Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của khu công nghiệp điềm thụy tại ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.04 KB, 118 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................
Lời cảm ơn........................................................................................................................
Mục lục ............................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt...............................................................................................
Danh mục bảng..............................................................................................................
Danh mục biểu đồ.........................................................................................................
Trích yếu luận văn...........................................................................................................
Thesis abstract.................................................................................................................
Phần 1. Mở Đầu...................................................................................................................
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................

1.2.1.

Mục tiêu chung....................................................................................................

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể....................................................................................................

1.3.

Đối tượng nghiên cứu........................................................................................

1.4.



Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................

1.4.1.

Phạm vi nội dung.................................................................................................

1.4.2.

Phạm vi không gian.............................................................................................

1.4.3.

Phạm vi thời gian................................................................................................

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về QL vốn đầu tư XDCB...........................................
2.1.

Cơ sở lý luận.......................................................................................................

2.1.1

Một số khái niệm liên quan.................................................................................

2.1.2.

Vai trò và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB................................................

2.1.3.


Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB.................................................................

2.1.4.

Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB.................................................................

2.1.5.

Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban QLDA........................

2.1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB.......................

2.2.

Cơ sở thực tiễn..................................................................................................

2.2.1.

Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB ở một số địa phương trong nước
...........................................................................................................................

i


2.2.2.

Bài học về quản lý vốn đầu tư XDCB rút ra cho Ban QLDA KCN
Thái Nguyên......................................................................................................


2.2.3.

Một số nghiên cứu có liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
...........................................................................................................................

Phần 3. Đặc iểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu..................................................
3.1.

Đặc điểm KCN điềm thụy và ban qlda KCN Thái Nguyên........................

3.1.1.

Đặc điểm vị trí địa lý khu công nghiệp Điềm Thụy..........................................

3.1.2.

Đặc điểm Ban QLDA KCN Thái Nguyên.........................................................

3.1.3.

Ban lãnh đạo Ban QLDA KCN Thái Nguyên...................................................

3.1.4.

Các tổ thuộc Ban QLDA KCN Thái Nguyên gồm có 04 tổ.............................

3.2.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................


3.2.1.

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.....................................................................

3.2.2.

Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin............................................................

3.2.3.

Phương pháp phân tích......................................................................................

3.2.4.

Các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích........................................................

3.3.

Khung phân tích của đề tài.............................................................................

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.......................................................................
4.1.

Những quy định mang tính pháp lý trong quản lý vốn đầu tư XDCB...........

4.1.1.

Những quy định của Nhà nước.........................................................................


4.1.2.

Quy định của tỉnh Thái Nguyên........................................................................

4.1.3.

Quy định của Ban QLDA KCN Thái Nguyên...................................................

4.2.

Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xdcb của KCN điềm thụy tại
ban QLDA KCN Thái Nguyên.........................................................................

4.2.1.

Công tác lập kế hoạch, huy động nguồn vốn đầu tư XDCB.............................

4.2.2.

Quản lý tổ chức thực hiện thi công công trình..................................................

4.2.3.

Quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB...........................................

4.2.4.

Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán VĐT XDCB.....................................................

4.3.


Đánh giá thực trạng quản lý vốn đẩu tư xdcb tại ban QLDA KCN
Thái Nguyên.....................................................................................................

4.3.1.

Những kết quả đạt được trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB.................

4.3.2.

Những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB................................

ii


4.4.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xdcb của
kcn điềm thụy tại ban qlda kcn Thái Nguyên...............................................

4.4.1.

Cơ chế, chính sách về quản lý VĐT XDCB của Trung ương và địa phương..........

4.4.2.

Năng lực, trình độ cán bộ quản lý vốn..............................................................

4.4.3.


Năng lực của tư vấn khảo sát, thiết kế BVTC, lập dự toán...............................

4.4.4.

Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán............................................................

4.5.

Giải pháp quản lý vôn đầu tư XDCB tại ban QLDA KCN Thái
Nguyên..............................................................................................................

4.5.1.

Căn cứ đề xuất giải pháp...................................................................................

4.5.2.

Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB................................................................................................................

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.........................................................................................
5.1.

Kết luận..........................................................................................................

5.2.

Kiến nghị.........................................................................................................

5.2.1.


