Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Cẩm Tân huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 2015. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

VŨ THỊ CHINH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NTM TẠI XÃ CẨM TÂN, HUYỆN CẨM THỦY
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành

:

Quản lý đất đai

Khoa

:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học



:

2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

VŨ THỊ CHINH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NTM TẠI XÃ CẨM TÂN, HUYỆN CẨM THỦY
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

:
:
:

:
:
:

Chính quy
Quản lý đất đai
K44 – QLĐĐ – N01
Quản lý Tài nguyên
2012 - 2016
ThS. Nguyễn Quý Ly

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất chí của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Ban Chủ nhiệm Khoa
Quản lý tài nguyên - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã về thực tập
tại Uỷ ban nhân dân xã Cẩm Tân. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt
nghiệp và báo cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
- Ban Chủ nhiệm khoa cùng tập thể các thầy cô giáo trong Khoa Quản
lý Tài nguyên nói riêng và các thầy, cô trong Nhà trƣờng nói chung đã tận tình
đào tạo, hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt khoá học.
- Các bác, cô, chú cán bộ tại công sở UBND xã Cẩm Tân cùng toàn thể bà
con nhân dân trong địa bàn xã.
- Báo cáo đƣợc hoàn thành nhờ sự quan tâm, chỉ bảo và hƣớng dẫn tận tình
của thầy giáo ThS. Nguyễn Quý Ly - Giáo viên Khoa Quản lý Tài nguyên Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em xin chân thành cảm ơn thầy với lòng

biết ơn sâu sắc.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy cô, các bác, cô, chú cán bộ tại công sở
UBND xã Cẩm Tân cùng bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học
tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Vì kiến thức và thời gian hoàn thành khóa luận có hạn nên không thể tránh
khỏi đƣợc những sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo
trong khoa Quản lý Tài nguyên và các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Vũ Thị Chinh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ..................................................................10
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu khí hậu cơ bản theo tháng, năm 2015 của xã Cẩm Tân ....27
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Tân năm 2015..................................29
Bảng 4.3 Diện tích gieo trồng, năng suất, sản lƣợng cây hàng năm ................. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.4. Diễn biến dân số năm 2010 - 2015 ...........................................................33
Bảng 4.5 Hiện trạng nhà văn hoá thôn năm 2015: ....................................................35
Bảng 4.6. Bảng thống kê hiện trạng điện xã Cẩm Tân 2015 ....................................36
Bảng 4.7. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí của xã
Cẩm Tân năm 2013 - 2015 ......................................................................39
Bảng 4.8 Thực trạng hạ tầng kinh tế xã hội so với bộ tiêu chí của xã Cẩm Tân năm
2013 – 2015 .............................................................................................47
Bảng 4.9 Thực trạng kinh tế và tổ chức văn hóa so với tiêu chí chung của xã Cẩm

Tân năm 2013 – 2015 ..............................................................................49
Bảng 4.10. Tổng hợp số liệu về tình hình sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, nƣớc sạch xã
Cẩm Tân năm 2015 ..................................................................................52
Bảng 4.11 Thực trạng văn hóa – xã hội – môi trƣờng so với bộ tiêu chí của xã Cẩm
Tân huyện Cẩm Thủy tình Thanh Hóa năm 2015 ...................................54
Bảng 4.12. Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí của xã Cẩm Tân năm
2015 .........................................................................................................55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHKT

Khoa học kĩ thuật

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CN – TTCN

Công nghiệp, thủ công nghiệp

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

PTNT

Phát triển nông thôn

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

NTM

Nông thôn mới

SX – KD

Sản xuất kinh doanh

BQL

Ban quản lý

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


NQ/TW

Nghị quyết trung ƣơng

QĐ – TTg

Quyết định thủ tƣớng chinh phủ

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

VH – TT - DL

Văn hóa, thể thao, du lịch


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4
2.1.1. Khái niệm nông thôn .........................................................................................4
2.1.2. Khái niệm mô hình NTM ..................................................................................4
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nƣớc ta ......................................................4
2.1.4. Vai trò của mô hình NTM trong sự phát triển kinh tế- xã hội– môi trƣờng .....6
2.1.5 Nội dung xây dựng NTM ...................................................................................7
2.1.6. Tiêu chí xây dựng NTM ....................................................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc xây dựng mô hình NTM trên thế giới ............12
2.2.2 Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam ...........................................................14
2.2.3 Tình hình phát triển NTM ở tỉnh Thanh Hóa ...................................................17
2.2.4 Kết quả xây dựng NTM trên toàn quốc ...........................................................18
2.2.5 Kết quả xây dựng NTM của toàn tỉnh Thanh Hóa ...........................................18
2.2.6. Kết quả xây dựng NTM của huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa .....................19
2.2.7. Thực tiễn thực hiện xây dựng NTM tại xã Cẩm Tân, huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................................20
2.2.8. Một số bài học đƣợc rút ra từ xây dựng NTM ................................................22
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................24


v

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cẩm Tân ......................24
3.3.2. Đánh giá các tiêu chí xây dựng NTM .............................................................24

