Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá công tác tái định cư của dự án xây dựng công trình thủy lợi Bản Chang tại xã Bằng Vân huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 2015. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.46 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ DIỆU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH CƢ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẢN CHANG TẠI XÃ BẰNG VÂN,
HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ DIỆU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH CƢ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẢN CHANG TẠI XÃ BẰNG VÂN,
HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K44 - QLĐĐ - N01
: Quản lý tài nguyên
: 2012 – 2016
: ThS. Nguyễn Đình Thi

Thái Nguyên, năm 2016


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là học phần quan trọng giúp cho sinh viên được
tiếp xúc với công việc thực tế, áp dụng những kiến thức đã học được trên ghế
nhà trường.
Trong bốn năm theo học tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo
trong trường, đặc biệt là các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong
trường nói chung và trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng.
Đặc biệt, để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo
Th.S Nguyễn Đình Thi, cán bộ Phòng TN&MT huyện Ngân Sơn cùng với
UBND xã Bằng Vân đã trực tiếp giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề
tài, sự động viên, quan tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành đợt thực tập.
Khóa luận tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, nên em
mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo cùng các bạn sinh
viên để em có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Dƣơng Thị Diệu


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TN&MT


: Tài Nguyên và Môi Trường

UBND

: Uỷ ban nhân dân

NN

: Nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

TĐC

: Tái định cư

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

ONT

: Đất ở nông thôn


HNK

: Hàng năm khác

Nt

: Như trên

LUK

: Lúa khác

QLDA

: Quản lí dự án

TKKT-DT

: Thống kê kiểm kê dự tính

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

ĐVT

: Đơn vị tính



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người .................. 32
Bảng 4.2. Chuyển dịch tỷ trọng theo cơ cấu kinh tế qua các năm .................. 33
Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động tại xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015 ............................................... 36
Bảng 4.4 Danh sách giao đất ở cho 10 hộ tại xã Bằng Vân. ........................... 40
Bảng 4.5. Danh sách giao đất nông nghiệp cho 10 hộ tại xã Bằng Vân ......... 41
Bảng 4.6. Tổng các kinh phí dự án khu TĐC Pù Pét ...................................... 45
Bảng 4.7. Tình hình biến động dân số tại điểm tái định cư tại Xã Bằng Vân 46
Bảng 4.8. Cơ cấu lao động của các hộ tái định cư .......................................... 47
Bảng 4.9. Trình độ học vấn của người lao động khu tái định cư Pù Pét ........ 48
Bảng 4.10. Tổng hợp mức thu nhập bình quân/ hộ/ năm của người dân tái
định cư tại xã Bằng Vân.................................................................. 49


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ xã Bằng Vân ....................................................................... 27
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân tộc của xã Bằng Vân ........................... 35
Hình 4.3. Các hộ dân còn lại ........................................................................ 39
Hình 4.4. Hệ thống kênh mương sau 1 thời gian ............................................ 43
Hình 4.5. Ruộng lúa thiếu nước ...................................................................... 44


v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập........................................................................ 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài...................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ......... 6
2.1.3. Nhìn nhận về công tác tái định cư .................................................... 6
2.1.4. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường, tái định cư ........... 8
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài ......................................................................... 12
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
2.3.1. Tình hình bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư trên thế giới ......... 12
2.3.2. Chính sách Pháp luật có liên quan tới công tác bồi thường, hỗ trợ
tái định cư để xây dựng các công trình thủy lợi ở Việt Nam. .................. 18
2.3.3. Khát quát về công trình thủy lợi Bản Chang và thực trạng đời sống
việc làm người dân bị thu hồi đất trước khi thực hiện dự án .................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 24

