Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tác động của nợ công đến tăng trƣởng kinh tế các quốc gia ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 84 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của nợ công đến tăng trƣởng kinh tế các
quốc gia ASEAN” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
Học viên

Phạm Thị Mỹ Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của chính bản thân mình,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ phía quý thầy cô, bạn bè cùng gia đình. Nay tôi xin
có vài lời để bày tỏ sự biết ơn của mình.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến PGS. TS Hạ Thị Thiều Dao – giáo
viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp này. Sự chỉ dẫn, góp ý cũng như những lời tư
vấn tận tình của cô đóng vai trò vô cùng quan trọng cho việc thực hiện và hoàn
thành đề tài.
Tiếp đến, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô đã giảng dạy tôi trong suốt
quá trình học tập tại lớp ME07A, ngành Kinh tế học, trường Đại học Mở Thành phố


Hồ Chí Minh. Chính thầy cô là người đã truyền đạt những kiến thức quý, làm cơ sở
chuyên môn và gợi mở cho tôi những ý tưởng hay về đề tài này.
Về phía hội đồng góp ý đề cương luận văn thạc sĩ, tôi xin gửi lời cám ơn đến PGS.
TS Nguyễn Minh Hà và TS. Phạm Thị Bích Ngọc. Cám ơn thầy và cô đã có những
góp ý thẳng thắn, nhiệt tình về đề cương để tôi có thể đi đúng hướng và hoàn thành
đề tài đúng tiến độ.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cám ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn hỏi
han, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Trân trọng!


iii

TÓM TẮT
Luận văn này thực hiện với mục tiêu nghiên cứu sự tác động của nợ công
đến tăng trưởng kinh tế khu vực ASEAN. Trong đó, nghiên cứu tập trung nghiên
cứu mối quan hệ của nợ công và tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ với các yếu
tố khác cùng ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế khu vực ASEAN như chi tiêu chính
phủ, tổng đầu tư của chính phủ, độ mở nền kinh tế, lạm phát và vốn con người.
Nghiên cứu sử dụng số liệu về nợ công, tăng trưởng kinh tế và một số yếu tố
tác động đến tăng trưởng kinh tế khác của mười quốc gia thuộc khu vực ASEAN
gồm: Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines, Lào, Brunei,
Cambodia, Myanmar và Singapore, giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014, tất cả số
liệu đều được thu thập từ website của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế
giới (WB). Nghiên cứu sử dụng phần mềm Eviews 8 phân tích dữ liệu bảng,
phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể bằng sự kết hợp giữa mô hình tác động
cố định và phương pháp sai số chuẩn mạnh để khắc phục hiện tượng phương sai
thay đổi.
Sau khi tiến hành thống kê mô tả, phân tích hồi quy cũng như dựa trên tình

hình thực tế của các nước và khu vực, nghiên cứu cho thấy giữa nợ công và tăng
trưởng kinh tế có mối quan hệ không tuyến tính với nhau trong mối quan hệ với các
yếu tố khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng giải quyết được vấn đề xử lý ngưỡng nợ
công, từ đó đưa ra những kết luận và khuyến nghị về mặt chính sách, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế khu vực.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1

Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu .....................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2


1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2

1.5

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.6

Ý nghĩa nghiên cứu........................................................................................3

1.7

Kết cấu luận văn nghiên cứu .........................................................................4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .............6
2.1

Các khái niệm ................................................................................................ 6

2.1.1

Khái niệm tăng trưởng kinh tế ................................................................ 6

2.1.2

Đo lường tăng trưởng kinh tế .................................................................7


2.1.3

Khái niệm nợ công ................................................................................10

2.2

Các lý thuyết có liên quan đến nợ công và tăng trưởng kinh tế ..................12

2.2.1

Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế...........................................................12

2.2.2

Lý thuyết về nợ công ............................................................................15

2.2.3

Cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế ......17

2.2.4

Lý thuyết về ngưỡng nợ ........................................................................20

2.3

Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................................................20

CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................31



v

3.1

Mô hình nghiên cứu .....................................................................................31

3.2

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................34

3.3

Quy trình hồi quy.........................................................................................35

3.4

Phương pháp ước lượng ..............................................................................36

3.4.1

Mô hình tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) .......36

3.4.2

Phương pháp hồi quy với sai số chuẩn mạnh .......................................38

3.5

Phương pháp xác định ngưỡng nợ ............................................................... 38


CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................40
4.1 Tình hình phát triển kinh tế và thực trạng nợ công tại 10 quốc gia khu vực
ASEAN từ năm 2000 đến 2014 .............................................................................40
4.1.1

Đặc điểm của 10 quốc gia khu vực ASEAN ........................................40

4.1.2

Tăng trưởng kinh tế 10 quốc gia khu vực ASEAN .............................. 43

4.1.3

Nợ công của 10 quốc gia khu vực ASEAN từ năm 2000 đến 2014 .....45

4.2

Thống kê mô tả các biến trong mô hình ......................................................50

4.3

Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................51

4.4

Hồi quy và phân tích hồi quy các biến số trong mô hình ............................ 52

4.4.1


Hồi quy các biến số trong mô hình .......................................................52

4.4.2

Các kiểm định có liên quan ..................................................................53

4.4.3

Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................... 54

4.5

Xử lý vấn đề ngưỡng nợ ..............................................................................56

4.5.1

Xác định ngưỡng nợ .............................................................................56

4.5.2

Thảo luận kết quả xác định ngưỡng nợ ................................................57

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................60
5.1.