3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện chƣơng trình NTM xã Cẩm Tân Error!
Bookmark not defined.
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân về NTM ................................................24
3.3.5. Mục tiêu phƣơng hƣớng và những biện pháp thực hiện xây dựng xã Cẩm Tân .....24
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................24
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................24
3.4.2. Phƣơng pháp so sánh......................................................................................25
3.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin và đánh giá .................................................25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hóa xã hội ......................................................26
4.1.1. Điệu kiện tự nhiên ...........................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Cẩm Tân năm 2015 ...................................32
4.1.3. Những khó khăn và thuận lợi của xã Cẩm Tân ...............................................37
4.2. Đánh giá các tiêu chí xây dựng NTM ................................................................38
4.3. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân về xây dựng NTM (35 phiếu) .................55
4.4. Tổng hợp kết quả sự hiểu biết của ngƣời dân về xây dựng NTM trên địa bàn xã
Cẩm Tân .................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.5. Mục tiêu phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng xã Cẩm Tân đến năm 2020 ....59
4.5.1. Quan điểm về xây dựng NTM ở xã Cẩm Tân .................................................59
4.5.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng NTM ở xã Cẩm Tân trong
những năm tiếp theo ..................................................................................................61
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................65
5.1. Kết luận ..............................................................................................................65
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành
phần tộc ngƣời, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lƣu giữ các phong tục, tập quán của cộng
đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con
ngƣời. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nƣớc công nghiệp nếu
nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây
dựng NTM đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của đất nƣớc.
Xây dựng nông thôn trong từng giai đoạn và từng thời kỳ là một vấn đề luôn
đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc. Sau hơn 25 năm "Đổi mới" nông thôn ở
nƣớc ta đã liên tục phát triển góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân. Tại cuộc họp BCĐ
Trung Ƣơng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, Phó Thủ tƣớng Vũ
Văn Ninh đã đồng ý với nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015 của Chƣơng trình, cần
phát huy kết quả 6 tháng đầu năm, triển khai khẩn trƣơng, bổ sung các giải pháp
đẩy mạnh phát triển sản xuất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng NTM,
từng bƣớc nâng cao hơn nữa về số lƣợng và chất lƣợng; phát triển các mô hình phát
triển sản xuất, liên kết sâu với doanh nghiệp, nhằm gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; tập trung xử lý những tồn tại, đôn đốc các tỉnh kịp thời phân bổ
vốn cho các huyện, xã; có biện pháp chỉ đạo tập trung quyết liệt đối với 5 tỉnh chƣa
có xã đạt chuẩn NTM là Điện Biên, Sơn La, Cao Bằng, Bắc Kạn và Đắc Nông. Tuy
vậy hiện nay đang xuất hiện nhiều thách thức mới trong nông nghiệp, nông dân và
nông thôn ảnh hƣởng tới sự phát triển bền vững của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thực hiện Quyết định số 2005/QĐ – UBND ngày 07 tháng 06 năm 2010 của
UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt đề án xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa giai

đoạn 2010 – 2020.
Thực hiện Quyết định số 1757/QQĐ – UBND của UBND huyện Cẩm Thủy
ngày 15 tháng 12 năm 2010 về xây dựng NTM trên địa bàn huyện.


2

Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia của Đảng, Nhà nƣớc và xuất phát
từ thực tiễn đã xã Cẩm Tân tiến hành công tác xây dựng NTM nhằm đƣa xã đến
năm 2015 có nền nông nghiệp bền vững, nông thôn hiện đại, văn minh, nông dân có
đời sống vật chất và tinh thần phát triển, không quá chênh lệch với đô thị và có
đóng góp hiệu quả vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá thành phố.
Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phƣơng, đƣợc sự đồng ý của Ban Chủ
nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên – trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dƣới
sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo – Th.S Nguyễn Qúy Ly, em tiến hành thực
hiện đề tài : “ Đánh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng NTM
tại xã Cẩm Tân huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2015 ”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá một cách khách quan về kết quả chƣơng trình xây dựng NTM tại địa
phƣơng và từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý, mang tính chất khả thi cao để
chƣơng trình thực hiện xây dựng NTM ở xã Cẩm Tân huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh
Hóa đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về mô hình NTM và xây dựng NTM
ở nƣớc ta hiện nay .
- Tìm hiểu và đánh giá công tác thực hiện mô hình và quy trình xây dựng
NTM ở xã Cẩm Tân huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 – 2015.
- Rút ra đƣợc những ƣu – nhƣợc điểm , các vấn đề còn tồn tại trong việc thực
hiện chƣơng trình NTM .
- Phân tích chỉ ra đƣợc các nguyên nhân chủ yếu , thiết yếu và những yếu tố

ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng NTM ở địa phƣơng .
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM trên
địa bàn xã ở những năm tiếp theo.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Cần nắm vững các quy định, nghị quyết, thông tƣ ,… của Đảng và Nhà nƣớc
ban hành. Cũng nhƣ nắm vững các quy định trong Luật Đất Đai , các luật có liên quan .
- Phân tích rõ ràng và cụ thể từng chỉ tiêu, tiêu chí NTM mà địa phƣơng đã
làm đƣợc và các hạn chế còn tồn tại.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Đối tƣợng đƣợc lựa chọn phỏng vấn là đại diện các tầng lớp , các lứa tuổi
làm việc ở nhiều ngành nghề khác nhau .


3

- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi , bộ câu hỏi phải dễ hiểu và đầy đủ các
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các số liệu, tài liệu phải phản ánh chính xác các yếu tố ảnh hƣởng ở thời
điểm trƣớc và sau khi xây dựng NTM để từ đó thấy đƣợc sự biến chuyển .
- Đề xuất giải pháp , các đóng góp đƣa ra phù hợp với địa phƣơng và phải có
tính khả thi cao.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập :
Việc hoàn thành đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học,
đồng thời cũng là bƣớc đầu tạo cho sinh viên có cơ hội tiếp xúc với môi trƣờng
công tác sau này , có thêm một số kĩ năng cần thiết và bổ ích .
Là tài liệu tham khảo cho khoa Quản lý tài nguyên, nhà trƣờng và các sinh
viên quan tâm.
-Ý nghĩa thực tiễn :
Đề tài đánh giá , phân tích tìm ra những hiệu quả , yếu tố tích cực khi thực hiện

xây dựng NTM cũng nhƣ những tồn tại bất cập cản trở sự phát triển của địa phƣơng.
Từ đó có những đóng góp nhanh chóng , kịp thời và phù hợp với thực tế để
khắc phục những khó khăn nhằm thực hiện tốt chƣơng trình xây dựng NTM, cải
thiện đời sống của nhân dân trong xã.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các địa phƣơng khác có thể nhìn nhận , khai thác
và áp dụng, phát huy những điểm mạnh, điểm yếu từ đó có hƣớng đi phù hợp, đạt
hiệu quả cao.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn đƣợc coi nhƣ là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động SXNN.
Hiện nay vẫn chƣa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan
điểm khác nhau.
Khái niệm về nông thôn, ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô thị. Có ý
kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lƣợng dân cƣ
ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có
nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu tiếp cận thị trƣờng, phát
triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ
sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trƣờng thấp hơn so với đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm nông
nghiệp là chủ yếu tức là nguồn sinh kế của cƣ dân nông thôn trong vùng là từ hoạt

động SXNN. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nƣớc
nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng
nền kinh tế. Nhƣ vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối, nó có thể thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu :
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội
và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ
chức khác[3].
2.1.2. Khái niệm mô hình NTM
Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu cấu
trúc nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng so với mô hình nông thôn cũ
(truyền thống, đã cũ) ở tỉnh tiên tiến về mọi mặt [3] .
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta


5

Có thể nói từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, chủ trƣơng, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc ta có những thay đổi căn bản.
Những thành tựu đạt đƣợc trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kì đổi
mới là rất to lớn tuy nhiên nền nông nghiệp và nông thôn nƣớc ta vẫn còn những
tiềm ẩn mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ nhƣ :
Thứ nhất : Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và mang tính chất tự phát :
- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch , tự phát và có khoảng 23% xã
có quy hoạch nhƣng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lƣợng chƣa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp , lộn xộn, nhiều
nét đẹp văn hóa truyền thống dần bị mai một.

Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được
yêu cầu phát triển lâu dài:
Thủy lợi còn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu SXNN và dân sinh. Tỷ lệ kênh mƣơng
do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lƣợng thấp không có
quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chƣa phục vụ tốt sản
xuất, lƣu thông hàng hóa, phần lớn chƣa đạt chuẩn quy định. Hệ thống lƣới điện hạ
thế ở tình trạng chắp vá, chất lƣợng thấp, quản lý lƣới điện ở nông thôn còn yếu, tốn
hao điện năng cao (22% - 25%), nông thôn phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà
nƣớc quy định. Hệ thống các trƣờng mầm non, tiểu học, THCS ở nông thôn có tỷ lệ
đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%) còn 11,7% số xã chƣa có nhà trẻ, mẫu
giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các
thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có
77,6% số xã có điểm bƣu điện văn hóa theo tiêu chí chuẩn, 22,5% số thôn có điểm
truy cập Internet. Cả nƣớc hiện có hơn 400 nghìn nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa, lá),
hầu hết nhà ở ở nông thôn đƣợc xây dựng không theo quy hoạch, quy chuẩn.
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp:
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dƣới 0,2 ha đất)
- Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số nông – lâm - ngƣ nghiệp trong
cả nƣớc .
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác
nhƣng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và yếu.
- Đời sống cƣ dân nông thôn tuy đƣợc cải thiện nhƣng còn ở mức thấp, chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao, thu nhập