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................ 24
3.3.2. Đánh giá kết quả thực trạng công tác tái định cư tại xã Bằng Vân. 24
3.3.3. Đánh giá thực trạng quy hoạch tái định cư tại xã Bằng Vân. ........ 24
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp khắc phục ......................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 25
3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu .......................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bằng Vân .......................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 32
4.2. Thực trạng về việc triển khai công tác di dân tái định cư của thủy lợi
Bản Chang tại xã Bằng Vân ......................................................................... 38
4.2.1. Xây dựng khu tái định cư................................................................ 38
4.2.2. Kết quả di chuyển dân .................................................................... 39
4.2.3. Kết quả giao đất ở ........................................................................... 39
4.2.4. Kết quả giao đất sản xuất ................................................................ 41
4.2.5. Kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ tái định cư ..................... 42
4.2.6. Kết quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ........................................ 43
4.2.7. Kết quả kinh phí đầu tư xây dựng dự án tái định cư ...................... 45
4.3. Đánh giá thực trạng quy hoạch khu tái định cư tại xã Bằng Vân ......... 46
4.3.1. Thực trạng về dân số và việc làm ................................................... 46
4.3.2. Thực trạng sản xuất và thu nhập ..................................................... 48


vii

4.3.3. Kết quả tổng hợp ý kiến người dân tái định cư về nhu cầu hỗ trợ tái

định cư bổ sung ......................................................................................... 50
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất biện pháp của công tác tái định
cư tại xã Bằng Vân ....................................................................................... 50
4.4.1. Những mặt đã đạt được ................................................................... 50
4.4.2. Những tồn tại cần được tiếp tục hỗ trợ đầu tư ................................ 51
4.4.3. Những đề xuất biện pháp bổ sung tiếp tục đầu tư ổn định cuộc sống ...53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 57
5.1. Kết luận ................................................................................................. 57
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồ n tài nguyên

vô cùng quý giá , là điều kiện tồn tại và

phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất . Đất đai là nguồn
lực to lớn để phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước thực hiện thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu
đô thị, khu dân cư, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng
phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và góp phần vào sự phát triển
kinh tế xã hội. Trong đó, các dự án tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đòi
hỏi phải thu hồi một diện tích đất rất lớn với tính chất đặc thù của công trình
thủy điện là được xây dựng chủ yếu ở các khu vực thuộc địa bàn miền núi,

vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống theo
cộng đồng, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán riêng, hơn nữa việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở các dự án, các địa phương
không thống nhất, không đồng bộ, không công bằng; vấn đề đời sống, lao
động và việc làm của người dân sau khi không còn hoặc thiếu đất sản xuất,
vấn đề tái định cư,… nên việc thu hồi đất sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề về
kinh tế xã hội, sẽ gây nhiều nguy cơ mất ổn định an ninh trật tự, chính trị, an
toàn xã hội làm cho đất nước phát triển không đảm bảo tính bền vững cũng
như ảnh hưởng tới lối sống của người dân bản địa.
Do gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác tái định
cư để thấy được những thuận lợi và hạn chế, nhằm đưa ra phương án khả thi
để giải quyết các vấn đề khó khăn một cách có hiệu quả đang là một vấn đề
cấp thiết của xã hội. Để có đất cho việc xây dựng trên cần phải di dời và tái
định cư người dân vùng lòng hồ. Đến nay cơ bản đã hoàn thành công tác di
dân tái định cư, bước đầu cuộc sống của người dân đã được ổn định. Tuy


2

nhiên người dân khu tái định cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn vì các nguyên
nhân chủ yếu như: chuyển đến nơi ở mới còn thiếu tư liệu sản xuất, phong
tục tập quán tại nơi đến tái định cư khác với nơi họ từng sinh sống, trong khi
đó số hộ nghèo cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu của dự án.
Xã Bằng Vân là một xã nằm ở phía Đông Bắc của huyện Ngân Sơn,
để có đất cho việc xây dựng trên cần phải di dời và tái định cư người dân
vùng lòng hồ. Đến nay cơ bản đã hoàn thành công tác di dân tái định cư,
bước đầu cuộc sống của người dân đã được ổn định. Tuy nhiên người dân
khu tái định cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để thấy được những
mặt tồn tại và yếu kém trong công tác tái định cư, cũng như việc đảm bảo
điều kiện sống cho người dân tái định cư được đầy đủ nhất ta cần đánh giá

