Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập của người lao động trên địa bàn thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ MINH THƯ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ MINH THƯ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105



Quyết định giao đề tài:

56/QĐ-ĐHNT ngày 20/01/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

696/QĐ-ĐHNT ngày 07/8/2017

Ngày bảo vệ:

23/8/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch hội đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học
KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Đánh giá tác động của giáo dục đến thu
nhập của người lao động trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” là công trình
do chính bản thân tôi nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là
do tôi thu thập và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Nha Trang, ngày 10 tháng 7 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Thư

iii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, quý Thầy, Cô Trường Đại
học Nha Trang đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho tôi trong
suốt thời gian theo học tại trường.
Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan Văn phòng
HĐND - UBND huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên, các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi
trong thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể học viên lớp Cao học Kinh tế khóa 2015 và gia
đình đã góp ý và động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập.
Và đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thành Thái đã giảng dạy
và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả cũng hết sức cố gắng để hoàn thành
đề tài, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến quý báu của thầy cô
và bạn bè. Song, nghiên cứu này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận
được những thông tin đóng góp từ quý thầy cô và bạn bè.
Trân trọng !
Nha Trang, ngày 10 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Thư

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................iv
MỤC LỤC.................................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ..............................................................................................
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.......................................................................................................i
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................1
1.1 . Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu...................................................................................................4
1.5.1. Về mặt lý luận........................................................................................................4
1.5.2. Về mặt thực tiễn ....................................................................................................4
1.6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................6
2.1. Các khái niệm liên quan ...........................................................................................6
2.2. Vai trò của vốn nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế.....................................10
2.3. Vai trò của giáo dục đối với phát triển kinh tế .......................................................12
2.4. Lý thuyết liên quan .................................................................................................15
2.5. Giáo dục và thu nhập - Mô hình đi học ..................................................................20
v


2.6 . Hàm thu nhập Mincer ...........................................................................................22
2.6.1. Sự hiệu quả của đầu tư trong mô hình đi học......................................................22

2.6.2. Đầu tư cho đào tạo trong thời gian làm việc (Post-School Investment) ............25
2.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan ......................................................27
2.8. Các bằng chứng thực nghiệm với mô hình hàm thu nhập Mincer ........................31
2.9. Khung phân tích cho nghiên cứu............................................................................31
2.10. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................33
2.10.1. Học vấn của người lao động..............................................................................33
2.10.2. Giới tính của người lao động.............................................................................34
2.10.3. Tuổi của người lao động....................................................................................34
2.10.4 .Thành phần dân tộc............................................................................................35
2.10.5. Kinh nghiệm ......................................................................................................35
2.10.6. Kinh nghiệm bình phương.................................................................................35
2.10.7. Nghề nghiệp......................................................................................................36
2.10.8. Công đoàn.........................................................................................................36
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................38
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................38
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu...............................................................................................38
3.3. Phương pháp chọn mẫu/ quy mô mẫu ....................................................................39
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu cho nghiên cứu ....................................................40
3.4.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................40
3.4.2. Thu thập dữ liệu...................................................................................................40
3.5. Các phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................40
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................................40
vi


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........41
4.1. Khái quát về địa điểm nghiên cứu ..........................................................................41
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................................49
4.2.1. Thống kê mô tả cho các biến độc lập định tính...................................................49

4.2.2. Thống kê mô tả các biến độc lập định lượng ......................................................50
4.3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập...........................................52
4.3.1. Kết quả phân tích hồi quy....................................................................................52
4.3.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả.................................55
4.3.3. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước ........................................57
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................................58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..............................................59
5.1. Kết luận...................................................................................................................59
5.2. Một số hàm ý chính sách chủ yếu cần tập trung ....................................................60
5.2.1. Mục tiêu giáo dục ................................................................................................60
5.2.2. Nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm làm việc cho người lao động .......................61
5.2.3. Một số hàm ý chính sách khác ............................................................................61
5.3. Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................................64
5.3.1. Hạn chế của đề tài................................................................................................64
5.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................65
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của giáo dục lên tăng trưởng
kinh tế ......................................................................................................................................19
Bảng 2.2. Định nghĩa các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu .......................32
Bảng 4.1. Phân phối tần suất của các biến định tính .........................................................49
Bảng 4.2. Một số đại lượng thống kê mô tả chủ yếu cho các biến ..................................50
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hồi quy ...................................................................................52
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng VIF .....................................................53
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Harvey ...................54

Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về suất sinh lợi của giáo dục đối với thu
nhập người lao động ..............................................................................................................57
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu ...........................59

vii


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Thu nhập và Số năm đi học .................................................................................21
Hình 2.2. Ước lượng thu nhập theo kinh nghiệm..........................................................27
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................38
Hình 4.2. Bản đồ ranh giới hành chính thành phố Tuy Hòa .........................................41
Hình 4.3. Đồ thị phân phối của sai số ngẫu nhiên.........................................................54
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích đề tài .................................................................................32