Đối với Trung ương.........................................................................................

5.2.2.

Đối với tỉnh Thái Nguyên................................................................................

Tài liệu tham khảo...........................................................................................................

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ Viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BC KTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

BVTC

Bản vẽ thi công

CT

Công trình


DT

Dự toán

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KH

Kế hoạch

KLHT


Khối lượng hoàn thành

KTXH

Kinh tế xã hội



Quyết định

QLCL

Quản lý chất lượng

QLDA

Quản lý dự án

QLNN

Quản lý Nhà nước

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Dự án mà Ban QLDA đã và đang thực hiện trong KCN Điềm Thụy
....................................................................................................................

Bảng 3.2.

Số lượng mẫu điều tra................................................................................

Bảng 4.1.

Nguồn vốn đã huy động được của KCN Điềm Thụy.................................

Bảng 4.2.

Các đơn vị trúng thầu thực hiện công trình trong KCN Điềm Thụy
....................................................................................................................


Bảng 4.3.

Công trình KCN Điềm Thụy có điều chỉnh, bổ sung dự toán....................

Bảng 4.4.

Kết quả công tác giải phóng mặt bằng KCN Điềm Thụy đạt được là
....................................................................................................................

Bảng 4.5.

Tạm ứng cho các nhà thầu thi công trong KCN Điềm Thụy.....................

Bảng 4.6.

Các công trình nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng trong KCN
Điềm Thụy..................................................................................................

Bảng 4.7.

Kết quả thanh toán vốn các công trình tại KCN Điềm Thụy trong
giai đoạn 2013 - 2016.................................................................................

Bảng 4.8.

Tổng hợp kết quả thanh toán vốn các công trình tại KCN Điềm Thụy...........

Bảng 4.9.

Điều tra về thời gian tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB....................


Bảng 4.10. Tổng hợp quyết toán, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB của
KCN Điềm Thụy trong giai đoạn 2013 – 2016..........................................
Bảng 4.11.

Kết quả các công trình trong KCN Điềm Thụy thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán nhà nước từ năm 2013 – 2016...................................................

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB.............................................................
Sơ đồ 2.2. Lựa chọn nhà thầu trong xây dựng.................................................................
Sơ đồ 3.1. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất KCN Điềm Thụy..........................................
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy của Ban QLDA KCN Thái Nguyên.....................................
Sơ đồ 3.3. Khung phân tích của đề tài.............................................................................

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngô Xuân Cầu
Tên Luận văn: Quản lý vốn đầu tư XDCB của KCN Điềm Thụy tại Ban quản
lý các dự án đầu tư xây dựng KCN Thái Nguyên
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
khu công nghiệp Điềm Thụy tại Ban QLDA KCN Thái Nguyên trong những năm qua;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
tại Ban QLDA KCN Thái Nguyên trong những năm tới.
Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận hệ thống;
- Tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
b. Phương pháp thu thập tài liệu/ Thông tin
c. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả

;

- Phương pháp thống kê so sánh.
Kết quả chính và kết luận
a. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của KCN Điềm Thụy tại Ban QLDA
KCN Thái Nguyên
1. Công tác lập kế hoạch, huy động nguồn vốn đầu tư XDCB
2. Quản lý tổ chức thực hiện thi công công trình
3. Quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB
4. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán vốn đầu tư XDCB
b. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại
Ban QLDA KCN Thái Nguyên.
1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, huy động vốn đầu tư XDCB
vii



2. Tăng cường kiểm soát công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB
3. Tăng cường công tác Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
4. Tăng cường công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu
5. Thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng
6. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí đầu tư dự án, tránh lãng phí thất thoát
7. Yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thi công
8. Có chính sách hợp lý trong tuyển dụng đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ nhân viên quản lý vốn đầu tư XDCB.

viii


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Ngo Xuan Cau
Thesis title: Management basic construction investment of Diem Thuy industrial zone at
construction investment projects management Thai Nguyen industrial zone.
Major: Business administration