Kết luận........................................................................................................60

5.2.

Khuyến nghị chính sách ..............................................................................61


5.3.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mới .............................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
PHỤ LỤC .................................................................................................................70
Phụ lục 1: Tốc độ tăng trưởng theo GDP bình quân đầu người của 10 quốc gia
ASEAN từ năm 2000-2014 (%) ............................................................................70


vi

Phụ lục 2: Tỷ lệ nợ công của 10 quốc gia ASEAN từ năm 2000-2014 (%)..........70
Phụ lục 3: Quy mô nợ công 10 quốc gia ASEAN từ 2000-2014 (triệu USD) ......71
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy theo tác động cố định (FEM) .....................................71
Phụ lục 5: Kết quả hồi quy theo tác động ngẫu nhiên (REM) ............................... 72
Phụ lục 6: Kiểm định Hausman .............................................................................73
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy theo phương pháp sai số chuẩn mạnh ........................74
Phụ lục 8: Kiểm định Wald ...................................................................................74
Phụ lục 9: Kết quả tính toán LR ............................................................................75


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations


ECM

: Error Components Model

EU

: European Union

FEM

: Fixed Effects Model

GDP

: Gross Domestic Product

GNI

: Gross National Income

IMF

: International Monetary Fund

LSDV

: Least Squares Dummy Variable

LR


: Likelihood Ratio

OECD

: Organization for Economic Cooperation and Development

OLS

: Ordinary Least Squares

REM

: Random Effects Model

SGMM

: System General Method of Moments

USD

: United States Dollar

VIF

: Variance Inflation Factor

WB

: World Bank



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước .................................................. 28
Bảng 3.1. Thống kê các biến và kỳ vọng dấu ......................................................... 32
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................... 47
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan ......................................................................... 48
Bảng 4.3 Kiểm định đa cộng tuyến .......................................................................... 49
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo FEM và REM ......................................................... 49
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo tác động cố định sử dụng sai số chuẩn mạnh ......... 50


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình Solow .......................................................................................... 11
Hình 4.1 Diện tích, dân số các nước Việt Nam, Lào, Cambodia, Thái Lan và
Myanmar năm 2015 ................................................................................................. 39
Hình 4.2 Dân số các nước Indonesia, Malaysia, Philippines, Brunei và Singapore
năm 2015 .................................................................................................................. 41
Hình 4.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của 10 quốc gia ASEAN từ năm
2000 đến năm 2014 .................................................................................................. 42
Hình 4.4 Nợ công bình quân của 10 quốc gia khu vực ASEAN từ năm 2000 đến
năm 2014 .................................................................................................................. 44
Hình 4.5 Tỷ lệ nợ công bình quân của 10 quốc gia thuộc khu vực ASEAN từ năm
2000 đến năm 2014 .................................................................................................. 45
Hình 4.6 Quy mô nợ công bình quân hàng năm từ năm 2000 – 2014 ..................... 46
Hình 4.7 Kết quả thống kê tỷ số Likelihood ............................................................ 54



1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có những hoạt động cho vay hoặc

mượn nợ khiến họ trở nên giàu có hoặc nghèo đi. Khu vực ASEAN với những quốc
gia có nền kinh tế phát triển, vay nợ chính là một nguồn tài chính khổng lồ và quan
trọng cho hoạt động đầu tư, vì thế, tỷ lệ nợ công trên GDP ở các nước ASEAN là
những con số thực tế có thể quan sát và ghi nhận được.
Vào thời kỳ 2008 - 2009, khi cả thế giới rất khó khăn vì cuộc khủng hoảng
tài chính, Đông Nam Á đã vượt qua một cách ngoạn mục và là một trong những
động lực của tăng trưởng toàn cầu. Tuy nhiên, những dự báo của giới chuyên gia về
một hiệu ứng đây chuyền sẽ lan sang Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và các nước khác
trong Liên minh Châu Âu (EU) với sự sụp đổ của Hy Lạp. Trong trường hợp kịch
bản xấu nhất xảy ra, khu vực ASEAN sẽ bị tác động mạnh do sự phụ thuộc tương
đối lớn của các nền kinh tế khu vực vào châu Âu. Bởi EU là đối tác thương mại lớn
thứ hai của ASEAN với tổng kim ngạch thương mại hàng hóa và dịch vụ trong năm
2011 đạt 206 tỉ euro (tương đương 350 tỉ USD) và đứng đầu về đầu tư ở khu vực
ASEAN với tổng vốn lên đến 230 tỉ USD theo World Bank (2016). Bên cạnh những
ảnh hưởng từ ngoài nước, các quốc gia ASEAN cũng phải đối mặt với áp lực từ nội
bộ trong nước, khi mà tỷ lệ nợ công ở các nước này tương đối cao theo IMF (2015)
47,53% năm 2008 và 51,13% năm 2009. Với tỷ lệ nợ công như trên, tác động đến
tình hình kinh tế chính là điều mà các nhà kinh tế quan tâm và tranh luận, liệu rằng
trong tương lai nợ công sẽ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, hay sụt giảm
tăng trưởng kinh tế nối tiếp theo hiệu ứng dây chuyền của các nước châu Âu.
Kumar và Woo (2010) cho rằng nợ công tác động tiêu cực đến tăng trưởng