khách quan kết quả đạt được , trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
nhà trường, Khoa Quản lý Tài nguyên cùng với sự hướng dẫn của:
ThS.Nguyễn Đình Thi em thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác tái định cư
của dự án xây dựng công trình thủy lợi Bản Chang tại xã Bằng Vân,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015”.
1.2. Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá công tác tái định cư thủy lợi Bản Chang tại xã Bằng
Vân để tìm ra những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện
công tác tái đinh cư trên địa bàn xã, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội tác động
đến công tác tái định cư của xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng đời sống, việc làm, thu nhập của người dân tái
định cư xã Bằng Vân


3

- Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng khu tái định cư xã Bằng Vân
- Đề xuất một số giải pháp có tính khoa học phù hợp với thực tế góp phần
nâng cao đời sống và hiệu quả xây dựng khu tái định cư tại xã Bằng Vân.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách pháp luật về đất đai, chính sách bồi thường hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan.
- Công tác điều tra thu thập tài liệu, số liệu phải đầy đủ, chính xác,
trung thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng. Xác định đúng đối tượng,
đúng mục đích, phạm vi cần nghiên cứu từ đó đánh giá những tồn tại khó
khăn tìm ra nguyên nhân để đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn.

1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng, vận dụng được những kiến
thức đã học vào thực tiễn. Giúp sinh viên nắm chắc các chính sách pháp luật
về đất đai, chính sách hỗ trợ tái định cư để vận dụng vào thực tế
- Thực hiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố những kiến thức
đã học, đồng thời là cơ hội cho sinh viên bước đầu tiếp cận với công tác tái
định cư.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu về công tác xây dựng khu tái định cư nhằm tìm
ra thuận lợi, khó khăn của công tác tái định cư để từ đó rút ra những giải
pháp khắc phục phù hợp cho công tác xây dựng, ổn định đời sống người dân.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Thực chất công tác tái định cư là việc đưa người dân từ nơi này sang
nơi khác, nơi có điều kiện sống đầy đủ hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn.
Theo điều 86 Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di
chuyển chỗ ở của Luật đất đai 2013 quy định như sau:
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí
tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải
di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công
khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ

quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định
cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến
bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực
thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên
vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất
thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.


5

3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán
nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi
thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà
nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với
điều kiện từng vùng, miền và địa phương.[7]
2.1.2. Cơ sở pháp lí của đề tài
1. Luật Đất đai 2013.
2. Các nghị định, thông tư có liên quan đến công tác tái định cư như:
- Nghị Định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai
- Nghị Định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

hướng dẫn thi hành luật Đất đai 2003;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 quy định việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp
- Thông tư 30/2014 ngày 02/06/2014 của Bộ tài nguyên và môi trường
Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất


6

- Thông tư 37/2014 ngày 30/06/2014 của Bộ tài nguyên và môi trường
về quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
3. Những văn bản pháp quy của tỉnh Bắc Kạn có liên quan đến công
tác tái định cư:
- Quyết định 21/2014 ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai áp dụng trên điạ bàn tỉnh Bắc Kạn
- Quyết định 22/2014 ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc ban hành quy định một số nội dung về bồ i thường , hỗ trơ,̣ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh bắc kạn.
- Quyết định số 1585/QĐ-UB ngày 03/9/2004 của UBND tỉnh Bắc
Kạn v/v lập dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng đoạn kênh
chính, kênh cấp II của dự án sửa chữa, nâng cấp cụm công trình thủy lợi Bản
Chang, huyện Ngân Sơn.
- Quyết định số 2313/QĐ-UB ngày 26/11/2002 của UBND tỉnh Bắc