Code: 60.34.01.02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
- To systematize of theoretical and practical basis about management basic construction
investment;
- To reflects and evaluates the reality management mission basic construction
investment of Diem Thuy industrial zone at construction investment projects management
Thai Nguyen industrial zone over the years;
- Propose major solutions to improve the management mission basic construction

investment of Diem Thuy industrial zone at construction investment projects management
Thai Nguyen industrial zone in the coming years.
Materials and Methods
a. Research approach method
- Approach to the system;
- Approach the research problem.
b. Data collection / information method
c. Analytical methods
- Descriptive statistics method;
- Comparative statistical method.
Main findings and conclusions
a. The reality management mission basic construction investment of Diem Thuy
industrial zone at construction investment projects management Thai Nguyen industrial zone:
1. Planning, mobilize basic construction investment
2. Managing the organization of construction execution
3. Payment management, settlement basic construction investment
4. Inspection, inspection and audit basic construction investment
ix


b. Major solutions to perfect management mission basic construction investment at
construction investment projects management Thai Nguyen industrial zone:
1. Complete planning, mobilize basic construction investment
2. Enhance control over advance and payment basic construction investment
3. Enhance the inspection, inspection and audit work
4. Enhance the bidding for contractor selection
5. Perform the work of compensation and site clearance well.
6. Improve management efficiency of project investment costs, avoid wastefulness loss
7. Require to speed up the construction progress
8. Have a reasonable policy in recruit training to improve the quality of staff who

manage capital construction investment.

x


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở mỗi Quốc gia, để đánh giá được mức độ phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước nói chung, một trong những lĩnh vực được thể hiện và có vai trò quyết định
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội đồng thời cũng là yếu tố cơ bản để
thúc đẩy sự hợp tác, liên kết và khai thác thế mạnh của từng lĩnh vực đó là hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
Có thể khẳng định rằng đầu tư XDCB là hoạt động quan trọng tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản là một hoạt động đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều
kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn
chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Thái
Nguyên đã luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Chính phủ, từ TW đến
địa phương trên tất cả các mặt, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản (XDCB). Số vốn đầu tư vào khu công nghiệp cho mỗi năm từ 400-500 tỷ
đồng trong đó phần lớn là Ngân sách nhà nước. Nhiều dự án hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên, công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB vào khu công nghiệp thời gian qua vẫn còn những
tồn tại, tình trạng thất thoát, lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB vẫn
thường xuyên xảy ra. Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB vào khu công nghiệp tỉnh còn tồn tại là: việc quy hoạch, lập kế hoạch, bố

trí vốn đầu tư XDCB còn phân tán, dàn trải...Thêm vào đó, do đặc thù của vốn
đầu tư XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát
vốn đầu tư XDCB của Nhà nước. Vậy vấn đề đặt ra là cần thiết phải nghiên cứu
để đưa ra những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB vào khu
công nghiệp tỉnh (nhất là đối với các dự án, khu công nghiệp trọng điểm), góp
phần khắc phục những tồn tại, bất cập để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn XDCB
nói chung và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho XDCB nói riêng.
Để thực hiện được những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
1


của tỉnh Thái Nguyên, đòi hỏi phải tạo ra những bước đột phá quan trọng trong
chính sách phát triển công nghiệp. Việc hình thành khu công nghiệp Điềm Thụy
sẽ tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần thực hiện
chiến lược phát triển công nghiệp trong tỉnh, thúc đẩy các ngành kinh tế công nông nghiệp, dịch vụ, tạo ra khả năng khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên và
nhân lực của địa phương.
Với vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện phát triển công nghiệp trong các lĩnh
vực lắp ráp điện, điện tử, cơ khí, cơ khí chính xác, chế biến hàng tiêu dùng. Hàng
xuất khẩu, công nghiệp nhẹ (dệt may, da giầy…), vật liệu xây dựng…. Việc phát
triển Khu công nghiệp sẽ kéo theo sự phát triển các khu đô thị, thực hiện chiến
lược đô thị hoá, tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phương.
Việc phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là nhu
cầu bức thiết, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020. Đây chính là bước đột phá quan trọng nhằm thu hút
nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào tỉnh Thái Nguyên, góp
phần thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp của tỉnh, thúc đẩy các ngành
kinh tế nông nghiệp, dịch vụ và du lịch, tạo ra khả năng khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên và nhân lực của địa phương.
Trước nhu cầu thực tế và định hướng phát triển trong lĩnh vực đầu tư phát
triển công nghiệp của tỉnh và địa phương, việc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng

