Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

So sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.87 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HUỲNH THỊ THÚY DIỄM

SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
FDI ĐẦU TƢ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƢ VÀO
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HUỲNH THỊ THÚY DIỄM

SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
FDI ĐẦU TƢ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƢ VÀO
KHU VỰC ĐƠNG NAM Á
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VIỆT QUẢNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI
ĐẦU TƯ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Việt Quảng.
Các số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu khác.
Tơi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tơi đã trình bày trong luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thúy Diễm


2.4.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................20
CHƢƠNG 3: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .21
3.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................21
3.2. Phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu ..............................................24
3.2.1. Mơ hình cơ bản ............................................................................................... 24
3.3. Mơ tả biến ..........................................................................................................28
3.4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................. 39
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................39
3.4.2. Quá trình xử lý dữ liệu ....................................................................................42
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ..........................................................43
4.1. Thống kê mô tả...................................................................................................43
4.2. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................44
4.2.1. Sự giống nhau trong các nhân tố quyết định giữa hai loại hình FDI: M & A
xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới ............................................................................44

4.2.2. Tác động của môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư đến FDI. ...........48
4.2.3. Ảnh hưởng của tổng tài sản và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của các
doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI. ..................................................49
4.2.4. Ảnh hưởng của kinh nghiệm FDI của các doanh nghiệp trong nước đối với sự
lựa chọn FDI..............................................................................................................50
4.2.5. Tác động của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa
chọn FDI. ...................................................................................................................51
4.2.6. Kiểm tra lại bằng mơ hình Probit. ...................................................................55
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................57
5.1. Kết luận ..............................................................................................................57
5.2. Gợi ý chính sách .................................................................................................63
5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu ...............................................................................64
5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.

Lý do chọn đề tài nghiên cứu ........................................................................1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................3

1.4.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................3

1.5.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3

1.6.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4

1.7.

Đóng góp của luận văn ..................................................................................4

1.8.

Bố cục của luận văn .......................................................................................5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................................6
2.1.


Định nghĩa FDI .............................................................................................. 6

2.2. Các lý thuyết về FDI ............................................................................................6
2.2.1.

Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI ..........................7

2.2.2.

Lý thuyết về tỷ giá hối đoái của Cushman giải thích FDI ......................8

2.2.3.

Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI .................8

2.2.4.

Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI ............10

2.2.5.

Mơ hình chiết trung của Dunning giải thích FDI .................................10

2.3.

Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngồi thay vì đầu tư

trong nước trong nước? ............................................................................................. 13
2.4. Các nghiên cứu trước đây ..................................................................................16

2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước .............................................................................16


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng mô tả cho các biến trong mơ hình nghiên cứu .................................37
Bảng 4.1 Thống kê mơ tả cho các biến trong mơ hình nghiên cứu ..........................43
Bảng 4.2 Các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả
thực nghiệm của mơ hình SUR .................................................................................44
Bảng 4.3 Các ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán doanh nghiệp trong nước
đến quyết định M & A xuyên quôc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của
mơ hình SUR .............................................................................................................51
Bảng 4.4 Các ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi bất thường đến đến quyết định M & A
xuyên quôc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của mơ hình SUR ..........52
Bảng 4.5 Các ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng doanh nghiệp đến lựa chọn FDI:
Kết quả thực nghiệm bằng mơ hình Probit. .............................................................. 55


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Tỷ suất sinh lợi bất thường
tích lũy

A Cumulative Abnormal Return

Mua bán và sáp nhập xuyên


Cross-border Mergers and

CBMA

quốc gia

Acquisitions

ĐTTTRNN

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

CAR

Chỉ số cho sự dễ dàng trong

The Ease Of Doing Business

EDBI

việc thực hiện kinh doanh.

