Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến doanh thu bán hàng trong nước và xuất khẩu của doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐĂNG KHOA

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG NƯỚC VÀ
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ
BIẾN, CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
doanh thu bán hàng trong nước và xuất khẩu của doanh nghiệp ngành chế biến,
chế tạo tại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hay được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong
luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017

Nguyễn Đăng Khoa

i




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Mở Thành
phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cần thiết để tôi
có thể hoàn thành khóa học này
Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân chân thành đến PGS.TS Hạ Thị Thiều Dao và TS.
Võ Hồng Đức đã tận tình hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện cho tôi suốt thời gian
qua để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn anh Tiến, các em Ngọc Thạch, Thế Anh đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn học, bạn thân đã tận tình
hỗ trợ, góp ý, động viên và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
luận văn này.
Kính chúc quý Thầy Cô, bạn bè và những người thân luôn vui vẻ, sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt
Trân trọng cảm ơn
.

ii


TÓM TẮT
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến quá trình tăng trưởng kinh tế của một đất nước. Ngoài các nghiên cứu về
mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế còn có các
nghiên cứu về tác động lan tỏa của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến một số ngành,
lĩnh vực khác nhau của nước nhận đầu tư. Luận văn tiến hành phân tích và đánh giá tác
động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến doanh thu trong nước và xuất khẩu để làm rõ
hơn tác động lan tỏa của đầu tư nước ngoài đến sự phát triển của doanh nghiệp ngành

chế biến chế tạo Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng cân bằng về khảo sát doanh nghiệp do
Tổng cục Thống kê Việt Nam thực hiện qua các năm 2012, 2013, 2014. Phương pháp
bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (Feasible Gerneral Least Square- FGLS) được
sử dụng trong nghiên cứu này để kiểm tra tác động trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
(1) đầu tư nước ngoài có tác động tích cực đến doanh thu bán hàng trong nước và xuất
khẩu của doanh nghiệp chế biến chế tạo; (2) doanh thu bán hàng trong nước và xuất
khẩu có tác động ngược chiều qua lại lẫn nhau.
Bên cạnh đó, kết quả ước lượng cho thấy quy mô doanh nghiệp và vốn đầu tư
tài sản cố định có ảnh hưởng tích cực cả về doanh thu tại thị trường trong nước và xuất
khẩu. Chi phí quảng cáo bán hàng có tác động tiêu cực đến doanh thu trong nước của
doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong đề tài giúp cho những nhà hoạch định
chính sách có những chính sách kinh tế hợp lý nhằm gia tăng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài có chất lượng, tạo cơ sở góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất
nước. Đồng thời giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi và hưởng lợi nhiều hơn
từ các lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đó nâng cao sức cạnh tranh và phát
triển của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ..................................................................................................................iii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1.


Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu ..................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 5

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 5

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5

1.5.

Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................ 5

1.6.

Kết cấu luận văn ............................................................................................ 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................. 7
2.1.

Các khái niệm ................................................................................................ 7

2.1.1.


Đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................................................ 7

2.1.2.

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp ......................................................... 9

2.2.

Tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................... 11

2.3.

Lý thuyết liên quan ...................................................................................... 15

2.3.1.

Lý thuyết thương mại quốc tế ....................................................................... 15

2.3.2.

Lý thuyết về lợi thế độc quyền ....................................................................... 16

iv


2.3.3.

Lý thuyết vòng đời của sản phẩm ................................................................. 16


2.3.4.

Lý thuyết lựa chọn lợi thế hay mô hình OLI ................................................ 17

2.3.5.

Lý thuyết hiệu ứng tích tụ ............................................................................. 21

2.4.

Các nghiên cứu trước liên quan .................................................................. 22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 33
3.1.

Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 33

3.2.

Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................. 36

3.3.

Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 37

3.4.

Quy trình hồi quy......................................................................................... 38

3.5.


Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 39

3.5.1.

Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................. 40

3.5.2.

Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ..................................... 40

3.5.3.

Kiểm định Hausman ..................................................................................... 40

3.5.4.

