Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện quế võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.23 KB, 118 trang )

MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình

ix

1

MỞ ĐẦU

1



1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Một số khái niệm

4


2.1.2

Vai trò của quản lý chi bảo hiểm xã hội.

6

2.1.3

Chi bảo hiểm xã hội

8

2.2

Quản lý chi bảo hiểm xã hội

14

2.2.1

Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội.

14

2.2.2

Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội

15


2.2.3

Nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội

19

2.2.4

Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội

21

2.2.5

Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội

27

i


2.3

Cơ sở thực tiễn

29

2.3.1


Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý chi
bảo hiểm xã hội.

2.3.2

29

Một số bài học rút ra về quản lý chi bảo hiểm xã hội cho huyện
Quế Võ

33

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1

Đặc điểm địa bàn huyện Quế Võ

34

3.1.1

Đặc điểm về vị trí địa lý

34


3.1.2

Đặc điểm về tự nhiên và dân số

35

3.1.3

Đặc điểm về văn hoá, xã hội

35

3.1.4

Tình hình phát triển kinh tế của huyện Quế Võ những năm qua

36

3.2

Đặc điểm cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

38

3.2.1

Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

38


3.2.2

Cơ sở vật chất phục vụ quản lý chi

39

3.2.3

Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

39

3.2.4

Lực lượng lao động cán bộ nhân viên của Bảo hiểm xã hội huyện
Quế Võ.

40

3.2.5

Kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

42

3.3

Phương pháp nghiên cứu

44


3.3.1

Khung phân tích

44

3.3.2

Phương pháp thu thập dữ liệu

46

3.3.3

Phương pháp phân tích dữ liệu

47

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

49

4.1

Thực trạng Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
huyện Quế Võ


4.1.1
4.1.2

49

Thực trạng quản lý đối tượng được chi trả các chế độ bảo hiểm
xã hội

49

Thực trạng phân cấp thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội

50

ii


4.1.3

Thực trạng quản lý đối tượng chi bảo hiểm xã hội

54

4.1.4

Thực trạng lập và xét duyệt dự toán chi bảo hiểm xã hội

55

4.1.5


Thực trạng quản lý quy trình thực hiện chi bảo hiểm xã hội

56

4.1.6

Lập báo cáo, quyết toán chi

69

4.1.7

Thực trạng kiểm tra, giám sát chi bảo hiểm xã hội.

71

4.2

Đánh giá công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội huyện Quế Võ

73

4.2.1

Đánh giá công tác quản lý đối tượng chi bảo hiểm xã hội

73


4.2.2

Đánh giá công tác tổ chức và thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội

74

4.2.3

Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát

79

4.3

Một số nguyên nhân hạn chế chủ yếu

85

4.4

Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
bảo hiểm xã hội

4.4.1

87

Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý chi bảo hiểm xã hội
87


4.4.2

Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng chi trả bảo hiểm xã hội

4.4.3

Hoàn thiện công tác lập và xét duyệt dự toán chi bảo hiểm xã hội

89
90

4.4.4

Hoàn thiện công tác tổ chức và thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội
91

4.4.5

Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát

93

4.4.6

Hoàn thiện công tác thông tin tuyên truyền

94

5


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

97

5.1

Kết luận

97

5.2

Một số kiến nghị

98

5.2.1

Kiến nghị đối với Chính phủ.

98

5.2.2

Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

99

5.2.3


Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân huyện Quế Võ.

99

iii


TÀI LIỆU THAM KHẢO

100

PHỤ LỤC

102

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp

CBXP

Cán bộ xã phường

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐSCB

Định suất cơ bản

ĐSND

Định suất nuôi dưỡng

DSPHSK

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

KCB

Khám chữa bệnh


MSLĐ

Mất sức lao động

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


3.1

Dân số huyện Quế Võ từ 2011 - 2013

35

3.2

Tình hình kinh tế huyện Quế Võ từ năm 2011 đến năm 2013

36

3.3

Trình độ đội ngũ cán bộ Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

41

3.4

Lực lượng lao động ngành Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

41

3.5

Kết quả chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạn
2011-2013

43


3.6

Số lượng mẫu điều tra

47

4.1

Đối tượng hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng giai đoạn
2011 – 2013.