Index

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment


Phương pháp bình phương

Feasible Generalized Least

FGLS

nhỏ nhất tổng quát khả thi

Square

GDP

Thu nhập bình quân đầu người Gross Domestic Product
Greenfield Foreign Direct

GFFDI

FDI đầu tư mới

IPR

Quyền sở hữu trí tuệ

M&A

Mua bán và sáp nhập

Mergers and Acquisitions


MNC

Công ty đa quốc gia

Multinational Corporation

Investment
Intellectual Property Rights

Phương pháp bình phương
OLS

nhỏ nhất

Ordinary Least Squares

SHR

Quyền lợi của cổ đơng

Shareholder Rights

Phương pháp hồi quy có vẻ
SUR

UNCTAD

Seemingly Unrelated

khơng liên quan


Regressions

Hội nghị Liên Hợp Quốc về

The United Nations Conference

thương mại và phát triển

on Trade and Development


TÓM TẮT
Các doanh nghiệp khi mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài (FDI) sẽ thực hiện
hoặc mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia (M & A xuyên quốc gia) hoặc đầu tư trự
tiếp nước ngoài đầu tư mới (FDI đầu tư mới). Trong bài nghiên cứu này, bằng cách
tập trung vào các doanh nghiệp Việt Nam theo đuổi FDI vào các quốc gia thuộc khu
vực Đông Nam Á, bài nghiên cứu cung cấp những bằng chứng thực nghiệm nhằm
so sánh các nhân tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Tác giả
rút ra bốn kết luận chính sau đây. Thứ nhât, biến GDP thúc đẩy cả hai loại hình
FDI. Trong khi đó, bài nghiên cứu nhận thấy rằng đối với các doanh nghiệp thuộc
ngành thực phẩm, giấy và bột giấy, thiết bị vận chuyển và thiết bị đo lường chính
xác có xu hướng lựa chọn M & A xuyên quốc gia chứ không phải là FDI đầu tư mới
khi quốc gia nhận đầu tư có quy tắc kinh doanh nhanh hơn, đơn giản hơn, và quyền
sở hữu tốt hơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành dược phẩm, hóa chất, máy
móc, máy móc thiết bị điện hoặc thiết bị đo lường chính xác có xu hướng lựa chọn
FDI đầu tư mới chứ không phải là M & A xuyên quốc gia khi quốc gia nhận đầu tư
thực thi đầy đủ luật về sở hữu trí tuệ. Thứ ba, doanh nghiệp đã có mạng lưới khu
vực ở quốc gia nhận đầu tư sẽ ưu tiên lựa chọn FDI đầu tư mới và thay vì chọn M &
A xuyên quốc gia. Cuối cùng, việc theo đuổi hoạt động M & A xuyên quốc gia sẽ

có lợi nhuận bất thường tích lũy cao hơn trong giá cổ phiếu sau khi đầu tư, trong khi
đầu tư theo hướng FDI đầu tư mới có giá cổ phiếu tăng trước khi đầu tư.

Từ khóa: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, M & A xuyên quốc gia, FDI đầu tư mới,
hoạt động thị trường nước ngoài của doanh nghiệp.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là một hình thức dịch chuyển vốn quốc tế chủ
yếu, đã tăng lên đáng kể trong vài thập kỷ qua và là kết quả của sự gia tăng hội nhập
kinh tế toàn cầu. Nó thậm chí cịn phát triển nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của GDP
thế giới và của thương mại hàng hóa. Sau chiến tranh thế giới thứ II, FDI có vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế thế giới. Có rất nhiều nghiên cứu liên
quan đến mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển kinh tế thế giới. Các kết quả cho
thấy FDI dẫn đến năng suất lao động cao hơn, tăng sức cạnh tranh hơn và tăng
cường chuyển giao công nghệ. Đặc biệt, đối với những quốc gia kém phát triển, FDI
giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường quốc tế, và ngoại tệ có thể trở
thành nguồn tài trợ thay thế cho các khoản vay của ngân hàng.
Đứng trên góc độ vĩ mô, Caves (1996) cho rằng các quốc gia nỗ lực thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài là do những tác động tích cực của FDI đối với nền kinh tế. FDI
sẽ tăng năng suất, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và bí kíp quản lý, mạng
lưới sản xuất quốc tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tiếp cận thị trường bên ngồi. Đứng
trên góc độ vi mơ, có rất nhiều nghiên cứu hỗ trợ cho mối quan hệ giữa FDI và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Blomstrom (1994) tìm thấy mối
quan hệ cùng chiều giữ FDI và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ở Mexico
và Indonesia.
Theo báo cáo mới của nhất Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển

(UNCTAD), vốn FDI toàn cầu năm 2016 ở mức 1.520 tỷ USD. Trong đó Singapore
là trường hợp đáng chú ý. Singapore được các quốc gia lớn trên thế giới đầu tư vào
như Mỹ, Anh, Trung Quốc. Singapore thu hút FDI do môi trường kinh doanh ổn
định, thủ tục cấp giấy phép đơn giản, đặc biệt Singarpore có nhiều ưu đãi thuế, sự
hỗ trợ doanh nghiệp từ hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích nhập cư của
chính phủ.


2

Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Đầu tư ra nước ngoài (Bộ kế hoạch đầu tư)
khoảng đầu những năm 1990, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam mới bắt
đầu bằng những dự án tại Lào và Campuchia. Năm 2007 Việt Nam có 64 dự án đầu
tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 391.2 triệu USD và năm 2016 Việt Nam
có 1.188 dự án đầu tư tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký
đạt gần 21.4 tỷ USD. Trong số đó Lào có 270 dự án, số vốn 5.12 tỷ USD;
Campuchia với 191 dự án, số vốn 2.89 tỷ USD. Mặt khác, 10 quốc gia đứng đầu
nhận đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm: Lào, Campuchia, Nga,
Venexuala, Peru, Angieri, Malaysia, Myanmar, Hoa Kỳ, Tanzani. Đặc biệt, Lào và
Campuchia là hai quốc gia được các doanh nghiệp Việt lựa chọn đầu tư nhiều nhất
nhờ lợi thế về cơ chế, chính sách, khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế đối ngoại
vùng biên giới (Tạp chí tài chính, 2017).
Từ những nguồn thơng tin trên, tác giả đặt ra nghi vấn là nhân tố nào giúp các quốc
gia trên thế giới thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời các doanh
nghiệp Việt Nam cần hội tụ những yếu tố gì để có thể gặt hái được những thành
công khi đầu tư ở thị trường nước ngoài. Hơn thế nữa, khi thực hiện đầu tư mở rộng
ra nước ngoài, doanh nghiệp lựa chọn hình thức FDI nào để mang lại hiệu quả nhất.
Đề tài “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƯ MỚI VÀ M
& A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ
VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” sẽ làm rõ những vấn đề này.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới khi các doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á từ năm 2007 đến năm 2016. Từ đó
tìm ra điểm giống và khác nhau giữa các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia
và FDI đầu tư mới.