Kiểm định phương sai sai số thay đổi ........................................................... 41

3.5.5.

Kiểm định tự tương quan .............................................................................. 41

3.5.6.

Xử lý khuyết tật của mô hình ........................................................................ 41

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 43
4.1.


Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................... 43

4.2.

Kiểm định tương quan giữa các biến trong mô hình và đa cộng tuyến..... 47

4.3.

Lựa chọn mô hình hồi quy ........................................................................... 49

4.4.

Xử lý khuyết tật của mô hình ...................................................................... 50

4.5.

Phân tích và thảo luận kết quả hồi quy ...................................................... 51

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................... 59
v


5.1.

Kết luận ........................................................................................................ 59

5.2.

Khuyến nghị chính sách .............................................................................. 61


5.3.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo...................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 65
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 74

vi


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp ....................................................... 4
Hình 2.1: Tác động cạnh tranh của FDI tới doanh nghiệp trong nước .............................. 15
Hình 3.1: Quy trình hồi quy ........................................................................................... 399
Hình 4.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thu hút được phân theo khu vực .................. 45
Hình 4.2: Thống kê 8 đối tác đầu tư trên 10 tỷ USD ........................................................ 46
Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành tính đến năm 2014 ........................... 47

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Yếu tố điều kiện “Đẩy – Kéo” của FDI .............................................................. 8
Bảng 2.2: Khuôn khổ Mô hình OLI ................................................................................. 18
Bảng 2.3: Tổng hợp các nghiên cứu trước ........................................................................ 28
Bảng 3.1: Bảng Tóm tắt biến và kỳ vọng dấu ................................................................. 355
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ....................................... 433
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hìnhError!

Bookmark


not

defined.8
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy FEM, REM .......................................................................... 499
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo mô hình GLS .................................................................. 51

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

FEM

Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

GLS

Ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (Gereralised Method of
Moments)

IMF


Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development)

OLS

Ước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square)

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model)

TFP

Năng suất các nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity)

VIF

Nhân tố phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này giới thiệu chung về lý do nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, chương 1 cũng giới thiệu một số nội dung về phạm vi, đối
tượng và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Những điểm nổi bật của nghiên cứu và kết

cấu của luận văn cũng được trình bày trong chương.
1.1.

Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp

dẫn và quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu vực Châu Á. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là bộ phận của hoạt động đầu tư quan trọng trên toàn cầu, bất kể đó là nền
kinh tế phát triển nhất thế giới hay ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tích cực vào tạo nguồn thu ngân sách và thúc đẩy Việt
Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài không
những cung cấp lượng vốn đầu tư lớn, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội mà
còn thúc đẩy tăng năng suất và cạnh tranh của các ngành trong nước.
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
được xem là một nguồn vốn quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tăng
trưởng kinh tế. Mối quan hệ hai chiều giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế đã, đang và sẽ là một trong những vấn đề quan trọng trong nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn, vẫn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau về vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tăng trưởng
kinh tế tại các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn đầu tư này. Nhìn chung, đối với các nước
đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Qua nhiều năm phát triển, kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước cùng
với việc thông qua Luật đầu tư nước ngoài vào ngày 29 tháng 12 năm 1987, Việt Nam
đã thu hút được một lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khá lớn và luồng vốn này
đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế. Đó là dấu hiệu lạc quan của
1


quá trình chuyển đổi kinh tế và các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện

trước những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới.
Đã có nhiều các nghiên cứu trước về vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với nền kinh tế của Việt Nam, chủ yếu là nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tiêu biểu, Nguyen và Haughton (2002);
Parker, Phan và Nguyen (2005) nêu lên Hiệp định thương mại song phương giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ (2001) giúp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Nguyễn và Meyer (2005) chỉ ra yếu tố pháp lý có tác động đáng kể đến quyết định đầu
tư vốn nước ngoài vào Việt Nam. Nguyễn Mại (2003), Freeman (2002) và Nguyễn Thị
Phương Hoa (2001) đã nghiên cứu tổng quát hoạt động của vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam cho tới năm 2002 và đều đi đến kết luận chung rằng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và
cải thiện nguồn nhân lực.
Ngoài các nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế còn có các nghiên cứu về tác động lan tỏa của vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến 1 số ngành, lĩnh vực. Tiêu biểu như Nguyễn Thị Tuệ Anh và các cộng
sự (2006) đã phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tác giả
tập trung vào đánh giá tác động lan tỏa trong ngành công nghiệp chế biến, tập trung sâu
hơn vào ba nhóm ngành là dệt- may, chế biến thực phẩm và cơ khí- điện tử. Nguyễn
Khắc Minh (2015) nghiên cứu về tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dao
động tỷ giá, thị trường tài chính đến các doanh nghiệp của các ngành định hướng xuất
khẩu: trường hợp Việt Nam thời kỳ 2000-2012, tác giả kết luận rằng không có chứng
cứ về ảnh hưởng lan tỏa ngang nhưng có chứng cứ về ảnh hưởng lan tỏa ngược, ảnh
hưởng lan tỏa xuôi dương của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ảnh hưởng âm của dao
động tỷ giá và ảnh hưởng dương của thị trường tài chính. Lê Thị Hà Thu (2015),
nghiên cứu về hiệu ứng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới doanh nghiệp ngành
nông nghiệp Việt Nam đã kết luận có bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng lan tỏa

2



của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tăng trưởng năng suất của các doanh nghiệp
thuộc ngành Nông nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho rằng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể
ảnh hưởng đến sản lượng đầu ra cũng như kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp
địa phương trong nền kinh tế của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên đối với hướng nghiên
cứu này ở Việt Nam ít có nghiên cứu cụ thể. Trong khi đó trên thế giới, Salomon và
Shaver (2005) lập luận rằng hành vi xuất khẩu và bán hàng trong nước có liên quan
đến nhau. Các doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi xác định doanh số bán hàng
của họ tại thị trường trong nước và xuất khẩu cùng một lúc. Các nghiên cứu đã được
thực hiện trên thế giới cũng đã cung cấp bằng chứng để củng cố quan điểm rằng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến đầu ra của doanh nghiệp trong
nước thông qua gia tăng cạnh tranh và các hiệu ứng này có thể ảnh hưởng tiêu cực. Tuy
nhiên, thông qua các hiệu ứng lan tỏa năng suất liên quan, đầu tư trực tiếp nước ngoài
cũng có thể làm gia tăng sản lượng của doanh nghiệp trong nước (Blomström và
Kokko, 1998). Một sự thay đổi đầu ra (output) ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của
doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Hơn nữa việc thay đổi doanh số
bán hàng cũng có thể ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nói cách
khác, có một liên kết rõ ràng giữa tác động lan tỏa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên
quan đến doanh số bán hàng trong nước và xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Vì vậy, mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được
thực hiện, tuy nhiên lại có rất ít nghiên nghiên cứu về tác động lan tỏa của vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến việc tăng (giảm) doanh số bán hàng thị trường trong nước và
xuất khẩu, quyết định tỷ lệ xuất khẩu trên sản lượng của doanh nghiệp, đặc biệt là
trong bối cảnh của Việt Nam. Bên cạnh đó, số liệu thống kê về xuất khẩu cũng cho
thấy rằng sản lượng xuất khẩu của doanh nghiệp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng
cao hơn so với doanh nghiệp trong nước.
Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan về xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam qua giai đoạn 2010-2015 cho thấy, kim ngạch xuất khẩu từ năm 2010 đến năm
3



2015 đều tăng, tuy nhiên lượng xuất khẩu chủ yếu thuộc các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài và có xu hướng ngày càng tăng xuất khẩu, các doanh nghiệp
trong nước lượng xuất khẩu ít hơn doanh nghiệp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hình 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp
Đơn vị tính: tỷ USD