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập của người
lao động ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Mục đích chính của nghiên cứu này là
nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động ở thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, trên cơ sở đó đánh giá tỷ suất sinh lợi của giáo dục và đề xuất
các hàm ý chính sách để hoàn thiện công tác giáo dục nhằm nâng cao thu nhập cho
người lao động. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp vừa sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp
thu thập từ việc nghiên cứu các tài liệu, bài báo, luận văn, các tài liệu nước ngoài...
liên quan đến tác động của giáo dục đến thu nhập của người lao động. Nghiên cứu sử
dụng dữ liệu sơ cấp dựa trên việc khảo sát số liệu từ 180 người lao động tại 03 xã, 02
phường thuộc thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu sử dụng phương pháp

phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại đây. Kết quả phân tích cho thấy có 8
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động là: (1) Học vấn, (2) giới tính, (3)
tuổi, (4) dân tộc, (5) kinh nghiệm, (6) kinh nghiệm bình phương, (7) nghề nghiệp, (8)
công đoàn
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho người lao động ở thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên, đối với doanh nghiệp, chính quyền địa phương bao gồm: (1) Mục tiêu
giáo dục; (2) Nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm làm việc cho người lao động; (3) Một
số hàm ý chính sách khác như: Da dạng các hoạt động tạo thu nhập; Nâng cao kiến
thức cho người lao động; Đào tạo nghề cho người lao động; Vốn cho hoạt động sản
xuất của người lao động.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, thu nhập của người lao động, Tuy Hòa, Phú Yên.

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 . Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là nguồn gốc của mọi sự phát triển trong xã hội. Các nước phát
triển đang đi tìm một hướng xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, thông qua khai
thác các nguồn lực kinh tế và con người nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế. Theo lý
thuyết mới về tăng trưởng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và cao cần dựa
vào ít nhất ba trụ cột căn bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển nguồn nhân lực, phát
triển cơ sở hạ tầng.
Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế, lợi thế so sánh của sự phát triển kinh tế
đang chuyển từ yếu tố giàu tài nguyên thiên nhiên, nhiều tiền vốn, giá nhân công rẻ
sang lợi thế về nguồn nhân lực có chất lượng. Khi nguồn lực con người được coi là
yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia thì giáo dục đào tạo là phương tiện
chủ yếu để quyết định chất lượng, là nền tảng của chiến lược con người. Với tư cách là

động lực của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo chuẩn bị cho
người lao động những kiến thức, kỹ năng, trình độ thành thạo… có tác động trực tiếp
đến năng suất lao động.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn trong tăng trưởng
nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo dục đào tạo như Nhật Bản với quan điểm coi “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu, cần kết hợp hài hòa giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương
Đông với tri thức phương Tây hiện đại”. Singapore với phương châm “Thắng trong
cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế”. Nước Mỹ cũng
luôn chú trọng đến việc “Tập trung cho đầu tư giáo dục - đào tạo và thu hút nhân
tài….”.
Với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đặc biệt là chuyển
mô hình phát triển kinh tế của nước ta từ chiều rộng sang chiều sâu, cơ cấu nền kinh tế
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đủ sức cạnh tranh từng bước đi vào nền kinh
tế tri thức. Giáo dục và đào tạo đóng một vai trò thiết yếu trong việc bảo tồn, tiếp tục
của nền văn minh của con người. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác
giáo dục đào tạo, khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển
xuyên suốt công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác
1


định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục, đào tạo ở tất cả các bậc học”. Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”.
Nghiên cứu tác động của giáo dục đến thu nhập của người lao động trên địa bàn

thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên là rất cần thiết. Giáo dục là nhân tố quan trọng bậc
nhất của phát triển ở bất kỳ xã hội nào, trong quá khứ cũng như hiện tại và tương lai.
Giáo dục là một trong những mục tiêu quan trọng của Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
(MDGS). Giáo dục rất quan trọng các nhà hoạch định chính sách có bằng chứng khoa
học để xây dựng chính sách tiền lương hợp lý, đảm bảo công bằng cho người làm việc
và làm công ăn lương, giảm khoảng cách tiền lương giữa các vùng miền, xây dựng các
chương trình đẩy mạnh vốn nhân lực cho nền kinh tế một cách hiệu quả.
Giáo dục là nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế, một trong những chìa
khóa đối với yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế cả ở cấp vi mô và vĩ mô. Như vậy,
giáo dục đóng góp như thế nào vào thu nhập của người lao động ở một địa phương
thuộc tỉnh Phú Yên. Trong khuôn khổ nghiên cứu tác giả đi vào đánh giá: “Tác động
của giáo dục đến thu nhập của người lao động trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh
Phú Yên”. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người lao
động ở địa phương, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của các nhà quản lý, các cấp, các
ngành và những tồn tại hạn chế để lãnh đạo địa phương có kế hoạch xây dựng chiến
lược phát triển vốn nhân lực trong dài hạn.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định tỷ suất sinh lợi của giáo
dục đối với người lao động trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở
2


đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động ở thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các yếu tố tác động đến thu nhập của người lao động.
(2) Xem xét tác động của các nhân tố đó đến thu nhập của người lao động.
(3) Xác định tỷ suất sinh lợi của giáo dục đối với người lao động.
(4) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động ở

thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những yếu tố nào tác động đến thu nhập của người lao động ở thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên?
(2) Những yếu tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của người lao động ở
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên?
(3) Tỷ suất sinh lợi của giáo dục đối với người lao động là bao nhiêu?
(4) Những hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục và các nhân tố tác động đến thu nhập của người
lao động.
Đối tượng khảo sát: Đơn vị nghiên cứu là người lao động đại diện cho các thành
phần như: lao động phổ thông, công nhân, viên chức, công chức, giảng viên…
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong tháng 5 năm 2017.
Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố cơ bản tác động đến thu nhập
của người lao động, bao gồm: các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân của người lao
động như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, dân tộc, kinh nghiệm, điều kiện lao động
sản xuất, người lao động có tham gia hay không tham gia các tổ chức chính trị xã hội.
3


1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động của giáo dục đến thu nhập của người lao động ở thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động của
địa phương. Kết quả của đề tài nghiên cứu có ý nghĩa về những mặt sau:
1.5.1. Về mặt lý luận
Bài viết đóng góp vào dòng nghiên cứu vấn đề giáo dục và thu nhập, đánh giá

tác động của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế giúp các cơ quan nhà nước có bằng
chứng khoa học để xây dựng chương trình đẩy mạnh vốn nhân lực cho nền kinh tế một
cách hiệu quả, củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về tác động của các yếu tố giáo dục
đến thu nhập của người lao động.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, nhà nghiên
cứu sử dụng cho các lĩnh vực nghiên cứu về phát triển giáo dục và phát triển kinh tế.
1.5.2. Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành giáo dục cũng như
chính quyền các cấp trong việc đưa ra sách lược, chiến lược nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Từ kết quả nghiên cứu, ngành giáo dục cũng như chính quyền các cấp sẽ biết được
các yếu tố nào có tác động mạnh đến thu nhập của người lao động giúp tăng thu nhập,
góp phần tăng trưởng kinh tế. Đồng thời đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của
người lao động ở địa phương, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của các nhà quản lý, các
cấp, các ngành và những tồn tại hạn chế để lãnh đạo địa phương có kế hoạch xây dựng
chiến lược phát triển vốn nhân lực trong dài hạn.
1.6. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm các chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này, tác giả trình bày tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trong chương này, tác giả
trình bày các cơ sở lý thuyết về giáo dục, sức lao động, lao động, nhân lực, nguồn
4


nhân lực, vốn con người, năng suất lao động, thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của người lao động; cũng như tổng quan các công trình nghiên cứu trước liên
quan nhằm đúc kết thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn và
đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giả giới thiệu các

phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu
nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác giả
tập trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Trong phần này, tác giả trình bày
các kết luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng
cao thu nhập cho người lao động ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm liên quan
Theo UNESCO (1997), giáo dục (education) là sự truyền đạt thông tin được tổ
chức và duy trì liên tục để đạt được sự tiếp thu kiến thức (organised and sustained
communication designed to bring about learning). Theo định nghĩa này, giáo dục bao
gồm bốn thành tố:
- Sự truyền đạt thông tin (Communication): Sự truyền tải thông tin (kiến thức,
ý tưởng, kinh nghiệm,...) giữa hai hay nhiều người.
- Được tổ chức (Organised): Sự truyền đạt thông tin này được tổ chức theo
trình tự với những mục tiêu và chương trình giảng dạy xác định. Ngoài ra, có những cơ
quan phụ trách việc dạy học (nhà trường, sở giáo dục,...) và có giáo viên phụ trách việc
truyền đạt kiến thức.
- Được duy trì liên tục (Sustained): Việc truyền đạt này được duy trì liên tục
nhằm giúp người học tiếp thu kiến thức.
- Sự tiếp thu kiến thức (Learning): Những tiến bộ về kiến thức, hiểu biết, kỹ
năng, năng lực, hành vi là thành quả của quá trình học tập.
Theo UNESCO (1997), giáo dục có thể được phân thành hai loại: giáo dục
chính thức (formal education) và giáo dục không chính thức (non-formal education).
Giáo dục chính thức: hình thức giáo dục thực hiện thông qua hệ thống giáo dục