3

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố vĩ mô, yếu tố môi trường pháp lý
của quốc gia nhận đầu tư và các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đi đầu tư liên
quan đến quyết định FDI. Trong đó yếu tố vĩ mơ bao gồm: dân số, thu nhập bình
qn đầu người, thuế thu nhập doanh nghiệp, thương mại song phương; yếu tố môi
trường pháp lý bao gồm: luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy tắc kinh doanh và
luật sở hữu; yếu tố thuộc đặc trưng doanh nghiệp bao gồm: quy mô doanh nghiệp,
giá thị trường trên giá trị sổ sách, giá cổ phiếu, kinh nghiệm đầu tư xuyên quốc gia.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu 36 doanh nghiệp được niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam và có hoạt động FDI vào 9 quốc gia thuộc khu vực
Đông Nam Á. (Danh sách các doanh nghiệp các doanh nghiệp trong mẫu được liệt
kê trong phụ lục 1 và danh sách các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á được liệt
kê trong phụ lục 2).
Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2016.
Luận văn sử dụng bài nghiên cứu gốc “Similarities and differences among
cross-border M & A and greenfield FDI determinants: Evidence from Asia and
Oceania” của tác giả Mamoru Nagano (2013)”.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

-

Yếu tố vĩ mô nào của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến

quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?
-

Yếu tố môi trường pháp lý nào của các nước thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh

hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?


4

-

Yếu tố đặc trưng doanh nghiệp nào của các doanh nghiệp Việt Nam ảnh hưởng

đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?
-

Sự giống nhau và khác nhau giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giữa hai

loại hình FDI là FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia là gì?
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng và phương pháp hồi
quy có vẻ khơng liên quan –SUR để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của
doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp, cụ thể từ
các báo cáo về kết quả đầu tư từ Cục Đầu tư nước ngoài– Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, các tổ chức liên quan, các niên giám thống
kê, thơng tin trên báo chí, truyền hình, các website trong và ngồi nước.
Phần mềm được sử dụng để ước lượng mơ hình SUR và mơ hình Probit là phần
mềm Stata 12. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phần mềm Excel cho việc thu thập
và xử lý dữ liệu.
1.7. Đóng góp của luận văn
Các đóng góp của luận văn là:
-

Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của doanh

nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, cụ thể là các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
-

Thứ hai, luận văn góp phần làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa các yếu tố

đó đến quyết định lựa chọn FDI đầu tư mới hay M& A xuyên quốc gia.
-

Cuối cùng, ngoài việc hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra như trên, các kết

quả trong bài luận văn có thể được dùng làm công cụ để giúp các doanh nghiệp Việt
Nam định hướng chiến lược đầu tư ra nước ngoài.


5

1.8. Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả làm rõ lý do chọn đề tài
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu

hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây. Ở chương này,
tác giả hệ thống một số lý thuyết nền về đầu tư ra nước ngoài và các nghiên cứu
trước đây của Việt Nam và trên thế giới về các nhân tố tác động đến FDI. Dựa trên
cơ sở những bằng chứng thực nghiệm này tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
và thực hiện kiểm định với dữ liệu là các doanh nghiệp Việt Nam có đầu tư ra khu
vực Đơng Nam Á.
Chương 3: Giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu. Trong chương này, tác
giả trình bày giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên
cứu, mơ tả biến, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Chương 4: Kết quả thực nghiệm. Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả
kiểm định của đề tài cho trường hợp ở Việt Nam mà tác giả phát hiện được.
Chương 5: Kết luận. Tác giả kết luận chung cho toàn bộ nội dung luận văn, từ đó
đưa ra những gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước
ngoài, tiếp đến là xác định những hạn chế của luận văn, đồng thời đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY
2.1. Định nghĩa FDI
Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, khi đầu tư trực tiếp nước ngoài doanh nghiệp sẽ thu được
lợi nhuận lâu dài tại một nền kinh tế khác, với mục đích là tăng tầm ảnh hưởng đến
nền kinh tế đó.
Theo Luật Đầu Tư của Việt Nam năm 2005, đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Theo Ngân hàng thế giời, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là dự án đầu tư từ nước

ngồi, có lãi suất trên 10%.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) là
việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ quốc gia đi đầu tư đến quốc gia nhận đầu tư,
thành lập tổ chức kinh tế ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của
tổ chức đó.
2.2. Các lý thuyết về FDI
Để hiểu được FDI, đầu tiên phải hiểu được động lực nào thúc đẩy các doanh nghiệp
lựa chọn hình thức đầu tư FDI. Bằng cách xem xét các kết quả đầu tư khác nhau:
đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngoài, thực hiện các hoạt động của các công ty đa
quốc gia hay đầu tư vào cổ phiếu (Lipsey, 2001), các nhà đầu tư sẽ lựa chọn thực
hiện FDI đầu tư trực tiếp ra nước ngồi thay vì xuất khẩu hoặc các cơng ty trong
nước th sản xuất ở bên ngồi.
Trên thực tế khi nghiên cứu giải thích hiện tượng FDI, và chưa có lý thuyết nào
được thống nhất chung cho FDI. Tuy nhiên, theo Kindleberger (1969) tất cả các
nghiên cứu đều đồng ý với ý kiến rằng, trong một thế giới cạnh tranh hoàn hảo, đầu