4.2

54

Tình hình thực hiện kế hoạch chi bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm
xã hội huyện Quế Võ giai đoạn 2011 - 2013

4.3

Kết quả chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trên
địa bàn huyện Quế Võ, giai đoạn 2011-2013.

4.4

62

Kết quả chi trợ cấp một lần trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạn
2011-2013


4.8
4.9

61

Đại lý chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
bằng tiền mặt.

4.7

60

Chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do Quỹ
BHXH đảm bảo, giai đoạn 2011 - 2013

4.6

59

Kết quả chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do
NSNN đảm bảo, giai đoạn 2011 - 2013

4.5

56

64

Kết quả chi các chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn địa bàn huyện

Quế Võ, giai đoạn 2011-2013

68

Tổng hợp các chỉ tiêu dự toán Thu, Chi giai đoạn 2011-2013

70

v


4.10

Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của
Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ, giai đoạn 2011 - 2013

4.11

73

Ý kiến trả lời của các đơn vị về phương thức chi trả bảo hiểm xã hội
75

4.12

Đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tại các Doanh nghiệp
điều tra.

4.13


77

Ý kiến trả lời về của đối tượng thụ hưởng về chi trả BHXH
đúng, kịp thời, công khai.

4.14

78

Ý kiến trả lời của cán bộ Bảo hiểm xã hội và Đại lý chi trả Bưu
điện về công tác chi trả bảo hiểm xã hội.

4.15

80

Số lượng và tỷ lệ các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trả
lời về công tác chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Quế
Võ.

4.16

81

Số lượng và tỷ lệ các đơn vị được điều tra trả lời về sự quan tâm
của họ đến chế độ bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Quế Võ

vi

85



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ, hình

Trang

SƠ ĐỒ 3.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẾ VÕ.

38

SƠ ĐỒ 3.2 KHUNG PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI

45

SƠ ĐỒ 4.1 QUY TRÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BHXH HÀNG THÁNG

51

SƠ ĐỒ 4.2 QUY TRÌNH CHI TRẢ LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM
XÃ HỘI HÀNG THÁNG

57

SƠ ĐỒ 4.3 QUY TRÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘT LẦN.

63


SƠ ĐỒ 4.4 QUY TRÌNH CHI TRẢ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI NGẮN
HẠN.

66

SƠ ĐỒ 4.5 MÔ HÌNH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHI TRẢ
BẢO HIỂM XÃ HỘI.

88

HÌNH

BẢN ĐỒ HUYỆN QUẾ VÕ

34

BIỂU ĐỒ

KẾT QUẢ CHI CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI HÀNG
THÁNG GIAI ĐOẠN 2011-2013

vii

61


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan của NLĐ xuất hiện trên thế giới hàng

trăm năm, được pháp luật nhiều nước ghi nhận.
Ở nước ta, Đảng và Chính phủ luôn xác định chính sách BHXH là chính sách
có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với NLĐ. Trong
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta xác định: “Bảo hiểm xã hội là một
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho
người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”.
Quế võ là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp. Việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, các làng nghề... đã
và đang thu hút lực lượng lao động lớn. Trong những năm qua, chính sách BHXH
nói chung, việc chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn huyện Quế Võ nói riêng đã
đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ như: Nhận thức của các cấp, các ngành,
NLĐ và nhân dân về BHXH được nâng lên, chủ SDLĐ đã có ý thức trong việc quan
tâm bảo đảm quyền lợi cho NLĐ, đồng thời NLĐ đã dần nhận thức đầy đủ và sâu
sắc hơn về quyền và trách nhiệm của mình khi tham gia BHXH…, điều đó đã tạo
niềm tin cho NLĐ tham gia BHXH.
Tuy nhiên, công tác triển khai thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn
huyện Quế Võ còn một số hạn chế như: Hành lang pháp lý, công tác cán bộ, khả
năng hiện đại hoá hoạt động BHXH, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH ngày
càng có chiều hướng gia tăng… Đặc biệt, trong công tác tổ chức quản lý chi trả
BHXH cũng bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập như: Việc để lại 2% quỹ lương cho chủ
SDLĐ để chi trả trợ cấp ngắn hạn theo quy định của Luật BHXH chưa phù hợp với
thực tế, làm cho việc chi trả chế độ cho NLĐ chậm, khó khăn trong việc thanh
quyết toán giữa cơ quan BHXH với đơn vị SDLĐ; hệ thống cơ quan BHXH được tổ
chức theo ngành dọc từ trung ương đến cấp huyện, mọi hoạt động liên quan đến lĩnh

