Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 đến 2010 huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 93 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THANH LƢƠNG






ĐÁNH GIÁ KẾ T QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC




Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN HÙNG









Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tài liệ u tham khả o và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn




Nguyễn Thanh Lƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii
LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Văn Hùng
đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Tài nguyên
và Môi trường, đặc biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quy hoạch Tài
nguyên Môi trường.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân huyện Lập Thạch,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lập Thạch; anh chị em đồng
nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Lƣơng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất 3
1.1.1. Bản chất của quy hoạch sử dụng đất 3
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất 4
1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai 6
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất theo ngành 6
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ 6
1.3. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất 8
1.4. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất 9
1.4.1. Khái quát tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch
sử dụng đất 9
1.4.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất 9
1.4.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất 14
1.5. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất 16
1.5.1. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất 16
1.5.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài hạn sử dụng
tài nguyên đất 16
1.5.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội 18

1.5.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành 19
1.6. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới 20
1.6.1. Nhật Bản 20
1.6.3. Cộng hoà Liên Bang Đức 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
1.6.4. Trung Quốc 22
1.6.5. QHSDĐ đô thị ở Anh 23
1.6.6. QHSDĐ đô thị ở Hàn Quốc 23
1.7. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam 24
1.7.1. Thời kỳ trước khi Luật Đất đai năm 1993 24
1.7.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2003 25
1.7.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay 26
1.8. Tình hình quy hoạch sử dụng đất huyện Lập Thạch 28
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1 Phuơng pháp tiếp cận hệ thống 30
2.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu,tài liệu 31
2.3.3 Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh 31
2.3.4.Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ, biểu đồ 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Các nguồn tài nguyên. 34
3.1.3. Thực trạng môi trường. 36

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội 36
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 36
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 37
3.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. 39
3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 40
3.2.5. Giáo dục - Đào tạo 42
3.2.6. Y tế 45
3.2.7. Văn hoá 45
3.2.8. Thể dục thể thao 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v
3.2.10. Năng lượng 46
3.2.11. Bưu chính viễn thông 46
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 47
3.3.1. Những thuận lợi 47
3.3.2. Những hạn chế 48
3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 49
3.4.1. Đất nông nghiệp 49
4.4.2. Đất phi nông nghiệp 51
3.4.3. Đất chưa sử dụng 53
3.5. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2010 53
3.5.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất huyện Lập Thạch 53
3.5.2. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất huyện Lập
Thạch 54
3.6. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai của người dân địa
phương 60

3.6.1. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai của người dân 61
3.6.2. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cán bộ quản lý 64
3.7. Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất 65
3.7.1. Những mặt được và tồn tại 65
3.7.2. Nguyên nhân tồn tại 66
3.8. Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất 70
3.8.1. Giải pháp trước mắt 70
3.8.2. Các giải pháp lâu dài 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
Kết luận 74
Kiến nghị 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CN : Công nghiệp
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB : Giải phóng mặt bằng
KCN : Khu công nghiệp
KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất
NN : Nông nghiệp
QĐ : Quyết định
QH : Quy hoạch
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất

QL : Quốc lộ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TP : Thành phố
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 : Biến động về giá trị sản xuất theo ngành giai đoạn 2000-2009 37
Bảng 3.2 : Hiện trạng giao thông huyện Lập Thạch năm 2010 41
Bảng 3.3: Hiện trạng phòng học năm học 2009 - 2010 43
Bảng 3.4: Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên năm học 2009 44
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 50
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 52
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2006 - 2010 huyện Lập Thạch 55
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
giai đoạn 2006 - 2010 huyện Lập Thạch 56
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất ở giai đoạn 2006 -
2010 huyện Lập Thạch 57
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng giai
đoạn 2006 - 2010 huyện Lập Thạch 59
Bảng 3.11. Kết quả điều tra chung về sự hiểu biết chung của người dân về công tác
quy hoạch sử dụng đất 61
Bảng 3.12. Kết quả so sánh sự hiểu biết giữ người dân sinh sống trong khu vực quy
hoạch và ngoài khu vực quy hoạch 62