Kạn v/v phê duyệt thiết kế kĩ thuật thi công- tổng dự toán công trình: khôi
phục và nâng cấp hồ chứa nước Bản Chang, xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn.
- Quyết định số 703/QĐ-UBND ngày 08/05/2012 của UBND tỉnh Bắc
Kạn v/v công nhận kết quả thực hiện dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh trên
dự án: Nghiên cứu phương thức canh tác nông lâm kết hợp tại Khu tái định
cư Pù Pét huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
2.1.3. Nhìn nhận về công tác tái định cư
Do quá trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều biến động lịch sử và đang
hướng tới một đô thị hiện đại, có bản sắc truyền thống nên nước ta trong quá
trình đô thị hoá tất yếu phải vừa phát triển mới và cải tạo, chỉnh trang nhất là
hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Bởi vậy, trước hết cần phải nhìn nhận đúng đắn
về nhà ở tái định cư, đó là:


7

1. Các nhà lãnh đạo cũng như người dân phải xác định việc tạo lập nhà
ớ tái định cư là quá trình mang tính chiến lược gắn kết với lịch sử phát triển
thủ đô chứ không phái chỉ là những giải pháp, chiến dịch tạm thời của chú
đầu tư từng khu đô thị mới hay của một cấp chính quyền cơ sở.
2. Nhà ớ tái định cư cần phải được cung cấp đúng đối tượng được nhận.
Nhìn lại việc cung cấp nhà ở tái định cư tại một số nơi cho thấy không ít
đối tượng được cung cấp nhà ở tái định cư lại không sử dụng mà lại sang
nhượng. Nhiều đối tượng cần nhà ở mà lại không có thông tin, không được
quyển tiếp cận mà phải nhận nhà ở không thích hợp. Tình trạng này do nhiều
nguyên nhân nhưng trước hết chưa có sự phân loại hợp lý về các đối tượng tái
định cư để có cơ chế tương thích.
3. Nhà ở tái định cư cũng là loại hình nhà ở cần có chất lượng tốt và
đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Đến nay cũng còn nhiều người cho
rằng nhà ở tái định cư chỉ cần chất lượng tối thiểu, diện tích nhỏ thậm chí

không quan tâm nhiều đến tính thẩm mỹ, giải pháp kiến trúc và môi trường
sống cũng như cảnh quan đô thị. Cách nhìn nhận này sẽ dẫn đến tình trạng chỉ
giải quyết đơn thuần cho xong vể thủ tục tái định cư mà chưa nhận thấy sẽ đế lại
“gánh nặng” cho đô thị trong tương lai.
4. Giải quyết nhà ở tái định cư cần phải được xem xét trong hài hoà của
cả ba lợi ích là chính quyền thành phố, chủ đầu tư và người dân trong đó lợi
ích của người dân tái định cư nên được xem xét linh hoạt và là hạt nhân của
mối quan hệ.[2]
Hiện nay, quyền lợi của người tái định cư phải được xác định trong
khung cơ chế, khung giá theo quy định của Nhà nước. Bởi vậy, nếu chủ
trương xem xét đến vai trò của người dân trong phát triển đô thị, chưa xét tới
mong muốn để hướng tới chỗ ở có chất lượng cho sau này. Xét cho đến cùng
thì giải phóng mặt bằng, tái định cư chính là để hướng tới một đô thị phát


8

triển bền vững vì quyền lợi của cả cộng đồng. Vì vậy, Nhà nước phải có sự hỗ
trợ về quy hoạch, xây dựng dự án, hỗ trợ về đồng bộ Cơ sở hạ tầng.
Công tác tái định cư góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác
các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu từ hầu khắp các vùng,
miền trên cả nước, đặc biệt các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành công
bước đầu của công cuộc “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, thúc đẩy
kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần của nhân dân.
Thực hiện công tác di dân tái định cư đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được
thời gian, chi phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm chậm tiến độ dự án, lãng phí thời gian, tăng
chi phí, giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện tái định cư tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung vốn

cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành
tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không kịp đáp ứng
được tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Đối
với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi
công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
2.2. Khái quát về vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Khái niệm về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
2.2.1.1. Thu hồi đất
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.[7]
2.2.1.2. Bồi thường đất