6

bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (2008) nhƣng chênh lệch thu nhập giữa 10% nhóm
giàu và 10% nhóm nghèo nhất là 13,5 lần.
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao(16,2%)

Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa - môi trường – giáo dục – y tế
- Gíao dục mầm non còn :11,7 % số xã còn chƣa có nhà trẻ mầm non, mẫu giáo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp ( khoảng 12,8%)
- Mức hƣởng thụ về văn hóa của ngƣời dân thấp, những vấn đề về xã hội ở
nông thôn vẫn còn phát sinh nhiều vẫn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày
càng mai một, tệ nạn xã hội có xu hƣớng ngày càng gia tăng.
- Hệ thống an ninh xã hội chƣa phát triển.
- Môi trƣờng sống xã hội ô nhiễm.
- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế
còn hạn chế.
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu ( nhất là trình độ và năng lực điều hành)
- Trong hơn 81 nghìn công chức xã : 0,1% chƣa biết chữ; 2,4% tiểu học,
21,5% THCS; 75,5% THPT.
- Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% trình độ đại học, cao đẳng; 32,4% trình
độ trung cấp; 9,8% sơ cấp; 48,7% chƣa qua đào tạo.
- Về trình độ quản lý nhà nƣớc: chƣa qua đào tạo đạt 44%, chƣa qua đào tạo
tin học là 87% .
2.1.4. Vai trò của mô hình NTM trong sự phát triển kinh tế- xã hội– môi trường
 Kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hƣớng đến thị trƣờng và giao lƣu,
hội nhập . Để đạt đƣợc điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo
điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lƣu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi ngƣời
tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa
giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành . Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng các khoa học công
nghệ phù hợp với phƣơng án SX – KD, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lƣợng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phƣơng. Tập trung đầu tƣ vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,

chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
 Chính trị


7

Phát huy dân chủ với tinh thần thƣợng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hƣơng ƣớc
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỉ
cƣơng phép nƣớc, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy quy chế tối đa dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể,
các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng
NTM.
 Văn hóa – xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vƣơn lên làm giàu chính đáng.
 Con ngƣời
Xây dựng hình mẫu ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh
các tƣ cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, ngƣời con của các dòng họ, gia đình.
 Môi trƣờng
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trƣờng, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nƣớc, môi trƣờng không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
2.1.5 Nội dung xây dựng NTM
Xây dựng NTM không phải chỉ nhằm xây dựng con đƣờng, kênh mƣơng,
trƣờng học, hội trƣờng…mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho ngƣời
nông dân hiểu rõ đƣợc nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đƣa ra
sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một NTM năng động hơn. Phải xác định
rằng, đây không phải đề án đầu tƣ của Nhà nƣớc mà là việc ngƣời dân cần
làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực

của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hƣớng dẫn để ngƣời dân bàn bạc
đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể,
những nội dung sau đây cần đƣợc xem xét trong xây dựng mô hình NTM.


8

* Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực
hiện, quản lý, điều hành các chƣơng trình, dự án trên địa bàn thôn, bản.
- Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
PTNN bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của ngƣời dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng dụng
TBKT vào sản xuất, phát triển ngành ngề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
* Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cƣ nông thôn, với phƣơng châm: Giữ gìn tính
truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm
bảo môi trƣờng bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cƣ: Ƣu tiên những nhu cầu cấp
thiết nhất của cộng đồng dân cƣ để triển khai thực hiện xây dựng: Đƣờng làng, nhà
văn hóa, hệ thống tiêu thoát nƣớc…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cƣờng thực hiện xóa nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ ngƣời dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,
hầm biogas cho khu chăn nuôi…
* Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế hợp
lý, có hiệu quả, trong đó:
SXNN: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế, có khối
lƣợng hàng hóa lớn và có thị trƣờng, đồng thời đa dạng hóa SXNN trên cơ sở phát

huy khả năng về đất đai, nguồn nƣớc và nhân lực tại địa phƣơng.
Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống nhƣ: Cung ứng vật tƣ, hàng hóa
nƣớc sạch cho sinh hoạt, nƣớc cho sản xuất, điện, tƣ vấn kĩ thuật chuyển giao tiến
bộ khoa học, tín dụng…
Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cƣơng quan hệ sản xuất, tƣ vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt
động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ…tạo mối
liên kết trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.