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2015)
Ngoài ra, trong tất cả các ngành kinh tế thì ngành chế biến chế tạo là một trong
ngành thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất trong thời gian qua và cũng có đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của đất nước. Theo điều tra của Tổng cục Thống
kê từ năm 2005 đến 2015 thì bình quân ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hiện đóng
góp khoảng 16% vào GDP của cả nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng của cả nước.
Bên cạnh đó, đến thời điểm 31/12/2015, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có
10.764 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký là 163 tỷ USD chiếm 54% số dự
án và 58% về vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Xét về số lao động thì ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo có khoảng 8 triệu lao động đang làm việc trong ngành, chiếm
bình quân 14% cơ cấu lao động trong toàn bộ nền kinh tế (chỉ sau ngành nông, lâm
nghiệp).
4


Do đó, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu khi Việt Nam gia nhập Hiệp định đối
tác xuyên Thái Bình Dương cũng như các hiệp định thương mại tự do khác, nhằm tìm
hiểu sức mạnh của doanh nghiệp thông qua các số liệu về doanh thu trong nước và xuất
khẩu dưới tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đề tài nghiên cứu “Tác động
của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến doanh thu trong nước và xuất khẩu của
doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo tại Việt Nam” đã được lựa chọn.
1.2.


Mục tiêu nghiên cứu
Sau khi đặt câu hỏi nghiên cứu, đề tài nghiên cứu sẽ hướng đến và mong muốn

đạt được mục tiêu:“Đo lường tác động của sự hiện diện của vốn đầu tư nước ngoài
đến doanh thu bán hàng trong nước và xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam và gợi ý chính sách về việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài ”.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng khoa học

định lượng để trả lời câu hỏi: “Sự hiện diện của vốn đầu tư nước ngoài tác động như
thế nào đến doanh thu bán hàng trong nước và xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam?”
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam.
Không gian nghiên cứu: dữ liệu thứ cấp từ kết quả của các cuộc điều tra doanh
nghiệp hàng năm do Tổng cục Thống kê Việt Nam thực hiện hàng năm.
Thời gian nghiên cứu: kết quả của các cuộc điều tra doanh nghiệp hàng năm do
Tổng cục Thống kê Việt Nam thực hiện trong các năm 2012, 2013, 2014.
1.5.

Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành phân tích, tổng hợp một cách có hệ thống những vấn


đề lý luận và thực tiễn về sự tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến doanh thu
5


bán hàng trong nước và xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo tại
Việt Nam trong 3 năm (2012, 2013, 2014).
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra gợi ý chính sách đối với các nhà
thực thi chính sách về việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển các
doanh nghiệp chế biến chế tạo để từ đó ngành chế biến chế tạo có thể trở thành ngành
kinh tế chủ lực, mũi nhọn đưa Việt Nam nhanh chóng hội nhập sâu, rộng với khu vực
và thế giới.
1.6.

Kết cấu luận văn
Ngoài chương mở đầu, phụ lục và các danh mục tài liệu tham khảo, nghiên cứu

này được chia thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề
tài.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương này
trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết của đầu tư trực tiếp nước ngoài và điểm qua
các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày các giả thuyết nghiên cứu mô
hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô tả số liệu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương này tác giả phân tích kết quả
thống kê mô tả, kết quả hồi quy và đưa ra các thảo luận của kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Trình bày tóm tắt các kết quả đã đạt
được. Đề ra các hàm ý chính sách và hạn chế cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo của
đề tài.


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
Trong chương này, tác giả tập trung nêu các khái niệm và lý thuyết nền của bài
nghiên cứu. Ngoài việc nghiên cứu lý thuyết tác giả còn tổng hợp một số nghiên cứu
thực nghiệm liên quan đến nội dung bài viết. Chính việc tổng hợp lý thuyết và thực
nghiệm giúp tác giả xây dựng được các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và
là nền tảng để giải thích kết quả bài nghiên cứu.
2.1.