(trường phổ thông, cao đẳng, đại học,…). Việc giáo dục được tiến hành liên tục và
theo bậc thang từ trình độ thấp lên cao dần. Người học tham gia quá trình giáo dục này
toàn thời gian, thường bắt đầu từ 5 tuổi và kéo dài đến 20 - 25 tuổi.
Giáo dục không chính thức: hình thức giáo dục không chính thức có thể diễn ra
cả bên trong và bên ngoài các cơ sở giáo dục, và người học tham gia ở mọi độ tuổi.
Tùy thuộc vào bối cảnh của từng quốc gia, giáo dục không chính thức có thể bao gồm
xóa mù chữ cho người lớn, dạy bổ túc kiến thức cho trẻ em bỏ học, dạy kỹ năng sống,
kỹ năng làm việc, văn hóa,…
Giáo dục (education): đào tạo những lao động có trình độ, có học vấn và tay
nghề cao, có khả năng cập nhật kiến thức và kỹ năng liên tục để sáng tạo và sử dụng tri
6


thức một cách hiệu quả. Hệ thống giáo dục bao gồm trường tiểu học, trung học, trường
nghề, cao đẳng, đại học, và cơ chế học tập trọn đời (lifelong learning). Học tập trọn
đời đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh cuộc cách mạng tri thức
hiện nay, khi tri thức mới liên tục được tạo ra, và nó đòi hỏi con người luôn hoàn thiện
theo tốc độ phát triển tri thức của nhân loại. Chỉ có học tập suốt đời mới có thể giúp
bản thân mỗi người lao động không trở nên lạc hậu, theo kịp tiến bộ khoa học công
nghệ trên thế giới, đồng thời giúp các nước đang phát triển đuổi kịp các nước phát
triển để duy trì năng lực cạnh tranh.
Theo Wikipedia, “ Giáo dục suốt đời là toàn bộ các hoạt động học tập được tiến
hành trong suốt cuộc đời, bao gồm học chính quy và không chính quy”. Khái niệm này
gắn liền với các khái niệm về giáo dục, học tập liên tục, và không ngừng phát triển kỹ
năng nghề nghiệp. Nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng kế hoạch phát triển chiến
lược cho hệ thống giáo dục theo phương châm giáo dục suốt đời. Ở Nhật Bản, Bộ Giáo
dục đã nêu: “Để xây dựng một xã hội năng động và thịnh vượng, vấn đề cốt lõi là phải
tạo được một xã hội học tập suốt đời: trong đó, người dân có thể tự do lựa chọn cơ hội
học tập trong bất kỳ thời gian nào trong cuộc đời họ, và những thành quả học tập phải
được ghi nhận một cách chính đáng” (Mext 200).

Nền giáo dục mà nhân loại định hướng thực hiện phương thức giáo dục thường
xuyên, học tập liên tục, học tập suốt đời. Một kinh nghiệm lớn của thế giới đã được rút
ra và cũng được đúc kết thành quy luật là: hễ quốc gia nào đầu tư đúng và đủ cho giáo
dục thì quốc gia ấy sẽ tiến nhanh trên con đường phát triển của mình, còn nếu ngược
lại, sự chậm phát triển hoặc thụt lùi là điều không tránh khỏi.
Sức lao động là phạm trù chỉ khả năng lao động của con người, là tổng hợp thể
lực và trí lực của con người được con người vận dụng trong quá trình lao động. Theo
Các Mác, sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Như vậy, khả năng lao động của con người hay sức lao động được thể hiện:
+ Khả năng về thể chất (thể lực): chỉ rõ khả năng làm việc chân tay, được biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu như chiều cao, cân nặng, sức mạnh cơ bắp, thị lực, thính lực,...
7


+ Khả năng về tinh thần ( trí lực): chỉ rõ khả năng làm việc trí tuệ, được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh
nghiệm công tác,..
Ngày nay không chỉ dừng lại ở hai chỉ tiêu trên mà người ta còn quan tâm nhiều
đến năng lực phẩm chất của người lao động mà người ta gọi đó là tâm lực. Vậy, năng
lực phẩm chất là khái niệm chỉ rõ tính năng động, sáng tạo, thái độ làm việc, lòng tự
tin, khả năng thích ứng, dễ chuyển đổi, làm việc có tinh thần trách nhiệm với cá nhân,
nhóm và tổ chức...
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con
người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người. Hoạt động lao động có ba đặc trưng cơ bản:
+ Thứ nhất, xét về tính chất, hoạt động lao động phải có mục đích (có ý thức)
của con người.
+ Thứ hai, xét về mục đích, hoạt động đó phải tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn

nhu cầu nào đó của con người.
+ Thứ ba, xét về nội dung, hoạt động của con người phải là sự tác động vào tự
nhiên làm biến đổi tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ
lợi ích của con người.
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người
hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người
và đến một lúc nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động-con
người có sức lao động.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực con người là tổng thể các
tiềm năng, năng lực, khả năng của mỗi cá nhân, của cộng đồng và toàn xã hội đã tạo ra
sự phát triển cho xã hội được thể hiện qua các yếu tố như: giáo dục, chuyên môn, kỹ
năng lao động, mức sống, sức khỏe, tư tưởng tình cảm. Trong các yếu tố đó thì nhân tố
quan trọng nhất là giáo dục.
Theo định nghĩa của Chương Trình phát triển Liên Hiệp Quốc thì: Nguồn nhân
lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người
8