Bảng 3.13. Kết quả điều tra lấy ý kiến của người dân trên địa bàn về công tác thực
hiện QHSDĐ giai đoạn 2006 - 2010 tại 3 địa điể m nghiên cứ u 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia và là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là sản
phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người, là kết quả của quá trình phong hoá
hàng triệu năm của trái đất và nó có vai trò rất lớn tới đời sống sinh hoạt của con
người cũng như trong quá trình sản xuất của các ngành kinh tế - xã hội [2].
Chính vì vậy, Mác đã nói "Đất là mẹ, sức lao động là cha tạo ra của
cải vật chất". Do đó, vấn đề cần phải đặt ra cho con người là phải sử dụng
đất một cách hợp lý, tiết kiệm mới đáp ứng được yêu cầu của hiện tại và
tương lai. Do vậy, việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế
cao và bảo vệ môi trường đang là một trong những vấn đề đặt lên hàng đầu
của mỗi Quốc gia [15], [18].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện
đúng phương án quy hoạch đóng vai trò quyết định tính khả thi và đánh giá
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất [6]. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của
từng địa phương [2].
Quản lý đất đai bằng quy hoạch thể hiện vai trò của Nhà nước với chức
năng sở hữu Nhà nước đối với đất đai [6]. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai. Vì vậy, vai trò

của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất càng có ý nghĩa to lớn trong điều phối
quan hệ cung cầu trong nền kinh tế thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế
giới, nhằm sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả hơn và tiết kiệm nguồn tài nguyên
quý giá cho đất nước [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng "quy hoạch treo". Nhiều phương án quy
hoạch chưa dự báo được hết tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
trong quy hoạch, việc bố trí quỹ đất cho các thành phần kinh tế không sát với
với nhu cầu thực tế dẫn đến quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung
nhiều lần; đặc biệt ở những địa phương có điều kiện thuận lợi về giao thông,
gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh
đòi hỏi phải kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương như huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2006-2010".
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Phân tích những biến động trong sử dụng đất đai huyện Lập Thạch (giai
đoạn 2006-2010), đánh giá tình hình sử dụng đất thực tế theo quy hoạch sử dụng
đất huyện Lập Thạch đến năm 2010, đề xuất điều chỉnh những bất hợp lý trong sử
dụng đất, phục vụ chương trình phát triển KT-XH trên địa bàn huyện.

1.2.2. Yêu cầu
Cần nắm vững quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 của huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dung các loại đất:
Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng. Trong đó, có phân tích,
đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức
sử dụng đất như: “Tư liệu sản xuất đặc biệt’’ gắn chặt với phát triển kinh tế -
xã hội nên quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện
đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế [8]. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Như vậy: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy
đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất
đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như

tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường’’ [12].
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường [16], [14].
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa và đất có
rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất,
phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất
hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về
tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt
là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường [18].
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
1.1.2.1 Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản xuất của
xã hội thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy

hoạch sử dụng đất, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan
hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng
đất thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội (Đoà n Công Quỳ, 2001).
1.1.2.2. Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai
mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, bảo vệ toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất
đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: Khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông - công nghiệp,
môi trường sinh thái [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5
1.1.2.3. Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng, xác định quy hoạch chung và dài hạn về sử dụng đất đai,
đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều
chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm
hoặc xa hơn (Nguyễ n Xuân Thà nh et al., 2010).
1.1.2.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến
trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng

đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất mang tính chiến lược,
các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và
khái lược về sử dụng đất (Nguyễ n Huy Phồ n, 1996).
1.1.2.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái (Hoàng Việt, 2007).
1.1.2.6. Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6
việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp cần thiết. Điều này thể hiện tính khả
biến của quy hoạch, quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá
trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc
chỉnh lý - tiếp tục thực hiện v.v.’’ với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính
phù hợp ngày càng cao [18].
1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất theo ngành

+ Quy hoạch sử dụng đất theo ngành;
+ Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng đất giao thông, thuỷ lợi v.v.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi
ranh giới đã được xác định rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ
tương ứng). Quy hoạch sử dụng đất giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với
quy hoạch sử dụng đất của vùng và cả nước [3].
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước;
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
đất tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy
hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và
được thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vi mô đến vĩ mô và bước sau chỉnh lý
bước trước [6].
Mục đích của quy hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành chính
là: Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành
kinh tế quốc dân; cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành
và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng cấp)
và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của

