoạn 2013 -2015 ................................................................44
4.3.2. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp của huyện Chợ đồn giai đoạn 2013 2015 ...........................................................................................................................49
4.3.3. Các trƣờng hợp chƣa đƣợc cấp giấy CNQSD đất: ..............................................50
4.3.4. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức của huyện Chợ đồn giai đoạn
2013 -2015 ................................................................................................................52
4.3.5. Nhận xét quá trình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2015 .........................................................................53
4.3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc ...............................................................................53
4.4. Một số thuận lợi và khó khăn gặp phải và tồn tại trong quá trình cấp và cấp đổi
GCNQSD đất ............................................................................................................56
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................56
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................56
4.4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất ........................57
PHẦN V. KẾT LẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................59
5.1. Kết luận ..............................................................................................................59
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................60


1
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên và vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tƣ liệu sản xuất
cơ bản và quan trọng nhất của tất cả mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trƣờng sống. Nó tham gia vào tất cả các hoạt động của đời
sống kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là kết

quả đấu tranh hàng ngàn năm của toàn dân tộc, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của loài ngƣời.
Không có đất đai thì không có sự sống, đất là điều kiện đầu tiên và cần thiết
đối với tất cả các nghành sản xuất và hoạt động của con ngƣời. Đất đai là nơi con
ngƣời xây dựng nhà cửa và các công trình khác phục vụ cho cuộc sống, là nơi để
xây dựng nhà xƣởng, nhà kho,... Đối với nông nghiệp đất đai là nơi con ngƣời dùng
để trồng trọt chăn nuôi, cung cấp lƣơng thực, thực phẩm để phục vụ cho cuộc sống
của chính con ngƣời. Không những thế đất đai còn là kho tàng dự trữ các loại
khoáng sản.
Đất đai có vai trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng lại là tài nguyên không tái tạo
đƣợc, hạn chế về số lƣợng và giới hạn về diện tích. Vì vậy, chúng ta phải quản lý và
sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
Quản lý đất đai là một nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lƣợc của Đảng
và Nhà nƣớc ta, là mục tiêu của mỗi Quốc Gia nhằm bảo vệ quyền sở hữu về đất đai
của chế độ mình, đảm bảo sở hữu đất đai một cách có hiệu quả và công bằng xã hội.
Luật đất đai 2013 quy định 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai trong đó
có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính. Đây thực chất là một thủ
tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa
Nhà nƣớc và đối tƣợng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nƣớc quản lý, nắm chắc toàn
bộ diện tích đất đai và ngƣời sử dụng, quản lý đất theo pháp luật. Thông qua việc
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản


2
khác gắn liền với đất bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất cũng
là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý Nhà nƣớc về đất đai, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả và khoa học.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, nhà nƣớc đã tiến
hành đo đạc lại đất đai để xây dựng bản đồ địa chính cho các xã, phƣờng, để cấp lại

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc mới. Để phục vụ công tác
quản lý đất đai đƣợc hiệu quả và chính xác hơn.
Xuất phát từ thực tế đó và với những kiến thức đã đƣợc học. Đƣợc sự đồng ý
của trƣờng Đại Học Nông Lâm, khoa Quản lý tài nguyên và dƣới sự giúp đỡ của
thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Hiểu, giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: '' Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 – 2015".
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát:
Công tác cấp GCNQSD đất theo quy trình của Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đạt kết quả cao.
 Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn.
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Xác định đƣợc những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất những giải pháp góp phần tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất
đảm bảo các quyền của ngƣời sử dụng đất, cũng nhƣ công tác quản lý đất đai của
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính sách cấp
GCNQSD đất.
Nguồn số liệu, tài liệu điều tra, thu thập đƣợc phải có độ tin cậy, chính xác,
phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện.


3
Nắm vững các kiến thức cơ bản đã học để phân tích, đánh giá đƣợc các số
liệu đã thu thập đƣợc một cách chính xác, trung thực và khách quan.