hiện có thực tế hoặc đang là tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng
đồng. Như vậy, Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động con người của một
quốc gia đã được chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy động vào quá
trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; tiềm năng đó bao hàm tổng hòa các năng
lực về thể lực, trí lực, nhân cách con người của một quốc gia, đáp ứng với một cơ cấu
nhất định của lao động do nền kinh tế đòi hỏi. Thực chất đó là tiềm năng của con
người về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tiềm năng về thể lực con người thể hiện qua
tình trạng sức khỏe của cộng đồng, tỷ lệ sinh, mức độ dinh dưỡng của xã hội. Cơ cấu
dân số thể hiện qua tháp tuổi của dân số. Năng lực thể chất của con người là nền tảng
và cơ sở để các năng lực về trí tuệ và nhân cách phát triển. Tiềm năng về trí lực là
trình độ dân trí và trình độ chuyên môn kỹ thuật hiện có, cũng như khả năng tiếp thu
tri thức, khả năng phát triển tri thức của nguồn nhân lực. Năng lực về nhân cách liên

quan đến truyền thống lịch sử và nền văn hóa của từng quốc gia. Nó được kết tinh
trong mỗi con người và cộng đồng, tạo nên bản lĩnh và tính cách đặc trưng của con
người lao động trong quốc gia đó.
Theo Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh thì: “Nguồn nhân lực là nguồn lực con
người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện
ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”.
Vốn con người là phạm trù chỉ các kỹ năng và năng lực con người khi được sử
dụng vào lao động hay bằng cách nào đó đóng góp cho nền kinh tế. Nhiều nhà kinh tế
coi vốn con người đơn giản là lao động, một trong ba nhân tố của sản xuất và xem nó
như một loại hàng hoá có thể trao đổi được. Trong lý thuyết phát triển con người, các
phân tích phân biệt niềm tin xã hội, kiến thức chia sẻ được và sự sáng tạo của cá nhân
như là ba khả năng của con người áp dụng vào hoạt động kinh tế. Thuật ngữ vốn con
người trong lý thuyết phát triển con người chỉ sự tổ hợp của cả ba yếu tố đó. Do vậy,
vốn con người sẽ bằng không nếu không có lao động, không có việc làm hay không có
hàng hoá sản xuất ra.
Thu nhập là khoản tiền mà người lao động trong doanh nghiệp được người sử
dụng lao động trả theo lao động và khoản thu thường xuyên, tính bình quân trong
tháng bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng, chia phần lợi nhuận, các khoản phụ cấp
9


lương, những chi phí thường xuyên ổn định mà người sử dụng lao động chi trực tiếp
cho người lao động như phụ cấp tiền ăn, xăng xe… và các khoản thu khác, trong đó
tiền lương là một phần chủ yếu trong thu nhập.
Adam Smith, nhà kinh tế học nổi tiếng đại diện cho kinh tế cổ điển đã viết trong
cuốn sách “Wealth of nations” (Sự giàu có của các quốc gia): “tiền lương, lợi nhuận,
địa tô là ba nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập” (theo Nguyễn Hữu Thảo và cộng sự
(2001). Như vậy, có thể hiểu theo Adam Smith thì thu nhập trong nền kinh tế bao gồm
ba bộ phận đó là tiền lương, lợi nhuận và địa tô mà những người thuê đất phải nộp.
Các Mác (1983), đã chỉ ra rằng thu nhập lao động theo nghĩa là sản phẩm lao

động thì thu nhập tập thể của lao động sẽ có nghĩa là tổng sản phẩm xã hội. Khi thu
nhập là giá trị sản phẩm lao động thì giá trị sản phẩm được sản xuất ra trong một thời
kỳ nhất định gồm các thành phần C + V + M. Với C là phần bù đắp giá trị những tư
liệu sản xuất đã tiêu dùng, V là phần thu nhập của người lao động và M là thu nhập
của người chủ. Như vậy thu nhập bằng thu nhập của người lao động và người chủ.
Năng suất lao động: Khi có kỹ năng thì người lao động làm việc năng suất hơn,
sản xuất ra nhiều sản phẩm, tạo ra nhiều thu nhập hơn trong một lượng thời gian và
công sức nhất định. Điều này đúng đối với cả người làm công ăn lương và những
người tự sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, khi người lao động có kỹ năng thì họ còn giúp
cho người cùng làm việc cũng có năng suất tốt hơn. Con người được xem là nguồn
vốn có vai trò quyết định đáng kể trong tổng vốn đầu tư nền kinh tế. “Nguồn nhân lực
trình độ cao có thể sử dụng máy móc thiết bị và nhà xưởng hiệu quả hơn, nâng cao tỷ
lệ thu lợi nhuận trên vốn đầu tư”. Lao động và vốn là hai yếu tố bổ trợ cho nhau, nếu
việc đầu tư chưa đúng mức vào nguồn vốn con người sẽ làm giảm hiệu quả của vốn
vật chất và do đó sẽ dẫn đến sự thiếu hụt về đầu tư vật chất sản xuất và làm giảm tăng
trưởng kinh tế.
2.2. Vai trò của vốn nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế
Nguồn nhân lực là mục tiêu tác động chính của sự phát triển. Nói đến vai trò
nguồn nhân lực là nói đến vai trò của con người trong sự phát triển. Con người là trung
tâm của mọi sự phát triển, mọi sự phát triển đều hướng vào mục tiêu duy nhất là phục
vụ con người.
10