ngành và địa phương mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (căn
cứ để giao cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật Đất
đai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai (Nguyễ n
Xuân Quá t, 1996).
- Quy hoạch sử dụng đất cả nước được xây dựng căn cứ vào nhu cầu
của nền kinh tế - xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm
vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà mối quan hệ sử dụng đất giữa các
ngành, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; đề xuất các chính sách,
biện pháp, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh được xây dựng căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hoá các chỉ tiêu chủ
yếu của quy hoạch cả nước kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội trong phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện được xây dựng trên cơ sở định
hướng của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về
quan hệ đất đai. Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài nguyên đất, mục tiêu dài hạn
phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện, đề xuất các
chỉ tiêu và phân bổ các loại đất; xác định các chỉ tiêu định hướng về đất đai
đối với quy hoạch ngành và xã, phường trên phạm vi của huyện.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã: xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng.
Vì vậy, trong quy hoạch cấp xã (vấn đề sử dụng đất đai được giải quyết rất cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8
thể) gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã và các quan hệ
ngoài xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là quy hoạch vi mô, được xây dựng
trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất cấp huyện. Kết quả của
quy hoạch sử dụng đất cấp xã còn là cơ sở để bổ sung quy hoạch sử dụng đất

cấp huyện và là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, để tiến hành dồn điền đổi thửa nhằm
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể (Phan
Sĩ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001).
1.3. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch;
- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
trước theo các mục đích sử dụng;
- Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so
với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học -
công nghệ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã
được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước;
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và
định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
- Xây dựng phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch;
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án
phân bổ quỹ đất;
- Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân
tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
- Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ

quy hoạch sử dụng đất;
- Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo và bảo vệ môi trường
cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch;
- Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp
với đặc điểm của địa bàn quy hoạch (Thông tư 19 Bộ TNMT, 2009)
1.4. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch
sử dụng đất
1.4.1. Khái quát tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn)
đánh giá trong phạm vi nghiên cứu (đây là vấn đề khó, còn nhiều tranh luận
và chưa có một định nghĩa chính thống nào). Theo từ điển tiếng Việt: “Tiêu
chí là căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật , các khái niệm v .v.” (Nguyễ n
Thị Vòng, 2001).
Như vậy, từ khái niệm nêu trên đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:
- Đề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;
- Còn để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho
phép, đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận v.v.
1.4.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương
án quy hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định
cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết” - được xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
định và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong
quá trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi
thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt
được khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong thực tiễn
(Nguyễ n Thị Bì nh, 2010).
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa tính khả thi lý thuyết và tính khả thi thực
tế thường không đáng kể. Tuy nhiên, không ít trường hợp luôn có những vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất do tác động của nhiều yếu tố khó đoán trước được như: tính kịp thời
về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính nghiêm minh
trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử dụng đất; các sự
cố về khí hậu và thiên tai; những đột biến về mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các vấn đề xã hội, thị trường,
an ninh quốc phòng; tác động của nền kinh tế quốc tế v.v.
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận
chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [18]:
(1). Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
* Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu:
- Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án
* Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng đất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý v.v.
(2). Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
* Cơ sở tính toán và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
- Tính khách quan của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều
kiện tự nhiên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn;
- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo
mô hình mẫu v.v.
* Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản đồ v.v.
(3). Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:
* Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện
quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất
* Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
* Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất
theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp (Ngô Thế Dân, 2001).
(4). Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án quy hoạch thực
hiện được. Tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo đặc điểm hoặc tính
chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:
* Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần đầu tư kinh phí) nhằm
tạo điều kiện không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục
đích sử dụng đất của doanh nghiệp và người sử dụng đất. Cụ thể bao gồm: các
biện pháp cần thiết khi thực hiện việc chu chuyển đất đai và chuyển đổi mục
đích sử dụng (khai hoang, phục hoá, lấn biển, khôi phục mặt bằng sử dụng đất,
cải tạo cơ bản nhằm đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang
hoá vào sử dụng v.v.); xác định ranh giới và cơ cấu diện tích đất của các chủ sử
dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế độ sử dụng đất đặc biệt (sử
dụng đất tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không gian và chiều sâu)

