Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các quầy thuốc trên địa bàn thành phố biên hòa tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 95 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRỊNH THỊ KIM DUNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
TIÊU CHUẨN THƢC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC
CỦA CÁC QUẦY THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRỊNH THỊ KIM DUNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC
CỦA CÁC QUẦY THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
Mã số: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: từ 07/2015 đến tháng 11/2016



HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà Trƣởng phòng Sau đại học - Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội, ngƣời cô đã tận tình dìu dắt, hƣớng dẫn và truyền đạt kinh
nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thanh Bình, Phó
Hiệu trƣởng Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội - Trƣởng Bộ môn Quản lý và kinh tế
dƣợc cùng với các Thầy, Cô bộ môn Quản lý và kinh tế dƣợc, các Thầy Cô
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, những ngƣời đã giảng dạy nhiệt tình, tận tâm
hƣớng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu, trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Tổ chức cán bộ, phòng
Sau đại học Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội và Ban Giám hiệu, phòng đào tạo
Trƣờng Trung cấp Quân Y 2 đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Phòng Y tế thành phố Biên Hòa,
BSCKII. Trần Hữu Hậu – Trƣởng phòng Y tế Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu trên địa bàn thành
phố Biên Hòa.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và những
ngƣời thân của tôi trong suốt thời gian qua đã giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi
thực hiện luận văn này.
Biên Hòa, ngày

tháng


năm 2017

Trịnh Thị Kim Dung


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc ....................................................... 3
1.1.1. Chế độ thực hành tốt nhà thuốc GPP – WHO ........................................ 3
1.1.2. Nội dung của thực hành tốt nhà thuốc GPP - WHO ............................... 4
1.1.3. Yêu cầu của thực hành tốt nhà thuốc ...................................................... 4
1.1.4. Các tiêu chuẩn chung về thực hành tốt nhà thuốc .................................. 5
1.1.5. Vai trò của dƣợc sĩ .................................................................................. 6
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn và thực trạng triển khai thực hiện GPP ở Việt
Nam ................................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc - GPP ........................... 7
1.2.2. Một số tiêu chuẩn và yêu cầu chính của GPP đối với quầy thuốc, nhà
thuốc .................................................................................................................. 7
1.3 Tình hình triển khai Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các nhà
thuốc, quầy thuốc ở nƣớc ta hiện nay ............................................................. 10
1.3.1 Lộ trình thực hiện GPP tại nhà thuốc, quầy thuốc tại Việt Nam ........... 10
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về Thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam..... 12
1.4. Một vài nét về hoạt động bán lẻ thuốc của thành phố Biên Hòa ............ 17
1.4.1.Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của thành phố Biên Hòa. ........ 17
1.4.2. Tình hình triển khai GPP tại thành phố Biên Hoà ................................ 18
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. ......................................... 21
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21

2.1.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu năm 2015 ........................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21


2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang ................................................... 22
2.3.2. Cở mẫu nghiên cứu ............................................................................... 22
2.3.3 Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu nghiên cứu .......................................... 30
2.3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu và trình bày số liệu ..................................... 31
2.3.7. Trình bày kết quả .................................................................................. 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1. Phân tích việc thực hiện các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các
quầy thuốc dựa vào kết quả thẩm định. .......................................................... 34
3.2. Khảo sát khả năng duy trì thực hiện môt số Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà
thuốc của các quầy thuốc tại thành phố Biên Hòa quả kết quả thanh tra, kiểm
tra năm 2015. ................................................................................................... 43
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 51
4.1. Việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các nhà thuốc tại
thành phố Biên Hòa trong quá trình thẩm định............................................... 51
4.1.1. Hồ sơ pháp lý ........................................................................................ 51
4.1.2. Nhân sự ................................................................................................. 52
4.1.3. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 52
4.1.4. Trang thiết bị, bao bì kín khí ra lẻ thuốc và nhãn hƣớng dẫn sử dụng
thuốc ................................................................................................................ 52
4.1.5. Hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn ....................................................... 53
4.1.6. Quy chế chuyên môn, thực hành nghề nghiệp ...................................... 53
4.1.7. Kiểm tra và đảm bảo chất lƣợng thuốc ................................................. 54
4.2. Khả năng duy trì, thực hiện môt số tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc –

GPP” của các quầy thuốc tại thành phố Biên Hòa quả kết quả thanh tra, kiểm
tra và khảo sát năm 2015. ................................................................................ 54


4.2.1. Về hồ sơ pháp lý.................................................................................... 55
4.2.2. Về nhân sự ............................................................................................. 56
4.2.3. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị......................................................... 56
4.2.4. Về thực hiện quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành .............................. 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 63


