Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao chất lượng xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án nhân dân thành phố cà mau tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN MINH TRÍ

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG XÉT XỬ TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CÀ MAU TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN MINH TRÍ

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG XÉT XỬ TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CÀ MAU TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Minh Trí mã số học viên: 7701251062A là học viên lớp
LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25-2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học
với đề tài “Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao chất lượng xét xử tranh chấp
kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau”
(sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Trần Minh Trí


Chƣơng 3: Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao chất lƣợng xét xử tranh chấp
kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau .................... 37
3.1. Yêu cầu, nhiệm vụ cải cách tư pháp đến 2020 ......................................................... 37
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ........................................................................... 37
3.1.2. Hoàn thiện bộ máy hoạt động, tổ chức biên chế ................................................ 39
3.1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng xét xử...................................... 39
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử ...................................................................... 40

3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ ............................................................................ 40
3.2.2. Nhóm giải pháp đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực Thẩm phán và trách nhiệm
của người đứng đầu...................................................................................................... 43
3.2.3. Nhóm giải pháp đổi mới hoạt động của Tòa án ................................................. 46

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 49
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: Quy định của pháp luật về Thẩm phán và xét xử............................... 5
1.1. Các quy định pháp luật về Thẩm phán ....................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Thẩm phán.......................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại Thẩm phán ........................................................................................... 6
1.1.3. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán .................................................... 7
1.1.4. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán ......................... 8
1.2. Các quy định pháp luật về xét xử................................................................................ 9
1.2.1. Xét xử là chức năng, nhiệm vụ của Tòa án do Thẩm phán thực hiện.................. 9
1.2.2. Xét xử một hoạt động nghề nghiệp đặc thù của Thẩm phán ............................. 10
1.2.3. Quy định của pháp luật về xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
nhân dân ....................................................................................................................... 11
1.3. Mối quan hệ giữa chất lượng Thẩm phán và chất lượng xét xử ............................... 14
1.3.1. Quy định của pháp luật về đánh giá chất lượng Thẩm phán.............................. 14
1.3.2. Quy định của pháp luật về chất lượng xét xử .................................................... 16

1.3.3. Chất lượng của Thẩm phán quyết định chất lượng xét xử ................................. 18
1.3.4. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng xét xử ....................................... 18

Chƣơng 2: Thực trạng xét xử tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án
nhân dân thành phố Cà Mau ................................................................................. 20
2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau .................................................... 20
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau ...................... 20
2.2.1. Tổ chức bộ máy: Trước năm 2014, Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau có cơ
cấu là đơn vị cơ sở gồm: Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án và biên chế cán bộ khác....................................................................... 20
2.2.2. Biên chế, chức danh tư pháp .............................................................................. 21
2.2.3. Trình độ năng, lực của đội ngũ cán bộ............................................................... 22
2.2.4. Chất lượng của đội ngũ Thẩm phán .................................................................. 23
2.3. Thực trạng xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố
Cà Mau ............................................................................................................................. 24
2.3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại .................................... 25
2.3.2. Những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến chất lượng xét xử ................................ 33


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Hiến pháp năm 2013
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014

Hiến pháp 2013
Luật tổ chức TAND 2014

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

BLTTDS 2015



1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phát triển đất nước với nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa, mở rộng hội nhập quốc tế là tất yếu, phù hợp với xu thế thời đại. Đổi
mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, trong đó có đổi mới nền tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy
mạnh cải cách tư pháp, lấy Tòa án làm trung tâm, hoạt động xét xử là trọng tâm …
đó chính là những mục tiêu, chiến lược lớn của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay.
Phát triển kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu kinh tế, hội nhập quốc tế sâu
rộng, kéo theo mặt trái của xã hội là làm phát sinh ngày càng nhiều các tranh chấp
trong giao lưu dân sự, kinh doanh, thương mại ... không chỉ giới hạn trong phạm vi
địa phương, vùng, quốc gia mà có cả tranh chấp ở tầm khu vực và quốc tế .
Để giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại, pháp luật quy định có
nhiều kênh khác nhau, trong đó có thủ tục tố tụng giải quyết tại Tòa án là một kênh
quan trọng, giải pháp cuối cùng khi thủ tục hòa giải, thủ tục trọng tài không phát
huy tác dụng.
Việc giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Tòa án trước
bối cảnh quan hệ tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều, quy mô càng lớn, tính chất,
mức độ càng phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao vai trò, trách nhiệm, năng lực của
những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xét xử, đó chính là Thẩm phán Tòa án
nhân dân.
Quan điểm của Đảng về phương hướng, nhiệm vụ cải cách tư pháp đến năm
2020 xác định: Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm; xây
dựng đội ngũ cán bộ có chức danh tư pháp theo hướng đề cao quyền hạn, trách
nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất, đạo đức,

chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội.
Từ năm 2013 đến nay, đẩy mạnh cải cách tư pháp, hàng loạt các đạo luật lớn
ở nước ta đã có sự thay đổi như: Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ luật
dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật doanh nghiệp ... Điều này đã làm thay đổi sâu
sắc đến bộ máy, tổ chức, hoạt động của Tòa án, nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Thẩm phán, chất lượng của xét xử. Thực tế cho thấy, một số quy định của pháp về
hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ Thẩm phán và chức năng, nhiệm vụ