Các khái niệm

2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với
một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước
chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”.
Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD, 1996) có thể thực hiện bằng các cách như: thành lập hoặc mở rộng một doanh
nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại toàn bộ
doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín dụng dài hạn (> 5
năm). Để có quyền kiểm soát nhà đầu tư cần nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền
biểu quyết trở lên.
Dunning (1970) sử dụng một định nghĩa ngắn cho các công ty đa quốc gia
(MNEs) là: "bất cứ công ty thực hiện hoạt động sản xuất tại nhiều hơn một quốc gia".
Những người khác, chẳng hạn như Vernon (1971) đã nhấn mạnh thêm vấn đề quy mô
và cơ cấu tổ chức của các MNEs. Cụ thể, “Các tập đoàn đa quốc gia là các công ty lớn

tổ chức các hoạt động của họ ở nước ngoài thông qua một bộ phận tổ chức tích hợp,
được lan truyền quốc tế và việc đầu tư của họ được dựa trên các sản phẩm và thị
trường tiêu thụ”.

7


Lý thuyết đã chỉ ra rằng FDI thường được hình thành và sinh ra từ sự tương tác
giữa lực lượng của nước chủ đầu tư và nước thu hút (ví dụ, Dunning, 1981, 1988;
UNCTAD, 2006). Dòng vốn FDI sẽ chảy từ nước này sang nước khác và FDI xảy ra có
thể chung qui là do ảnh hưởng của các yếu tố đẩy từ nước chủ đầu tư và yếu tố kéo của
nước thu hút. Một số yếu tố trong nước chủ đầu tư có xu hướng tạo động lực thúc đẩy
hành vi đầu tư ra bên ngoài của FDI nhằm tìm kiếm một thị trường tiềm năng hơn hay
tăng hiệu quả kinh doanh với chi phí sản xuất thấp hơn… ở nước thu hút. Sau đây là
bảng mô tả các yếu tố “đẩy” và “kéo” dẫn đến xu hướng đầu tư của FDI.
Bảng 2.1: Yếu tố điều kiện “Đẩy – Kéo” của FDI
Yếu tố “Đẩy” - Nước chủ đầu tư

Yếu tố “Kéo” - Nước thu hút

Thị trường Thị trường nước chủ đầu tư hạn chế Thị trường lớn và phát triển là điều
và Thương buộc công ty phải tìm kiếm một thị kiện tốt để thu hút các nhà đầu tư.
mại

trường mới.
Sự khan hiếm các yếu tố đầu vào Nguồn lực tài nguyên sẵn có, chi

Chi phí sản như nguồn tài nguyên, chi phí lao phí lao động thấp giúp giảm chi phí
động cao gây ra xu hướng đầu tư ra sản xuất nên sẽ hấp dẫn các nhà
xuất

nước ngoài.

đầu tư.

Xu hướng toàn cầu hóa và áp lực Những Hiệp ước thương mại, Đầu
Doanh
nghiệp địa
phương

cạnh tranh từ các doanh nghiệp địa tư song phương, đa phương tạo
phương là động lực tác động công điều kiện thuận lợi cho vốn đầu tư
ty tìm kiếm thị trường nước ngoài.

nước ngoài.

Chính sách hỗ trợ như cắt giảm chi Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư
phí, nâng cao các khả năng hoạt như chính sách tự do hóa và tư
Thể chế

động doanh nghiệp.

nhân hóa, ổn định chính trị, quản
trị minh bạch, đầu tư cơ sở hạ tầng,
quyền sở hữu, v.v…
Nguồn: UNCTAD (2006)