7

tư trực tiếp nước ngồi sẽ khơng cịn tồn tại. Những thất bại của thị trường sẽ thu
hút FDI của các MNC, MNC sẽ tận dụng những lợi thế của mình từ cơng nghệ và
thơng tin vượt trội nhằm tạo cơ hội để MNC chiếm lĩnh thị phần.
Do đó, nếu thị trường hoạt động hiệu quả và khơng có rào cản về thương mại hoặc
cạnh tranh, thương mại quốc tế là cách duy nhất để tham gia vào thị trường quốc tế.
Phải có một mơ hình khơng hồn hảo của thị trường thì đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi mới được thực hiện, và Hymer là người đầu tiên nhận thấy điều này. Ông tin
rằng các doanh nghiệp địa phương ln ln có được thơng tin về mơi trường kinh
tế địa phương tốt hơn, và đối với các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài muốn thực
hiện, hai điều kiện sau là cần thiết:
1. Các cơng ty nước ngồi phải có những lợi thế nhất định để có thể thực hiện

đầu tư.
2. Thị trường các doanh nghiệp thực hiện đầu tư đến là thị trường khơng hồn
hảo.
Có rất nhiều nghiên cứu cố gắng giải thích FDI, và điều tất yếu xảy ra là trước khi
có những nghiên cứu thành cơng, đã có nhiều nghiên cứu thất bại khi giải thích hiện
tượng FDI. Ví dụ lý thuyết Ricardo về lợi thế so sánh, lý thuyết danh mục đầu tư đã
thất bại khi cố gắng giải thích hiện tượng FDI. Do lý thuyết Ricardo chỉ dựa trên 2
quốc gia, 2 sản phẩm, và khả năng di chuyển hoàn hảo của các nhân tố ở cấp độ địa
phương. Lý thuyết danh mục cũng chỉ giải thích về việc đạt được các khoản đầu tư
nước ngồi trong một danh mục đầu tư, nhưng khơng thể giải thích các khoản đầu
tư trực tiếp. Ngược lại, những nghiên cứu về FDI được phát triển bởi J. Dunning, S.
Hymer hoặc R.Vernon đã thành cơng khi giải thích hiện tượng FDI và cho ra đời
các lý thuyết sau:
2.2.1. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI


8

Lý thuyết chu kỳ sản phẩm được phát triển bở Vernon năm 1966, được sử dụng để
giải thích một số loại hình FDI của các cơng ty của Mỹ đầu tư vào khu vực Tây Âu
sau Thế chiến II trong ngành cộng nghiệp chế tạo.
Vernon tin rằng có bốn giai đoạn của chu kỳ sản phẩm: đổi mới, tăng trưởng,
trưởng thành và suy giảm. Theo Vernon, trong giai đoạn đầu tiên các công ty đa
quốc gia của Hoa Kỳ sáng tạo tạo ra những sản phẩm mới cho tiêu dùng trong nước
và sau đó xuất khẩu phần thặng dư để phục vụ cho thị trường nước ngoài. Theo lý
thuyết về chu kỳ sản phẩm, sau Chiến tranh thế giới II ở Châu Âu, nhu cầu về các
sản phẩm chế tạo cũng tăng như ở Mỹ. Do đó, các cơng ty Mỹ bắt đầu xuất khẩu,
nhờ có lợi thế về cơng nghệ hơn so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế.
Trong giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản phẩm, các nhà sản xuất có lợi thế bằng
cách sở hữu các công nghệ mới, khi sản phẩm đến giai đoạn phát triển thì cơng

nghệ sản xuất cũng được biết đến. Các nhà sản xuất sẽ chuẩn hóa sản phẩm của
mình, và các công ty khác sẽ sao chép công nghệ và cho ra đời sản phẩm đó. Do đó,
các cơng ty Châu Âu đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm mà các công ty Mỹ đang
xuất khẩu sang khu vực này. Các công ty Hoa Kỳ bị buộc phải thực hiện các cơ sở
sản xuất tại Châu Âu để duy trì thị phần của mình ở Châu Âu.
2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng vốn khơng hồn hảo của
Cushman giải thích FDI
Ban đầu rủi ro ngoại hối được phân tích từ khía cạnh thương mại quốc tế. Cushman
(1985) đã phân tích ảnh hưởng của sự không chắc chắn của tỷ giá ngoại tệ như là
một yếu tố ảnh hưởng đến FDI. Trong phân tích thực nghiệm, Cushman cho thấy
rằng tỷ giá hối đoái thực tăng cường kích thích FDI khi được thực hiện bằng USD,
trong khi đó, ngoại tệ tăng đã làm giảm FDI của các doanh nghiệp Hòa Kỳ.
Cushman kết luận rằng sự tăng giá đồng đô la đã làm giảm FDI vào Hoa Kỳ 25%.
2.2.3. Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI


9

Lý thuyết này được phát triển bởi Buckley và Casson, năm 1976 và sau đó được
phát triển bởi Hennart, năm 1982 và Casson, năm 1983 nhằm giải thích sự tăng
trưởng của các MNC và động cơ để MNC thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Ban đầu, lý thuyết được đưa ra bởi Coase năm 1937 ở cấp độ quốc gia và Hymer
năm 1976 ở cấp độ quốc tế. Lý thuyết của Buckley và Casson được gọi là lý thuyết
nội bộ hóa do lý thuyết này nhấn mạnh đến việc thành lập các MNC. Lý thuyết nội
bộ hóa dựa trên ba định đề chính:
1. Các cơng ty tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường khơng hồn hảo.
2. Thị trường khơng hồn hảo là động lực để các cơng ty tạo ra thị trường nội
bộ.
3. Nội bộ hóa trên thị trường trên toàn thế giới tạo ra các MNC.
Một cơng ty thuộc mẫu nghiên cứu có thể phát triển một cơng nghệ, quy trình hoặc

ngun vật liệu đầu vào mới. Có thể rất khó để chuyển giao cơng nghệ hoặc bán
nguyên vật liệu cho các công ty khác không liên quan vì các cơng ty khác thấy chi
phí giao dịch q cao. Với trường hợp này, cơng ty có thể lựa chọn nội bộ hóa bằng
cách sử dụng sản phẩm đầu ra của một công ty con làm đầu vào cho việc sản xuất ở
công ty con khác hoặc cơng nghệ do một cơng ty con phát triển có thể được sử dụng
ở các công ty khác. Khi nội bộ hóa liên quan đến hoạt động ở các quốc gia khác
nhau thì gọi là FDI.
Buckley và Casson (1976) đã xác định năm loại hình thị trường khơng hồn hảo dẫn
đến nội bộ hóa: (1) sự phối hợp các nguồn lực đòi hỏi một thời gian dài: (2) việc
khai thác hiệu quả sức mạnh thị trường địi hỏi phải có chi phí thơng tin; (3) độc
quyền song phương tạo ra các tình huống mặc cả khơng ổn định; (4) người mua
khơng thể ước tính chính xác giá của hàng hố bán; và (5) các can thiệp của chính
phủ vào thị trường quốc tế tạo ra động lực cho việc định giá chuyển nhượng.
Mặc dù Buckley và Casson thừa nhận nguy cơ can thiệp của chính phủ ở quốc gia
nhận đầu tư, nhưng họ không xem xét sự khác biệt về mức độ rủi ro này trong các


10

ngành khác nhau. Ví dụ, các ngành cơng nghiệp phát điện và viễn thơng có thể phải
đối mặt với nguy cơ lớn hơn về sự can thiệp của chính phủ vì các cân nhắc xã hội
có thể u cầu cân bằng các mục tiêu cá nhân với các mục tiêu xã hội.
2.2.4. Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI
Knickerbocker (1973) cũng xây dựng lý thuyết dựa trên sự khơng hồn hảo của thị
trường. Trong kinh tế học, có hai động cơ quan trọng để lựa chọn một quốc gia cụ
thể làm địa điểm để thành lập một cơ sở mới: (1) các cơng ty tìm kiếm sự gia tăng
khả năng tiếp cận thị trường ở quốc gia nhận đầu tư; và (2) các công ty muốn sử
dụng các tài nguyên phong phú ở nước đó. Knickerbocker cũng trích dẫn một động
lực thứ ba để chọn địa điểm đó là các cơng ty có thể đầu tư vào một quốc gia để phù
hợp với hoạt động của đối thủ (Head và cộng sự, 2002). Nói cách khác, các cơng ty

thường có hành vi bắt chước, nghĩa là họ theo sát các đối thủ cạnh tranh trên quốc tế
để họ không mất đi lợi thế chiến lược. Cụ thể, Knickerbocker lập luận rằng trong
điều kiện thị trường độc quyền nhóm, các doanh nghiệp trong một ngành có xu
hướng làm theo quyết định địa điểm của nhau. Với ý tưởng là các doanh nghiệp này
khơng chắc chắn về chi phí sản xuất ở quốc gia mà hiện tại họ xuất khẩu, có nguy
cơ bị cắt xén bởi một đối thủ thực hiện chuyển đổi từ xuất khẩu sang thành lập chi
nhánh sản xuất tại quốc gia nhận đầu tư. Bằng cách bắt chước thực hiện FDI của đối
thủ, công ty có thể tránh được định giá thấp (Altomonte và Pennings, 2003).
Tuy nhiên, đề xuất độc quyền nhóm của Knickerbocker chỉ đúng khi cơng ty khơng
chắc chắn về chi phí ở quốc gia nhận đầu tư; nghĩa là một công ty độc quyền khơng
ưa rủi ro có thể thành lập một đơn vị ở nước ngoài khi một hoặc nhiều đối thủ của
họ đầu tư ở đó (Head và cộng sự, 2002). Tuy nhiên, trong trường hợp chắc chắn,
động lực để đi ra nước ngoài giảm. Hơn nữa, lý thuyết này khơng giải thích động cơ
thúc đẩy cơng ty đầu tiên thực hiện FDI.
2.2.5. Mơ hình chiết trung của Dunning giải thích FDI