Vai trò của con người được thực hiện ở hai mặt: trước hết con người là người
tiêu dùng, đồng thời con người cũng sản xuất ra những sản phẩm tiêu dùng. Sự tiêu
dùng của con người là nguồn gốc của sự phát triển, cùng với nhu cầu ngày càng phát
triển và đòi hỏi đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng nâng cao, sản xuất là để
phục vụ tiêu dùng, tiêu dùng là động lực thúc đẩy sản xuất.
Con người thông qua quá trình lao động sản xuất đã ngày càng đáp ứng hơn

nhu cầu tiêu dùng của mình, thông qua hoạt động lao động sản xuất con người phát
triển và hoàn thiện hơn, chỉ có thông qua lao động sản xuất con người mới sáng tạo ra
các giá trị vật chất tinh thần, lao động của con người đóng vai trò quyết định.
Việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã đem lại những
bước tiến thần kỳ cho sự phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh sự phát triển vượt
bậc của các quốc gia có chiến lược về công nghệ đúng đắn. Tài nguyên trí thức là
nguồn tài nguyên vô giá, quốc gia nào sử dụng nguồn tài nguyên này thì quốc gia đó
nắm được chìa khóa của sự phát triển.
Trí thức và công nghệ là sản phẩm của sự sáng tạo của con người hay nói cách
khác chính là sản phẩm của nguồn nhân lực qua quá trình lao động, con người chính là
chủ thể qua quá trình lao động, công nghiệp hoá - hiện đại hoá có thành công hay
không là do chính sách sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả hay không, có làm phát
huy mọi tiềm năng của con người để sáng tạo và cống hiến cho đất nước. Trong điều
kiện nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá, yếu tố vốn hữu hình tuy còn giữ vai
trò quan trọng nhưng không như trong giai đoạn công nghiệp hoá, thay vào đó vai trò
của vốn vô hình mà đặc biệt là vốn con người ngày càng lớn hơn.
Đây là nguồn vốn rất quan trọng với các công ty vì được tính vào giá trị của họ,
và hình thành nên vốn vô hình của quốc gia. Vốn con người đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế: (1) đó là các kỹ năng được tạo ra bởi giáo
dục và đào tạo, vốn con người là yếu tố của quá trình sản xuất kết hợp với vốn hữu
hình và các lao động “thô” (không có kỹ năng) để tạo ra sản phẩm; (2) đó là kiến thức
để tạo ra sự sáng tạo, một yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế.” (Mincer, 1989). Ngoài
ra, người ta đã đưa vốn con người như một yếu tố đầu vào để phân tích tăng trưởng
kinh tế và đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực của nó giống như vốn hữu hình nhưng mức độ
ngày càng lớn hơn. Tuy nhiên, nếu đầu tư hình thành vốn con người chưa tốt không
11


hiệu quả thì nguồn vốn này không tác động tích cực mà lại làm giảm tăng trưởng.
Theo cách tiếp cận thu nhập GDP của nền kinh tế bằng tổng thu nhập của mọi người

trong nền kinh tế, khi thu nhập của mọi người tăng lên cũng làm tăng chỉ tiêu này.
Borjas (2005) thông qua mô hình giáo dục chỉ ra ảnh hưởng tích cực của giáo dục tới
thu nhập.
Thực tế phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy tầm quan
trọng của vốn con người. Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế Nhật Bản sau chiến
tranh, sự phục hồi kinh tế nhanh của Tây Âu, sự phát triển của Singapore là nhờ vào
nguồn nhân lực chất lượng cao chứ không phải tài nguyên. Với các nước đang phát
triển dù có nhiều tài nguyên nhưng thiếu lao động có chất lượng nên sự phát triển
chậm (Waines, 1963). Mặt khác, các nước đang phát triển cố gắng thu hút thêm nguồn
vốn hữu hình từ bên ngoài để tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát triển, tuy nhiên do
trình độ quản lý kém do thiếu nhân lực chất lượng cao nên hiệu quả sử dụng vốn huy
động thấp đã không cho phép phát triển nhanh kinh tế ở đây.
Sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã và đang làm
thay đổi tính chất, nội dung của lao động, cơ cấu lao động và việc làm và làm cho tốc
độ tăng trưởng kinh tế không còn đi đôi với tiến trình phát triển việc làm. Điều đó đòi
hỏi phải chuyển từ sử dụng lao động theo chiều rộng sang khai thác sử dụng theo chiều
sâu. Mọi sự phát triển lấy con người làm trung tâm, là tác nhân và mục đích của sự
phát triển. Con người đi đến sự phát triển là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trên các mặt về trình độ khoa học kỹ thuật, và bản sắc văn hóa tốt đẹp, phù hợp, trong
đó khâu cải tiến phù hợp quan trọng nhất là cải tiến giáo dục đào tạo.
2.3. Vai trò của giáo dục đối với phát triển kinh tế
Khi xem xét, vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế nhìn nhận dưới
góc độ cá nhân (ở tầm vi mô) thì quan điểm rõ ràng và thống nhất là giáo dục giúp làm
tăng thu nhập của người lao động. Nghiên cứu này đã đưa ra được các bằng chứng cho
khẳng định này qua các nghiên cứu ở Trung Quốc (Maurer-Fazio và Dinh, 2004); ở
Indonesia (Duflo, 2001); ở Malaysia (Milanovic, 2006); ở Singapore (Huff, 1999); ở
Việt Nam (Kikuchi, 2007); và ở Đài Loan (Lin và Orazem, 2004).
Tầm quan trọng của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng
năng suất lao động: Các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế từ lâu đã nhận thấy rằng
vốn con người đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và giáo dục chính là