1


vực BHXH tại cấp xã chưa có cán bộ chuyên môn thực hiện, nhất là công tác quản

lý đối tượng và chi trả trợ cấp BHXH gặp rất nhiều khó khăn do hoàn toàn phụ
thuộc vào đại diện chi trả… Mặt khác, tại huyện Quế Võ hiện nay, do số đối tượng
hưởng BHXH ngày càng tăng, đa dạng, phức tạp, số tiền chi BHXH ngày càng lớn
đã và đang là những khó khăn, thách thức không nhỏ đối với vấn đề quản lý chi
BHXH trên địa bàn huyện Quế Võ.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý chi bảo
hiểm xã hội tại BHXH huyện Quế Võ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi BHXH cho đối tượng
hưởng các chế độ BHXH của BHXH huyện Quế Võ thời gian qua, đề ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH cho BHXH huyện Quế Võ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về BHXH và quản lý
chi BHXH.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH của BHXH huyện Quế
Võ trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại
huyện Quế Võ.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi BHXH của BHXH
huyện Quế Võ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại khu vực
huyện Quế Võ.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 đến năm 2013.

2



+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung Quản
lý việc chi BHXH tại BHXH huyện Quế Võ, quy trình thực hiện, phối hợp công tác
chi BHXH tại địa phương loại hình BHXH bắt buộc, không bao gồm BHXH tự
nguyện, bảo hiểm y tế, không đề cập tới quản lý chi sự nghiệp và hoạt động đầu tư
tăng trưởng quỹ.

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì nước đầu tiên trên thế giới ban hành
chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883 là nước Phổ (nay thuộc Cộng hòa Liên bang
Đức), đánh dấu sự ra đời của BHXH. Tổ chức này đã đưa ra khái niệm: BHXH là
hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình thông qua nhiều biện
pháp công nhằm tránh tình trạng khó khăn về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc
giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, TNLĐ, MSLĐ và tử vong; chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ (ILO, 1919).
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội lại cho rằng: BHXH là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu
nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do
những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống
của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội (Bộ luật Lao
động, 2012).
Tác giả Nguyễn Văn Định đưa ra khái niệm: BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp

một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ
tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ góp phần đảm bảo an
toàn xã hội (Nguyễn Văn Định, 2008).
Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật BHXH
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 như sau: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội" (Luật BHXH,
4


2006).
Các khái niệm nêu trên cho thấy BHXH là một vấn đề kinh tế, xã hội tổng hợp
có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
- Nghiên cứu dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm
giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ và bảo vệ sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Nghiên cứu dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung,
được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Nghiên cứu dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần
thu nhập khi NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Nghiên cứu dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để
điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, người SDLĐ và Nhà nước; thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn là
khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH. Luật BHXH quy định ba loại hình
BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BH thất nghiệp.
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình BHXH mà NLĐ và người SDLĐ

phải tham gia.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham
gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
để hưởng BHXH;
3. Bảo hiểm thất nghiệp: là bảo hiểm bồi thường cho NLĐ bị thiệt hại về thu
nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia vào thị
trường lao động.
2.1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Thực chất BHXH
là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự đền bù này được thực hiện
thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham gia
5


BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH vừa
mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính
tất nhiên đối với con người như thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết,
trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì NLĐ đóng BHXH
chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro ngoài dự tính như ốm đau,
TNLĐ-BNN, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn, có nghĩa là chỉ khi nào
NLĐ gặp phải những tổn thất do trên thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
Bảo hiểm xã hội hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù số
ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp,
chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người,
khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Tóm lại, BHXH là hệ thống những chính sách, chế độ do Nhà nước quy định
để đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH. BHXH là một loại dịch

vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. BHXH hoạt động theo nguyên
tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi ro, là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia BHXH theo xu hướng có lợi cho đối tượng gặp phải những
rủi ro trong lao động và đời sống xã hội.
2.1.2. Vai trò của quản lý chi bảo hiểm xã hội.
Vai trò của Quản lý chi BHXH thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Quản lý chi BHXH tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chi trả các chế
độ BHXH đúng, đủ, kịp thời và chính xác, trên cơ sở đó động viên kịp thời cả về
vật chất và tinh thần cho NLĐ và những thành viên trong gia đình họ. Làm cho họ
gắn bó, hiểu biết và ngày càng nâng cao được nhận thức về BHXH, tầm quan trọng
của BHXH. Thông qua việc chi trả BHXH tới từng đối tượng, sẽ nắm bắt được tâm
tư nguyện vọng của họ, từ đó, có những biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả
quản lý chi BHXH và hoàn thiện các chế độ, chính sách BHXH.
Thứ hai, Quản lý chi BHXH góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh thu nhập,
đảm bảo hài hòa lợi ích và công bằng xã hội cho NLĐ. Đồng thời ngăn chặn, giảm
thiểu hành vi tiêu cực trong quá trình xét duyệt đối tượng hưởng trợ cấp BHXH.
6


Hoạt động quản lý chi BHXH của cơ quan BHXH là bộ phận trung gian điều
chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hòa lợi ích và công bằng xã hội cho NLĐ thông qua
các chính sách BHXH, trên cơ sở lấy số đông bù số ít, do đó khi tham gia BHXH,
NLĐ sẽ được san sẻ bớt phần gánh nặng khi gặp rủi ro, góp phần đảm bảo cuộc
sống, hạn chế sự phân biệt đối xử và giảm bớt khoảng cách giàu nghèo.
Thông qua quản lý chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót
trong quá trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tượng hưởng
sai trợ cấp để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả mạo hồ
sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH, trên cơ sở đó tạo sự bình đẳng, góp phần ổn
định chính trị, bảo đảm trật tự an ninh an toàn xã hội.
Thứ ba, Quản lý chi BHXH góp phần quan trọng vào việc đảm bảo quyền lợi

cho NLĐ, trên cơ sở đó tạo niềm tin và khuyến khích mọi người tham gia đóng góp
vào quỹ BHXH, tăng nguồn vốn nhàn rỗi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua quản lý chi BHXH sẽ kiểm tra được tính đúng đắn, hợp lý cũng
như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ sung chính
sách BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại,
đảm bảo công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH.
Trên cơ sở quản lý chi BHXH có thể kiểm tra, đánh giá được nguyên nhân làm
tăng, giảm chi để có những giải pháp và quyết sách kịp thời nhằm tiết kiệm chi,
đảm bảo chi đúng, chi đủ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện, đảm bảo công bằng
giữa các thành viên tham gia BHXH. Quản lý chi BHXH tốt sẽ tạo niềm tin cho
NLĐ đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH, kích thích NLĐ và người
SDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH đầy đủ, đồng thời cũng tiết kiệm được chi, tránh
tình trạng gây thất thoát quỹ, tạo điều kiện để có nguồn vốn nhàn rỗi lớn đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, Quản lý chi BHXH tốt sẽ góp phần quan trọng vào giải quyết các mâu
thuẫn phát sinh giữa các bên tham gia vào BHXH.
Lợi ích của các bên tham gia vào hoạt động BHXH là rất khác nhau, do đó,
nếu quản lý chi BHXH tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc giải quyết những mâu
thuẫn phát sinh giữa các bên tham gia vào hoạt động BHXH, từ đó đảm bảo quyền
7