9

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. [7]
2.2.1.3. Hỗ trợ
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. [7]
2.2.1.4. Tái định cư
- Tái định cư là người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất theo quy
định mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các
hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi
thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Việt
Nam qua các thời kỳ cho thấy vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và

được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với sự phát triển của đất nước.
Trên thực tế các chính sách đó đã có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo sự
ổn định trong phát triển, khuyến khích đầu tư và giữ nguyên tắc công bằng.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư và công tác quy
hoạch xây dựng khu tái định cư diễn ra rất chậm, chưa hiệu quả, còn nhiều
vướng mắc gây khiếu kiện trong nhân dân làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư,
triển khai dự án.
Việc bồi thường thiệt hại nhìn chung cơ bản các địa phương đã áp
dụng chính sách tại thời điểm thu hồi Nhà nước chỉ bồi thường về giá trị đất
và tài sản trên đất còn cuộc sống của người dân bị mất đất sau khi thu hồi thì
chưa được quan tâm. [1]
2.2.2. Khát quát về công trình thủy lợi Bản Chang và thực trạng đời sống
việc làm người dân bị thu hồi đất trước khi thực hiện dự án
2.2.2.1. Khát quát về dự án thủy lợi Bản Chang


10

Ngày 29 tháng 7 năm 2004 Bộ NN và PTNT ra quyết định phê duyệt
dự án sửa chữa, nâng cấp cụm công trình thủy lợi Bản Chang huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi Bản Chang được khởi công
xây dựng năm 2005, là cụm công trình thủy lợi lớn nhất huyện Ngân Sơn, đảm
bảo phục vụ tưới ổn định cho 400 ha lúa nước và 146 ha cây trồng cạn, ngoài ra
con tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho hơn 4.000 dân của 2 xã Đức Vân và Bằng
Vân góp phần ổn định đời sống nhân dân và xóa đói giảm nghèo.
Khi cụm công trình thủy lợi Bản Chang thực hiện xây dựng xong thì
vùng lòng hồ Bản Chang một số hộ dân phải di chuyển do nước ngập vào
vùng dân cư và vùng ruộng canh tác do đó cần phải chuyển các hộ dân vùng
bị ảnh hưởng sang khu định cư mới.

2.2.2.2. Mục tiêu, yêu cầu di dân tái định cư của dự án
Mục tiêu: Di dân, tái định cư Dự án thủy lợi Bản Chang phải tạo được
các điều kiện thuận lợi để đồng bào tái định cư có đời sống tốt hơn nơi ở cũ,
dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước
thay đổi cơ cấu kinh tế phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân tái định cư, góp phần phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ; hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, giữ vững ổn định chính trị- xã hội, quốc phòng,
an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái….
Yêu cầu: Công tác di dân tái định cư phải được các cấp, các ngành,
mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ để tổ chức thực hiện theo
phương châm: Trung ương quy định cơ chế, chính sách chung; tỉnh cụ thể
hóa và triển khai thực hiện.
Tái định cư trong vùng, trong tỉnh chính là thực hiện tái định cư tập
chung nông thôn, tái định cư đô thị, tái định cư xen ghép và tái định cư tự
nguyện di chuyển, phù hợp với các điều kiện cho sản xuất, phong tục, tập


11

quán và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc nơi đi cũng như nơi đến.
Khuyến khích đồng bào tự di chuyển nhà cũ, tự xây dựng nhà ở tại nơi tái
định cư theo quy hoạch và khuyến khích hình thức tái định cư xen ghép. Di
dân, tái định cư cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, sự
đoàn kết giữa người dân tái định cư và người dân sở tại.
Đến năm 2008 hoàn thành việc bồi thường, di chuyển và tái định cư
các hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng di dân tái định cư; bồi thường và
xây dựng lại kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc - văn hóa xã hội của các tổ
chức, đơn vị trong mặt bằng thi công và vùng ngập hồ chứa thủy lợi.
Về số dân phải di chuyển đến khu TĐC:

Dự án đã được lập và phê duyệt có 34 hộ dân với 240 nhân khẩu sinh
sống di dời xuống khu tái định cư mới. Người dân bị thu hồi đất chủ yếu là
đồng bào các dân tộc thiểu số, cụ thể: Tày chiếm 66,6%;Nùng chiếm 20,8%,
Dao chiếm 10%,còn lại là kinh chiếm 2,6%. Nghề nghiệp chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp chiếm 80,4%.
Tổng số có 34 căn nhà với tổng diện tích là 3.510 m2 phải di chuyển
và 249 cái mồ mả phải di chuyển. Ngoài ra còn thiệt hại lớn về cây trồng, vật
nuôi trên đất bị thu hồi.
Phương án tạo quỹ đất lập khu TĐC:
Quỹ đất lập khu, điểm tái định cư được hình thành chủ yếu từ việc khai
hoang mở rộng diện tích; chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người dân sở
tại với người dân tái định cư và từ quỹ đất chưa sử dụng tại địa bàn xã Bằng
Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
Về diện tích đất giao cho các hộ tái định cư nông nghiệp là 700m2/khẩu; hộ
tái định cư phi nông nghiệp từ 250 - 400 m2/hộ; đất sản xuất nông nghiệp giao
cho từng hộ tái định cư tùy thuộc vào quỹ đất của từng vùng tái định cư, được
quy định cụ thể.
2.2.2.3. Thực trạng đời sống việc làm của người dân


12

Đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, bấp bênh trong cuộc
sống do thu nhập trong gia đình còn ít, trung bình mỗi hộ chỉ có 2-3 người
lao động. Trình độ dân trí còn thấp nên suy nghĩ chưa được chín chắn, đa số
người dân nơi đây chỉ gọi là tạm ổn trong cuộc sống.
Nghề nghiệp chủ yếu của người dân chỉ là nông-lâm nghiệp, có nhiều
gia đình chưa biết định hướng cho con cái để làm ăn vì vậy có nhiều thanh
niên đến tuổi lao động vẫn chưa có việc làm.
2.2.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường, tái định cư

Trong quá trình thực hiện bồi thường, tái định cư có rất nhiều yếu tố tác
động, nó có thể thúc đẩy quá trình diễn ra nhanh chóng, nhưng cũng có thể
làm chậm tiến độ thực hiện, điều đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai: những cơ chế, chính sách của
Nhà nước trong vấn đề bồi thường tái định cư.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
- Nhiệm vụ ban hành và quản lý thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý, sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường tái định cư.
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất
- Yếu tố con người: Là những cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác
bồi thường, tái định cư và trình độ nhận thức của người dân trong việc chấp
hành trao trả mặt bằng đất bị thu hồi cho Nhà nước, cho chủ dự án đầu tư.
2.3. Những kết quả nghiên cứu về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
2.3.1. Tình hình bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư trên thế giới
2.3.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
của một số tổ chức quốc tế[9]
* Ngân hàng thế giới (WB)
Ngân hàng thế giới (WB) là tổ chức đầu tiên đưa ra chính sách tái
định cư không tự nguyện, và từng bước, nghiên cứu phát triển (chu kỳ 4
năm). Năm 1980, WB đưa ra Chính sách chung cho tái định cư không tự


13

nguyện trong Bản hướng dẫn hoạt động về những vấn đề xã hội trong tái
định cư không tự nguyện trong các dự án do WB đầu tư. Năm 2004, WB đưa
ra bản hướng dẫn hoạt động về tái định cư không tự nguyện. Chính sách tái
định cư không tự nguyện của WB dựa trên nguyên tắc lựa chọn phương án
tái định cư ít nhất và có sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ, đại diện
của những người thiệt hại vào thiết kế, khai thác, theo dõi giám sát quá trình