(Nguyễn Tiế n Khang và Phạm Dương Ưng, 1994);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
* Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết
bị công trình trên lãnh thổ (xác định theo đặc điểm của khu vực và định
hướng phát triển của doanh nghiệp và người sử dụng đất), cần lượng vốn đầu
tư cơ bản khá lớn (gồm cả chi phí điều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn đầu
tư để thực hiện công trình) và thực hiện theo dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ
thuật chi tiết, như các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hệ
thống ruộng bậc thang trên đất dốc và các thiết bị công trình bảo vệ đất
(chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở đất); hệ thống công trình thuỷ lợi, ao hồ chứa
nước (tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa mặn, rửa phèn);
* Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái
để phát triển bền vững (trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc, tăng độ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng) Các biện
pháp thuộc nhóm này được đề xuất trong phương án quy hoạch sử dụng đất
tuỳ theo đặc điểm của lãnh thổ, phải đầu tư vốn cơ bản và cũng được triển
khai thực hiện theo dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
* Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp không đòi hỏi vốn đầu tư cơ bản,
nhưng được thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của
doanh nghiệp hoặc người sử dụng đất như nâng cao độ phì và tính chất sản
xuất của đất, áp dụng các quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mòn, sử dụng các chế phẩm hoá
học, bón phân, bón vôi v.v. Để triển khai thực hiện các biện pháp thuộc nhóm
này, trong phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định rõ các thông số cần
thiết về đặc điểm mang tính công nghệ của từng khu đất (như kích thước

chiều dài - chiều rộng của khu đất, hiện trạng sử dụng, loại thổ nhưỡng, thành
phần cơ giới, mức độ xói mòn, điều kiện địa hình, địa chất v.v.), cũng như
những kiến nghị về hướng cải tạo việc sử dụng đất (Nguyễn Văn Bộ và Bùi
Huy Hiền, 2001).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



13
(5). Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
được đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
- Huy động các nguồn lực về vốn và lao động để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các công trình, dự án;
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện các công trình, dự án
* Các giải pháp về quản lý và hành chính:
- Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện
và quản lý quy hoạch;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đã được quyết định, xét duyệt;
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang
đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các
mục đích khác không theo quy hoạch;
- Thực hiện tốt việc đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối
với lao động có đất bị thu hồi v.v.
* Các giải pháp về cơ chế chính sách
- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu
cầu thị trường;

- Bảo đảm cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở;
- Tổ chức tốt việc định canh, định cư;
- Ổn định đời sống cho người dân được giao rừng, khoán rừng; khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất
nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14
1.4.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà
quy hoạch sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án
trong thực tiễn (với phương án đã được đảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp,
liên quan đến nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như
các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác.
Với cách tiếp cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả
quy hoạch sử dụng đất như sau: (Nguyễ n Đì nh Bồ ng, 2010)
(1). Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở
hệ thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh
giá phù hợp;
(2). Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem đồng
thời giữa lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của toàn xã hội;
(3). Đất đai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý
đến các yêu cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn
các đặc điểm sinh thái của đất đai;
(4). Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả
đem lại của quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất

lượng và có thể so sánh được về mặt số lượng (cần xác định hiệu quả theo từng
nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất và từng đối tượng sử dụng đất);
(5). Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện
pháp (sẽ được cụ thể hoá trong các đề án quy hoạch chi tiết) như chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các công trình thuỷ lợi,
giao thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh v.v.
Vì vậy, cần tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan được thực
hiện cho đến khi định hình phương án quy hoạch sử dụng đất (bao gồm chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
phí vốn đầu tư cơ bản và vốn quay vòng, các chi phí cần thiết để bồi thường
thiệt hại và bảo vệ môi trường).
Do đặc điểm tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng phương án quy
hoạch sử dụng đất khá phức tạp. Thông thường, khi đánh giá về góc độ kinh
tế luôn chứa đựng cả vấn đề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương
án (chính vì bất kỳ phát sinh bất lợi nào về vấn đề môi trường và xã hội sẽ
không tránh khỏi tác động đến các kết quả kinh tế). Ngoài ra, khi xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ giải quyết đồng thời nhiều vấn đề riêng
nhìn từ góc độ kỹ thuật, cũng như về mặt quy trình sản xuất (yếu tố công nghệ).
Như vậy, nội dung luận chứng tổng hợp và đánh giá phương án quy hoạch sử
dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau:
- Luận chứng và đánh giá về kỹ thuật;
- Luận chứng và đánh giá về quy trình công nghệ;
- Luận chứng và đánh giá về kinh tế;
- Luận chứng và đánh giá tổng hợp (chứa đựng đồng thời các yếu tố
kinh tế - xã hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật được thực hiện để đánh giá việc bố trí đất đai