lợi hợp pháp và trách nhiệm của các bên tham gia. Tham gia BHXH bao gồm:
người SDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ lợi ích giữa các bên
tham gia BHXH, thì: chủ SDLĐ thường muốn đóng góp càng ít càng tốt, đặc biệt
còn có một số đơn vị tìm mọi cách để trốn tránh trách nhiệm đóng góp của mình;
còn NLĐ lại muốn đóng góp ở mức thấp nhưng lại muốn được đảm bảo quyền lợi ở
mức cao; cơ quan BHXH muốn đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường thu BHXH,
tiết kiệm chi BHXH để bảo vệ quyền lợi của mình…Vì vậy, để đảm bảo hài hòa lợi
ích giữa các bên tham gia BHXH thì Nhà nước với tư cách là chủ thể duy nhất quản

lý xã hội cần đứng ra làm trọng tài để đảm bảo cho quản lý chi BHXH có hiệu quả
nhất, tạo niềm tin cho NLĐ.
2.1.3. Chi bảo hiểm xã hội
2.1.3.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế
độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt
động của hệ thống BHXH.
Đó là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào quỹ
BHXH. Quá trình phân phối được thực hiện theo từng mục đích sử dụng nhất định.
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ
BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ và
BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau,
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH…
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tượng
được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng trong
thực tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những
trường hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo
thứ tự trước sau. Ví dụ: hoạt động bảo tồn và tăng trưởng quỹ đòi hỏi phải kết thúc
quá trình phân phối quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục đích chi trả các chế độ
BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng trưởng. Nghĩa là quỹ phải có
8


số dư mới thực hiện đầu tư tăng trưởng. Như vậy có thể đưa ra khái niệm quản lý
chi BHXH như sau:
Chi BHXH được hiểu là việc cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan BHXH)
sử dụng số tiền thuộc nguồn NSNN và nguồn quỹ BHXH để chi trả các chế độ

BHXH cho đối tượng thụ hưởng theo luật định.
Hoạt động chi trả BHXH được thực hiện sau khi người tham gia BHXH đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH cho cơ quan BHXH. Chi BHXH vừa có vai trò
thực thi quyền lợi của người tham gia BHXH vừa góp phần ổn định đời sống, đảm
bảo ASXH. Nguồn tài chính dùng để chi trả BHXH cho người lao động được lấy từ
NSNN (đối với NLĐ nghỉ hưởng BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và thực
hiện chế độ hưu trí đối với quan nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội
đã phục viên, xuất ngũ) và Quỹ BHXH.
2.1.3.2. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp phần thực thi
chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với NLĐ. Vai trò của chi BHXH được
thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
- Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng hưởng BHXH
giúp NLĐ có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh, nuôi con, phục hồi sức khoẻ,
ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời về mặt vật chất cũng như tinh thần
cho họ.
- Thông qua chi trả các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý cũng
như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ sung đảm
bảo quyền lợi cho NLĐ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại, đảm bảo công bằng
giữa các đối tượng tham gia BHXH.
- Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót trong
quá trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tượng hưởng sai chế
độ để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả mạo hồ sơ,
chứng từ để hưởng chế độ BHXH.
- Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để có
9


giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng, chi

đủ và bảo toàn quỹ BHXH.
- Thông qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách BHXH tới
mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH theo pháp
luật, đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của NLĐ thụ hưởng chính sách
BHXH. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác chi trả, góp phần hoàn thiện các chế
độ BHXH.
- Thu và chi BHXH là những nội dung cơ bản của hoạt động BHXH nói
chung và trong quản lý tài chính BHXH nói riêng. Vì vậy chúng có tác động qua lại
với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH sẽ tạo điều kiện thu BHXH triệt để.
- Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của NLĐ đối với
Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
2.1.3.3. Đặc điểm của chi bảo hiểm xã hội
Một là, đặc điểm về đối tượng thụ hưởng.
Đối tượng thụ hưởng BHXH được hiểu là đối tượng quản lý của hoạt động
quản lý chi BHXH, là các cá nhân, tổ chức có lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến
Quỹ BHXH, thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện chính sách chế độ BHXH.
Đối tượng hưởng BHXH được quy định tùy từng nước và tùy từng chế độ
BHXH. Thông thường đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người có quan hệ
lao động, làm công ăn lương. Ở Việt Nam, đối tượng tham gia và thụ hưởng các chính
sách chế độ BHXH được quy định rõ ràng trong Luật BHXH.
Đối tượng hưởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân NLĐ, cũng có
thể là những người thân của NLĐ (bố, mẹ, vợ, chồng, con) trực tiếp phải nuôi
dưỡng. Đối tượng có thể được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng nhiều
hay ít tùy thuộc vào mức độ và thời gian đóng góp, các điều kiện lao động và biến
cố rủi ro mà NLĐ mắc phải.
Đối tượng hưởng chế độ BHXH rất đa dạng, biến động hàng năm do nhiều
nguyên nhân khác nhau như đến tuổi nghỉ hưu, chết, thay đổi nơi cư trú, hết thời
hạn thụ hưởng... Đặc biệt, đối với những đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn:
ốm đau, thai sản, DSPHSK và chế độ BHXH một lần thì rất khó dự báo, gây khó
10