kinh tế, bên cạnh các yếu tố khác có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế như
độ mở, chi tiêu chính phủ và vốn con người. Dinca (2015) nghiên cứu trên 10 nước
khu vực EU cũng kết luận nợ công có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế
trong mối quan hệ với 10 biến độc lập khác. Nghiên cứu của Reinhart và Rogoff


2

(2010) thu được kết quả đáng kể trong lĩnh vực này. Phát hiện của Reinhart và
Rogoff cho thấy có một mối quan hệ không tuyến tính giữa nợ công và tăng trưởng
GDP thực rằng khi tỷ lệ nợ công thấp hơn 90% thì nền kinh tế tăng trưởng tích cực;
ngược lại, khi vượt qua ngưỡng 90%, 1% tăng thêm trong tỷ lệ nợ công sẽ làm cho
tăng trưởng kinh tế giảm nhiều hơn 1%, và ngưỡng nợ này là 60% cho các nền kinh
tế mới nổi. Panizza và Presbitero (2012) bác bỏ quan điểm rằng nợ công cao dẫn
đến tăng trưởng thấp và kết luận rằng sự tồn tại của ngưỡng mang vấn đề quan hệ
nhân quả. Bên cạnh đó, Cordella, Ricci và Arranz (2010) tìm thấy bằng chứng cho
rằng ngưỡng nợ chỉ tồn tại ở mức nợ trung bình, nhưng sẽ không có ý nghĩa thống
kê cho mối quan hệ của nợ công và tăng trưởng đối với mức nợ rất thấp và rất cao.
Từ các quan điểm trái chiều như trên tác giả thực hiện đề tài tác động của nợ
công đến tăng trưởng kinh tế khu vực ASEAN. Nhằm xét xem nợ công có tác động
tích cực hay tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Tồn tại ngưỡng nợ công của khu vực
ASEAN hay không, và nếu có thì tỷ lệ nợ công tại ngưỡng là bao nhiêu.
Mục tiêu nghiên cứu

1.2

Đề tài có hai mục tiêu nghiên cứu như sau:
-

Nhằm đánh giá tác động của nợ công đến tốc độ tăng trưởng kinh tế các quốc

gia trong khu vực ASEAN.

-

Xác định sự tồn tại ngưỡng nợ của các quốc gia trong khu vực ASEAN.
Câu hỏi nghiên cứu

1.3

Luận văn trả lời các câu hỏi sau:
-

Nợ công tác động tích cực hay tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia
trong khu vực ASEAN ?

-

Có tồn tại một ngưỡng nợ của các quốc gia trong khu vực ASEAN hay
không ?

1.4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3

Bài nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi không gian là dữ liệu về tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ nợ công, chi tiêu chính phủ, tổng đầu tư chính phủ và các yếu
tố khác như độ mở nền kinh tế, lạm phát và vốn con người của mười quốc gia thuộc

khu vực ASEAN gồm Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines, Lào,
Brunei, Cambodia, Myanmar và Singapore. Đây là các quốc gia có nền tảng về
chính trị, xã hội và vị trí địa lý tương đồng với nhau, có đầy đủ các số liệu cho bài
nghiên cứu.
Phạm vi theo thời gian, nghiên cứu thực hiện từ năm 2000 đến năm 2014,
tổng cộng 15 năm. Các số liệu về tăng trưởng kinh tế, độ mở nền kinh tế, lạm phát
và vốn con người được thu thập từ Ngân hàng Thế giới. Các số liệu về nợ công, chi
tiêu chính phủ và tổng đầu tư chính phủ được thu thập từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
1.5

Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong đó,

biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng kinh tế, các biến độc lập là tỷ lệ nợ công, chi
tiêu chính phủ, tổng đầu tư chính phủ, độ mở nền kinh tế, lạm phát và vốn con
người. Cụ thể như sau:
Nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu đầu tiên: Nợ công tác động cùng chiều hay
ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia trong khu vực ASEAN. Tác giả
sử dụng mô hình hồi quy tác động cố định, khắc phục hiện tượng phương sai sai số
thay đổi bằng phương pháp sai số chuẩn mạnh.
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Có tồn tại một ngưỡng nợ của các
quốc gia trong khu vực ASEAN hay không. Tác giả sử dụng phương pháp ước
lượng, kiểm định ngưỡng theo Hansen (1999) áp dụng đối với dữ liệu bảng hồi quy
theo tác động cố định.
1.6

Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cuối cùng của đề tài tác giả đã tìm ra được nợ công tác