công việc tái định cư.[9]
* Chính sách bồi thường khi thu hồi đất của các ngân hàng Mỹ, Ngân
hàng Châu Á và ngân hàng phát triển Châu Phi
Tiếp theo chính sách tái định cư không tự nguyện được các ngân hàng
khu vực đưa ra như: Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter Americal
Development Bank - IDB) 1993; Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB(
1995); Sổtay tái định cư (1998); Ngân hàng phát triển Châu Phi (1995).[9]
* Các tổ chức quốc tế khác
Năm 1990, một số tổ chức quốc tế như: Trung tâm Liên hiệp quốc tế
về định cư (United Nation Center of Human Settlement/Habitats); Ủy ban
Liên hiệp quốc tế về quyền con người (UNCHR); Tổ chức Nông Lương thế
giới (FAO) đã tập chung nghiên cứu vấn đề thu hồi đất - chỗ ở bắt buộc;
năm 1997 UNCHR đưa ra hướng dẫn thực tiễn thu hồi đất - chỗ ở bắt buộc.
Đặc điểm chung của các chính sách này là nguyên tắc chia sẻ lợi ích giữa
các bên liên quan đến dự án, chi phối từ pháp luật, chính sách, quy hoạch,
thu nhập, thuế ở tầm quốc gia đối với việc triển khai trên thực tế có liên
quan đến chính quyền địa phương, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư bị ảnh
hưởng và người dân bị thiệt hại với những vấn đề chủ yếu như: Tổ chức tốt
việc tái định cư cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và người dân bị thiệt hại gắn
với môi trường sống, việc làm, sinh hoạt cộng đồng liên quan đến tập quán, văn
hóa, tâm linh; Bảo đảm quyền hưởng lợi của địa phương, cộng đồng dân cư bị
ảnh hưởng và người dân bị thiệt hại từ thuế, phí, giá ưu đãi mua sản phẩm của


14

dự án; Sự gắn kết lâu dài giữa dự án và cộng đồng dân cư địa phương nhằm đảm
bảo tự chủ,bình đẳng giữa hai bên với sự gắn kết quyền lợi lâu dài.
Nguyên tắc chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan đến dự án đã được
áp dụng trong nhiều dự án đã triển khai ở các nước trên thế giới, đặc biệt các

dự án thủy lợi, thủy điện.[9]
2.3.1.2. Tình hình bồi thường hỗ trợ tái định cư ở một số nước trên thế giới [9]
a. Trung Quốc
Trung Quốc thi hành chế độ công hữu hóa xã hội chủ nghĩa về đất đai,
gồm hai loại: Đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước; đất nông thôn, ngoại thành,
ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới nhất năm 2005
quy định: Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng có thể căn cứ vào
pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường. Các nhà
làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất thuộc sở hữu tập thể
do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước, còn trưng dụng
thì áp dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích sử
dụng đất.
Luật đất đai ra đời năm 1986, đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung vào
các năm 1988, 1998 và 2004, chia đất đai thành đất nông dụng, đất dùng
vào xây dựng (kiến thiết) và đất chưa lợi dụng. Luật quy định mọi đơn vị và
cá nhân khi cần đất đai để tiến hành xây dựng thì phải căn cứ vào pháp luật
mà xin sử dụng đất thuộc sở hữu của nhà nước, trừ trường hợp xây dựng
nhà ở nông thôn, cơ sở hạ tầng và công ích hương trấn.
Trung Quốc rất coi trọng việc bảo vệ đất canh tác, đặc biệt là “đất
ruộng cơ bản” đã được chính quyền xác định dùng vào sản xuất lương thực,
bông, dầu ăn, rau hoặc đã có công trình thủy lợi tốt trên đó. Luật còn quy
định cụ thể đất ruộng cơ bản phải chiếm 80% trở lên đất canh tác của mỗi
tỉnh. Cấm không được chiếm dụng đất canh tác để xây lò gạch, mồ mả hoặc