khăn cho công tác lập kế hoạch về đối tượng thụ hưởng hàng năm.
Hai là, đặc điểm về hoạt động chi bảo hiểm xã hội.
Hoạt động chi BHXH luôn được coi là hoạt động trọng tâm và có vai trò rất
quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói chung và trong việc thực hiện chính
sách BHXH nói riêng, tác động trực tiếp tới quyền lợi của người tham gia BHXH.
Cơ sở chi BHXH là tổng thể các văn bản và các định hướng của Nhà nước cho
phép xác định phạm vi đối tượng hưởng, loại trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp.
Chi trả các chế độ BHXH phải được thực hiện theo quy trình thống nhất qua
các khâu được quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt Nam quyết định. Việc
thực hiện quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn và khả năng kiểm
tra trong hoạt động chi BHXH.
2.1.3.4. Nội dung chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH bao gồm chi trả các chế độ BHXH mà NLĐ được hưởng khi tham
gia BHXH theo quy định. Các chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ
thống các quy định cụ thể và chi tiết được pháp luật hóa về đối tượng hưởng, điều
kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của
từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), tại kỳ họp thứ 35, Hội
nghị toàn thể của ILO được Hội đồng quản trị của Văn phòng Lao động quốc tế
triệu tập tại Giơnevơ ngày 04/06/1952. Ngày 28/06/1952, ILO đã thông qua Công
ước số 102 - Công ước về an toàn xã hội (Quy phạm tối thiểu) về BHXH bao gồm
một hệ thống 9 chế độ như sau:
1. Chế độ chăm sóc y tế
2. Chế độ trợ cấp ốm đau
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp
4. Chế độ trợ cấp tuổi già
5. Chế độ trợ cấp TNLĐ hoặc BNN

6. Chế độ trợ cấp gia đình
7. Chế độ trợ cấp sinh đẻ
11


8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế
9. Chế độ trợ cấp tiền tuất
Nếu nhìn nhận một cách khái quát, mỗi chế độ đều được kết cấu bởi các nội
dung sau:
- Mục đích thực hiện chế độ;
- Đối tượng được bảo hiểm;
- Điều kiện được trợ cấp;
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH.
Có thể nói, 9 chế độ trong Công ước 102 của ILO đã hình thành một hệ thống
chế độ BHXH. Mỗi nước tham gia Công ước tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội trong
mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, khi triển khai BHXH có quyền thực hiện Khuyến nghị
đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ, trong đó phải
có ít nhất một trong năm chế độ: (3); (4); (5); (8); (9).
Ở Việt Nam hiện nay các chế độ BHXH được thực hiện theo quy định tại Luật
BHXH bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ: Ốm đau; Thai sản; TNLĐ BNN; Hưu trí; Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ: Hưu trí; Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội thất nghiệp gồm các chế độ: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học
nghề; Hỗ trợ tìm việc làm.
Để thực hiện quản lý chi BHXH một cách có hiệu quả, cần thực hiện phân loại
các khoản trợ cấp chi chế độ BHXH. Có rất nhiều cách phân loại khác nhau:
- Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế độ trợ cấp được chia làm hai nhóm:
nhóm trợ cấp chi thường xuyên và nhóm trợ cấp chi một lần.
+ Trợ cấp chi thường xuyên là những khoản chi ra thường xuyên hàng tháng,
khoản chi này cho từng đối tượng tương đối ổn định về số lượng (nếu không có sự