2

xét xử của Tòa án chưa đồng bộ, đầy đủ. Dẫn đến một bộ phận Thẩm phán bộc lộ
sự yếu kém, bất cập về trình độ chuyên môn, năng lực xét xử nên còn vi phạm tố
tụng, áp dụng pháp luật không đúng, số lượng và chất lượng xét xử, giải quyết án
chưa cao, chưa đạt yêu cầu. Đây là vấn đề đang cản trở định hướng về cải cách tư
pháp.
Bản thân là người làm công tác thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành
phố Cà Mau, nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của công cuộc cải cách tư
pháp; vai trò, vị trí, yêu cầu nhiệm vụ mới đang đặt ra đối với đội ngũ cán bộ chức
danh tư pháp; những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật về công tác xét
xử, nhất là xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại. Qua đó mong muốn tìm giải
pháp hoàn thiện pháp luật, đổi mới hoạt động, nâng cao hiệu quả, chất lượng đội
ngũ cán bộ, chất lượng công tác xét xử, thiết nghĩ đó là việc làm chính đáng và cần
thiết.
Từ lý do trên, người viết chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao
chất lượng xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân thành
phố Cà Mau tỉnh Cà Mau”, với mục đích giải quyết vấn đề đang đặt ra của cải cách
tư pháp là xây dựng hoàn thiện đội ngũ cán bộ Thẩm phán trong sạch, vững mạnh,
giỏi nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện tốt chức năng xét xử, giải quyết có hiệu quả, đạt
chất lượng đối với các loại án, trong đó có án tranh chấp kinh doanh, thương mại,

lĩnh vực rộng có nhiều vấn đề và quan hệ tranh chấp mới phát sinh.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Mặc dù đã có nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về nâng cao chất
lượng xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại ở các góc độ đề cập khác nhau
nhưng phần đông là khai thác ở khía cạnh hoàn thiện các quy định của pháp luật về
tố tụng, giải quyết án. Đề tài này người viết tập trung nghiên cứu các quy định của
pháp luật có ảnh hưởng đến chất lượng Thẩm phán và chất lượng xét xử, để giải
quyết các vấn đề thực tiễn vướng mắc, khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng
cao chất lượng trong xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại của Thẩm phán Tòa
án nhân dân thành phố Cà Mau.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật về Thẩm phán và công
tác xét xử, khảo sát thực tiễn kết quả và chất lượng giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Từ đó đánh giá đúng


3

những mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn, đề ra giải pháp khả thi góp phần thúc đẩy
hoàn thiện pháp luật, cơ chế, mô hình tổ chức hoạt động, xây dựng, phát triển của
đơn vị, rộng hơn là xây dựng ngành đảm bảo thành tốt hơn chức trách, nhiệm vụ
chính trị được giao, ngang tầm trong thời đại mới.
Quá trình nghiên cứu luận văn sẽ giải quyết về đề xoay quanh các câu hỏi
nghiên cứu như:
Quy định của pháp luật về Thẩm phán và xét xử; chất lượng Thẩm phán và
chất lượng xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án hiện nay?
Thực trạng chất lượng xét xử và bất cập vướng mắc trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau?

Giải pháp để nâng cao chất lượng xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau?

4. Đối tƣợng, phạm vi, mục tiêu nghiên cứu
Luận văn sẽ đề cập nghiên cứu các vấn đề lý luận, các quy định của pháp
luật về Thẩm phán và xét xử; các yêu tố ảnh hưởng đến chất lượng xét xử, trong đó
chất lượng Thẩm phán là yếu tố giữ vai trò quyết định đối với chất lượng xét xử.
Tòa án nhân dân tối cao đã và đang tiếp tục nhanh chóng nghiên cứu ban
hành nhiều văn bản quy định để thực hiện tinh thần đổi mới theo Hiến pháp và Luật
tổ chức Tòa án nhân dân. Quá trình thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ mới của ngành đặt
ra cho Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau những khó khăn, vướng mắc trong thực
tiễn cần phải tiếp tục có sự nghiên cứu đổi mới. Trong đó có vấn đề xây dựng nâng
cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán, chất lượng xét xử các loại án.
Phạm vi đề tài không thể chuyển tải được hết vấn đề hoàn thiện pháp luật và
các hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân, chỉ nghiên cứu ở góc độ hẹp đó là nâng
cao chất lượng xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân thành
phố Cà Mau. Trong đó trọng tâm nghiên cứu làm rõ yếu tố cốt lõi, giữ vai trò quyết
định đến chất lượng xét xử chính là chất lượng của Thẩm phán Tòa án.
Mục tiêu hướng tới của kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng
chất lượng của Thẩm phán, chất lượng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại đơn vị. Nhận diện biết chính xác những mặt mạnh, yếu; các thuận lợi, khó
khăn, các vấn đề cần tiếp tục phát huy hay phải cải thiện, sửa đổi. Từ đó đưa ra các
giải pháp, kiến nghị, đề xuất bổ sung, sửa đổi pháp luật, cơ chế, mô hình hoạt động
góp phần nâng cao chất lượng xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại. Trong đó


4

trước nhất là nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán những người trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ xét xử.

Mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ góp phần cùng Tòa án nhân dân thành phố
Cà Mau có cơ sở lý luận, thực tiễn vận dụng trong quản lý, điều hành và thực thi
hoạt động xét xử nói chung, xét xử tranh chấp kinh doanh, thương mại tại đơn vị
nói riêng ngày một tốt hơn. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện
hoàn thành tốt nhiệm vụ cải cách tư pháp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là định tính, với kỹ thuật nghiên cứu
gồm: thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, suy luận, dự đoán … Trên cơ sở vận
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác xít.
Khung lý thuyết nghiên cứu chủ yếu là các quy định của pháp luật ảnh hưởng
đến chất lượng xét xử tranh chấp kinh doanh thương mại và chất lượng của Thẩm
phán.
Tài liệu nghiên cứu, tham khảo là Nghị quyết của Đảng, Hiến pháp, pháp
luật của Nhà nước, những quy định của ngành Tòa án nhân dân, kết quả đánh giá
phân loại cán bộ hàng năm và báo cáo công tác xét xử của Tòa án nhân dân thành
phố Cà Mau qua các năm 2014, 2015, 2016 ...


5

Chƣơng 1: Quy định của pháp luật về Thẩm phán và xét xử
Hiến pháp năn 2013 (viết tắt là Hiến pháp 2013) quy định: “Tòa án nhân dân
là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân” 1.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 (viết tắt là Luật tổ chức TAND
2014) quy định: “Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét

xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật” 2.
Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức TAND 2014 cũng ghi nhận việc xét xử của
Tòa án do Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân thực hiện theo các nguyên tắc “Xét xử
tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” và
“Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” 3.
Với các quy định trên cho thấy, Tòa án là cơ quan tư pháp có tính đặc thù
nhân danh Nhà nước thực hiện chức năng xét xử và hoạt động xét xử do Thẩm phán
thực hiện.

1.1. Các quy định pháp luật về Thẩm phán
1.1.1. Khái niệm Thẩm phán
Thẩm phán hiểu theo nghĩa thông thường là từ dùng để chỉ Quan tòa, người
thực hiện công việc phán xử.
Hiểu theo Luật tổ chức TAND 2014: “Thẩm phán là người có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm
vụ xét xử” 4.
Với khái niệm này cho thấy Thẩm phán có 03 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Thẩm phán phải là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do Luật tổ
chức TAND 2014 quy định.
Thứ hai: Thẩm phán phải là người được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm
nhiệm vụ xét xử.

1

Điều 102 Hiến pháp 2013.
Điều 2 Luật tổ chức TAND 2014.
3
Điều 103 Hiến pháp 2013, Điều 9 và Điều 10 Luật tổ chức TAND 2014.
4

Điều 65 Luật tổ chức TAND 2014.
2


6

Thứ ba: Thẩm phán là người được trao quyền nhân danh Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ xét xử.
Ngoài ra, theo Quy chế xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp, ban
hành kèm theo Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao giải thích: “Người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân
dân bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký Tòa
án” 5.
Từ quy định trên cho ta rút ra kết luận: Thẩm phán là từ dùng để chỉ người
giữ chức danh tư pháp trong cơ quan Tòa án nhân dân. Thẩm phán là người có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật tổ chức TAND được Chủ tịch nước bổ
nhiệm để thực hiện nhiệm vụ xét xử. Những người khác tuy làm việc trong Tòa án
nhân dân, có tham gia vào hoạt động xét xử, nhưng thiếu tiêu chuẩn, điều kiện và
chưa được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm công tác xét xử thì không phải là Thẩm
phán. Ví dụ như: Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, các cán bộ khác trong biên chế Tòa
án nhân dân.
1.1.2. Phân loại Thẩm phán
Hệ thống Tòa án ở nước ta hiện có 04 cấp đó là: Tòa án nhân dân tối cao;
Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương; Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu
vực. Tương ứng với các cấp Tòa án có các ngạch Thẩm phán là: Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp và Thẩm phán sơ cấp 6.
Trong đó tại Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán cao cấp.

Tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân
khu và tương đương có Thẩm phán cao cấp và Thẩm phán trung cấp. Tại Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự
khu vực có Thẩm phán trung cấp và Thẩm phán sơ cấp 7.
Chỉ có Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì nhiệm kỳ bổ nhiệm không có
thời hạn và thời gian làm việc đến hết 65 tuổi. Còn lại nhiệm kỳ đầu của Thẩm phán

5

Điều 2 Quy chế xử lý trách nhiệm người giữ chức danhh tư pháp.
Điều 3, Điều 50, Điều 66 Luật tổ chức TAND 2014.
7
Điều 66 Luật tổ chức TAND 2014.
6


7

khi bổ nhiệm là 05 năm. Trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào
ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm 8.
1.1.3. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán
Theo quy định của Luật tổ chức TAND 2014 tiêu chuẩn của Thẩm phán bao
gồm: (i) Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung
thực. (ii) Có trình độ cử nhân luật trở lên. (iii) Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
(iv) Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật. (v) Có sức khỏe bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao 9.
Điều kiện chung để được bổ nhiệm Thẩm phán là phải: (i) Có thời gian làm
công tác pháp luật nhất định, tùy theo từng ngạch Thẩm phán mà thời gian làm công