Tiếp thu đƣợc toàn bộ công việc, trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất và tiếp
cận với thực tế công việc để học hỏi và rèn luyện.
Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa
phƣơng liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung, hoàn thiện, củng cố những
kiến thức đã học và bƣớc đầu làm quen với công các cấp GCNQSD đất ngoài thực tế.
Trong thực tiễn: Cấp GCNQSD đất theo số liệu đo đạc mới, chính xác, đầy
đủ hơn. Đáp ứng đƣợc vấn đề cấp bách của huyện Chợ Đồn , tỉnh Bắc Kạn trong
công tác cấp GCNQSD đất , giúp UBND huyê ̣n Chợ Đồn , tỉnh Bắc Kạn tăng cƣờng
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.


4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và
cấp GCNQSD đất cho ngƣời sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nƣớc quản lý chặt
chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là việc thực hiện một trong những quyền cơ bản của ngƣời
sử dụng đất, tùy theo quy mô và mức độ công việc về đăng ký đất trong từng thời
kỳ và theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2013 có hai trƣờng hợp đăng ký quyền
sử dụng đất:
1. Đăng ký lần đầu đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Thửa đất đƣợc giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chƣa đăng ký;

c) Thửa đất đƣợc giao để quản lý mà chƣa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chƣa đăng ký.
2. Đăng ký biến động đƣợc thực hiện đối với trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy
chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
b) Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đƣợc phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thƣớc, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;


5
g) Chuyển từ hình thức Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản
chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
ngƣời sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết
quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai đƣợc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất

đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án đã đƣợc thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của ngƣời sử dụng đất.[7]
2.1.1.2. Khái niệm GCNQSD đất
Theo khoản 16 điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.[7]
2.1.1.3. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất
 Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà nƣớc về
đất đai:
GCNQSD đất đai hợp pháp của ngƣời sử dụng đất là một trong những quyền
quan trọng đƣợc ngƣời sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSD đất, Nhà nƣớc xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nƣớc với tƣ cách là


6
chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đƣợc nhà nƣớc giao đất
sử dụng.
Công tác cấp GCNQSD đất giúp nhà nƣớc nắm chắc đƣợc tình hình đất đai,
biết chính xác về số lƣợng, chất lƣợng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc
quản lý và sử dụng đất. Vì vậy, cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
 Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với ngƣời sử dụng đất:
GCNQSD đất là chứng thƣ quan hệ pháp lý giữa nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất.
GCNQSD đất là điều kiện để ngƣời sử dụng đất đƣợc bảo hộ các quyền và
lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.

GCNQSD đất là điều kiện để đất đai đƣợc tham gia vào thị trƣờng bất động sản.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.2.1. Các văn bản pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thƣ pháp lý của ngƣời sử dụng
đất, chỉ khi ngƣời sử dụng đất đƣợc cơ quan nhà nƣớc cấp GCNQSD đất thì mới có
đầy đủ các quyền của ngƣời sử dụng đất đã đƣợc pháp luật đất đai quy định.
Luật đất đai 2013 có 15 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Luật đất đai 2013 ra đời giúp công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc thực
hiện dễ dàng hơn, đó là quản lý theo pháp luật chi tiết đến từng thửa đất, từng chủ
sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 ra đời đã và đang hoàn thiện hơn về thủ tục cấp,
chuyển nhƣợng hay cho thuê. Nó đã cụ thể hóa hơn cho từng trƣờng hợp. Các
Thông tƣ, Nghị định và các văn bản hƣớng dẫn cụ thể nhƣ sau:
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai
2013 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014;
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất có hiệu lực từ 01/07/2014;
Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực từ
01/07/2014;
Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thuê mặt nƣớc
có hiệu lực từ 01/07/2014;


7
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất
đai về bồi thƣờng, hố trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất có hiệu lực từ
01/07/2014;
Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cũng ban hành các Thông tƣ hƣớng
dẫn chi tiết các quy định của Luật Đất đai 2013:
Thông tƣ 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực từ 05/07/2014;
Thông tƣ 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính có hiệu lực từ