động thế nào đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng xác định rõ là có hay không

sự tồn tại của ngưỡng nợ công tại các quốc gia ASEAN. Trước những tác động của


4

nợ công lên các quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế hiện nay, nghiên cứu này
bổ sung và lấp đi khoảng trống của những nghiên cứu về nợ công ở khu vực
ASEAN. Trong khi, những nghiên cứu trước đây về nợ công của khu vực ASEAN
hầu như chỉ tập trung đánh giá mức độ rủi ro về mặt tài khoá, hay chỉ tìm ra tỷ lệ nợ
công làm tăng trưởng kinh tế tối ưu của một số nước trong khu vực chứ không đánh
giá toàn diện. Bài viết của tác giả bổ sung thêm các biến kinh tế khác có tác động
đến tăng trưởng kinh tế ngoài nợ công, chi tiêu chính phủ như độ mở nền kinh tế,
lạm phát, tổng đầu tư, đặc biệt là vốn con người, yếu tố có tác động mạnh đến tăng
trưởng kinh tế theo Sala-i-Martin và ctg (2004).
Tính mới của đề tài: Đề tài nghiên cứu trên 10 nước toàn khu vực ASEAN,
có sự khác biệt về đặc điểm riêng của từng quốc gia, thời gian nghiên cứu trong
vòng 15 năm từ năm 2000 đến năm 2014. Nghiên cứu cũng bổ sung thêm yếu tố
vốn con người, độ mở nền kinh tế để làm rõ thêm mục tiêu nghiên cứu của đề tài
bên cạnh yếu tố nợ công và các biến khác. Phương pháp ước lượng và kiểm định
ngưỡng sử dụng tỷ số likelihood với dữ liệu bảng hồi quy theo tác động cố định
cũng là điểm mới của đề tài so với các nghiên cứu trước đây.
1.7

Kết cấu luận văn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương như sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu. Trình bày tóm về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên

cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình
nghiên cứu, những điểm nổi bật của luận văn và kết cấu luận văn.
Chƣơng 2: Tổng quan cơ sở và các nghiên cứu trước. Trình bày khái niệm,

cơ sở lý thuyết của nợ công và tăng trưởng kinh tế. Thống kê lại các nghiên cứu
trước có liên quan đến đề tài.
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày mô hình nghiên cứu và các
giả thuyết nghiên cứu, mô tả các biến và phương pháp nghiên cứu.


5

Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan
đặc điểm về kinh tế của 10 quốc gia khu vực ASEAN. Thực hiện thống kê mô tả
các biến trong mô hình hồi quy, các kiểm định, kết quả hồi quy và các thảo luận
phân tích kết quả hồi quy.
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị. Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu,
gợi ý một số chính sách. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.


6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Trong chương này, tác giả trình bày các khái niệm, lý thuyết về nợ công và
tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, tác giả cũng thống kê các nghiên cứu trước có liên
quan đến đề tài. Việc thống kê này giúp tác giả hình thành nên các giả thuyết
nghiên cứu và mô hình nghiên cứu được trình bày ở chương tiếp theo.
2.1

Các khái niệm

2.1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ thay đổi thu nhập thực tế hoặc sản lượng thực tế,
tốc độ tăng trưởng của một biến số là phần trăm tăng hàng năm. Để xác định tăng

trưởng kinh tế, ta phải chỉ định rõ cả biến số cần đo và thời kỳ đo theo Begg (2001).
Theo Kuznets (1971), tăng trưởng là sự gia tăng một cách bền vững của sản
lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi lao động.
Douglass và Thomas (1973) lập luận rằng tăng trưởng kinh tế sẽ xảy ra nếu
sản lượng tăng nhanh hơn dân số.
Blanchard và Fischer (1989), tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên trong tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) và được đo lường bởi sự thay đổi trong tỷ lệ phần trăm
của GDP từ năm này đến năm tiếp theo. Theo GSO (2015), GDP là giá trị hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng được tính bởi phần tiêu dùng cuối cùng được sản xuất ra trong
nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định hay GDP là tổng giá trị tăng thêm
trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó tổng sản phẩm
trong nước (theo giá thực tế) dùng để nghiên cứu cơ cấu và sự biến động về cơ cấu
kinh tế theo các ngành, nhóm ngành, theo loại hình kinh tế, mối quan hệ giữa kết
quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách nhà nước và phúc lợi xã hội. Tổng
sản phẩm trong nước (theo giá so sánh) dùng để đánh giá tốc độ tăng trưởng của
toàn bộ nền kinh tế, của các ngành, các loại hình, khu vực, nghiên cứu sự thay đổi
về khối lượng hàng hóa và dịch vụ mới được tạo ra theo thời gian. Nội dung tổng
quát của GDP được xét dưới các góc độ khác nhau:


7

-

Xét theo góc độ chi tiêu: GDP là tổng cầu của nền kinh tế bao gồm: Tiêu
dùng cuối cùng của hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của Chính phủ, tích lũy
tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

-


Xét theo góc độ thu nhập: GDP gồm thu nhập của người lao động, thuế sản
xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất
trong kỳ.