9

* Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm
phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chƣa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển đƣợc ngành
nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phƣơng còn “trắng” nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cƣờng kỹ năng tay nghề cho
lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi
trƣờng, hỗ trợ tƣ vấn thị trƣờng để phát triển bền vững.
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tƣ vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều
loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm CN - TTCN, làng nghề, chế biến thu hoạch,
giao thông, thủy lợi nội đồng.
* Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng từ việc quản lý nguồn cấp nƣớc,
thoát nƣớc đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở lên đáng báo

động. Đã đến lúc cơ quan địa phƣơng mình nhƣ: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải,
tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng cho ngƣời dân, xây dựng hệ thống
quản lý môi trƣờng ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
* Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét quê đã
đƣợc lƣu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê Việt
Nam riêng biệt, mộc mạc – chân chất – thắm đƣợm tình quê hƣơng.
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, trƣớc hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hóa, nhà văn hóa làng và các hoạt đông trong nhà văn hóa làng.
Phong trào này đƣợc phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
2.1.6. Tiêu chí xây dựng NTM
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Căn cứ Thông tƣ số 54/2009/TTBNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hƣớng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.
* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I : Quy hoạch ( có 01 tiêu chí)


10

- Nhóm II : Hạ tầng kinh tế - xã hội(có 08 tiêu chí)
- Nhóm III : Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV : Văn hóa – xã hội – môi trƣờng (co 04 tiêu chí)
- Nhóm V : Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
Bảng 2.1 Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
Số
TT
I


Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển SXNN hàng hóa, công

Đạt

Quy hoạch

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Quy hoạch

1

II

2

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế và thực hiện xã hội môi trƣờng theo chuẩn mới
quy hoạch 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ
mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có
theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản
sắc văn hóa tốt đẹp
Hạ tầng KT-XH

Giao thông


4

Thủy lợi

Điện

Đạt

2.1. Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc
100%
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải
2.2. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm đƣợc
70%
cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ Giao thông vận tải
2.3. Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch sẽ và 100% (70%
không lầy lội vào mùa mƣa
cứng hóa)
2.4. Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng

3

Đạt

đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu
cầu sản xuất và dân sinh
3.2. Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý

đƣợc kiên cố hóa
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện

70%
Đạt
90%
Đạt


11

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên,
an toàn từ các nguồn

5

6

7
8

Trƣờng học

5. Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt
chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du

Cơ sở vật chất lịch
văn hóa
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể
thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hóa Thể thao - Du lịch
Chợ nông 7. Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy
định
thôn
Bƣu điện

Đạt

100%
Đạt
Đạt

8.2. Có Internet đến thôn

Đạt
Không

Nhà ở dân cƣ 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng

80%

Kinh tế và tổ chức sản xuất

III

10


80%

8.1. Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông

9.1. Nhà tạm dột nát
9

98%

Thu nhập

10. Thu nhập bình quân đầu
ngƣời khu vực nông thôn
(Triệu đồng /ngƣời)

Năm 2012

≥13

Năm 2015

≥18

Năm 2020

≥35

11


Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

≤5%

12

Cơ cấu lao
động

Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên

≥90%

13

Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động có hiệu
chức sản xuất quả

IV

Văn hóa – xã hội – môi trƣờng

14

Giáo dục




14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Đạt

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc
tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc,
học nghề)

85%


12

15

16

17
V

18

19

Y tế

Văn hóa

Môi trƣờng


14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

≥35%

15.1. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia BHYT

≥70%

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
16. Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt
tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của
Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch
17.1. Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp
vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
17.2. Các cơ sở SX – KD đạt tiêu chuẩn về
môi trƣờng
17.3. Không có các hoạt động gây suy
giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát
triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp
17.4. Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy
hoạch
17.5. Nƣớc thải, chất thải đƣợc thu gom xử
lý theo quy định
Hệ thống chính trị
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống
Hệ thống tổ
chính trị cơ sở theo quy định
chức chính

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu
trị xã hội
chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
vững mạnh
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã
đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
An ninh, trật
19. An ninh, trật tự, xã hội đƣợc giữ vững
tự, xã hội

Đạt
≥70%

85%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

(Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới xã Cẩm Tân, 2012)
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước xây dựng mô hình NTM trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ( Saemaul Undong- SMU)
Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nƣớc

nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất
châu Á. Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực


13

hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ trƣơng
CNH hƣớng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động
phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng
đồng nông thôn cũ thành cộng đồng NTM: mọi ngƣời làm việc và hợp tác với nhau
xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng
một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn". Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tƣ vào
nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ
phận dân cƣ nông thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà
nƣớc chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối tƣợng ra
quyết định và thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy
dân chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo
phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng
xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các
đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng
chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến
nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tƣ về nông thôn
với lãi suất giảm 2% so với đầu tƣ vào ngành nghề khác... Năm 2005, Nhà nƣớc ban
hành đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền phải hƣớng
về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một
nƣớc nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc
nhất châu Á.
2.2.1.2.Mô hình NTM ở Nhật Bản (One village, one product – OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xƣớng và phát triển phong
trào “Mỗi làng, một sản phẩm” với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực

này một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Dựa trên 3
nguyên tắc
- Địa phƣơng hóa rồi đến toàn cầu
- Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo
- Phát triển nguồn nhân lực
Trong đó nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phƣơng trong việc hỗ trợ
kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đƣợc xác định là thế mạnh. Mỗi địa
phƣơng, tùy vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa trọn ra những sản
phẩm độc đáo,mang đậm nét đặc trƣng để phát triển. đến Oita một tỉnh của Nhật
Bản, ngƣời ta có thể kể ra những sản phẩm truyền thống nhƣ nấm Shitake, các sản
phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin,cam cá khô ở làng Yonouzu,


14

chè và măng tre ở làng Natkatsu… luôn đƣợc lãnh đạo tỉnh và nhà nƣớc đặc biệt
quan tâm trong việc tìm kiếm thị trƣờng.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa
phƣơng có giá trị thƣơng mại cao nhƣ nhƣ nấm hƣơng Shitake, rƣợu Shochu lúa
mạch, cam Kabosu,... giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phƣơng.
2.2.1.3.Mô hình NTM ở Thái Lan (One Tambon one product – OTOP)
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP, Chính phủ đã xây dựng dự án cấp
quốc gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon one Product-OTOP) nhằm tạo ra
sản phẩm mang tính đặc thù của địa phƣơng có chất lƣợng, độc đáo, bán đƣợc trên
toàn cầu. Sản phẩm của OTOP đƣợc phân loại theo 3 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thƣơng hiệu
- Cản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hoá, đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng.
2.2.2 Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái quát về mô hình NTM ở nước ta

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình lịch
sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng,
nông dân luôn là lực lƣợng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm
nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông nghiệp,
xây dựng NTM, nâng cao đời sống của ngƣời nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất
là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ƣơng 7, khóa X, về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng NTM.
Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt chuẩn
NTM và đến năm 2020: 50% số xã đạt chuẩn NTM trên tổng số 9.121 xã của cả
nƣớc theo 19 tiêu chí đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg, ngày 16-4-2009.
NTM có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản:
Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa
Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng
nâng cao
Thứ tƣ, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn
Thứ năm,xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.


15

Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM gồm 5 nhóm nội dung
(nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng KT-XH, nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm
văn hóa - xã hội - môi trƣờng, nhóm hệ thống chính trị), Chính phủ đã ban hành
Quyết định 800 QĐ-TTg, ngày 04-6-2010 về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp.
Hoạt động xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam đƣợc thực hiện dƣa ̣ trên

nguyên tắ c cơ bản sau đây:

6

- Các nội dung, hoạt động của chƣơng trình xây dựng NTM phải hƣớng tới
mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, ban hành tại quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu
chí quốc gia NTM).
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà
nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cƣờng phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
chƣơng trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân và cộng đồng,
thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát,
đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề
án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
Bắt đầu tiến hành xây dựng mô hình NTM, nhà nƣớc ta đã tiến hành thí điểm
11 xã trên phạm vi cả nƣớc, 11 xã đƣợc chọn thí điểm xây dựng mô hình NTM bao
gồm: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang - Bắc
Giang), Hải Đƣờng (Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ (Hƣơng Khê - Hà Tĩnh), Tam

Phƣớc (Phú Ninh - Quảng Nam), Tân Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập
(Đồng Phú - Bình Phƣớc), Định Hòa (Gò Quao - Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu


16

Ngang - Trà Vinh), Tân Thông Hội (Củ Chi - TPHCM) và Thụy Hƣơng (Chƣơng
Mỹ - Hà Nội). Từ đó, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm thiếu xót từ lý thuyết
đến thực tiễn. Tiếp đó, chúng ta thí điểm các xã trên phạm vi tỉnh, vừa thực hiện
vừa điều chỉnh những sai xót, để đạt đƣợc mục đích cuối cùng.
2.2.2.2. Tình hình xây dựng và phát triển mô hình NTM cấp xã hiện nay
Sau 2 năm thực hiện thí điểm mô hình xây dựng nông thôn, 11 xã điểm đã có
những chuyển biến rõ nét, nhất là về thu nhập của ngƣời dân. Tuy nhiên, một số kết
quả về sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội, môi trƣờng còn chƣa thực
sự vững chắc. Riêng về 2 nội dung là quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng, vấn đề
đặt ra với 11 xã điểm, nhất là giai đoạn đầu thực hiện thí điểm vẫn còn chậm và lúng
túng, do các địa phƣơng còn có tâm lý trông chờ ỷ lại, lúng túng trong triển khai thực
hiện. Trong đó có cả nguyên nhân khách quan do chƣơng trình xây dựng NTM là
chƣơng trình mới đối với cấp ủy chính quyền các địa phƣơng. Tuy nhiên, với nguồn
ngân sách không lớn, nhƣng hiệu quả đạt đƣợc của chƣơng trình vẫn rất khả quan.
Trong các báo cáo tham luận của 11 xã tiến hành thí điểm, thì có một số kinh
nghiệm đã đƣợc các địa phƣơng và BCĐ trung ƣơng nêu ra đó là: - Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền - Coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt Xây dựng NTM phải có cách làm chủ động, sáng tạo - Đa dạng hóa việc huy động
nguồn lực… Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, phó Thủ tƣớng cũng chỉ ra
những tồn tại nhƣ: Tâm lý nóng vội, muốn làm nhanh, nhƣng thực tế có những việc
không thể làm nhanh đƣợc, đặc biệt là với chƣơng trình xây dựng NTM, vì đây là
chƣơng trình tổng thể, phát huy tổng lực, không chỉ nguồn lực về mặt vật chất mà
cả về mặt và tinh thần. Bên cạnh đó, một số việc triển khai còn chậm, một số chính
sách ban hành tuy mới thực hiện trong một thời gian ngắn nhƣng đã bộc lộ nhiều
điều chƣa phù hợp, chƣa sát với thực tế, đặc biệt là công tác quy hoạch chƣa đạt

mục tiêu đề ra. Đây sẽ là những kinh nghiệm cơ bản để các địa phƣơng áp dụng,
phấn đấu đến năm 2015, 20% số xã đạt NTM và đến năm 2020, con số này là 50%.
2.2.2.3. Mô hình NTM ở Việt Nam tiêu biểu
 Mô hình đô thị làng quê tỉnh Quảng Nam
Đề tài đã hệ thống hóa các làng truyền thống, làng nghề truyền thống, làng
công nông thƣơng tại Quảng Nam, một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của
miền Trung có quá trình đô thị hóa nhanh, nhiều tiềm năng về kinh tế và du lịch.
Đồng thời đánh giá thực trạng các yếu tố truyền thống và hiện đại trong các lĩnh
vực, đề tài cũng nghiên cứu mối liên hệ, ảnh hƣởng giữa các xóm, ấp và đô thị, giữa
làng và đô thị.


17

Dựa trên các khảo sát tại các địa điểm đặc thù đại diện cho các hình thái khác
nhau của khu vực nông thôn trong nội tỉnh, nghiên cứu đã đề xuất áp dụng cho 3 địa
điểm cụ thể là Làng gốm Thanh Hà, Khu đất phía tây phƣờng Cửa Đại và Thôn 2,
xã Tam Tiến, huyện Núi Thành.
Đề tài là một khía cạnh cần triển khai nhằm thực hiện nghị quyết số 26,
NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” do hội nghị lần thứ 7 BCH Trung
ƣơng Đảng khóa X đề ra. Đề tài có khối lƣợng tƣ liệu phong phú, kết hợp khảo sát ở
Việt Nam với kinh nghiệm của nƣớc ngoài. Kết quả của đề tài có thể áp dụng tại
Quảng Nam sau nhân rộng ra toàn quốc [7].
2.2.3 Tình hình phát triển NTM ở tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh nông nghiệp có trên 85% dân số sống ở nông thôn, có 7
huyện nghèo đang thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ, xuất phát điểm xây
dựng NTM thấp, nhƣng sau 5 năm, bằng sự nỗ lực chung sức của cấp ủy Đảng,
chính quyền, nhân dân từ tỉnh đến cơ sở nên Thanh Hóa đã có bƣớc tiến quan trọng
trong xây dựng NTM.
Thanh Hóa luôn xác định: Đây là chƣơng trình khó, liên quan đến nhiều cấp,