05/07/2014;
Thông tƣ 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính có hiệu lực từ
05/07/2014;
Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiêm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hiệu lực từ 17/07/2014;
Bộ Tài chính cũng ban hành các Thông tƣ hƣớng dẫn chi tiết các quy định
của Luật Đất đai 2013:
Thông tƣ 76/2014/TT-BTC hƣớng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất
có hiệu lực từ 01/08/2014;
Thông tƣ 77/2014/TT-BTC hƣớng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nƣớc có hiệu lực từ 01/08/2014.
2.1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác cấp GCNQSD đất
 Mục đích cấp GCNQSD đất
Việc cấp GCNQSD đất là xác lập mối quan hệ giữa ngƣời sử dụng đất đối
với quyền sở hữu nhà nƣớc về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó làm tăng
cƣờng vai trò sở hữu nhà nƣớc về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của ngƣời sử
dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần ổn định xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho ngƣời sử dụng đất với mục đích để Nhà nƣớc thực
hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp GCNQSD đất để quản lý:
Nhà nƣớc nắm rõ đƣợc tình hình sử dụng đất đai.
Kiểm soát đƣợc tình hình biến động đất đai.
Khắc phục đƣợc tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.


8
Đƣa ra biện pháp nhắm quản lý và sử dụng đất đai phù hợp.
 Yêu cầu cấp GCNQSD đất
Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nƣớc, theo quy trình quy phạm
hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.

Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSD đất và đảm bảo sự đầy đủ chính xác đúng hiện trạng đƣợc giao.
2.1.2.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất đƣợc quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đƣợc cấp theo từng thửa đất. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phƣờng, thị trấn mà có yêu cầu
thì đƣợc cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều ngƣời chung quyền sử dụng đất, nhiều ngƣời chung nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những ngƣời có
chung quyền sử dụng đất, ngƣời sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
và cấp cho mỗi ngƣời 01 Giấy chứng nhận; trƣờng hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu
có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho ngƣời đại diện.
3. Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đƣợc
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất
không thuộc đối tƣợng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc miễn, đƣợc ghi
nợ nghĩa vụ tài chính và trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đƣợc
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào


9
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất, trừ trƣờng hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một ngƣời.
Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ
hoặc chồng thì đƣợc cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu
có yêu cầu.
5. Trƣờng hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những ngƣời sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất diện tích đất đƣợc xác định theo số
liệu đo đạc thực tế. Ngƣời sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trƣờng hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch
nhiều hơn (nếu có) đƣợc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật
2013.[7]
2.1.2.4. Các trường hợp được cấp GCNQSD đất
Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định:
1. Nhà nƣớc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho những trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;



10
c) Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ngƣời nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành;
đ) Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Ngƣời mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; ngƣời
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;
i) Ngƣời sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm ngƣời sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
k) Ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.[7]
2.1.2.5. Điều kiện được cấp GCNQSD đất
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có
giấy tờ về quyền sử dụng đất đƣợc quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất trƣớc ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của

Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;


11
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trƣớc ngày 15
tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thƣơng gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho ngƣời sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác đƣợc xác lập trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhƣng đến
trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành chƣa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì đƣợc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành thì đƣợc cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trƣờng hợp chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chƣa
đƣợc cấp Giấy chứng nhận thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền


12
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trƣờng hợp chƣa thực hiện nghĩa vụ
tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am,
từ đƣờng, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này
và đất đó không có tranh chấp, đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[7]
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất đƣợc quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thƣờng trú tại địa phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là ngƣời đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì đƣợc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng ổn định từ trƣớc ngày 01 tháng 7
năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã

xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông thôn đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì đƣợc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.[7]
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất đƣợc quy định tại
Điều 102 Luật Đất đai 2013:


13
1. Tổ chức đang sử dụng đất đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử
dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhƣng không đƣợc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đƣợc giải quyết nhƣ sau:
a) Nhà nƣớc thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, cho mƣợn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quản lý; trƣờng hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt thì ngƣời sử dụng đất ở
đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trƣờng hợp doanh nghiệp nhà nƣớc sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã đƣợc Nhà nƣớc giao đất mà doanh nghiệp
đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trƣớc ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì phải lập phƣơng án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cƣ
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trƣớc khi bàn giao cho địa
phƣơng quản lý.