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Nội dung của thực hành tốt nhà thuốc GPP –WHO .......................... 4
Bảng 1.2. Lộ trình thực hiện GPP tại Việt Nam ............................................. 11
Bảng 1.3. Mạng lƣới cung ứng thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hoà tính
đến 31/12/2015 ................................................................................................ 19
Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 23
Bảng 2.5. Cách tính ......................................................................................... 32
Bảng 3.6. Số lƣợng biên bản đƣơc chọn để thẩm định ................................... 34
Bảng 3.7. Kết quả quầy thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định................. 35
Bảng 3.8. Kết quả thẩm định về hồ sơ pháp lý của quầy thuốc ...................... 36
Bảng 3.9. Kết quả thẩm định về nhân sự của quầy thuốc ............................... 37
Bảng 3.10. Kết quả thẩm định về cơ sở vật chất của quầy thuốc ................... 38
Bảng 3.11. Kết quả thẩm định về trang thiết bị và nhãn hƣớng dẫn sử dụng
thuốc của quầy thuốc ....................................................................................... 39
Bảng 3.12. Kết quả thẩm định về hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn của quầy
thuốc ................................................................................................................ 40
Bảng 3.13. Kết quả thẩm định về thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện
hành nghề nghiệp ............................................................................................ 41
Bảng 3.14. Kết quả thẩm định về kiểm tra đảm bảo chất lƣợng thuốc........... 42

Bảng 3.15. Số lƣợng quầy thuốc GPP đƣợc thanh, kiểm tra năm 2015 ......... 43
Bảng 3.17. Kết quả thanh, kiểm tra về nhân sự .............................................. 46
Bảng 3.18. Một số tiêu chuẩn duy trì về cơ sở vật chất và trang thiết bị ...... 48
Bảng 3.19. Một số kết quả thanh, kiểm tra về thực hiện quy chế chuyên môn49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vai trò của dƣợc sĩ ............................................................................ 6
Hình 1.2. Các tiêu chuẩn GPP của Việt Nam ................................................... 8
Hình 1.3. Tỷ lệ quầy thuốc trên nhà thuốc tƣ nhân năm 2015........................ 19
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................. 22
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả quầy thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định .... 35
Hình 3.6. Biểu dồ kết quả thanh, kiểm tra quầy thuốc năm 2015................... 44
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả kết quả thanh, kiểm tra về cơ sở pháp lý hành nghề
dƣợc ................................................................................................................. 45
Hình 3.8. Kết quả về thanh, kiểm tra về nhân sự ............................................ 47


DANH SÁCH KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCKP

Chú giải
Báo cáo khắc phục

CNĐĐKKDD Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dƣợc
CNĐKKD

Chứng nhận đăng ký kinh doanh


CNGPP

Chứng nhận GPP

CNHND

Chứng chỉ hành nghề dƣợc

CSVC

Cơ sở vật chất

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

Ds

Danh sách

DS

Dƣợc sĩ

DSPTCM

Dƣợc sĩ phụ trách chuyên môn

DSTH




Dƣợc sĩ trung học
Liên đoàn Dƣợc phẩm Quốc tế (International Pharmaceutical
Faderation)
Giai đoạn

GPP

Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice)

HSPL

Hồ sơ pháp lý

NQLCM

Ngƣời quản lý chuyên môn

NT

Nhà thuốc

NVNT

Nhân viên nhà thuốc

PYT

Phòng Y tế


QT

Quầy thuốc

S.O.P

Quy trình thao tác chuẩn (Stamdard Operating Procedure)

STT

Số thứ tự

SYT

Sở Y tế

TL

Tỷ lệ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO


Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

FIP


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
quan tâm, ngày 23/02/2005 Bộ Chính trị đã đề ra Nghị quyết số 46-NQ/TW
trong tình hình mới trong đó chỉ rõ, nhiệm vụ của ngành Dƣợc cần phải làm
đó là củng cố mạng lƣới lƣu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định
thị trƣờng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thuốc
phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Ngày 14/6/2005 Luật Dƣợc
34/2005/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam thông qua, ngày 09/08/2006 Chính phủ nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ban hành Nghị định số 79/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật dƣợc.
Năm 2007 Bộ Y tế đã ban hành cấp thiết Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT
về nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” hƣớng đến cung ứng đủ
thuốc đảm bảo chất lƣợng và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho
ngƣời dân. Thông tƣ số 43/2010/TT-BYT Quy định lộ trình thực hiện nguyên
tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”; địa bàn và phạm vi hoạt động của
cơ sở bán lẻ thuốc. Theo lộ trình này, từ 01/01/2011 tất cả các nhà thuốc phải
đạt GPP và đến 01/01/2013 tất cả các quầy thuốc phải đạt GPP. Trong quá
trình thực hiện, Bộ Y tế có điều chỉnh thay đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế: Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT đƣợc thay thế bằng Thông tƣ số
46/2011/TT-BYT và lộ trình thực hiện theo Thông tƣ số 43/2010/TT-BYT.
Tính đến 31/12/2016, toàn thành phố Biên Hòa có 333 quầy thuốc đƣợc
công nhân đạt chuẩn GPP. Tuy nhiên việc thực hiện và áp dụng các tiêu
chuẩn theo quy định này nhƣ thế nào, quầy thuốc GPP có duy trì các điều