về mặt không gian của phương án quy hoạch sử dụng đất và về đặc điểm tính
chất của đất (địa hình khu vực, thành phần, cơ giới đất, kết cấu địa chất, độ
lớn khoanh đất, tình trạng khai thác khu đất, các trở ngại ) khi lập quy hoạch,
để luận chứng và đánh giá kỹ thuật sẽ sử dụng các tiêu chuẩn cho phép
(hướng và cấp độ dốc cho phép đối với máy móc nông nghiệp, bề rộng giới
hạn của các dải đất, giới hạn về kích thước thửa đất cho từng đối tượng sử
dụng đất, diện tích tối ưu đối với thửa đất, khoảng cách cho phép ). Các chỉ
tiêu kỹ thuật được so sánh giữa các phương án quy hoạch với nhau hoặc so
với tình trạng trước quy hoạch sẽ cho phép đưa ra nhận định về mức độ đáp
ứng các tiêu chuẩn đề ra, mức độ cải thiện và những tồn tại, bất cập về điều
kiện không gian của việc sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16
Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm đánh giá khả năng đáp ứng
các yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ đề ra trong phương
án quy hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và đánh giá thường biểu thị dưới dạng
cân đối các nguồn lực, các loại sản phẩm Ngoài ra, còn đề cập đến các vấn
đề khác như phân bố sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các khu luân
canh, chuyên canh (biểu thị thông qua các chỉ tiêu xác định nào đó).
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế - xã
hội - môi trường) nhằm xác định phương án, tính toán hiệu quả của các biện
pháp đề ra trong quy hoạch, xác định các chỉ tiêu tổng hợp (biểu thị bằng tiền)
đặc trưng cho hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất, so sánh những
kết quả nhận được (do tổ chức hợp lý sản xuất) với các chi phí bổ sung.
1.5. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất
1.5.1. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các cấp hành

chính địa phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn
chỉnh. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất
của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch
của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô [3].
Quy hoạch sử dụng đất toàn quốc và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là
quy hoạch chiến lược, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hòa với quy hoạch cấp tỉnh.
Quy hoạch cấp huyện là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô,
quy hoạch cấp xã là quy hoạch vi mô và làm cơ sở để thực hiện quy hoạch
thiết kế chi tiết (Thông tư 19 Bộ TNMT, 2009).
1.5.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài hạn
sử dụng tài nguyên đất
Nhiệm vụ đặt ra cho quy hoạch sử dụng đất chỉ có thể được thực hiện
thông qua việc xây dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



17
thuật, kinh tế và pháp lý. Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu điều tra và
khảo sát địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn đất, thủy nông, thảm thực vật…các tài
liệu về kế hoạch dài hạn của tỉnh, huyện, xã; hệ thống phát triển kinh tế của
các ngành ở từng vùng kinh tế - tự nhiên; các dự án quy hoạch huyện, quy
hoạch xí nghiệp; dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng
cao chất lượng và tăng tính khả thi cho các dự án quy hoạch sử dụng đất đai.
Để xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất các cấp vi mô (xã,
huyện) cho một thời gian, trước hết phải xác định được hướng đi và nhu cầu
sử dụng đất dài hạn (dự án cho 15 - 20 năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn (vĩ
mô: tỉnh, vùng, cả nước). Khi lập dự báo có thể sử dụng các phương án có độ
chính xác không cao, kết quả được thể hiện ở dạng khái lược (sơ đồ). Việc

thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện trên cơ sở thống kê
đầy đủ và chính xác đất đai về mặt số lượng và chất lượng. Dựa vào các số
liệu thống kê đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành sẽ lập dự báo sử
dụng đất, sau đó xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch phân bổ, sử dụng
và bảo vệ quỹ đất cho thời gian trước mắt cũng như lâu dài trên phạm vi cả
nước, theo đối tượng và mục đích sử dụng đất [18].
Dự báo cơ cấu đất đai (cho lâu dài) liên quan chặt chẽ với chiến lược
sử dụng tài nguyên đất đai, với dự báo sử dụng tài nguyên nước, rừng, dự
báo phát triển các công trình thủy lợi, thủy nông, cơ sở hạ tầng,…Chính vì
vậy việc dự báo sử dụng đất với mục tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để
mở rộng diện tích và cải tạo đất nông - lâm nghiệp, xác định hướng sử
dụng đất cho các mục đích chuyên dùng khác phải được xem xét một cách
tổng hợp cùng với các dự báo về phát triển khoa học kỹ thuật, dân số, xã
hội v.v. trong cùng một hệ thống thống nhất về dự báo phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước.
Định hướng sử dụng đất đai được đề cập trong nhiều tài liệu dự báo
khoa học kỹ thuật thuộc các cấp và lĩnh vực khác nhau.Tuy nhiên, việc xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×