tác pháp luật dài ngắn khác nhau. (ii) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết
những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng tương
ứng với từng cấp xét xử. (iii) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán. (iv)
Riêng đối với Thẩm phán Tòa án quân sự các cấp thì còn có điều kiện phải là sỹ
quan quân đội tại ngũ. Tùy từng ngạch Thẩm phán pháp luật quy định điều kiện
khác nhau 10.
Ví dụ: Thẩm phán sơ cấp có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở
lên và đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp. Thẩm phán trung cấp thì
đã là Thẩm phán sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên và đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
Thẩm phán trung cấp. Thẩm phán cao cấp thì đã là Thẩm phán trung cấp từ đủ 05
năm trở lên và đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán cao cấp. Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao thì phải đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên và
không phải qua kỳ thi tuyển nâng ngạch Thẩm phán.
Ngoài ra có một số trường hợp cá biệt như sau: (i) Trường hợp do nhu cầu
cán bộ của Tòa án nhân dân, những người chưa là Thẩm phán sơ cấp nhưng đã tham
gia công tác pháp luật từ 13 năm trở lên và có đủ các điều kiện của Thẩm phán
trung cấp thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp. (ii)
Những người chưa là Thẩm phán trung cấp nhưng đã tham gia công tác pháp luật từ
18 năm trở lên và có đủ các điều kiện của Thẩm phán cao cấp thì có thể được tuyển
8

Điều 74 Luật tổ chức TAND 2014.
Điều 67 Luật tổ chức TAND 2014.
10
Điều 68 Luật tổ chức TAND 2014.
9


8


chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp. (iii) Trường hợp đặc biệt, người được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án
nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ
thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ tiêu chuẩn và điều kiện còn lại thì có
thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp,
Thẩm phán cao cấp. Những đối tượng này không phải qua kỳ thi tuyển thẩm phán.
(iv) Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các
cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về pháp luật, chính trị, kinh tế, văn
hóa,, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa
học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và
có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử các vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng
thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 11.
1.1.4. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
Xuất phát từ quy định đổi mới trong công tác tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm
phán phải qua thi tuyển, nên quy trình, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán cũng có nhiều thay đổi.
Theo trước đây Thẩm phán không phải qua kỳ thi tuyển nên việc tuyển chọn,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chỉ quy định trình tự, thủ tục do Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán địa phương phê duyệt. Ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đều có Hội đồng tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, thực hiện nhiệm vụ xét
duyệt hồ sơ của người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được chọn bổ nhiệm Thẩm phán.
Hiện tại các địa phương không còn Hội đồng tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán mà
tất cả đều tập trung về một đầu mối là Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán
quốc gia.
Theo Luật tổ chức TAND 2014 quy định tại Tòa án nhân dân tối cao có Hội
đồng thi tuyển chọn Thẩm phán, thực hiện nhiệm vụ tổ chức các kỳ thi tuyển Thẩm
phán các cấp. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, thực hiện nhiệm
vụ xem xét tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm Thẩm phán để đề nghị

11

Điều 68, Điều 69 Luật tổ chức TAND 2014. Đã qua Quốc Hội phê chuẩn bổ nhiệm các Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao là người không làm việc ở Tòa án gồm: Bà Nguyễn Thúy Hiền – Nguyên là Thứ trưởng Bộ
Tư pháp, bà Đào Thị Xuân Lan – Nguyên là Ủy viên thường trực Ủy ban Tư pháp của Quốc Hội, bà Nguyễn
Thị Hồng Anh – Nguyên là Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
Cộng hòa liên bang Đức.


9

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán các
Tòa án khác. Xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo quy định của
pháp luật để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề
nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch
nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác. Các Hội đồng
này đều do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm Chủ tịch hội đồng 12.
Trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán thực hiện theo quy định thống nhất chung toàn quốc được ban hành kèm
theo Quyết định số 866/QĐ-TANDTC ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
Ngoài ra, Thẩm phán cũng là một công chức nhà nước nên được quy định về
chế độ đãi ngộ, phải có trách nhiệm với đất nước, nghề nghiệp và công việc; phải
chấp hành nghiêm chỉnh những điều quy định Thẩm phán không được làm; phải
thực hiện chế độ điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ như những công chức nhà
nước khác 13.
Tóm lại: Thẩm phán là công chức nhà nước, công tác tại cơ quan Tòa án
nhân dân, đó là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được Chủ tịch nước bổ nhiệm để
thực hiện nhiệm vụ xét xử. Thẩm phán là chức danh tư pháp đặc thù bởi lẽ tiêu

chuẩn, điều kiện, trình tự thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm đều có tính đặc thù riêng
biệt khác với cán bộ công chức nhà nước khác. Việc Thẩm phán do Chủ tịch nước
bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử cũng là yếu tố đặc thù. Ngay cả nhiệm vụ xét xử
của Thẩm phán cũng là nhiệm vụ đặc thù thuộc chức năng nhiệm vụ riêng biệt của
Tòa án nhân dân mà các cơ quan, tổ chức khác không có.

1.2. Các quy định pháp luật về xét xử
1.2.1. Xét xử là chức năng, nhiệm vụ của Tòa án do Thẩm phán thực hiện
Chức năng cơ bản, đặt thù của Tòa án nhân dân là hoạt động xét xử. Chỉ có
Tòa án mới có quyền xét xử phán quyết một người có tội hay không có tội, một chủ
thể đúng hay sai, có quyền và nghĩa vụ gì khi tham gia vào các quan hệ tranh chấp
trong đời sống dân sự, kinh tế, hành chính ... Phán quyết của Tòa án là nhân danh
Nhà nước có tính bắt buộc phải thực hiện đối với cá nhân, tổ chức bị xét xử.