kiện nhƣ khi thẩm định ban đầu hay có gì khác biệt hơn so với các quầy thuốc
chƣa đạt GPP không. Nhằm góp phần đánh giá việc tuân thủ các quy định
trong nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” áp dụng đối với quầy
thuốc, giúp các nhà quản lý có kênh thông tin khoa học, chính xác để điều
1


chỉnh, đề ra các chính sách, biện pháp trong công tác quản lý, góp phần phục
vụ tốt hơn cho ngƣời bệnh trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
Để tìm hiểu vấn đề trên, tôi tiến hành đề tài:
“Phân tích thực trạng việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà
thuốc của các quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai ”, đƣợc thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Phân tích việc thực hiện các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của
các quầy thuốc, dựa vào kết quả thẩm định.
2. Khảo sát khả năng duy trì thực hiện một số Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà
thuốc của các quầy thuốc dựa vào kết quả thanh, kiểm tra năm 2015.
Từ đó đƣa ra một số kiến nghị, nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ của các
quầy thuốc và hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với quầy thuốc đạt
GPP trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

2


Chƣơng 1.TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc
Ngày 05/9/1993 tại Tokyo, Đại hội đồng liên đoàn Dƣợc phẩm Quốc tế đã
thông qua văn bản khung quy định về chế độ thực hành tốt nhà thuốc, trong
đó đƣa ra khái niệm thực hành tốt nhà thuốc nhƣ sau: Thực hành tốt nhà thuốc
là thực hành dược đáp ứng nhu cầu của người bệnh, qua đó, dược sĩ có thể

cung cấp cho người bệnh những dịch vụ và chăm sóc tốt nhất. Để hổ trợ thực
hành này, điều quan trọng là một hệ thống tiêu chuẩn chung đƣợc đặt ra trên
toàn quốc gia [17].
Tháng 4/1997, sau nhiều lần sửa đổi, Tổ chức Y tế thế giới đã phối hợp
với Liên đoàn dƣợc phẩm Quốc tế thông qua và khuyến cáo các nƣớc cần
triển khai cụ thể các tiêu chuẩn quốc gia về tăng cƣờng sức khỏe, cung ứng
thuốc, các thiết bị y tế, tự chăm sóc của ngƣời bệnh, cải thiện kê đơn và sử
dụng thuốc. Văn bản đó đƣợc gọi là Chế độ thực hành tốt nhà thuốc – văn bản
tiêu chuẩn khung trong đó mỗi quốc gia sẽ quyết định một cách hợp lý
nguyện vọng và tiến tới thiết lập các tiêu chuẩn riêng của mình theo hƣớng
phù hợp ở quốc gia đó [18].
1.1.1. Chế độ thực hành tốt nhà thuốc GPP – WHO
Mục đích của thực hành nhà thuốc là cung cấp thuốc, các sản phẩm y tế
cũng nhƣ dịch vụ, giúp ngƣời dân và xã hội sử dụng tốt các sản phẩm và dịch
vụ đó. Một dịch vụ nhà thuốc toàn diện sẽ bao gồm các hoạt động đảm bảo
sức khỏe và phòng ngừa bệnh cho cộng đồng. Khi điều trị, việc cần thiết là
phải đảm bảo chất lƣợng trong quá trình sử dụng thuốc nhằm đạt đƣợc hiệu
quả tối đa trong điều trị, tránh đƣợc những phản ứng có hại không mong
muốn với giả định ngƣời dƣợc sĩ chấp nhận chia sẻ trách nhiệm với các nhân
viên y tế và ngƣời bệnh về kết quả điều trị. Các khái niệm cơ bản về chăm sóc
dƣợc và thực hành tốt nhà thuốc là tƣơng đối giống nhau, qua đó có thể nói,
thực hành tốt nhà thuốc là cách thức để thực hành tốt chăm sóc dƣợc [21].
3


1.1.2. Nội dung của thực hành tốt nhà thuốc GPP - WHO
Nội dung thực hành tốt nhà thuốc GPP – WHO, đòi hỏi mỗi nhà thuốc,
quầy thuốc phải đảm bảo đƣợc những nội dung sau: Giáo dục sức khỏe –
Cung ứng thuốc – Tự điều trị - Tác động đến việc kê đơn và sử dụng thuốc
[21].

Bảng 1.1 Nội dung của thực hành tốt nhà thuốc GPP –WHO
Giáo dục sức
khỏe

Cung cấp hiểu biết về sức khỏe cho ngƣời dân có thể phòng
tránh các bệnh có thể phòng tránh đƣợc
Cung ứng thuốc và các vật tƣ liên quan đến điều trị nhƣ

Cung ứng
thuốc

bông, băng, cồn, gạc, test thử đơn giản, đảm bảo chất lƣợng
của các mặt hàng cung ứng. Các mặt hàng phải có nguồn gốc
rõ ràng, hợp pháp; đảm bảo thuốc, đƣợc bảo quản tốt; phải
có nhãn rõ ràng
Tƣ vấn bệnh nhân xác định một số triệu chứng mà bệnh nhân
có thể tự điều trị đƣợc. Đồng thời hƣớng bệnh nhân đến cơ

Tự điều trị

sở cung ứng khác nếu cơ sở mình không có điều kiện hoặc
đến cơ sở điều trị thích hợp khi có những triệu chứng nhất
định
Gặp gỡ trao đổi với các bác sĩ về việc kê đơn thuốc, tránh

Tác động đến lạm dụng cũng nhƣ sử dụng không đúng liều thuốc; tham gia
việc kê đơn

đánh giá các tài liệu giáo dục sức khỏe; Công bố các thông


và sử dụng

tin đã đánh giá về thuốc cũng nhƣ các sản phẩm liên quan

thuốc

đến sức khỏe; Tham gia thực hiện các nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng.