-

Xét theo góc độ sản xuất: GDP bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.
Ngoài các định nghĩa của các nhà kinh tế trên thế giới thì tại Việt Nam cũng

có quan điểm khác nhau về tăng trưởng kinh tế. Nguyễn Trọng Hoài (2010) cho
rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững về sản lượng bình quân
đầu người hay sản lượng trên mỗi công nhân. Hoặc, tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng về sản lượng hay thu nhập trong nền kinh tế trong một thời gian nhất định,
thường là năm theo Nguyễn Văn Phúc (2014).
Phần lớn các nhà kinh tế có chung quan điểm rằng tăng trưởng kinh tế là
sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho toàn bộ nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy
mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ
tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng
nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới
dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GNP,
GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người.
2.1.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế
Vấn đề cốt lõi của việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế là những thay đổi
trong thu nhập quốc dân. Có hai thước đo cơ bản về thu nhập quốc dân được sử
dụng phổ biến đó là tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) theo Perkins và ctg (2006), GNP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được một xã hội tạo ra trong thời gian một năm. GNP loại trừ hàng hóa
trung gian, GNP tính đến sản lượng do công dân của một quốc gia tạo ra, bao



8

gồm cả giá trị hàng hóa và dịch vụ do công dân quốc gia đó sống ở nước ngoài tạo
ra. Trong bài nghiên cứu này tác giả trình bày cách tính tăng trưởng kinh tế dựa trên
GDP bình quân đầu người giữa các quốc gia.
Theo Perkin và ctg (2006), GDP thường được tính theo ba cách:
Thứ nhất, phương pháp sản xuất (phương pháp giá trị gia tăng): là tổng
cộng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế trong một thời kỳ. Giá trị tăng thêm của
toàn bộ ngành kinh tế được xác định cho cả nước và cho từng vùng lãnh thổ và
bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
GDP = AVA + IVA + SVA

(2.1)

= Giá trị sản xuất – Tiêu dùng trung gian
Trong đó:
AVA: Giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp.
IVA: Giá trị gia tăng của ngành công nghiệp.
SVA: Giá trị gia tăng của ngành dịch vụ.
Thứ hai, phương pháp chi tiêu: GDP bằng tổng tất cả các khoản chi tiêu
hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của người tiêu dùng cuối cùng của nền kinh tế
(người tiêu dùng và doanh nghiệp trong nước, chính phủ, hay người nước ngoài):
GDP = C + I + G + NX

(2.2)

Trong đó:
C:


Tiêu dùng hộ gia đình.

I:

Đầu tư gồm đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động.

G:

Chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ.

NX:

Giá trị của hàng hoá và dịch vụ được xuất khẩu sang các nước
khác trừ giá trị hàng hoá và nhập khẩu từ nước ngoài.


9

Thứ ba, phương pháp thu nhập: GDP bằng thu nhập gộp của các yếu tố sản
xuất trong nền kinh tế được huy động cho quá trình sản xuất (của người lao động,
người sở hữu vốn và nhà nước). Nếu tính theo giá thị trường, GDP cũng bao gồm
thuế gián thu:
GDP = w + i + r + Pr + De + Ti

(2.3)

Trong đó:
w:

Tiền lương và tiền thưởng của người lao động.


i:

Thu nhập của người cho vay.

r:

Thu nhập của chủ đất, chủ nhà, chủ các tài sản cho thuê khác.

Pr:

Lợi nhuận của chủ doanh nghiệp.

Ti:

Thuế gián thu.

De:

Khấu hao.

Có thể sử dụng mức giá hiện hành (GDP danh nghĩa) hoặc giá cố định (GDP
thực) để đo lường GDP, mối quan hệ giữa GDP danh nghĩa và GDP thực thông qua
chỉ số giá điều chỉnh GDP.
GDPdanh nghĩa = chỉ số điều chỉnh GDP * GDPthực

(2.4)

Để đo lường tốc độ tăng trưởng của GDP thực hoặc danh nghĩa người ta
thường sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng (g), phản ánh % thay đổi của GDP năm

sau so với năm trước. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm được tính theo công thức:
Gt =

* 100

(2.5)

Trong đó:
GDPt: GDP ở năm thứ t của thời kỳ nghiên cứu.
GDPt-1: GDP ở năm trước đó của thời kỳ nghiên cứu.


10

Nghiên cứu tính tốc độ tăng trưởng kinh tế dựa trên tốc độ tăng trưởng GDP
thực bình quân đầu người, do đó số liệu GDP được thay bằng số liệu của GDP bình
quân đầu người.
2.1.3 Khái niệm nợ công
Nợ công thường được hiểu là nợ của khu vực công. Cần phải phân biệt giữa
nợ công và nợ quốc gia. Nợ quốc gia là nợ của các đối tượng mang quốc tịch của
một quốc gia, bao gồm cả nợ của khu vực công và nợ khu vực tư nhân không được
bảo lãnh. Hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về nợ công.
Theo WB (2002), nợ công là toàn bộ những khoản nợ của chính phủ và
những khoản nợ được chính phủ bảo lãnh.
Theo IMF (2010), nợ công được hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công.
Đi kèm với đó là định nghĩa cụ thể về khu vực công, bao gồm khu vực Chính phủ
và khu vực các tổ chức công.
Theo quy định của Luật quản lý nợ công của Việt Nam, nợ công được hiểu
bao gồm ba nhóm là nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ của chính
quyền địa phương.