11

Vào thập niên 1970, một trong những lý thuyết mạnh mẽ và toàn diện về FDI được
phát triển bởi Dunning (Read, 2007). Trong quá trình làm việc của mình, Dunning
(1977 và 1979) đã hợp nhất các lý thuyết dựa trên thị trường khơng hồn hảo như
đã thảo luận ở trên - lý thuyết về tính độc quyền nhóm và lý thuyết nội bộ hóa - và
thêm lý thuyết thứ ba là lý thuyết vị trí để giải thích lý do tại sao một cơng ty mở
một chi nhánh nước ngồi (thực hiện FDI). Lý thuyết vị trí giải quyết các câu hỏi
quan trọng về việc ai sẽ là người sản xuất, sản xuất ra hàng hoá hoặc dịch vụ nào, ở
những địa điểm nào, và tại sao? Lý thuyết vị trí cũng thường được các nhà nghiên
cứu áp dụng trong việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của các cơng ty con
của MNC.
Dựa trên cơ sở đó, Dunning (1993) đưa ra lý thuyết của ơng, được gọi là mơ hình

chiết trung hoặc mơ hình OLI. Dunning gợi ý rằng một công ty sẽ tham gia vào FDI
nếu có đủ ba điều kiện sau, dựa trên sự kết hợp của ba lý thuyết khác nhau về đầu tư
trực tiếp nước ngồi (O-L-I):
1. Cần có lợi thế về quyền sở hữu so với các công ty khác (O: ownership
advantages).
2. Có lợi thế vị trí (L: Location advantages) khi sử dụng lợi thế về quyền sở
hữu của công ty ở địa phương của nước ngoài.
3. Đạt được những lợi ích của lợi thế nội bộ hóa (I: internalize advantages)
Lợi thế về quyền sở hữu (O)
Lợi thế về quyền sở hữu nói đến các tài sản vơ hình, cơng ty sở hữu độc quyền có
thể chuyển giao cho các cơng ty con ở quốc gia khác với chi phí thấp, dẫn đến thu
nhập cao hơn và chi phí thấp hơn. Nhưng các công ty con hoạt động ở các quốc gia
khác nhau sẽ phải đối mặt với một số chi phí bổ sung. Qua đó để thành cơng trong
việc thâm nhập thị trường nước ngồi, một cơng ty phải có những đặc điểm nhất
định có thể chiến thắng trên chi phí hoạt động trên thị trường nước ngồi. Những lợi
thế này là năng lực tài sản hoặc những lợi thế riêng của cơng ty. Cơng ty có độc


12

quyền về lợi thế riêng và sử dụng chúng ở nước ngoài dẫn đến lợi nhuận biên cao
hơn hoặc chi phí biên thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. (Dunning, 1973,
1980, 1988).
Có 3 loại lợi thế về sở hữu:
1. Lợi thế độc quyền dưới hình thức đặc quyền tiếp cận thị trường thông qua
việc sở hữu các nguồn tài nguyên, bằng sáng chế, thương hiệu.
2. Lợi thế công nghệ, kiến thức vượt trội để thực hiện các hoạt động đầu tư
mới.
3. Lợi thế từ tính kinh tế theo quy mô và khả năng tiếp cận thị trường vốn lớn
hơn.

Lợi thế vị trí (L)
Khi cơng ty thỏa mãn điều kiện đầu tiên là lợi thế quyền sở hữu, yêu cầu tiếp theo
để công ty thực hiện FDI là cơng ty phải sử dụng lợi thế đó thay vì bán hoặc cho
th quyền sở hữu đó cho cơng ty nước ngồi khác. Lợi thế vị trí tại những quốc gia
khác nhau là nhân tố chính quyết định lựa chọn quốc gia nhận đầu tư.
Lợi thế vị trí đặc trưng của từng quốc gia có thể được chia thành 3 nhóm chính:
1. Lợi ích kinh tế bao gốm các yếu tố định lượng và định tính của sản phẩm,
vận chuyển, viễn thơng, quy mơ thị trường v.v…
2. Lợi ích chính trị: các chính sách chung và cụ thể của chính phủ ảnh hưởng
đến FDI.
3. Lợi ích xã hội bao gồm khoảng cách giữa quốc gia chủ nhà và quốc gia nhận
đầu tư, đa dạng văn hóa, thái độ với người lạ v.v…
Lợi thế nội bộ hóa (I)
Giả sử hai điều kiện đầu tiên được đáp ứng (điều kiện O và L), nó phải mang lại lợi
nhuận cho cơng ty khi sử dụng những lợi thế này, bằng cách hợp tác với vài nhân tố
bên ngoài nước chủ nhà (Dunning, 1973, 1980, 1988).