12
13

Các Điều 70, 71, 73, 81, 82, 83 Luật tổ chức TAND 2014.
Từ Điều 75 đến Điều 80 Luật tổ chức TAND 2014.,


10

Luật tổ chưc TAND 2014 quy định: “Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 2 của Luật này và các luật có liên quan” 14. Trong khi đó
Điều 2 của Luật tổ chức TAND 2014 là điều luật quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án nhân dân. Một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng
đặc trưng của Tòa án nhân dân mà Thẩm phán được thực hiện đó là: (i) Tòa án nhân
dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con

người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (ii) Tòa án nhân danh nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động hành chính và giải quyết các việc khác
theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra
bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình
phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân
thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành. Ngoài ra trong xét xử đối với từng loại án, Tòa án nhân dân còn có
các quyền hạn cụ thể, riêng biệt khác. Ví dụ: Quyền xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định
của luật tố tụng 15. Theo quy định này cho thấy Thẩm phán là người đại diện cho
Tòa án thực hiện chức năng xét xử, thực hiện quyền tư pháp của Tòa án. Trong biên
chế cán bộ của Tòa án có nhiều cán bộ làm nhiệm vụ khác nhau như: Công tác
nghiệp vụ, công tác hành chính, công tác nghiên cứu khoa học, công tác tổ chức,
thanh tra ... Song vai trò quan trọng nhất vẫn là Thẩm phán, những người trực tiếp
làm công tác xét xử, người có nhiệm vụ, quyền hạn đặc thù, thực hiện chức năng
xét xử của Tòa án.
1.2.2. Xét xử một hoạt động nghề nghiệp đặc thù của Thẩm phán
Hiến pháp, Luật tổ chức TAND và pháp luật tố tụng ở nước ta đều quy định
thống nhất nhau việc xét xử của Tòa án nhân dân là do Thẩm phán, Hội thẩm nhân

14
15

Điều 65 Luật tổ chức TAND 2014.
Điều 2 Luật tổ chức TAND 2014.



11

dân thực hiện

16

. Đây là những người đại diện Tòa án nhân dân, nhân danh nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để thực hiện hoạt động xét xử. Do đó trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm phải được độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật. Vì vậy, độc lập xét xử của Thẩm phán đã trở thành một
nguyên tắc cốt lõi trong hoạt động xét xử của Tòa án được hiến định và cụ thể hóa ở
nhiều Bộ luật, Luật khác nhau: “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc
xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm” 17.
Tính đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán thể hiện ở: (i)
Tính chất công việc xét xử phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục tố tụng nghiêm ngặt
do pháp luật quy định, các cơ quan nhà nước khác không có. Trình tự, thủ tố tụng
này được thực hiện từ khi nhận đơn khởi kiện, thụ lý vụ án, nghiên cứu hồ sơ, thu
thập chứng cứ, hòa giải, xét xử và cả hiệu lực thi hành của bản án, quyết định có
hiệu lực của Tòa án. (ii) Tính đặc thù thể hiện ở tính độc lập trong hoạt động xét xử
của Thẩm phán. Nguyên tắc Thẩm phán độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật
được hiểu: Khi xét xử Thẩm phán phải tự mình thực hiện nhiệm vụ, phải dựa trên
chứng cứ và những quy định của pháp luật để tự đưa ra quyết định về vụ án mà
không phụ thuộc vào bất cứ sự tác động nào khác. (iii) Hoạt động xét xử của Thẩm
phán có tính đặc thù bởi lẽ: để thực hiện nhiệm vụ xét xử, Thẩm phán phải nghiên
cứu hồ sơ vụ án, trên cơ sở xác định các chứng cứ có trong hồ sơ, thông qua kết quả
xét hỏi kiểm tra chứng cứ, tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với những quy định

của pháp luật, nhằm tìm ra cái đúng, cái sai, cái chân lý trong từng vụ việc cụ thể
mà đưa ra quyết định phán quyết. Từ đó để giải quyết đúng đắng vụ án, Thẩm phán
phải có hiểu biết pháp luật sâu sắc, phải có kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ tốt, có
hiểu biết rộng về nhiều mặt của đời sống xã hội và quan trọng hơn là phải có đạo
đức trong sáng, có tâm và có tầm …
1.2.3. Quy định của pháp luật về xét xử tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại
Tòa án nhân dân
Kinh doanh theo cách hiểu thông thường là tổ chức mua bán để thu lợi
nhuận. Theo Luật doanh nghiệp kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm

16
17

Điều 103 Hiến pháp 2013; Điều 8, Điều 65 Luật tổ chức TAND 2014; Điều 12 Bộ luật TTDS 2015.
Điều 103 Hiến pháp 2013.


12

hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi

18

. Như vậy, kinh

doanh là tất cả các hoạt động từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lời.
Thương mại được hiểu đơn giản là việc buôn bán. Theo Luật thương mại:
Hoạt động kinh doanh, thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm

mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác 19.
Tranh chất kinh doanh, thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hoặc xung
đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh
doanh, thương mại. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết, phân định
đúng, sai của các chủ thể khi có xảy ra tranh chấp trong kinh doanh, thương mại.
Pháp luật Việt Nam quy định giải quyết tranh chấp thương mại bằng nhiều
kênh ngoài tố tụng như: Thương lượng, Hòa giải; thông qua tố tụng gồm: Tố tụng
trọng tài và Tố tụng Tòa án 20. Việc xét xử án kinh doanh, thương mại tại Tòa án
được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bộ luật tố tụng Dân sự quy định các tranh chấp về kinh doanh, thương mại
thuộc Thẩm quyền xét xử của Tòa án bao gồm:
“1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và điều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân,
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên của công ty nhưng có giao
dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị. Giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sát nhập,
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.