12


cách thức cơ bản để tích lũy vốn con người. Các tác giả cổ điển trước đây như Adam
Smith, Afred Marshall và nhiều tác giả khác đã có một số quan điểm về khái niệm
“vốn con người”, nhưng tầm quan trọng của nó đối với tăng trưởng kinh tế chưa được
xác lập. Sau đó, Pigou đã dành cả cuộc đời nghiên cứu về vốn nhân lực và tìm hiểu
vấn đề: có hay không một mối quan hệ có ý nghĩa giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế
và các nền kinh tế đó có nên đầu tư vào giáo dục hay không?
Để có tăng trưởng kinh tế phải có các nhân tố tất yếu: nhân tố tự nhiên, nhân tố
con người, các yếu tố vật chất do con người tạo ra (công nghệ, vốn). Nhân tố con
người còn được gọi bằng những khái niệm khác nhau như nguồn nhân lực, tài nguyên
con người, nguồn vốn con người. Khi cuộc cách mạng khoa học, công nghệ đang diễn
ra mạnh mẽ, khi mà nền kinh tế thế giới đã và đang chuyển sang nền kinh tế tri thức,
nguồn lực con người, nguồn lực trí tuệ càng được thừa nhận vai trò trung tâm trong
quá trình phát triển.
Về mặt kinh tế, nguồn lực con người xem xét chủ yếu dưới góc độ là lực lượng
lao động cơ bản của xã hội, cả trong hiện tại và tương lai. Nó chủ yếu cần được quan
tâm về mặt chất lượng con người bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ,
năng lực và phẩm chất, tức là toàn bộ năng lực sáng tạo, năng lực hoạt động thực tiễn
của con người. Vai trò của người lao động được Lênin nhấn mạnh là lực lượng sản
xuất hàng đầu của nhân loại. Con người là một đầu vào trực tiếp của quá trình sản
xuất. Nếu người lao động có kỹ năng lao động, trình độ khoa học - kĩ thuật thì hiển
nhiên là năng suất lao động sẽ cao hơn. Người lao động cần được trang bị kỹ năng lao
động, sự hiểu biết, trình độ về khoa học công nghệ,… đó là điều kiện thiết yếu nhằm
đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển công nghệ tiên tiến. Con người là chủ thể khai thác,
sử dụng các nguồn lực khác, chỉ khi kết hợp với con người, các nguồn lực khác mới
phát huy tác dụng. Mặt khác, con người lại là khách thể, là đối tượng khai thác các
năng lực thể chất và trí tuệ cho sự phát triển. Vậy con người vừa là chủ thể vừa là
khách thể của các quá trình kinh tế - xã hội, là nguồn lực của mọi nguồn lực. Sự kết

hợp thống nhất biện chứng giữa con người với công nghệ tiên tiến sẽ là động lực cơ
bản của tăng trưởng kinh tế.
Con người được xem xét là phương tiện, là động lực cơ bản và bền vững của sự
tăng trưởng kinh tế. Kinh tế tăng trưởng mang lại sự giàu có về vật chất, suy cho cùng
không ngoài mục đích đáp ứng tốt hơn các nhu cầu sống của bản thân con người. Vậy
con người không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế.
13