Hiện nay có khá nhiều khái niệm về nợ công, tuy nhiên, điểm chung là nợ
công bao gồm nợ chính phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh. Luận văn sử dụng số
liệu từ Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế, nên khái niệm nợ công được sử
dụng trong bài sẽ được hiểu như khái niệm nợ công của IMF.
Khái niệm về tính bền vững của nợ công
Mặc dù được thảo luận từ rất lâu, tính bền vững của nợ công vẫn chưa được
minh định rõ ràng. Theo Vũ Thành Tự Anh (2012), để đánh giá vị thế nợ bền vững,
có 3 cách tiếp cận: lý thuyết, định lượng và thực tiễn.
Theo cách tiếp cận lý thuyết, sự ràng buộc ngân sách của chính phủ chính là
chi tiêu của chính phủ cộng với chi phí trả nợ hiện tại bằng doanh thu thuế hiện tại
cộng với nợ mới phát hành. Chính phủ không thể tăng phát hành nợ mới để trả gốc


11

và lãi của nợ cũ một cách vô thời hạn được. Sự ràng buộc ngân sách theo công thức
(2.1) dưới đây:
Gt + (1 + it )Bt-1 = Tt + Bt

(2.6)

Theo đó:
t:

giai đoạn t.

Gt :

chi tiêu của chính phủ.


it:

lãi suất trái phiếu của chính phủ.

Tt :

thu thuế (ngân sách).

Bt:

phát hành nợ của chính phủ.

Yêu cầu về ràng buộc ngân sách áp đặt một số giới hạn cho cân bằng ngân
sách cơ bản: giá trị hiện tại của thặng dư ngân sách phải lớn hơn hoặc bằng giá trị
hiện tại của khoản nợ công ban đầu – nghĩa là nếu ngân sách đang thâm hụt và nợ
công là một số dương thì ngân sách tương lai buộc phải thặng dư. Tuy nhiên, yêu
cầu này khá lỏng lẻo, nợ công sẽ bền vững miễn là tốc độ tăng nợ công nhỏ hơn lãi
suất thực của khoản nợ công mới tăng thêm này.
Theo cách tiệp cận định lượng, nếu chuỗi thời gian của nợ công là không
dừng – tức là nếu tỷ lệ nợ thực/GDP liên tục tăng và vượt quá giá trị hiện tại của các
khoản thặng dư ngân sách trong tương lai thì nợ công không bền vững. Tuy nhiên,
cách tiếp cận này có một số khó khăn như: khi tỷ lệ nợ/GDP không tăng nhưng vốn
dĩ đã ở mức rất cao, tỷ lệ chiết khấu có thích hợp hay không cũng là một vấn đề.
Còn theo cách tiếp cận thực tiễn, người ta dựa vào một số chỉ báo trong
ngắn, trung và dài hạn như tỷ lệ nợ/GDP, nợ/thu ngân sách, nợ/xuất khẩu, trả
nợ/GDP,…và so với “ngưỡng nguy hiểm” cũng như với giá trị trung bình trong quá
khứ để đưa ra kết luận về tính bền vững của nợ công.
Một số nhân tố tác động đến tính bền vững của nợ công theo các cách tiếp
cận trên có thể đề cập đến là: 1) Những nhân tố ràng buộc chính sách: Tỷ lệ nợ công



12

hiện tại, tốc độ tăng nợ công; 2) Thu, chi, thâm hụt ngân sách; 3) Lãi suất và tốc độ
tăng trưởng kinh tế; 4) Những nhân tố khác như: mức độ chặt chẽ của kỷ luật tài
khoá, mối quan hệ giữa chính sách tài khoá và tiền tệ, lạm phát và tỷ giá, nghĩa vụ
tương lai (bảo hiểm xã hội, dân số già,…), nghĩa vụ phát sinh.
2.2

Các lý thuyết có liên quan đến nợ công và tăng trƣởng kinh tế

2.2.1 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
Các mô hình tăng trưởng chính thức mang lại một cơ chế chính xác hơn để
tìm hiểu sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của việc tích luỹ yếu tố sản xuất và lợi
ích năng suất. Bên cạnh đó, các mô hình này giúp hiểu rõ hơn ý nghĩa của sự thay
đổi tỉ lệ tiết kiệm, tỉ lệ tăng trưởng dân số, thay đổi công nghệ, và các yếu tố có liên
quan khác đối với sản lượng và tăng trưởng.
Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế có thể phân chia thành ba nhóm: cổ điển,
tân cổ điển và các mô hình tăng trưởng nội sinh. Nhóm cổ điển nhấn mạnh vai trò
của tiết kiệm và đầu tư trong việc tăng trưởng kinh tế. Nhóm tân cổ điển nhấn mạnh
tiến bộ kỹ thuật và nhóm nội sinh đề cao vai trò của nghiên cứu và phát triển trong
việc tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế cổ điển
Người đi tiên phong ở trường phái này chính là Smith (1776), tập trung vào
các yếu tố sản xuất như vốn, lao động, đất đai như một sự tích luỹ tư bản. Lý thuyết
này sau đó được các nhà kinh tế học khác phát triển thêm. Điển hình như mô hình
Harrod Domar do Harrod Domar xây dựng một cách độc lập. Mô hình Harrod
Domar giả định một hàm sản xuất có hệ số cố định, giúp đơn giản hoá mô hình,
nhưng đưa ra một sự kết hợp cứng nhắc giữa vốn và lao động để sản xuất một mức
sản lượng bất kỳ. Trong mô hình này, tăng trưởng có quan hệ trực tiếp với tiết kiệm