khu công nghiệp Điềm Thụy là cần thiết và cấp bách, tạo tiền đề phát triển kinh
tế xã hội, phát huy thế mạnh của địa phương, nâng cao đời sống nhân dân.
Khu công nghiệp Điềm Thụy là khu công nghiệp tập trung của tỉnh Thái
Nguyên nằm trên địa bàn huyện Phổ Yên và Phú Bình, cách thành phố Thái
Nguyên về phía Nam 20km, cách thủ đô Hà Nội 65km về phía Bắc. Khu công
nghiệp Điềm Thụy có tổng diện tích được quy hoạch là 350ha, trong đó phần còn
lại có diện tích 180ha đang được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đang trong
quá trình thu hút các nhà đầu tư. Hiện tại, Khu công nghiệp Điềm Thụy phần
diện tích 180ha đã thu hút được trên 30 doanh nghiệp FDI vào đầu tư, trong đó
có nhiều doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiều doanh
nghiệp khác đang trong quá trình thi công xây dựng nhà xưởng chuẩn bị đi vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay việc đầu tư cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp chưa hoàn thiện, vì thiếu vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

2


Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của khu công nghiệp Điềm Thụy tại Ban quản lý các
dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp Thái Nguyên ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của khu công nghiệp Điềm Thụy trong những năm qua, đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Ban QLDA
KCN Thái Nguyên trong những năm tới sao cho hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của khu công nghiệp Điềm Thụy tại Ban QLDA KCN Thái Nguyên trong

những năm qua;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB tại Ban QLDA KCN Thái Nguyên trong những năm tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của khu công nghiệp Điềm Thụy tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây
dựng khu công nghiệp Thái Nguyên.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi nội dung
Một là. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB.
Hai là. Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn của KCN Điềm Thụy, phản ánh,
đánh giá thực trạng này.
Ba là. Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB của KCN Điềm Thụy tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu công
nghiệp Thái Nguyên đến năm 2020.
1.4.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu ở KCN Điềm Thụy huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào khu công nghiệp Điềm Thụy do Ban
quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp Thái Nguyên làm chủ đầu tư.
3


1.4.3. Phạm vi thời gian
Đề tài sử dụng thông tin, số liệu liên quan từ năm 2014 đến năm 2016. Thời
gian thực hiện đề tài từ tháng 06 năm 2016 - 2017.

4


PHẦN 2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QL VỐN ĐẦU TƯ XDCB
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về XDCB
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động xây dựng
cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản
cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất cũng như phí
vật chất bằng các hình thức xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở rộng
chúng (Bùi Mạnh Hùng, 2004).
2.1.1.2. Khái niệm đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng
mới tài sản cố định, bao gồm các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản
(khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, thi công xây lắp công trình, sản xuất và cung
ứng thiết bị vật tư xây dựng) nhằm thực hiện xây dựng các công trình (Phạm
Quỳnh Trang, 2003).
Đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế xã hội để đạt mục
đích (mục tiêu) thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong tương lai.
Trong đầu tư XDCB việc bỏ vốn được xác định rõ và giới hạn trong phạm
vi tạo ra những sản phẩm công trình xây dựng. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như hệ thống giao thông vận tải, hồ đập thuỷ lợi,
trường học, bệnh viện,…
Trong hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: Sức
lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động
(nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao động
(như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những phương tiện
vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó
thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư
nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu

chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với
5


giá cả từng thời kỳ.
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là
các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp
đặt….). Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và
phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở
rộng có kế hoạch về các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản
xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở
vật chất cho một quốc gia.
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo
mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế.
Quá trình xây dựng cơ bản là quá trình hoạt động để chuyển vốn đầu tư
dưới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ cho mục đích đầu tư.
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý và quản lý vốn đầu tư XDCB
a, Khái niệm về quản lý
Theo Bách khoa toàn thư thì quản lý là chức năng và hoạt động của hệ
thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm
giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm
thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó.
Quản lý theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra . Quản lý là một hoạt động có tính chất
phổ biến mọi nơi mọi lúc trong lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó
là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và
hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung.
Theo nghĩa rộng: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Quản lý
là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của những người khác