Đầu tư cho phát triển nguồn lực hay chính là đầu tư cho giáo dục con người
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm được việc khai thác sử dụng các nguồn lực
khác. Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy đầu tư vào giáo dục cho
phát triển nguồn lực con người mang lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định
hơn. Mặt khác hiệu quả đầu tư cho phát triển con người có độ lan tỏa đồng đều, nó
mang lại sự công bằng hơn về cơ hội phát triển cũng như việc hưởng thụ các lợi ích
của sự phát triển.
Alvin Toffler, nhà tương lai học của Mỹ đã nói: “Những người mù chữ của thế
kỷ 21 không phải là những người không biết đọc, biết viết, mà là những kẻ không biết
học tập để gạt bỏ các kiến thức cũ kỹ mà học lại”. Cũng chính ông đã nói rằng: “Thế
chiến thứ ba sẽ diễn ra trên mặt trận giáo dục. Nó sẽ làm thay đổi cơ bản phương
hướng phát triển của nền văn minh nhân loại, sẽ phát triển mạnh mẽ tính ham học của
con người. Ai chậm chân trên hướng này sẽ không đuổi kịp bước tiến bộ chung của
nhân loại”.
Nhật Bản là đất nước có nhiều nét tương đồng về văn hóa và giáo dục với Việt
Nam, được thế giới nhận xét là một hiện tượng thần kỳ. Từ một đất nước nghèo nàn
lạc hậu, tài nguyên thiên nhiên hầu như không có gì đáng kể, mật độ dân số đông, bị
Chiến tranh thế giới lần thứ hai tàn phá nặng nề, nhưng họ đã trở thành một cường
quốc kinh tế và công nghệ làm cho thế giới phải thán phục và kinh ngạc. Nguyên nhân
nào làm cho nước Nhật đi lên nhanh chóng như vậy? Giáo dục chính là động lực to lớn
thúc đẩy sự phát triển của xã hội Nhật Bản. Người Nhật đã sớm nhận ra bí quyết này

khi họ hiểu rằng đằng sau sức mạnh của Âu, Mỹ là nền giáo dục được vận hành tốt,
đào tạo được những con người có trình độ và năng lực sáng tạo trong xã hội công
nghiệp. Họ đã tiếp thu nền giáo dục Âu, Mỹ và đã vượt lên thành một trong những
nước phát triển vượt bậc.
Singapore từ một quốc gia thuộc thế giới thứ 3 với tài nguyên nghèo nàn, kinh
tế yếu kém và xã hội lạc hậu, dưới sự lãnh đạo của Chính phủ do Thủ tướng Lý Quang
Diệu đã vươn lên trở thành một trong những trung tâm tài chính quốc tế với nền kinh
tế tăng trưởng mạnh, xã hội phát triển và nền khoa học- giáo dục tân tiến. Ông thể hiện
rất rõ quan điểm về giáo dục của là: “Luôn giáo dục để thừa chứ không phải để thiếu.
Nếu tính toán đào tạo đủ, chúng ta sẽ không thể cung cấp đủ nhu cầu của thị trường”,
và “Nếu thắng trong cuộc đua giáo dục, sẽ thắng trong phát triển kinh tế”.
14


Giáo dục với xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội
Thu nhập của người nghèo chủ yếu là dựa vào sức lao động. Thu nhập của người
nghèo thấp một phần do lao động của họ kém hiệu quả, một phần do sự phân biệt đối
xử trên thị trường lao động. Giáo dục mang lại kiến thức, quan điểm và kỹ năng giúp
nâng cao năng suất lao động của người nghèo và kiếm được thu nhập cao hơn.
Giáo dục có tác động tích cực đến đời sống cá nhân, góp phần giảm đói nghèo,
tạo điều kiện cho mỗi người có thể tham gia vào quá trình xã hội một cách bình đẳng
nhờ nâng cao nguồn lực của người lao động. Song chính sự đói nghèo và bất công
trong xã hội cũng làm cho giáo dục kém phát triển. Vì vậy biện pháp đặt ra là vừa phải
tăng cường giáo dục để giảm đói nghèo và bất công xã hội, vừa phải tìm ra các biện
pháp để cải thiện đời sống và lao động của những người nghèo để giúp họ tham gia
vào quá trình học tập có hiệu quả.
Giáo dục và việc giảm mức sinh và tăng cường sức khỏe:
Giáo dục có tác động tích cực đến sức khỏe của con người, giáo dục đem lại
những hiểu biết về khoa học giúp cho việc ăn ở vệ sinh và sử dụng các biện pháp
phòng ngừa bệnh tốt hơn. Nhất là đối với phụ nữ, những kiến thức mà giáo dục đem

lại không chỉ giúp họ bình đẳng hơn mà còn giúp họ nâng cao được sức khỏe sinh sản
của bà mẹ và thai nhi. Nghiên cứu của ngân hàng thế giới cho thấy giữa trình độ học
vấn của phụ nữ và số con trong gia đình tỉ lệ thuận với nhau, phụ nữ càng được giáo
dục thì càng sinh ít con.
2.4. Lý thuyết liên quan
- Lý thuyết về vốn con người (Human capital)
Cơ sở lý thuyết vốn con người đề cập đến những sự đầu tư vào con người để
gia tăng năng suất lao động của họ. Theo Becker (1993), những sự đầu tư này bao
gồm đào tạo phổ cập trong nhà trường và đào tạo chuyên môn trong quá trình làm
việc. Đào tạo phổ cập là loại hình đào tạo có ích lợi như nhau (nghĩa là tăng năng
suất) trong mọi doanh nghiệp. Đào tạo chuyên môn là loại hình đào tạo chỉ làm tăng
năng suất tại những doanh nghiệp liên quan và giá trị đào tạo sẽ mất đi khi người lao
động rời khỏi doanh nghiệp này.
15


×