13

Đặc điểm thứ ba của mơ hình chiết trung (OLI) cung cấp khuôn khổ cho việc đánh
giá các cách công ty khai thác những sức mạnh của nó từ việc bán hàng hóa, dịch
vụ của nó đến các thỏa thuận được ký kết giữa các cơng ty. Nhờ lợi ích nội bộ hóa
thị trường xun quốc gia, nhiều cơng ty muốn tham gia vào sản xuất ở nước ngoài
(FDI) hơn là cung cấp quyền này cho cơng ty nước ngồi khác theo hình thức cấp
giấy phép hoặc nhượng quyền thương mại.
Mơ hình chiết trung (OLI) cho thấy các nhân tố O, L và I là khác nhau giữa các
công ty với nhau và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia
nhận đầu tư. Vì thế, dựa vào mục tiêu và chiến lược của công ty, mức độ sản xuất
và mơ hình sản xuất phụ thuộc vào những thách thức và cơ hội từ những quốc gia

nhận đầu tư.
2.3. Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngồi thay vì đầu tƣ
trong nƣớc trong nƣớc?
Từ các lý thuyết đã nêu trên, các doanh nghiệp Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài – FDI như một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thế giới
hiện nay. Mặc dù FDI tại Việt Nam còn khá mới mẻ, mang lại nhiều rủi ro các
doanh nghiệp Việt Nam, nhưng nếu xét vấn đề theo một cách toàn diện thì lợi ích
của FDI ln là động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng cố gắng
thực hiện FDI bởi những lý do sau:
Xu thế hội nhập
Việt Nam đang trong giai đoạn gia nhập nền kinh tế ngày càng sâu rộng. Hiện nay
Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác với hơn 200 quốc gia trên thế giới. FDI là
kênh hội nhập nhanh nhất, sâu nhất và hiệu quả nhất giúp Việt Nam tiếp thu các
thành tựu khoa học trên thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trò quan
trọng nhất đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, các hiệp định thương
mại giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đã mở ra nhiều điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, thách thức đặt ra với các


14

doanh nghiệp Việt Nam là tìm kiếm các cơ hội kinh doanh ra nước ngoài, chấp nhận
cạnh tranh với các doanh nghiệp trên thế giới, tìm kiếm nguồn tài trợ trên thị trường
nước ngồi, tiếp cận với khoa học cơng nghệ nhằm tăng sức cạnh tranh, làm giàu
cho mình, cho đất nước.
Tận dụng lợi thế vị trí (Location advantages) trong lý thuyết Dunning
Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư FDI vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam
Á nhờ có lợi thế vị trí và được giải thích cụ thể như sau:
-


Lợi thế về vị trí địa lý

Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đơng Nam Á nên các doanh nghiệp
Việt Nam có thể tận dụng lợi thế vị trí theo lý thuyết Dunning để thực hiện FDI vào
khu vực này. Nói cách khác, nhiều quốc gia thuộc khu vực Đơng Nam Á có nhiều
nguồn tài nguyên như tài nguyên đất, tài nguyên con người còn chưa được khai
thác, các doanh nghiệp Việt Nam nên thiết lập các cơ sở sản xuất tại các quốc gia
thuộc khu vực này để khai thác những nguồn tài ngun đó.
-

Lợi thế về văn hóa,

Để thành cơng khi thực hiện đầu tư ra nước ngồi, địi hỏi các doanh nghiệp phải
am hiểu về văn hóa như phong tục tập quán, tín ngưỡng… Do cùng hệ thống khí
hậu nhiệt đới, gió mùa, nên các quốc gia thuộc khu vực Đơng Nam Á đã sáng tạo
nên những nền văn hoá tộc người và địa phương đa dạng, phong phú dựa trên văn
hố chung là văn hóa nơng nghiệp, nên giữa Việt Nam và các quốc gia thuộc khu
vực Đông Nam Á có sự tương đồng rất lớn về văn hóa. Sự tương đồng văn hóa tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư FDI vào khu vực này.
Thật vậy, kết quả nghiên cứu của Lausberg (2006) cho thấy tương đồng văn hóa có
tác động cùng chiều đến đầu tư FDI song phương khi nghiên cứu các doanh nghiệp
Mỹ thực hiện FDI vào 37 quốc gia khác trong giai đoạn 1985-2006. Một nghiên cứu
khác của Mario và cộng sự (2005) cho thấy các doanh nghiệp thuộc OECD khi thực


15

hiện FDI luôn ưu tiên hàng đầu vào các quốc gia lân cận, có nền văn hóa - xã hội
quen thuộc.
Tìm kiếm các thị trƣờng hấp dẫn, mở rộng thị trƣờng hoạt động

Thị trường trong nước sẽ đến lúc bão hòa và tốc độ tăng trưởng trong nước sẽ giảm,
từ đó cho thấy tính cấp thiết của việc đầu tư ra thị trường nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam. Trong chiến lược tồn cầu hóa, những thị trường sơ khai đầy tiềm
năng luôn là điểm đến hấp dẫn đối với các doanh nghiệp thực hiện FDI, trong đó có
các doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ như FPT đã khai thác dịch vụ viễn thông ở thị
trường sơ khai Myanmar. Trước khi có FPT, hạ tầng viễn thơng ở Myanmar dường
như chưa có, chi phí cho dịch vụ internet ở Myanmar cao gấp trăm lần so với Việt
Nam. Mặt khác, với mục tiêu mở rộng thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
nhắm đến những thị trường đã có người khai thác bằng các lợi thế riêng của mình.
Tiếp thu thành tựu khoa học cộng nghệ cao
Khoa học công nghệ có vai trị cốt lõi trong q trình phát triển đất nước. Các ứng
dụng khoa học công nghệ giúp bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường; gia tăng số
lượng và chất lượng của sản xuất sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con
người. Trình độ khoa học cơng nghệ ở Việt Nam cịn rất thấp so với các quốc gia
trên thế giới. Vì lẽ đó, Chính phủ Việt Nam có rất nhiều ưu đãi nhằm thu hút các
nhà đầu tư trên thế giới chia sẽ các tiến bộ khoa học. Tuy nhiên, trên thực tế, các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam chủ yếu nhằm tận dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên có sẵn và nguồn lao động rẻ. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư
FDI vào Việt Nam phần lớn là các MNC, các MNC rất hạn chế trong việc chuyển
giao khoa học công nghệ vì lý do cạnh tranh, bảo vệ thế độc quyền. Như vậy, bằng
cách thực hiện đầu tư ra nước ngồi, Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội để tiếp cận
với các tiến bộ khoa học công nghệ.
Mục tiêu tăng trƣởng kinh tế xanh, bền vững