3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trƣờng hợp Nhà nƣớc cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất trƣớc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Đƣợc Nhà nƣớc cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhƣợng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng
7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.[7]
2.1.2.6. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất


14
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đƣợc quy định tai Điều 105 Luật Đất đai 2013:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án
đầu tƣ; tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trƣờng cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng

nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi
trƣờng thực hiện theo quy định của Chính phủ.[7]
2.1.2.7. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất
Theo điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định:
1. Ngƣời sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định
cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và thực hiện các công việc nhƣ sau:
a) Trƣờng hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trƣờng hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.


15
Trƣờng hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trƣờng hợp không có giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trƣờng hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch đƣợc duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chƣa có xác nhận của tổ chức có tƣ cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trƣờng hợp chƣa có bản đồ địa chính thì trƣớc khi thực hiện các công việc
tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng

ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do ngƣời sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và khu dân cƣ nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc nhƣ sau:
a) Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác
nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chƣa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhƣng hiện trạng ranh giới sử dụng
đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do ngƣời sử dụng đất
nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nƣớc, cơ sở tôn giáo, tổ chức nƣớc ngoài, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định
cƣ ở nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ mà sơ đồ đó chƣa có xác nhận của tổ chức
có tƣ cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;


16
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trƣờng hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trƣờng hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với loại tài sản
đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký

đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trƣờng
hợp không thuộc đối tƣợng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc ghi nợ theo quy
định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trƣờng trình ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho ngƣời đƣợc cấp, trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp
xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho ngƣời đƣợc cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trƣờng thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trƣờng hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết
định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
sau khi ngƣời sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.


17
5. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn
phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trƣờng thực hiện các công việc

quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.[9]
2.2. Khái quát về công tác cấp GCNQSD đất
2.2.1. Các khái niệm liên quan đến cấp GCNQSD đất
 Khái niện đất đai:
Luật đất đai năm 1993 khẳng định : “đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa
xã hội, an ninh quốc phòng”.[5]
Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: khí
hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nƣớc, tài nguyên nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất. theo chiều nằm ngang:
trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng
với các thành phần khác.
 Phân loại đất đai:
 Đất nông nghiệp:
 Đất sản xuất nông nghiệp.
 Đất lâm nghiệp.
 Đất nuôi trồng thủy hải sản.
 Đất làm muối.
 Đất nông nghiệp khác.
 Đất phi nông nghiêp:
 Đất ở.
 Đất chuyên dùng.
 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng.
 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng.


18
 Đất phi nông nghiệp khác.

 Đất chƣa sử dụng:
 Đất bằng chƣa sử dụng.
 Đất đồi núi chƣa sử dụng.
 Núi đá không có rừng cây.
 Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, đƣợc Nhà
nƣớc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích
theo quy định của pháp luật.
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khái niệm về GCNQSD đất:
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp
cho ngƣời sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất.
 Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
GCNQSD đất là một chứng thƣ pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà
nƣớc và ngƣời sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
cấp cho ngƣời sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng
đất. Việc cấp GCNQSD đất với mục đích để nhà nƣớc tiến hành các biện pháp quản
lý nhà nƣớc đối với đất đai, ngƣời sử dụng đất an tâm khai thác tốt mọi tiềm năng
của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên đất cho thế hệ
sau này. Thông qua việc cấp GCNQSD đất để nhà nƣớc nắm chắc và quản lý chặt chẽ
nguồn tài nguyên đất.
 Hồ sơ địa chính:
 Khái niện: Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về
hiện trạng và tình trạng pháp lý của thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nƣớc về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
 Hồ sơ địa chính bao gồm:
 Bản đồ địa chính.
 Sổ địa chính.



×