nhằm đạt được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả
Như vậy quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều
khiển nguồn lực thực hiện các tiến trình để giải quyết vấn đề (Nguyễn Bạch
Nguyệt và Từ Quang (2007)).
b, Khái niệm về quản lý vốn đầu tư XDCB
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quản lý phù hợp với quy hoạch tổng
6


thể phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, đảm bảo an
ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ
Quang (2007)).
Như vậy, với những khái niệm đã làm rõ ở trên chúng ta có thể hiểu việc
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản là chức năng và hoạt động của hệ thống tổ
chức nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả đảm bảo
việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội cho nền kinh tế phát triển.
2.1.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB
2.1.2.1. Vai trò của vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là động lực để
phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Nếu không có vốn đầu tư thì
không có phát triển.
+ Vốn đầu tư XDCB là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp
tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.
Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh quốc phòng…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không
đầu tư; các dự án đầu tư được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất
đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến

tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng cầu. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và
công nghệ của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc
độ phát triển kinh tế tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cường vốn đầu tư nhằm tạo
ra sự phát triển ở khu công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động
giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm
nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của
những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư
tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các
nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu
7


tư ít nhất phải đạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào mỗi nước.
+ Vốn đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó
tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất,
đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh
tế chỉ tăng nhanh khi có vốn đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.Vốn đầu tư XDCB nhằm xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo
điều kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh
nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật
chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và
các mặt xã hội khác. Đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa
phương nghèo, vùng sâu và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ
sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người

nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế,
xoá đói giảm nghèo. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực
và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế vùng.
+ Đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức quan
trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần
khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải
quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung
vào những công trình quan trọng, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động
mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB
của Nhà nước nếu không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng
phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các nguồn vốn khác.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nó quyết định quy mô và trình độ kỹ thuật của xã hội của đất nước nói chung
và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay nói riêng.

8


2.1.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB
Theo nguyên tắc, nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được nhà nước quản
lý chặt chẽ từ khâu giao kế hoạch cho đến khi đầu tư. Do vậy nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cũng được quản lý chặt chẽ.
1. Quản lý có kế hoạch: Bộ kế hoạch đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu
của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế để dự báo, hướng dẫn các
ngành, lĩnh vực cần tập trung đầu tư; những cơ chế áp dụng trong kỳ kế hoạch.
Sở kế hoạch đầu tư phải xác định cụ thể danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
của các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực
hiện kế hoạch đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu ngành vùng. Với

các công trình, dự án quan trọng quốc gia trong kế hoạch hàng năm và từng thời
kỳ phát triển do Quốc hội quyết định: Thủ tướng Chính phủ duyệt mục tiêu, tổng
mức vốn đầu tư để bố trí kế hoạch cho các bộ, địa phương thực hiện.
Nhà nước quản lý chặt chẽ vốn đầu tư nhà nước trên cơ sở tính toán tổng mức
thu, mức chi ngân sách xác định chi vào mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. Khối
lượng vốn đầu tư thuộc nhà nước gồm: vốn trong nước, vốn nước ngoài, được phân
bổ cho các bộ, ngành theo mục tiêu cụ thể. Nguồn vốn này thuộc nguồn vốn nhà
nước được nhà nước trực tiếp chi phối theo kế hoạch vì vậy có khả năng theo dõi,
nắm bắt được từ khâu giao kế hoạch cho đến khi thực hiện qua các bộ, ngành, qua
hệ thống ngành dọc thống kê, qua hệ thống cấp phát tài chính.
Do những khó khăn và phức tạp trong quản lý, sử dụng, nên việc quản lý
vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
2. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB: Phải tiết kiệm và có hiệu quả bởi
nguồn lực thì hữu hạn mà nhu cầu thì rất lớn. Trong điều kiện Ngân sách cũng
như mức độ tích luỹ của nền kinh tế còn thấp thì mỗi đồng vốn bỏ ra càng phải
thực sự hiệu quả.
3. Quản lý công khai minh bạch: Nguồn vốn đầu tư XDCB là tài sản của
dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền được biết
Nhà nước đã chi tiêu thế nào để thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát. Công khai
minh bạch ở đây là công khai việc phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các dự án
đầu tư; công khai về tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt, kết quả lựa chọn
nhà thầu, số liệu quyết toán,...
4. Đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất dân chủ: Vốn đầu tư XDCB
9


cần có sự tập trung ưu tiên cho các công trình trọng tâm, trọng điểm Quốc gia.
Theo nguyên tắc này, Nhà nước cần có thứ tự ưu tiên cho các dự án. Việc sắp xếp
thứ tự ưu tiên phụ thuộc vào điều kiện cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của từng thời kỳ.