8


Như vậy, FDI có thể xảy ra theo xu hướng tác động của cả hai nhóm yếu tố: yếu

tố “đẩy” của nước chủ đầu tư và yếu tố “kéo” của nước thu hút cùng với sự quan tâm
từ cả hai phía chính phủ của các quốc gia này. Các chính sách ưu đãi vốn đầu tư nước
ngoài được đưa ra bởi nước sở tại để thu hút vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu chỉ dựa
trên các yếu tố có lợi thế cạnh tranh cao, chẳng hạn như sự sẵn có của nguồn tài
nguyên thiên nhiên hoặc hứa hẹn lợi nhuận đầu tư cao hơn từ chi phí sản xuất thấp hơn.
Tuy nhiên, những chính sách khuyến khích đơn giản như vậy thường không đủ và ít có
tác động tốt trong việc thúc đẩy thu hút hơn nữa vốn đầu tư nước ngoài. Nước chủ đầu
tư, tốt hơn hết, nên mở rộng sự hiểu biết của mình với một danh sách mở rộng hơn các
yếu tố thúc đẩy hoặc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, trong khi đó
nước thu hút cần tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, hiệu quả. Cuối cùng tác
động hỗ trợ từ cả hai phía hình thành những đặc điểm tiềm năng của dòng vốn FDI
trong tương lai. Một chính sách khuyến khích phải được xây dựng với sự cân nhắc và
nghiên cứu đầy đủ nhằm thu hút tối ưu hóa số lượng và chất lượng FDI.
Theo Điều 3 Luật đầu tư năm 2005 mà Quốc hội khoá XI Việt Nam đã thông
qua ngày 29-11-2005 có các khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước
ngoài”, “đầu tư ra nước ngoài” nhưng không có khái niệm “đầu tư trực tiếp nước
ngoài”. Tuy nhiên, có thể “gộp” các khái niệm trên lại và có thể hiểu: “FDI là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan”.
2.1.2. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác được Ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002, khái niệm liên quan
đến doanh thu như sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào
9



Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
10



 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại
có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã
được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải
thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn
thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không
ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.2.

Tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Lê Xuân Bá và ctg (2006), bên cạnh tác động trực tiếp tới tăng trưởng của

cả nền kinh tế, sự có mặt của các doanh nghiệp FDI còn tác động gián tiếp tới các
doanh nghiệp trong nước như tăng áp lực cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp trong
nước phải tăng hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình phổ biến và chuyển giao công
nghệ v.v. Các tác động này còn được gọi là tác động tỏa của FDI. Sự xuất hiện của tác
động lan tỏa của FDI có thể lý giải qua sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước và vì vậy ưu thế thuộc về các

11


công ty đa quốc gia- là các công ty có thế mạnh về vốn và công nghệ. Nhờ đó các công
ty con hoặc liên doanh do các công ty đa quốc gia thành lập thường có lợi thế về cạnh
tranh so với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các nước kém phát triển. Sự xuất
hiện của các doanh nghiệp nước ngoài trước hết làm mất cân bằng trên thị trường và
buộc các doanh nghiệp trong nước phải điều chỉnh hành vi của mình nhằm duy trì thị
phần và lợi nhuận. Vì vậy, tác động lan tỏa có thể được coi là kết quả của hoạt động
của các công ty nước ngoài diễn ra đồng thời với quá trình điều chỉnh hành vi của các
doanh nghiệp trong nước.
Có thể phân ra bốn loại tác động lan tỏa: (1) tác động liên quan tới cơ cấu đầu
ra- đầu vào của doanh nghiệp, (2) tác động liên quan đến phổ biến và chuyển giao công
nghệ, (3) tác động liên quan đến thị phần trong nước hay tác động cạnh tranh và (4) tác
động liên quan đến trình độ lao động (hay vốn con người). Các tác động lan tỏa nêu
trên có thể ảnh hưởng tới năng suất của các doanh nghiệp trong nước. Do giá trị gia
tăng của cả nền kinh tế được tạo ra chủ yếu bởi các doanh nghiệp, nên có thể hình dung
ra mối quan hệ gián tiếp giữa tăng trưởng và tác động lan tỏa của FDI.
Tác động lan tỏa loại thứ nhất xuất hiện khi có sự trao đổi hoặc mua bán nguyên
vật liệu hoặc hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp
trong nước. Loại tác động này có thể sinh ra theo hai chiều: tác động xuôi chiều
(forward effect) xuất hiện nếu doanh nghiệp trong nước sử dụng hàng hoá trung gian
của doanh nghiệp FDI và ngược lại tác động ngược chiều (backward effect) có thể xuất
hiện khi các doanh nghiệp FDI sử dụng hàng hóa trung gian do các doanh nghiệp trong
nước sản xuất. Việc các doanh nghiệp trong nước cung cấp hàng hoá trung gian cho
doanh nghiệp FDI sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất và giảm
chi phí trên một đơn vị sản phẩm. Đồng thời để duy trì mối quan hệ bạn hàng lâu dài,
các doanh nghiệp trong nước phải đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp FDI, nhất là
về chất lượng sản phẩm nên có xu hướng áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng mới trong
sản xuất. Chính hành vi này giúp doanh nghiệp trong nước tăng khả năng cạnh tranh