16

Nền kinh tế Việt Nam vốn dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn. Tuy vậy,
nếu cứ tiếp tục khai thác như hiện nay với công nghệ khai thác chưa hiệu quả dẫn
đến tài nguyên đang dần cạn kiệt.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây cao nhưng
không bền vững, tăng trưởng chủ yếu dựa vào tập trung khai thác tài nguyên, công
nghệ lạc hậu, lâu đổi mới; làm cho tài nguyên hao mịn, nguồn nước bị ơ nhiễm,
chất lượng mơi trường sống tại Việt Nam đang xuống cấp. Nhận thức được điều
này, các doanh nghiệp Việt Nam càng phải tăng cường thực hiện đầu tư ra nước
ngoài, nhằm nắm bắt các cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới,
sau đó phổ biến tại Việt Nam. Từ đó, nước ta có thể sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên hơn, giảm khí thải, giảm ơ nhiễm mơi trường, góp phần xây dựng phát triển
kinh tế xanh, bền vững.
2.4. Các nghiên cứu trƣớc đây
Để đáp ứng cho sự gia tăng đáng kể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, cụ thể là
hoạt động M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới trong thập kỷ qua, một số nhà
nghiên cứu đã kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư M & A xuyên
quốc gia và FDI đầu tư mới.
2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Nocke và Yeaple (2007) cho thấy rằng các yếu tố sản xuất ở nước ngoài (yếu tố sản
xuất bao gồm: 1. đất: tài nguyên thiên nhiên, 2. sức lao động (vốn con người) và 3.
tư bản hoặc vốn: do con người làm ra, hay cịn gọi là cơng cụ sản xuất) là yếu tố
quyết định đến đầu tư M & A xuyên quốc gia.
Trong khi đó A, Giovanni (2005) nghiên cứu “Điều gì thúc đẩy dịng vốn? Trường
hợp hoạt động M & A xuyên quốc gia và tăng cường tài chính” nhằm xác định các
yếu tố tác động đến M & A xuyên quốc gia. Bài nghiên cứu dựa vào mơ hình dữ
liệu bảng và mơ hình lực hấp dẫn (gravity model – mơ hình thường được sử dụng


18

Kỳ trong giai đoạn 1990-2003. Kết quả cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp thực
hiện M & A trong các giao dịch địa phương lớn gấp hai lần trong các giao dịch phi
địa phương. Điều này giải thích bởi lợi thế thông tin phát sinh từ sự gần gũi về

khoản cách địa lý.
Ahern và cộng sự (2012) nghiên cứu trong một mẫu gồm 20.893 thương vụ M & A
xuyên quốc gia từ 52 quốc gia khác nhau trong giai đoạn 1991-2008, bằng phương
pháp Fixed effects (FEM) và phương pháp Pooled OLS. Bài nghiên cứu cũng có kết
luận tương tự với bài nghiên cứu của Head và Ries (2008) và Uysal và cộng sự.
(2008).
Ferreira và cộng sự. (2009) nghiên cứu xem các đặc trưng doanh nghiệp đi đầu tư
ảnh hưởng như thế nào đến khối lượng và mơ hình của các thương vụ M & A trên
khắp thế giới. Sử dụng bộ dữ liệu về về cổ phần của tất cả các công ty trong bộ dữ
liệu Datastream / WorldScope giai đoạn 2000 – 2005 và dữ liệu về thương vụ M &
A được công bố từ tháng Một năm 2000 đến tháng Mười Hai năm 2005 từ bộ dữ
liệu của Securities Data Corporation (SDC) Platinum. Đồng thời sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy đa biến (Cross-sectional regression). Kết quả khẳng định
rằng xác suất M & A xuyên quốc gia ở nước nhận đầu tư sẽ tăng lên khi tỷ lệ sở hữu
nước ngồi ở nước đó tăng lên.
Theo Neary (2009) kết luận sau khi xem xét tài liệu lý thuyết, các nghiên cứu trước
đây cho rằng FDI đầu tư mới chiếm phần lớn trong tổng FDI. Những nghiên cứu về
FDI đầu tư mới liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (IPR) như là một yếu tố quyết
định của việc quyết định mở rộng ra nước ngoài của các doanh nghiệp. Các nghiên
cứu trước đây đã khảo sát mối quan hệ giữa môi trường pháp lý liên quan đến luật
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và FDI ở các nước đang phát triển nhưng có kết quả trái
ngược nhau.
Ví dụ, các nghiên cứu lý thuyết của Maskus và Penubarti (1995) nghiên cứu ảnh
hưởng của mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đến dịng chảy thương mại. Bằng


×