5. Đảm bảo phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng
sản xuất kinh doanh: Phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với từng loại
nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan quản lý Nhà nước, của chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư.
2.1.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB
Cấp Trung ương
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng Quốc gia theo
Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm
A, B, C. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được ủy quyền hoặc phân cấp
quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới.
Bộ Kế hoạch đầu tư đóng vai trò chủ trì trong lập kế hoạch đầu tư và phân
bổ vốn. Bộ Tài chính có trách nhiệm tham gia phối hợp và kiểm soát thanh toán.
Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý Nhà nước về đơn giá, định mức, chi phí đầu tư
xây dựng, quản lý chất lượng công trình. Các cơ quan Nhà nước khác như Ngân
hàng Nhà nước và các Bộ ngành khác có liên quan có trách nhiệm thực hiện quản
lý theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được Chính phủ giao theo quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng gắn với trách nhiệm của nguời quyết định đầu tư đối với
một dự án đầu tư.
Cấp tỉnh
Căn cứ vào trình độ, năng lực quản lý và khối lượng vốn đầu tư, UBND cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân (HĐND) quyết định phân cấp chi đầu tư XDCB cho
cấp dưới.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm
vi khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua HĐND cấp tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh, được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư
đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp. Tùy theo điều kiện
10



cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định cụ thể cho UBND
cấp huyện, cấp xã được quyết định các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách cấp trên theo tổng mức đầu tư.
Cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công trình
cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu
tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách
nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự
án đầu tư khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành
của Nhà nước và các quy định cụ thể.
Đối với dự án được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước cấp trên hỗ trợ, Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế và khả
năng, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng công trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã
để phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và điều kiện cụ thể của
từng địa phương (Chính phủ, 2015).
2.1.4. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
2.1.4.1. Các bước quản lý vốn đầu tư XDCB
+ Trách nhiệm quản lý đối với một dự án
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về việc
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Cấp quyết định đầu tư:
Cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi
phê duyệt, ra quyết định đầu tư, bố trí vốn thực hiện dự án theo tiến độ, điều
chỉnh tổng mức đầu tư, quyết định phát sinh ngoài dự án và hình thức quản lý dự
án, phê duyệt giá trị quyết toán.
Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để đầu
tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy

định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính. Chủ đầu tư là người chịu trách
nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về chất lượng, tiến
độ, chi phí vốn đầu tư xây dựng công trình và các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
11


Chủ đầu tư có quyền thành lập ban quản lý dự án (theo quyết định thành lập
ban quản lý dự án) hoặc thuê tư vấn quản lý dự án (theo hợp đồng ký kết với nhà
thầu tư vấn quản lý dự án). Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó nhằm đảm bảo dự án
được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt. Chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
(trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án đầu tư, chủ đầu tư vẫn là người chịu
trách nhiệm báo cáo, giải trình dự án đầu tư trong bước thẩm định, đánh giá dự
án đầu tư). Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước được
thực hiện theo sơ đồ:
Nhà nước: cấp phát vốn

Chủ đầu tư: cơ quan thụ hưởng vốn đầu tư (Chủ dự
án)

Các nhà thầu tư vấn, xây lắp: đơn vị thực hiện đầu tư ( sử dụng Nguồn vốn thực hiện DA đầu tư)

Đơn vị tiếp nhận, quản lý, khai thác dự án (sử dụng quản lý tài sản)

Sơ đồ 2.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban
quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án
phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ

đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một phần việc mà
Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được
sự đồng ý chủ đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ
chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện, năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy
mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được
12


thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
2.1.4.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn chuẩn bị lập dự án đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng chi
phí của công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư. Tổng mức
đầu tư là tổng chi phí dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng,
và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
Các chỉ tiêu chính dùng để xác định tổng mức đầu tư:
- Chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Định mức dự toán của các công trình và hạng mục công trình xây dựng
thông dụng.
- Đơn giá dự toán tổng hợp.
- Mặt bằng giá thiết bị của thị trường cung ứng máy móc thiết bị hoặc giá
thiết bị tương tự đã được đầu tư.
- Các chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định của Nhà nước (thuế, chi phí
lập và thẩm định dự án đầu tư.v.v.
2.1.4.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn thực hiện đầu tư
- Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý vốn đầu tư XDCB tập trung vào
việc quản lý giá xây dựng công trình được biểu thị bằng chỉ tiêu: tổng dự toán
công trình, dự toán hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt.
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây
dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi phí xây
lắp (GXL), chi phí thiết bị (GTB) (gồm thiết bị công nghệ, các loại thiết bị phi
tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các trang thiết bị khác phục vụ cho
sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP) (bao
gồm cả yếu tố trượt giá và chi phí tăng thêm do khối lượng phát sinh).
Tổng dự toán công trình = GXL + GTB + GK + GDP
Trong đó:
GXL - Chi phí xây lắp công trình;
GTB - Chi phí mua sắm thiết bị;
GK - Chi phí khác;

13


GDP - Chi phí dự phòng.
- Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thi công công trình,
đây là nhân tố quan trọng đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ.
- Theo dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong qua trình thi công.
2.1.4.4. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai
thác sử dụng
Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình;
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;
- Bảo hành công trình;
- Quyết toán vốn đầu tư;
- Phê duyệt quyết toán.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm
thu, quyết toán đưa dự án vào khai thác sử dụng chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
quyết toán vốn đầu tư, hoàn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp thẩm quyền phê

duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành của Nhà nước. Kết quả phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công
trình, dự án hoàn thành trong mọi hình thức: đấu thầu, hay chỉ định thầu, hoặc tự
làm đều không được vượt tổng dự toán công trình và tổng mức đầu tư đã được
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2.1.5. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban QLDA
2.1.5.1. Lập kế hoạch, huy động vốn đầu tư XDCB
1) Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB
Kế hoạch vốn đầu tư của mỗi ngành, mỗi cấp thường được phản ánh trong
kỳ kế hoạch của ngành, của cấp mình (cả nước, ngành, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
Đối với các chương trình mục tiêu Quốc gia, các dự án trọng điểm Quốc gia trong
kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển kinh tế do Quốc hội quyết định, Thủ
tuớng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, tiến độ, tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn
đầu tư làm cơ sở để bố trí kế hoạch hàng năm do các Bộ, địa phương thực hiện.
- Điều kiện được ghi kế hoạch vốn hàng năm của các dự án:
Hiện tại, các cơ quan có thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư phải căn cứ theo
14


từng dự án. Các dự án chỉ được ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Nhà nước
khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với các dự án quy hoạch: có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy
hoạch được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư: phải có Quyết định đầu
tư từ thời điểm trước 31/10 năm trước năm kế hoạch.
- Đảm bảo thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không
quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm.
- Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm:

Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư
của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ
các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án vượt tiến độ, còn nợ khối
lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.
+ Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước (Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các dự án
phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước).
2) Huy động vốn đầu tư XDCB
a, Khái niệm về huy động vốn đầu tư
Huy động vốn là hoạt động cần thiết để khởi tao và bổ sung nguồn vốn đầu
tư cho doanh nghiệp. Theo nghĩa trung nhất, huy động vốn là quá trình tìm kiếm,
khai thác và đưa vốn vào thực hiện quá trình tạo lập và sản xuất kinh doanh (Nghị
định 71/2001/NĐ-CP).
b, Các hình thức huy động vốn đầu tư XDCB.
Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố quan
trọng nhất đối với sự phát triển là tăng trưởng kinh tế. Là một trong những nhân
tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Vốn đầu tư phát triển kinh tế được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn ngoài. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hoá đời sống KT – XH,
mở cửa và hội nhập, hầu hết các quốc gia đều kết hợp huy động cả hai nguồn vốn
15


×