nhiều ngành, gắn liền với cuộc sống ngƣời dân. Nếu thực hiện tốt thì bộ mặt nông
thôn sẽ có nhiều khởi sắc, tạo đƣợc bƣớc chuyển rõ nét trong chính sách “Tam
nông” của Đảng, Nhà nƣớc. Để thực hiện thắng lợi chƣơng trình này, Thanh Hóa
luôn chú trọng đến công tác tuyên truyền, vận động. Vì đây là bƣớc khởi đầu quan
trọng trong việc nâng cao nhận thức cho ngƣời dân thấy rõ đƣợc mục đích, ý nghĩa
của chƣơng trình, từ đó, mọi ngƣời tích cực tham gia đóng góp sức ngƣời, sức của.
Theo đó là các bƣớc: Xây dựng Đề án NTM cấp tỉnh, thành lập BCĐ NTM từ tỉnh đến
cơ sở, thành lập Văn phòng điều phối chuyên trách, ban hành kịp thời các văn bản chỉ
đạo, hƣớng dẫn thực hiện. Đồng thời ban hành tiêu chí thôn, bản NTM và hệ thống cơ
chế, chính sách cho phát triển nông nghiệp, khuyến khích xây dựng NTM.
Trong quá trình điều hành, Thanh Hóa đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tổ chức
tập huấn, lập quy hoạch, xây dựng đề án, tổ chức thực hiện theo phƣơng châm điểm
và diện, vừa xây dựng quy mô xã NTM nhƣng vẫn xây dựng quy mô thôn, bản
NTM; phân định rõ từng phần việc cho hộ gia đình, thôn, bản, xã. Nhà nƣớc chỉ
định hƣớng, hỗ trợ. Nhờ đó, sau 5 năm triển khai thực hiện, nhận thức của cán bộ,
nhân dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ nét. Chƣơng trình xây dựng NTM
thực sự đã trở thành phong trào sâu rộng, có sức lan tỏa mạnh mẽ ở khắp mọi nơi.
Dân chủ cơ sở ngày càng đƣợc phát huy, ý thức trách nhiệm, làm chủ của ngƣời dân


18

đƣợc nâng lên rõ rệt. Đã có nhiều cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả. Nhiều huyện,
thị, thành phố hiện thực hóa đƣợc mô hình xã, thôn, bản NTM.
2.2.4 Kết quả xây dựng NTM trên toàn quốc
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM, giai
đoạn 2010-2015 nêu rõ: Qua 5 năm phấn đấu, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về
nguồn lực nhƣng chƣơng trình đã đạt đƣợc những kết quả rất quan trọng.
Chƣơng trình đã làm thay đổi nhận thức của đa số ngƣời dân, lôi cuốn họ vào
xây dựng NTM. Từ chỗ số đông còn trông chờ, ỷ lại vào nguồn đầu tƣ của nhà nƣớc

đã chuyển sang chủ động, tự tin tham gia tích cực vào xây dựng NTM.
Xây dựng NTM đã trở thành phong trào sôi động, rộng khắp cả nƣớc. Hệ
thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông
thôn. Điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của số lƣợng lớn cƣ dân nông thôn
đƣợc nâng lên rõ rệt. Sản xuất hàng hóa nông nghiệp đƣợc coi trọng và có chuyển
biến góp phần tích cực nâng cao thu nhập của cƣ dân nông thôn.
Đến năm 2015, cả nƣớc có 1.298 xã (14,5%) đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình
quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với năm 2010); số xã khó khăn nhƣng
nỗ lực vƣơn lên là 183 xã; 11 đơn vị cấp huyện đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành quyết định công nhận đạt chuẩn NTM; mức thu nhập bình quân đầu ngƣời
vùng nông thôn đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng 1,9 lần so với 2010).
Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, Nhà nƣớc vẫn ƣu
tiên tăng nguồn lực đầu tƣ cho chƣơng trình. Trong 5 năm, cả nƣớc đã huy động
khoảng 851.380 tỷ đồng xây dựng NTM, trong đó, NSNN chiếm 31,3%, tín dụng
chiếm 51%, doanh nghiệp 4,9% và nhân dân đóng góp 12,6%.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, báo cáo cũng chỉ rõ những tồn tại hạn chế
nhƣ: chƣơng trình chƣa đạt mục tiêu đến 2015 có 20% xã đạt chuẩn NTM; các xã
tập trung cao cho hạ tầng nhƣng chƣa quan tâm phát triển sản xuất, bảo vệ môi
trƣờng; có sự chênh lệch lớn về kết quả xây dựng NTM giữa các vùng miền; một số
địa phƣơng có biểu hiện huy động quá sức dân, nợ đọng xây dựng cơ bản, đánh giá
chất lƣợng tiêu chí còn xuề xòa…
Trong 5 năm tới, phấn đấu 50% số xã trên cả nƣớc đạt chuẩn NTM; mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng có ít nhất 1 huyện NTM; không còn xã dƣới 5 tiêu
chí [8].
2.2.5 Kết quả xây dựng NTM của toàn tỉnh Thanh Hóa
Đến năm 2015, toàn tỉnh đã đạt bình quân 13,1 tiêu chí/xã, cao hơn so với
bình quân toàn quốc và tăng 8 tiêu chí so với ban đầu. Có 100 xã đạt 19 tiêu chí,



×