1.1.3. Yêu cầu của thực hành tốt nhà thuốc
Có 04 yêu cầu quan trọng trong thực hành tốt nhà thuốc GPP

4


- Cung cấp thuốc và các sản phẩm y tế có chất lƣợng, cùng các thông
tin và lời khuyên thích hợp với ngƣời bệnh, giám sát việc sử dụng các sản
phẩm đó.
- Đảm bảo mỗi dịch vụ tại nhà thuốc phải phù hợp với ngƣời bệnh, phải
đƣợc xác định rõ ràng, cách thức giao tiếp với những ngƣời liên quan phải
đƣợc tiến hành có hiệu quả.
- Mỗi quan tâm trên hết đối với dƣợc sĩ trong mọi hoàn cảnh là lợi ích
của ngƣời bệnh lên trên.
- Tham gia vào việc kê đơn một cách kinh tế và sử dụng thuốc một
cách hiệu quà, an toàn [4].
1.1.4. Các tiêu chuẩn chung về thực hành tốt nhà thuốc
Tăng cường sức khỏe và phòng chống bệnh tật, cần có các tiêu chuẩn
quốc gia cần thiết để đảm bảo:
- Có nơi tƣ vấn riêng để có những trao đổi với ngƣời bệnh mà không bị
ảnh hƣờng của những ngƣời xung quanh.

- Cung cấp các tƣ vấn chung về các vấn đề liên quan đến sức khỏe.
- Đảm bảo chất lƣợng các thiết bị sử dụng và các tƣ vấn đƣa ra trong
quá trình chẩn đoán bệnh.
- Cung cấp và sử dụng các loại thuốc kê đơn và các sản phẩm chăm sóc
sức khỏe khác, bao gồm:
+ Hoạt động nhận đơn thuốc và khẳng định đầy đủ các thông tin.
+ Hoạt động của ngƣời dƣợc sĩ đánh giá đơn thuốc.
+ Các hoạt động liên quan đến bán thuốc kê đơn.
Hoạt động tƣ vấn để đảm bảo rằng ngƣời bệnh hay ngƣời đƣợc chăm
sóc hiểu đầy đủ thông tin dƣới dạng viết và dạng nói, nhân đƣợc lợi ích tối đa
từ việc điều trị
- Hoạt dộng theo dõi, ghi chép hiệu quả của các hoạt động chuyên môn
- Tài liệu về hoạt động chuyên môn.
5


- Tự điều trị.
Ảnh hƣờng đến kê đơn và sử dụng thuốc: ảnh hƣởng đến chính sách kê
đơn hợp lý nói chung [4].
1.1.5. Vai trò của dƣợc sĩ
Dƣợc sĩ là một danh hiệu nghề nghiệp, hành nghề dƣợc đƣợc xác định
bởi sự tự nguyện của cá nhân ngƣời dƣợc sĩ và phải tuân theo các tiêu chuẩn
đạo đức, tiêu chuẩn nghề nghiệp cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu.
Vai trò của dƣợc sĩ đƣợc tóm tắt trong hình dƣới đây:
Chuyên gia
tƣ vấn sử
dụng thuốc

Giám sát sử
dụng thuốc

cộng đồng

Vai trò
dƣợc sĩ

Truyền thông
tin cho nhân
viên y tế

Giáo dục
truyền thông
cộng đồng
Hình 1.1. Vai trò của dƣợc sĩ
Vai trò của ngƣời dƣợc sĩ đã thay đổi đáng kể trong hơn 20 năm qua. Trong
khi các nguyên tắc đạo đức cơ bản xã hội không thay đổi, thì tiêu chuẩn đạo đức
hành nghề dƣợc luôn đƣợc bổ sung để tài khẳng định và đƣa ra công khai các
nguyên tắc cơ bản về vai trỏ và trách nhiệm của ngƣời dƣợc sĩ [20].
WHO đã khuyến cáo vai trò đặc biệt của ngƣời dƣợc sĩ trong đảm bảo
chất lƣợng và trong sử dụng thuốc hợp lý an toàn, bởi vì họ hiểu biết sâu rộng

6


về thuốc và có các kỹ năng giao tiếp tốt. Ngƣời dƣợc sĩ đặc biệt là ngƣời dƣợc
sĩ ở các quầy thuốc cộng đồng, là nhân vật chính trong hƣớng dẫn ngƣời bệnh
sử dụng thuốc [21].
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn và thực trạng triển khai thực hiện GPP ở Việt
Nam
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc - GPP
Khái niệm: "Thực hành tốt nhà thuốc" (Good Pharmacy Practice, viết tắt:

GPP) là văn bản đƣa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành
nghề nghiệp tại nhà thuốc của dƣợc sĩ và nhân sự dƣợc trên cơ sở tự nguyện
tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu
pháp lý tối thiểu.
Trên cơ sở "Thực hành tốt nhà thuốc" áp dụng cho quầy thuốc với các tiêu
chí phù hợp với trình độ chuyên môn của ngƣời Dƣợc sĩ trung cấp, quầy
thuốc không thực hiện việc pha chế theo đơn, không bán thuốc gây nghiện,
hƣớng tâm thần và chỉ đƣợc mở tại các vùng nông thôn, hoặc mở theo quy
hoạch ở các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh khi chƣa đủ một điểm bán lẻ
phục vụ cho 2.000 ngƣời dân, khi hệ thống các nhà thuốc tƣ nhân không đáp
ứng đƣợc nhu cầu mua thuốc của ngƣời dân [4].
1.2.2. Một số tiêu chuẩn và yêu cầu chính của GPP đối với quầy thuốc,
nhà thuốc
Thực hành tốt nhà thuốc – GPP của Việt Nam gồm 03 tiêu chuẩn sau [4] .

7


Nhân
sự

Cơ sở vật
chất và
trang
thiết bị

3 tiêu
chuần
GPP


Các hoạt
động chủ
yếu của
cơ sở bán
lẻ

Hình 1.2. Các tiêu chuẩn GPP của Việt Nam

* Nhân sự:
- Ngƣời phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng chỉ
hành nghề dƣợc theo quy định hiện hành.
- Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực thích hợp (số lƣợng, bằng cấp, kinh
nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
- Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản
lý chất lƣợng thuốc, pha chế thuốc phải đáp ứng các điều kiện sau: Có bằng
cấp chuyên môn dƣợc và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với
công việc đƣợc giao; Có đủ sức khoẻ, không đang bị mắc bệnh truyền nhiễm;
Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên
quan đến chuyên môn y, dƣợc.
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở bán lẻ thuốc:
- Xây dựng và thiết kế: Địa điểm cố định, riêng biệt; bố trí ở nơi cao ráo,
thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm; Xây dựng chắc chắn, có trần

8


chống bụi, tƣờng và nền nhà phải dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng nhƣng không
để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
- Diện tích: Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhƣng tối thiểu
là 10m2, bố trí đƣợc các khu vực theo yêu cầu.

- Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày
bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ.
- Thiết bị bảo quản: Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo
quản ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng duy trì ở nhiệt
độ dƣới 30OC, độ ẩm không vƣợt quá 75%.
- Có dụng cụ ra lẻ thuốc và bao bì phù hợp với điểu kiện bảo quản
thuốc. Ghi nhãn thuốc: Đối với trƣờng hợp thuốc bán lẻ không đựng trong
bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm
lƣợng thuốc; trƣờng hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng,
số lần dùng và cách dùng.
* Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có các tài liệu hƣớng dẫn sử dụng thuốc, các quy chế dƣợc hiện hành
để các ngƣời bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
- Trang bị các hồ sơ sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc.
Khuyến khích các cơ sở bán lẻ thuốc có hệ thống máy tính và phần mềm để
quản lý các hoạt động và lƣu trữ các dữ liệu.
- Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn (SOP) dƣới
dạng văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng
tối thiểu phải có 5 quy trình.
*Hoạt động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
- Mua thuốc và kiểm tra chất lƣợng thuốc ngay từ khâu nhập thuốc:
nguồn thuốc cũng phải mua từ các cơ sở kinh doanh dƣợc phẩm hợp pháp.
Kiểm tra hạn sử dụng thuốc và chất lƣợng trƣớc khi nhập.

9


- Bán thuốc: Thực hiện tốt quy chế bán thuốc theo đơn; Tƣ vấn sử dụng
thuốc cho ngƣời mua đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và kinh tế.
Tuyệt đối không bán thuốc hết hạn sử dụng.