18

Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014.
Điều 3 Luật thương mại năm 2005.

20
Điều 317 Luật thương mại năm 2005.
19


13

5. Các tranh chấp khác về kinh doanh thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật” 21.
Đối với những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án bao gồm:
“1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội
đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết
tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng
không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay,
tàu biểu để bảo đảm giải quyết vụ án.
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận
bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không
công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh,
thương mại của Trọng tài nước ngoài.
6. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật” 22.
Trong các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân nêu trên, thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
giải quyết các loại tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều 30; khoản 1 và khoản 6
Điều 31. Nếu các tranh chấp hoặc yêu cầu thuộc điều, khoản vừa nêu nhưng có

đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước
ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Những tranh chấp không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh. Ngoài ra Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết
những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng xét thấy

21
22

Điều 30 Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. BLTTDS.
Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. BLTTDS.


14

cần thiết Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết hoặc theo đề nghị của Tòa
án nhân dân cấp huyện 23.
Tóm lại, tất cả các loại vụ án có tranh chấp hoặc việc kinh doanh, thương
mại không có tranh chấp nêu trên, đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân. Tùy từng loại vụ, việc cụ thể cho ta phân định được thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hay Tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa án nhân
dân thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau nên thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân
dân thành phố Cà Mau là thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

1.3. Mối quan hệ giữa chất lƣợng Thẩm phán và chất lƣợng xét xử
Thẩm phán là người trực tiếp thực hiện hoạt động xét xử, kết quả xét xử là
sản phẩm hoạt động trí tuệ của Thẩm phán. Vì vậy, giữa chất lượng Thẩm phán với
chất lượng xét xử có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó chất lượng Thẩm

phán là yếu tố quyết định. Thực tế đã chứng minh, mọi hoạt động của đời sống xã
hội đều do con người thực hiện, phụ thuộc vào yếu tố con người. Con người là yếu
tố quyết định mọi mặt của đời sống xã hội.
Muốn công tác xét xử đạt kết quả tốt, trước nhất cần phải có Thẩm phán tốt.
Muốn nâng cao công tác xét xử nói chung, xét xử tranh chấp kinh doanh, thương
mại nói riêng, trước nhất phải nâng cao chất lượng Thẩm phán những người trực
tiếp xét xử, giải quyết án.
Vấn đề đặt ra là lấy tiêu chuẩn, thước đo nào làm cơ sở, căn cứ định lượng để
biết Thẩm phán tốt, Thẩm phán có chất lượng. Thế nào là xét xử tốt, đạt chất lượng
cao. Nói cách khác các yếu tố nào ảnh hưởng và quyết định đến chất lượng Thẩm
phán và chất lượng xét xử.
1.3.1. Quy định của pháp luật về đánh giá chất lƣợng Thẩm phán
Chất lượng hiểu theo nghĩa bao quát là mức độ, khả năng thỏa mãn nhu cầu.
Chất lượng Thẩm phán là mức độ, khả năng thỏa mãn nhu cầu về tiêu chuẩn, hoạt
động của Thẩm phán. Nói khác hơn đó là mức độ, khả năng thực hiện hoạt động xét
xử của Thẩm phán đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Để đánh giá Thẩm phán dưới góc độ một cán bộ công chức theo quy định
của Luật cán bộ công chức phải đánh giá ở các mặt gồm: (i) Đánh giá về việc chấp
hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; (ii)
Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; (iii)
23

Điều 35, Điều 37 Bô luật TTDS 2015.


15

Đánh giá về năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; (iv) Đánh
giá về tinh thần trách nhiệm trong công tác; (v) Đánh giá về kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao 24.

Mục đích của việc đánh giá cán bộ là để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ. Kết quả
đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chính sách đối với cán bộ 25.
Việc đánh giá Thẩm phán thực hiện hàng năm, trước khi phê chuẩn bổ
nhiệm, tái nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ,
thời gian luân chuyển. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá Thẩm phán được thực
hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Tại Quyết định số 851/QĐ-TCCB, ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao Ban hành Quy chế đánh giá và phân loại cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân dân. Nội dung đánh giá cán
bộ bao gồm: (i) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; (ii) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm
việc; (iii) Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; (iv) Tiến độ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ; (v) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
(vi) Thái độ phục vụ nhân dân 26.
Các mức phân loại, đánh giá cán bộ, công chức gồm: (i) Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; (ii) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; (iii) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực; (iv) không hoàn thành nhiệm vụ 27.
Căn cứ đánh giá đối với công chức bao gồm: (i) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa
giao tiếp và những công việc công chức không được làm quy định tại Luật tổ chức
Tòa án nhân dân, Luật Cán bộ, công chức. Riêng đối với Thẩm phán Tòa án ngoài
quy định này còn phải thực hiện đúng quy định tại Điều 77 Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2014; (ii) Tiêu chuẩn của ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý
mà người đó đang giữ; (iii) Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm

24

Điều 28 Luật cán bộ, công chức 2008.
Điều 27 Luật cán bộ, công chức 2008.