theo một hệ số bằng nghịch đảo của tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng (ICOR). Mô
hình Harrod Domar chú trọng vào vai trò của tiết kiệm, nhưng đồng thời lại chú
trọng thái quá vào tầm quan trọng của nó bằng cách ngụ ý rằng tiết kiệm (và đầu tư)
là điều kiện đủ để tăng trưởng bền vững, trong khi thật ra thì không đủ. Đồng thời,


13

mô hình cũng không trực tiếp đề cập đến sự thay đổi năng suất. Ngoài ra, giả định
của mô hình về ICOR cố định làm cho mô hình trở nên kém chính xác hơn theo thời
gian khi cơ cấu sản xuất tiến hoá và sản lượng biên của vốn thay đổi, theo Perkin và
ctg (2006).
Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế tân cổ điển
Mô hình tăng trưởng tân cổ điển, lần đầu tiên được đưa ra hơn 50 năm trước
nhưng vẫn còn là cách tiếp cận kinh tế học tăng trưởng có ảnh hưởng nhất hiện nay.
Mô hình này ban đầu được nhà kinh tế Mỹ Robert Solow đề cập năm 1956, do đó
được biết với tên gọi phổ biến là mô hình Solow. Solow bắt đầu bằng những giả
định tân cổ điển thông thường: đây là thế giới theo qui luật Say, theo đó tiết kiệm
luôn bằng với đầu tư và lực lượng lao động bằng với việc làm (nói cách khác,
không có thất nghiệp và không có vấn đề cầu hiệu dụng) vì tiền lương và suất sinh
lợi trên vốn điều chỉnh để cân bằng cung và cầu. Suất sinh lợi theo qui mô được giả
định không đổi và có suất sinh lợi giảm dần đối với các yếu tố sản xuất (nếu giữ lao
động không đổi và tăng vốn, sản lượng trên mỗi đơn vị vốn sẽ giảm). Mô hình được
xây dựng theo thời gian liên tục và logic.
Theo Pincus (2011), lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển đi đến bốn kết luận
chính:i) tốc độ tích lũy vốn tác động mức thu nhập dài hạn; ii) tốc độ tích lũy vốn
không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng; iii) tốc độ tăng trưởng được quyết định
bởi tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động và thay đổi công nghệ, cả hai đều là
ngoại sinh hay nằm ngoài mô hình; và iv) với tỉ lệ tiết kiệm và thay đổi công nghệ
như nhau, các nước có hệ số vốn trên sản lượng thấp hơn (đang phát triển) sẽ tăng

trưởng nhanh hơn các nước có hệ số vốn trên sản lượng cao hơn (nước giàu), do đó
phải có sự hội tụ mức thu nhập trên mỗi lao động.


14

Hình 2.1 Mô hình Solow

Nguồn: Pincus (2011)
Mô hình Solow đúc kết bốn ý nghĩa quan trọng: i) các nước nghèo có tiềm
năng tăng trưởng tương đối nhanh; ii) tỉ lệ tăng trưởng có xu hướng chậm đi khi
thu nhập tăng; và iii) giữa những nước có chung các đặc điểm quan trọng, thu nhập
của những nước nghèo có tiềm năng hội tụ với thu nhập của những nước giàu; và
iv) tiếp thu công nghệ mới là trọng tâm để tăng tốc và duy trì tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế nội sinh
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh với ý tưởng chính là sự thay đổi công
nghệ ngăn chặn suất sinh lợi theo vốn giảm dần xảy ra khi trữ lượng vốn tăng lên.
Không có suất sinh lợi giảm dần thì không có trạng thái dừng, các nước nghèo đã
không tăng trưởng nhanh như các nước giàu, và do đó không có sự hội tụ trong thu
nhập như kỳ vọng. Đã có nhiều mô hình của các nhà kinh tế học đề xuất để diễn
giải và minh chứng cho ý tưởng này. Theo Romer (1986), tốc độ thay đổi công nghệ
tác động lên tốc độ tăng trưởng, không chỉ mức thu nhập ở trạng thái dừng. Romer
giả định rằng năng suất lao động do trữ lượng tri thức quyết định. Mô hình AK của
Rebelo (1992) kết luận rằng giảm tốc độ tích tụ vốn thì sẽ có tác động trực tiếp và
lớn lên tốc độ tăng trưởng. Lucas (1988) cho rằng thay đổi công nghệ là nội sinh và