- Bảo quản thuốc: theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc. Sắp xếp đảm bảo
sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn, định kỳ kiểm tra chất lƣợng của thuốc.
* Yêu cầu đồi với ngƣời bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp:
- Đối với ngƣời bán thuốc: Phải hƣớng dẫn, giải thích, cung cấp thông
tin và lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho ngƣời mua hoặc bệnh
nhân và tƣ vấn để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Đối với ngƣời quản lý chuyên môn: Dƣợc sĩ phải thƣờng xuyên có
mặt trong thời gian hoạt động của nhà thuốc và chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về mọi hoạt động của nhà thuốc. Trong trƣờng hợp vắng mặt phải có ủy
quyền cho nhân viên có trình độ chuyên môn tƣơng đƣơng trở lên điều hành
theo quy định.
1.3 Tình hình triển khai Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các
nhà thuốc, quầy thuốc ở nƣớc ta hiện nay
1.3.1 Lộ trình thực hiện GPP tại nhà thuốc, quầy thuốc tại Việt Nam
Theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 của Bộ Y tế
quy định đến ngày 01/01/2011 tất cả các nhà thuốc trong cả nƣớc đều phải đạt
GPP. Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai GPP trong toàn quốc còn nhiều
bất cập nên ngày 15/12/2010 Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ số 43/2010/TTBYT (có hiệu lực từ ngày 01/02/1010) gia hạn lộ trình thực hiện GPP cho các
nhà thuốc, quầy thuốc để tạo điều kiện cho các nhà thuốc, quầy thuốc có thêm
thời gian chuẩn bị thực hiện GPP tại cơ sở mình. Nhƣ vậy, theo quy định thì
đến nay tất cả các nhà thuốc, quầy thuốc trong cả nƣớc đều phải đạt tiêu
chuẩn GPP. Ngày 20/12/2011 Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 46/2011/TTBYT hƣớng dẫn thực hiện nguyên tắc tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc
thay thế cho phƣơng pháp định tính trƣớc đây, để nhà thuốc quầy thuốc biết
10


cách tự đánh giá kết quả thực hiện GPP của mình. Trên thực tế việc thực hiện
GPP của nhà thuốc, quầy thuốc đã chậm hơn so với lộ trình thực hiện GPP mà
Bộ Y tế đã quy định.
Bảng 1.2. Lộ trình thực hiện GPP tại Việt Nam

Đối tƣợng áp dụng

Thời gian

Các nhà

Tại các phƣờng nội thành: Hà Nội, thành phố 01/7/2007

thuốc bổ

Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ

sung chức

Tại các quận, phƣờng nội thành nội thị của các 01/01/2009

năng kinh

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trừ thành

doanh thuốc phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh
hoặc thành

Tại huyện, xã ngoại thành, ngoại thị của các 01/01/2010

lập mới

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng

Các nhà


Nhà thuốc đang hoạt động hoặc nhà thuốc đổi, 01/01/2011

thuốc trong
cả nƣớc

gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc nếu chƣa đạt GPP (trừ 31/12/2011
trƣờng hợp Nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nhà
thuốc có bán lẻ thuốc gây nghiện, Nhà thuốc
tại các phƣờng của 04 thành phố: Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ) đƣợc tiếp tục
hoạt động đến hết ngày 31/12/2011
01/01/2013

Tất cả các quầy thuốc

Trong những nằm gần đây các nhà thuốc, quầy thuốc đạt GPP cũng
phát triển nhanh chóng về số lƣợng tạo nên mạng lƣới bán lẻ rộng khắp phủ
đều trên toàn quốc. Sự tăng nhanh chóng về số lƣợng các nhà thuốc, quầy
thuốc đạt GPP trong cả nƣớc đã đem lại nhiều lợi ích cho ngƣời bệnh. Ngƣời
dân có thể mua thuốc dễ dàng, thuận tiện, chất lƣợng thuốc cũng tốt hơn, sự

11


phục vụ của các nhà thuốc, quầy thuốc cũng tận tình chu đáo, mặt hàng thuốc
thì đa dạng nên ngƣời mua cũng lựa chọn dễ dàng hơn.
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về Thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam

Để hiểu rõ hơn về hoạt động của nhà thuốc, quầy thuốc sau khi đƣợc
cấp giấy chứng nhận đạt GPP đã có một số công trình nghiên cứu, tìm hiểu về
hoạt động của nhà thuốc, quầy thuốc này.
Tại Hà Nội: Nghiên cứu của Tô Hoài Nam (2013) về hoạt động của các nhà
thuốc đã đƣợc công nhận đạt Tiêu chuẩn thực hành tốt – GPP tại các quận nội
thành Hà Nội giai đoạn 2010-2012 cho thấy giai đoạn này là giai đoạn các
nhà thuốc GPP Hà Nội phát triển một cách mạnh mẽ, sau 02 năm đầu khởi
động và chuẩn bị. Đến hết năm 2011 Hà Nội đã cơ bản hoàn thành việc cấp
GPP cho các nhà thuốc (bao gồm cả nội thành và ngoại thành). Số lƣợng nhà
thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại các quận nội thành phát triển khá nhanh. Sự phát
triển của hệ thống nhà thuốc GPP tăng trƣởng và phát triển khá đồng đểu tại
các quận nội thành (tính theo tỷ lệ nhà thuốc đạt GPP/tổng số nhà thuốc).
Theo lộ trình thực hiện số lƣợng nhà thuốc đăng ký tái thẩm định còn thấp, so
với số lƣợng nhà thuốc đã đƣợc cấp GPP.
Khảo sát về việc duy trì cac tiêu chuẩn nguyên tắc GPP, nghiên cứu thu đƣợc
cac kết quả sau:
-Về nhân sự: gần 25% cơ sở vắng mặt ngƣời phụ trách chuyên môn
- Về cơ sở vật chất: trên 90% cơ sở trang bị đầy đủ trang thiết bị, 50 - 60% cơ
sở không sử dụng điều hòa để duy trì nhiệt độ theo quy định.
- Về hồ sơ sổ sách: 90% cơ sở có trang bị đầy đủ hồ sơ, sổ sách, 50% cơ sở
ghi chép hồ sơ sổ sách chƣa đầy đủ.
- Về thực hành quy chế chuyên môn: 5,1% cơ sở không thực hiện theo SOP;
12,9% thực hiện không đầy đủ theo SOP, 25,5% cơ sở vi phạm niêm yết giá,
2,6% cơ sở vi phạm kinh doanh thuốc hết hạn dùng.