26
Điều 16 Quy chế đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án
nhân dân.
27
Điều 4 Quy chế đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân
dân.
25


16

được phân công hoặc được giao chỉ đạo, thực hiện (số lượng, tiến độ, chất lượng
công việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công trong năm) 28.
Do Thẩm phán có nhiệm vụ chính là xét xử nên một trong các tiêu chí đánh
giá chất lượng Thẩm phán đó là kết quả và chất lượng xét xử của Thẩm phán.
1.3.2. Quy định của pháp luật về chất lƣợng xét xử
Chất lượng xét xử là mức độ, khả năng thỏa mãn nhu cầu về áp dụng pháp
luật, giải quyết đúng đắn vụ án. Nói cách khác đó là việc áp dụng chính xác pháp
luật trong từng vụ án cụ thể để đưa ra kết luận giải quyết đúng đắn các quan hệ pháp
luật có tranh chấp trong giải quyết vụ án, phân định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên
tham gia tố tụng, đảm bảo bản án, quyết định xét xử của Tòa án có hiệu lực pháp
luật thi hành.
Pháp luật nước ta ghi nhận nguyên tắc Tòa án đảm bảo hai cấp xét xử đó là
sơ thẩm và phúc thẩm 29. Đảm bảo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật điều phải được thi hành. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều phải có nghĩa vụ
chấp hành bản án, quyết định của Tòa án 30. Thực tiễn, xét xử được xem là có chất
lượng khi bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên là đúng pháp luật. Án xét xử của
cấp dưới không đúng, có vi phạm, sai sót bị Tòa án cấp trên sửa, hủy được xem là
chưa đảm bảo chất lượng.
Hiện tại việc đánh giá chất lượng xét xử ở các Tòa án dựa trên 02 yếu tố cơ

bản đó là:
(i) Số lượng án giải quyết: Pháp luật và các quy định của ngành Tòa án nhân
dân chưa có quy định nào chính thức xác định chỉ tiêu, định mức đối với mỗi Thẩm
phán từng cấp Tòa án phải giải quyết bao nhiêu vụ án trong năm. Khi tổng kết
nhiệm kỳ thực hiện quy trình tái bổ nhiệm lại Thẩm phán cũng chưa có quy định
mỗi Thẩm phán giải quyết bao nhiêu án trong nhiệm kỳ 5 năm hay 10 năm. Trước
đây trong hướng dẫn báo cáo công tác thi đua hàng năm của Tòa án nhân dân tối
cao có quy định mỗi Thẩm phán giải quyết 48 án trong năm. Riêng năm 2017 quy
định có 03 mức là 84 vụ/năm, 72 vụ/năm và 60 vụ/năm tùy theo vị trí địa bàn, khu
vực, vùng đơn vị hành chính 31.

28

Điều 5 Quy chế đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân
dân.
29
Điều 103 Hiến pháp 2013; Điều 6 Luật tổ chức TAND 2014.
30
Điều 106 Hiến pháp 2013; Điều 02 Luật tổ chức TAND 2014.
31
Bảng chấm điểm công tác thi đua cuối năm 2016, 2017 của Tòa án nhân dân tối cao.


17

Tuy nhiên, căn cứ tình hình thực tế số lượng các vụ án thụ lý, giải quyết ở
mỗi Tòa án mà phân bổ cho mỗi Thẩm phán giải quyết án nhiều hay ít nhằm đảm
bảo đơn vị giải quyết hết án, hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Mặt khác mỗi
loại án có đặc thù, tính chất phức tạp khác nhau, trong cùng loại án cũng có vụ án
dễ và khó giải quyết khác nhau. Nếu chỉ căn cứ vào số vụ giải quyết cũng có sự

khác nhau giữa người giải quyết nhiều vụ án khó khăn, phức tạp so với người giải
quyết nhiều vụ án đơn giản, dễ dàng.
Đây là vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu để có sự quy định thống nhất về
chuẩn mực, tiêu chí chung cho toàn ngành. Trên cơ sở đó đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của từng Thẩm phán khi giải quyết lượng án nhiều hay ít, thể hiện
khả năng và năng lực xét xử của Thẩm phán.
(ii) Tỷ lệ án bị Tòa án cấp trên hủy, sửa có lỗi chủ quan của Thẩm phán:
Nhiều năm qua, trong công tác xét thi đua, để đạt tiêu chuẩn, đủ điều kiện được xét
thi đua, Thẩm phán phải đảm bảo có tỷ lệ án bị Tòa án cấp trên hủy có lỗi chủ quan
không quá 1,16% và án bị sửa có lỗi chủ quan không quá 03% trên tổng số án xét
xử. Tỷ lệ này ban đầu chỉ áp dụng trong công tác thi đua dần dần đã trở thành tỷ lệ
xem xét trong đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thẩm phán cuối năm,
trong xem xét tái bổ nhiệm Thẩm phán khi hết nhiệm kỳ và trong xem xét xử lý
trách nhiệm đối với cán bộ giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân. Trong khi
đó Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc Hội quy định giao
cho Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm tỷ lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ
quan hàng năm không vượt qua 1,5% 32.
Có thể thấy việc quy định tỷ lệ án hủy 1,16%, án sửa 03% là quá nghiêm
khắc đối với hoạt động xét xử của Thẩm phán. Vấn đề này cần phải được tiếp tục
nghiên cứu một cách khoa học, chính xác hơn để có 01 tỷ lệ phù hợp đáp ứng mong
mõi của đông đảo Thẩm phán ngành Tòa án nhân dân.
Tóm lại: Phải thừa nhận rằng việc căn cứ vào số lượng án giải quyết nhiều
hay ít, tỷ lệ án bị hủy, bị sửa nghiêm trọng là một trong những tiêu chí đánh giá
năng lực xét xử của Thẩm phán. Bởi Thẩm phán có năng lực xét xử, Thẩm phán
giỏi thì kết quả xét xử tốt, số án giải quyết nhiều hơn, tỷ lệ án bị hủy, bị sửa ít hơn.