15

có suất sinh lợi giảm dần. Những mô hình tăng trưởng thuộc lý thuyết tăng trưởng

kinh tế nội sinh đóng góp quan trong cho các chính sách kinh tế trong dài hạn.
2.2.2 Lý thuyết về nợ công
Lý thuyết về nợ công là một đề tài thu hút được nhiều tranh luận của các học
giả thuộc các trường phái kinh tế khác nhau, cả cổ điển, Ricardo, Keynes và trường
phái mới của Buchanan. Mỗi lý thuyết đều có ý nghĩa quan trọng trong từng thời
điểm và hoàn cảnh kinh tế khác nhau.
Lý thuyết nợ công của các nhà kinh tế học cổ điển
Những tranh luận và quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, điển hình là
Smith (1776) cho thấy rằng có những nguyên tắc chung và đưa đến những kết luận
tương tự khi viết về nợ công. Trên thực tế, phân tích của ba nhà kinh tế học là bổ
sung cho nhau. Theo cách tiếp cận này, nguồn tài chính dành cho chi tiêu công có
được từ việc đi vay mượn gây tổn hại đến nền kinh tế và gây cản trở đến việc tái tạo
nguồn lực. Cụ thể, việc đi vay làm giảm nguồn tiết kiệm trực tiếp, thu nhập sẵn
sàng được đầu tư một cách có hiệu quả hơn. Chi tiêu chính phủ với con số lớn,
không dành cho sản xuất mà cho các hoạt động như thanh toán lương cho công
chức, duy trì quân đội, tham gia chiến tranh,…dẫn đến suy yếu khả năng tích luỹ
của nền kinh tế. Trong trường hợp các chi tiêu cần thiết, tài trợ bằng thuế là lựa
chọn được ưu tiên nhất. Smith (1776) là người đầu tiên ủng hộ quan điểm trên và
cho rằng thuế chính là công cụ chỉ làm giảm tiêu dùng cá nhân và không ảnh hưởng
đến khả năng tích luỹ của nền kinh tế.
Lý thuyết nợ công của trƣờng phái kinh tế học Keynes
Quan điểm của trường phái Keynes được đưa ra dựa trên hai giả thuyết cơ
bản là tổng cung chịu ảnh hưởng của tổng cầu và giả thiết nền kinh tế không trong
trạng thái toàn dụng. Keynes đề xuất khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng thì
Chính phủ có thể đưa ra các gói kích cầu để tác động vào nền kinh tế. Các gói kích
cầu này có thể thực hiện bằng cách Chính phủ đi vay để tăng chi tiêu công. Việc


16


tăng tổng cầu sẽ có tác động thúc đẩy tổng cung, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nhà kinh tế học ủng hộ mạnh mẽ quan điểm mày chính là Robert Eisner.
Lý thuyết nợ công của các nhà kinh tế học thuộc trƣờng phái Ricardo
Ricardo (1951) tiếp tục xây dựng quan điểm mà các nhà kinh tế học sau này
vẫn gọi là Định lý tương đương Ricardo theo Barro (1974) với hai định thức tài
chính cho rằng thuế và vay nợ công là hai hình thức cơ bản và tương đương nhau để
tài trợ cho chi tiêu công. Mill (1976) giải thích cách tiếp cận trên dựa vào mối quan
hệ giữa nợ công với một số biến kinh tế khác như lãi suất thực, tiền lương thực và
tỷ suất lợi nhuận. Các kết quả phân tích thực nghiệm của Mill mở rộng thêm các lý
thuyết của Smith và Ricardo, khuyến khích các nghiên cứu tiếp tục trong khuôn khổ
lý thuyết này. Barro (1974) lập luận rằng chính sách tài khoá kích thích kinh tế của
những người theo trường phái Keynes bởi sự gia tăng chi tiêu chính phủ tài trợ bằng
phát hành nợ sẽ được bù đắp bởi sự gia tăng tiết kiệm tư nhân, đồng nghĩa với việc
gia tăng nghĩa vụ thuế trong tương lai cho việc trả nợ.
Lý thuyết nợ công mới của Buchanan
Buchanan (1976) bác bỏ quan điểm của Barro khi nói về tài chính công và
nợ công, mặc dù Buchanan cũng không phải là nhà kinh tế học theo trường phái
Keynes. Quan điểm của Buchanan về tài chính công và nợ công có thể tóm lược
thành bảy quan điểm: Một là, gánh nặng nợ công có thể rơi vào thế hệ tương lai.
Hai là, nợ công ảnh hưởng tiêu cực đến việc hình thành vốn. Ba là, định lý tương
đương Ricardo không giữ được vì sự ảo tưởng tài chính. Bốn là, kinh tế vĩ mô theo
trường phái Keynes là nguyên nhân chính của sự biến mất cân bằng ngân sách vốn
đã tồn tại từ những năm 1930. Năm là, rào cản hiến pháp, thâm hụt ngân sách công
sẽ là vấn đề vĩnh viễn. Sáu là, nợ công là vô đạo đức vì thế hệ tương lai phải chịu
một gánh nặng tài chính như là hậu quả của việc chi tiêu và vay mà họ không tham
gia. Cuối cùng, việc sửa đổi hiến pháp để đảm bảo cân bằng ngân sách là cần thiết
để khắc phục xu hướng cho chính phủ vay mượn và chi tiêu tự do hơn là thu thuế và
chi tiêu.



×