12


Tại Thái Bình: Theo nghiên cứu của Phan Thị Cẩm Bình đề tài: Phân tích
hoạt động của các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc – GPP

trên địa bàn thành phố Thái Bình năm 2014. Đã chỉ ra:
Tất cả các nhà thuốc đều có dƣợc sĩ đại học đứng tên và nhân viên nhà
thuốc đều có bằng cấp chuyên môn phù hợp. Tuy vậy chỉ có 50% số nhà
thuốc có DSPTCM có mặt khi cơ sở hoạt động.
- Cơ sở vật chất của các nhà thuốc nhìn chung đƣợc cải thiện đáng kể
so với trƣớc khi GPP, 100% các nhà thuốc đạt chỉ tiêu về địa điểm riêng biệt
xây dựng chắc chắn, xa nguồn ô nhiễm, diện tích đủ rộng tuy vậy chỉ có
93,8% có khu vực rửa tay 43,8% có khu vực ra lẻ thuốc, 59,4% có khu vực
cho ngƣời mua ngồi đợi.
- Các nhà thuốc đều trang bị đủ sổ sách tài liệu chuyên môn tuy nhiên
việc ghi chép sổ sách thì chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ đặc biệt là sổ theo dõi
ADR là 7,3%, sổ theo dõi đình chỉ lƣu hành là 10,4%, sổ bán thuốc theo đơn
là 12,3%.
- Việc chấp hành quy chế kê đơn còn rất khiêm tốn có 12,5% nhà thuốc
ghi chép thuốc bán theo đơn.
- Thực hiện quy định về nguồn gốc, chất lƣợng và chủng loại.
Việc kinh doanh thuốc hết hạn thuốc thuộc diện thu hồi hầu nhƣ không
có.
Hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ có 59,5% số nhà
thuốc đƣa ra đầy đủ, chỉ có 26% số nhà thuốc có đủ danh mục thuốc của
tuyến C.
Tại thành phồ Hồ Chí Minh: Theo nghiên cứu của Bùi Thanh Nguyệt đề tài:
Phân tích việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc – GPP của các
nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, đã chỉ ra:
Từ kết quả nghiên cứu trên 400 hồ sơ thu thập đƣợc kết quả:
- 95,5% hồ sơ đầy đủ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên
13


- 3% hồ sơ phải bổ sung lần 1 do điền sai và điền thiếu thông tin.

- 1,5% hồ sơ tái kiểm tra GPP trễ hạn, phải chuyển thanh tra phạt.
- Không có hồ sơ nào phải nộp bổ sung lần 2.
Từ kết quả nghiên cứu trên 400 biên bản thu thập, thu đƣợc kết quả:
-Tổng số nhà thuốc đạt GPP từ 100% điểm, không tồn tại, đạt tỷ lệ
45,75%.
- Tổng số nhà thuốc đạt từ 80% <90% điểm, có nhiều tồn tại, phải báo cáo
khắc phục gửi về SYT trong vòng 30 ngày chiếm tỷ lệ 2%.
- Tổng số nhà thuốc <80% điểm hoặc có 01 điểm không chấp thuận là
không đạt, phải thẩm định lại lần 2 chiếm 1,75%.
- 297 lƣợt tồn tại về nhân sự chiếm tỷ lệ 32,1% tổng số tồn tại, chủ yếu
chƣa cập nhật kiến thức chuyên môn.
- 17 lƣợt tồn tại về cơ sở vật chất chiếm tỷ lệ 1,8% tổng số tồn tại, nhiều
nhất là khu vực ra lẻ chƣa riêng biệt và không đảm bảo vệ sinh.
- 129 lƣợt tồn tại về trang thiết bị chuyên môn và nhãn thuốc chiếm tỷ lệ
13,9% tổng số tồn tại, nhiều nhất là chƣa định kỳ hiệu chuẩn nhiệt kế ẩm kế
và nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc chƣa đầy đủ thông tin.
- 218 lƣợt tồn tại về hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn chiếm tỷ lệ
13,9% tổng số tồn tại, nhiều nhất là chƣa lƣu đầy đủ quy chế chuyên môn
dƣợc hiện hành.
- 106 lƣợt tồn tại về quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành chiếm tỷ lệ
11,4% tổng số tồn tại, chủ yếu là còn sắp xếp lẫn lộn giữa thuốc và các sản
phẩm khác.
- 159 lƣợt tồn tại về kiếm soát chất lƣợng thuốc chiếm tỷ lệ 17,2% tổng số
tồn tại.
Kết quả các nội dung kiểm tra có tổng cộng 1147 lƣợt vi phạm:
-Duy trì về cơ sở pháp lý: chiếm tỷ lệ 18,6% trên tổng số vi phạm.