32

Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 Về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật
và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác Thi hành án năm 2016 và

các năm tiếp theo.


18

Trong thực tế có nhiều Thẩm phán giải quyết không có án hủy, án sửa đã được vinh
danh xét tặng danh hiệu Thẩm phán giỏi, Thẩm phán tiêu biểu.
1.3.3. Chất lƣợng của Thẩm phán quyết định chất lƣợng xét xử
Để đảm bảo bản án của Tòa án tuyên xử đúng pháp luật, có chất lượng trước
nhất phụ thuộc vào thẩm phán người trực tiếp nghiên cứu, giải quyết vụ án. Thẩm
phán có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực nghiệp vụ giỏi sẽ nhận biết
đầy đủ, chính xác quan hệ pháp luật có tranh chấp là gì, áp dụng các điều luật nào
để giải quyết quan hệ tranh chấp đó. Việc thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ
trong giải quyết vụ án cũng phụ thuộc vào khả năng, nghiệp vụ của Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án. Một Thẩm phán có trình độ nghiệp vụ yếu đôi khi
không nhận biết đúng quan hệ tranh chấp, giải quyết vụ án không đúng hoặc không
đầy đủ, khi đó chất lượng giải quyết án không đảm bảo. Có nghiệp vụ giỏi nhưng
phẩm chất, đạo đức không tốt đôi khi việc vận dụng giải quyết án cũng có “vấn đề”.
Vấn đề ở đây chính là việc áp dụng pháp luật, sử dụng chứng cứ để giải quyết vụ án
có thể đúng, nhưng có thể kết quả phán quyết đôi khi không đúng bản chất của sự
việc. Đây là vấn đề rất khó nhận biết và hết sức nguy hại làm sai lệch sự thật và rõ
ràng là không có công bằng, công lý.
Có thể ví chất lượng Thẩm phán với chất lượng xét xử như là đức với tài, có
mối quan hệ biện chứng khăn khít nhau. Trong đó chất lượng Thẩm phán là yếu tố
quan trọng quyết định chất lượng xét xử, chất lượng xét xử là yếu tố phản ánh, thể
hiện lại chất lượng Thẩm phán. Thẩm phán giỏi thì kết quả xét xử tốt, đạt chất
lượng cao và ngược lại. Kết quả xét xử tốt, đạt chất lượng cao thì cho thấy Thẩm
phán có năng lực, giỏi nghiệp vụ.
1.3.4. Những yếu tố khác ảnh hƣởng đến chất lƣợng xét xử
Xét xử là một khoa học, giải quyết một vụ án không chỉ đơn thuần là sự đúng

đắn mà còn là một nghệ thuật. Để giải quyết một vụ án nói chung, giải quyết vụ
tranh chấp kinh doanh thương mại nói riêng đòi hỏi người Thẩm phán phải thực
hiện đầy đủ, đúng đắn quy trình, thủ tục tố tụng từ khi tiếp nhận đơn khởi kiện, xác
định quan hệ pháp luật có tranh chấp, thông qua quá trình thu thập chứng cứ, xây
dựng hồ sơ, hòa giải, xét xử và ra bản án.
Quá trình tố tụng này không chỉ có mình Thẩm phán mà có sự tham gia của
nhiều chủ thể như: các bên thanh gia tố tụng (gọi chung là đương sự bao gồm:
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan...); các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan thuộc nhóm đối tượng bổ trợ tư pháp như: người Giám định,


19

định giá, người phiên dịch ...; những người tiến hành tố tụng như: các Hội thẩm
nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án ... Trên cơ sở nguyên tắc tự do ý chí của
các bên đương sự, nguyên tắc đương sự tự cung cấp chứng cứ, nguyên tắc tranh
tụng tại tòa, nên sự am hiểu và tuân thủ pháp luật, hợp tác tốt của các thành viên
thuộc các nhóm nêu trên là yếu tố góp phần tạo nên chất lượng xét xử vụ án.
Cơ sở vật chất, mô hình tổ chức hoạt động của Tòa án, cơ chế vận hành hoạt
động xét xử, quy định của pháp luật tố tụng ... cũng là yếu tố tác động và có ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động xét xử.
Chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương, miễn trừ trách nhiệm, môi trường làm
việc của cán bộ Tòa án, của Thẩm phán cũng là những yếu tố có tác động trực tiếp
đến chất lượng Thẩm phán và chất lượng xét xử.
Tóm lại: Pháp luật đã có quy định đầy đủ và ngày càng chặt chẽ hơn về chức
năng, nhiệm vụ xét xử của Tòa án nhân dân, về chế định bổ nhiệm Thẩm phán
người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xét xử. Công tác xét xử là một khoa học, là chức
năng đặc thù của Tòa án. Hoạt động xét xử của Thẩm phán là một hoạt động nghề
nghiệp đặc thù. Xét xử phụ thuộc vào Thẩm phán, chất lượng xét xử phụ thuộc vào
chất lượng Thẩm phán. Do vậy, Thẩm phán là nhân tố quyết định đối với công tác

xét xử.


×