15

tự ý xây nhà, đào lấy đất cát, khai thác đá, quặng,...Việc trưng thu Đất ruộng
cơ bản; đất canh tác vượt quá 35 ha; đất khác vượt quá 70 ha phải được
Quốc vụ viện phê chuẩn. Trưng thu các đất khác do chính quyền cấp tỉnh

phê chuẩn rồi báo cáo Quốc vụ viện.
Đối với đất thuộc sở hữu của nhà nước, khi nhu cầu đất vì lợi ích công
cộng để cải tạo các khu đô thị cũ đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn thì
được thu hồi quyền sử dụng đất có bồi thường. Khi đó để thu hồi đất buộc
phải di dời nhà cửa, vì vậy năm 1991 Quốc vụ viện ban hành điều lệ quản lý
di dời nhà cửa đô thị, đến năm 2001 thì thay bằng Điều lệ mới. Theo điều
lệ này thì bên di dời phải bồi thường về nhà cửa cho bên bị di dời bằng tiền
tính theo giá thị trường hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản. Không bồi
thường nhà xây trái phép hoặc nhà tạm đã hết hạn.[9]
b. Pháp
Trong số các nước phát triển Pháp là nước được coi có thể chế trưng
thu chi tiết và hoàn chỉnh nhất và Pháp đã áp dụng rộng rãi thể chế này khi
thực hiện các dự án có mục đích vì lợi ích công cộng. Trong luật pháp của
Pháp nguyên tắc sở hữu tài sản là một nguyên tắc bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có thể lấy đi trừ khi vì sự cần thiết công cộng được
pháp luật xác nhận và yêu cầu, đồng thời với điều kiện có sự bồi thường
công bằng và trả trước.
Thủ tục trưng thu của Pháp được quy định trong luật sau nhiều lần sửa
đổi và bổ sung đến nay có thể tóm tắt như sau: trước tiên bên có nhu cầu
thực hiện dự án vì lợi ích công cộng nộp hồ sơ cho tỉnh trưởng. Tỉnh trưởng
sẽ bổ nhiệm một điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều
thời thông báo trên báo chí, cách thức để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về
hồ sơ dự án. Thông thường chi phí điều tra do bên chủ dự án chịu. Tiếp đó
trên cơ sở kết quả điều tra được trình lên tỉnh trưởng sẽ thông báo lại kết quả


16

đó cho chủ dự án, tòa án hành chính và cũng gửi nó cho tất cả các xã, tra sơ
bộ và chỉ rõ đối tượng, thời gian điều tra (không ít hơn 15 ngày), đồng

phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ bộ, tùy
từng trường hợp theo luật định, sẽ ra tuyên bố về lợi ích công cộng của dự
án và tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả nhượng của các tài sản có trong
danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó ra tòa án. Khi đã có lệnh của tòa,
chủ sở hữu không được chuyển nhượng, thế chấp tài sản nhưng vẫn hưởng
lợi và chỉ chuyển giao tài sản trưng thu sau khi nhận được tiền bồi thường.
Sau đó, chủ dự án thông báo dự kiến về mức độ bồi thường và mời các bên
bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên có thời
gian một tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức
bồi thường sẽ do tòa án quyết định, có nêu rõ khoản bồi thường chính, các
khoản bồi thường phụ(như việc làm, di chuyển, hoa màu, kinh doanh,...), cơ
sở của việc tính toán. Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính
theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định
mức bồi thường của quan tòa.[9]
c. Đài Loan
Đài Loan là một quần đảo nhỏ 36.000 km2 nằm trên vịnh Bắc Bộ.
Sớm nhận thức được hạn chế của mình là đất chật người đông tài nguyên
khoáng sản nghèo nàn mức độ phụ thuộc của nền kinh tế vào ngoại thương
rất lớn nên ngay từ cuối những năm 50 của thế kỷ XX các nhà hoạch định
chính sách của Đài Loan đã xác định muốn tồn tại và phát triển được thì Đài
Loan phải xây dựng mô hình kinh tế theo “cơ chế hướng ngoại” và phát triển
công nghiệp. Công tác xây dựng quy hoach phát triển các Khu công nghiệp
ở Đài Loan được tổ chức rất khoa học và chặt chẽ. Quy hoạch xây dựng và
phát triển Khu công nghiệp của Đài Loan không phải cố định mà thường
xuyên được kiểm tra và đánh giá lại về tính phù hợp giữa quy hoạch và thực


×