trên thị trường sản phẩm trong trung và dài hạn. Nhiều nghiên cứu thực tiễn cho rằng
12


hầu hết các doanh nghiệp trong nước khó trở thành nhà cung cấp nguyên liệu, hàng hoá
trung gian đầu vào cho doanh nghiệp FDI do không đáp ứng được yêu cầu do phía cầu
đưa ra. Tuy nhiên, nếu tác động ngược chiều xảy ra thì các doanh nghiệp trong nước có
khả năng bứt lên và tiến hành xuất khẩu hoặc chiếm lĩnh dần thị phần sản phẩm mà
trước đây do các doanh nghiệp FDI thống lĩnh. Vì vậy, tác động ngược chiều này là
mong muốn và rất có ý nghĩa đối với các nước chậm phát triển.
Tác động lan tỏa liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ thường được
coi là một mục tiêu quan trọng của các nước nghèo. Thông qua FDI, các công ty nước
ngoài sẽ đem công nghệ tiên tiến hơn từ công ty mẹ vào sản xuất tại nước sở tại thông
qua thành lập các công ty con hay chi nhánh. Sự xuất hiện của các công ty nước ngoài
tuy nhiên xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tận dụng những lợi thế có được từ
công ty mẹ để sẵn sàng cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, hoạt động của
các doanh nghiệp FDI sẽ khuyến khích nhưng cũng gây áp lực về đổi mới công nghệ
nhằm tăng năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước. Về phía doanh
nghiệp trong nước, một mặt do năng lực yếu kém về đổi mới công nghệ, mặt khác
công nghệ tiên tiến đều do các công ty qui mô lớn có tiềm năng công nghệ trên thế
giới nắm giữ, để vượt qua yếu điểm này họ có xu hướng muốn được áp dụng ngay
công nghệ tiên tiến hoặc trực tiếp thông qua thành lập các liên doanh với đối tác nước
ngoài hoặc gián tiếp thông qua phổ biến và chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp
FDI. Các doanh nghiệp FDI mặc dù không muốn tiết lộ bí quyết công nghệ cho đối thủ
trong nước nhưng cũng sẵn sàng bắt tay với đối tác trong nước để thành lập liên doanh,
qua đó diễn ra quá trình rò rỉ công nghệ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với các nước
nghèo là liệu các điều kiện trong nước có đủ để đón nhận phổ biến và chuyển giao
công nghệ hay không. Kết quả từ nhiều mô hình lý thuyết cũng rút ra là mức độ phổ
biến và chuyển giao công nghệ còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của doanh nghiệp
trong nước.

Loại tác động lan tỏa tiếp theo cũng được coi là rất quan trọng đối với các nước
chậm phát triển là sự có mặt của doanh nghiệp FDI tạo ra tác động cạnh tranh cho các
13


doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, tác động này lại phụ thuộc vào cấu trúc thị trường
và trình độ công nghệ của nước nhận đầu tư. Đối với các nước chậm phát triển, trong
nhiều trường hợp tác động cạnh tranh của FDI là rất khốc liệt trước khi nó mang lại tác
động lan tỏa tích cực khác. Ví dụ, các doanh nghiệp FDI tung ra thị trường một loại sản
phẩm mới có tính chất thay thế cho sản phẩm trước đây sản xuất bởi doanh nghiệp
trong nước, qua đó ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của doanh nghiệp trong nước. Sự hiện
diện của FDI chính là một tác nhân thúc đẩy cạnh tranh và trong nhiều trường hợp, tác
động lan tỏa có thể dẫn đến tình trạng giảm sản lượng của doanh nghiệp trong nước
trong ngắn hạn. Kết quả là các doanh nghiệp trong nước bị tác động hoặc phải rời khỏi
thị trường hoặc sống sót nếu vượt qua được giai đoạn điều chỉnh cơ cấu để thích nghi
với môi trường cạnh tranh.
Ngoài việc tạo thêm việc làm, FDI còn là một tác nhân truyền bá kiến thức quản
lý và kỹ năng tay nghề cho lao động của nước nhận FDI. Tác động lan tỏa này xuất
hiện khi các doanh nghiệp FDI tuyển dụng lao động nước sở tại đảm nhận các vị trí
quản lý, các công việc chuyên môn hoặc tham gia nghiên cứu và triển khai. Việc
truyền bá kiến thức cũng diễn ra thông qua kênh đào tạo công nhân kỹ thuật ở trong
nước và tại công ty mẹ. Tác động lan tỏa tuy nhiên chỉ phát huy tác dụng khi đội ngũ
lao động có trình độ này ra khỏi doanh nghiệp FDI và chuyển sang làm việc tại các
doanh nghiệp trong nước hoặc tự thành lập doanh nghiệp và sử dụng những kiến thức
tích luỹ được trong quá trình làm việc cho các công ty con hoặc liên doanh với nứơc
ngoài vào công việc kinh doanh tiếp đó. Song mức độ di chuyển lao động còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự phát triển của thị trường lao động, cầu về lao động
có trình độ kỹ năng cũng như các điều kiện gia nhập thị trường khi muốn khởi sự
doanh nghiệp. Đây cũng chính là cản trở lớn mà các nước chậm phát triển đang phải
đối mặt. Trên thực tế, loại tác động lan tỏa do di chuyển lao động tuy nhiên rất khó

đánh giá với nhiều lý do. Chẳng hạn, doanh nghiệp trong nước tiếp nhận lao động
chuyển sang không có điều kiện hoặc không tạo điều kiện cho số lao động này phát
huy năng lực của mình. Năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên còn do nhiều
yếu tố khác, phụ thuộc vào quy mô vốn, cơ hội thị trường và năng lực cạnh tranh của
14


doanh nghiệp.
Hình 2.1: Tác động cạnh tranh của FDI tới doanh nghiệp trong nước

2

Giá

1

thành
một đơn

AC1

vị sản
phẩm

AC2
Sản lượng

Q2

Q1

Nguồn: Aitken và Harrison (1999)

Hình trên là một ví dụ thể hiện phản ứng (hay là kết quả của tác động lan tỏa)
của doanh nghiệp trong nước trước sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài cùng ngành trong ngắn hạn. Sự lấn át thị trường của doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài làm thu hẹp thị phần của doanh nghiệp trong nước và
đẩy chi phí cố định lên cao. Trước tác động này, Doanh nghiệp trong nước có xu
hướng điều chỉnh giảm chi phí trung bình từ AC1 xuống AC2. Nhưng nếu áp lực cạnh
tranh ban đầu từ doanh nghiệp FDI đủ mạnh, doanh nghiệp sẽ buộc giảm sản lượng (từ
Q1 và Q2) và tác động cuối cùng là làm tăng giá thành trên một đơn vị sản phẩm
2.3.

Lý thuyết liên quan

2.3.1. Lý thuyết thương mại quốc tế
Mô hình lý thuyết đầu tiên giải thích hoạt động đầu tư nước ngoài dựa trên lý
thuyết thương mại quốc tế là mô hình Heckscher-Ohlin do Heckscher (1919) và Bertil
Ohlin (1933) xây dựng. Theo Lancaster (1957, trang 19), lần đầu tiên mô hình
Heckscher-Ohlin đã cung cấp một phân tích phù hợp các yếu tố thị trường vào lý
thuyết thương mại quốc tế. Đây là mô hình cân bằng tổng thể nhằm xác định lợi thế so
sánh của một quốc gia. Mô hình dùng để dự báo xem quốc gia nào sẽ sản xuất mặt
15


×