14



- Duy trì về nhân sự: chiếm tỷ lệ 37,6% trện tổng số lƣợt vi phạm tại thời
điểm kiểm tra.
- Duy trì về cơ sở vật chất và trang thiết bị: chiếm tỷ lệ 3,3% trên tổng số
lƣợt vi phạm.
- Duy trì thực hiện quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành: chiếm tỷ lệ
40,5% trên tổng số lƣợt vi phạm.
Việc duy trì thực hiện một số tiêu chuẩn GPP của các nhà thuốc so với kết
quả thẩm định GPP có nhiều nội dung chƣa đƣợc thực hiện tốt nhƣ:
+ Về hồ sơ pháp lý: tại thời điểm thẩm định thì 100% nhà thuốc đạt yêu
cầu nhƣng khi kiểm tra thì có 209 lƣợt vi phạm.
+ Về nhân sự: tại thời điểm thẩm định 100% dƣợc sĩ phụ trách chuyên
môn nhà thuốc điều có mặt nhƣng khi kiểm tra có 175 dƣợc sĩ vắng mặt
không thực hiện ủy quyền theo quy định.
+ Có sở vật chất và trang thiết bị: các nhà thuốc duy trì thực hiện tƣơng
đối tốt tại thời điểm kiểm tra.
+ Thực hiện quy chế chuyên môn: tại thời điểm thẩm định thì không phát
hiện có thuốc hết hạn sử dụng nhƣng khi kiểm tra có 7 trƣờng hợp vi phạm.
Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Theo nghiên cứu khoa học của Đặng Thị Thanh
Y đề tài: Phân tích việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP
của các nhà thuốc tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trƣớc và sau thẩm định GPP
giai đoạn năm 2014-2015, đã chỉ ra:
- Hồ sơ đăng ký thẩm định: đầy đủ hợp lệ ngay từ nộp đầu tiên đạt kết
quả cao 97,3%.
- Quả trình thẩm định GPP 185 nhà thuốc và kết quả: loại 1 có 9 NT đạt
4,9%, loại 2 có 21 NT đạt 11,3%, loại 3 có 129 NT đạt 69,7%, loại 4 có 24
NT chiếm 13%, loại 5 có 2 NT chiếm 10,8%.

15



- Hai nhà thuốc không đạt tiêu chuẩn GPP trong lần đầu thẩm định do:
Nhân sự cập nhật kiến thức chuyên môn chƣa tốt, ẩm kế, nhiệt kế chƣa dƣợc
hiệu chuẩn, điều kiện bảo quản thuốc chƣa đạt yêu cầu.
- Vi phạm về nhân sự: tuy đã giảm nhiều so với trƣớc nhƣng tỷ lệ Dƣợc
sĩ phụ trách chuyên môn thƣờng xuyên vắng mặt khi nhà thuốc hoạt động
không thực hiện ủy quyền theo quy định, nhân viên không có hồ sơ hợp lệ và
danh sách đăng ký nhân sự tại Sở Y tế cũng đáng phải quan tâm và cần có
biện pháp khắc phục vì tiêu chuẩn này vi phạm cao nhất hiện nay.
- Vi phạm về trang thiết bị: máy điều hòa, nhiệt kế, ẩm kế hoạt động
không đúng quy định có giảm nhƣng không đáng kể tỷ lệ vi phạm chiếm 32%
của máy điều hòa và 15% của nhiệt kế, ẩm kế.
- Quy chế chuyên môn: trang phục, bảng hiệu, niêm yết giá, thuốc quá
hạn, thuốc kém chất lƣợng, thuốc chƣa có số đăng ký, thuốc có bao bì không
đủ thông tin, kinh doanh thuốc không giấy chứng nhận đủ điều kiện, không
chứng chỉ hầu nhƣ rất ít nhà thuốc vi phạm. Riêng bảo quản thuốc chƣa đúng
khu vực quy định phần lớn do chƣa thống nhất cách ghi số hoặc chữ đăng ký
của nhà sản xuất gây nhầm lẫn cho nhân viên NT. Sổ bán thuốc theo đơn cập
nhật chƣa đầy đủ hình thức đối phó phần lớn do không có đơn thuốc của bác
sĩ để bán.
Tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương: Theo nghiên cứu khoa học
của Đinh Thu Trang đề tài: Phân tích hoạt động của các nhà thuốc đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dƣơng năm 2014, đã chỉ ra:
-Về ngƣời phụ trách chuyên môn: các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một đều có dƣợc sĩ đại học phụ trách chuyên
môn cho nhà thuốc. Với 169 nhà thuốc trong diện khảo sát thì có 37/169
chiếm tỷ lệ 20,2% số nhà thuốc mà dƣợc sĩ đại học đã nghỉ hƣu hoặc chỉ kinh
doanh thuốc mà không tham gia làm công tác chuyên môn tại các đơn vị hành
16



×