điều chỉnh của Nhà nước). Khoản chi thường xuyên gồm có: chi lương hưu, TNLĐ
- BNN hàng tháng, tiền tuất hàng tháng, tàn tật (MSLĐ).
+ Trợ cấp một lần là khoản chi cho người được hưởng chế độ BHXH một lần,
tức là khoản chi chỉ phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản chi này gồm có: tiền trợ
12


cấp mai táng phí, trợ cấp BHXH một lần (đối với NLĐ tham gia BHXH nhưng
không đủ điều trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, chi 1 lần).
- Căn cứ vào thời gian hưởng, các chế độ trợ cấp được chia thành hai nhóm cơ
bản: nhóm trợ cấp ngắn hạn và nhóm trợ cấp dài hạn.
Căn cứ vào Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
BHXH Việt Nam Ban hành Quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH, nội dung
chi trả các chế độ BHXH cụ thể bao gồm:
* Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn NSNN cho người hưởng các chế độ
BHXH trước ngày 01/01/1995, gồm:
Các chế độ BHXH hàng tháng gồm: 1/ Lương hưu (hưu quân đội, hưu công
nhân viên chức); 2/ Trợ cấp công nhân cao su; 3/ Trợ cấp MSLĐ; 4/ Trợ cấp theo
Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây
gọi là trợ cấp 91); 5/ Trợ cấp theo Quyết định số 613/QĐ - TTg ngày 06/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là trợ cấp 613); 6/ Trợ cấp TNLĐ - BNN; 7/ Trợ
cấp phục vụ người bị TNLĐ - BNN; 8/ Trợ cấp tuất (ĐSCB và ĐSND); 9/ Chi phụ
cấp khu vực hàng tháng; 10/ Chi đóng BHYT cho người hưởng lương hưu, trợ cấp
MSLĐ, trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ - BNN hàng tháng, trợ cấp 613.
Các chế độ BHXH một lần gồm: 1/ Trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp
được quy định khi người hưởng lương hưu, trợ cấp MSLĐ; người hưởng trợ cấp
TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết; 2/ Trợ cấp mai táng khi người hưởng
lương hưu, trợ cấp MSLĐ, trợ cấp 91, trợ cấp 613, công nhân cao su, TNLĐ - BNN
hàng tháng đã nghỉ việc chết; 3/ Cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho
người bị TNLĐ - BNN; 4/ Trợ cấp khu vực một lần.

* Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH cho người hưởng các chế
độ BHXH từ ngày 01/01/1995, gồm:
Các chế độ BHXH hàng tháng:
- Quỹ hưu trí, tử tuất chi các khoản: 1/ Lương hưu; 2/ Trợ cấp cán bộ xã,
phường, thị trấn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính
phủ; 3/ Trợ cấp tuất (ĐSCB, ĐSND); 4/ Phụ cấp khu vực hàng tháng.
- Quỹ TNLĐ - BNN chi các khoản: 1/ Trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng; 2/
13


Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ - BNN hàng tháng.
- Quỹ BHXH tự nguyện chi: 1/ Lương hưu; 2/ Trợ cấp tuất (ĐSCB, ĐSND).
- Quỹ BHTN chi các khoản: Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho NLĐ được
hưởng chế độ BHTN theo quy định;
Các chế độ BHXH một lần:
- Quỹ hưu trí, tử tuất chi các khoản: 1/ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu; 2/ Trợ
cấp BHXH một lần; 3/ Trợ cấp mai táng; 4/ Trợ cấp tuất một lần; 5/ Trợ cấp khu
vực một lần; 6/ Đóng BHYT cho người hưởng lương hưu; trợ cấp cán bộ xã,
phường, thị trấn.
- Quỹ TNLĐ - BNN chi các khoản: 1/ Trợ cấp một lần khi bị TNLĐ - BNN; 2/
Trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ - BNN; 3/ Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ - BNN; 4/ Đóng BHYT cho người hưởng
TNLĐ - BNN hàng tháng (trừ những người đang hưởng chế độ hưu trí).
- Quỹ BHXH tự nguyện chi các khoản: 1/ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu; 2/
BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng; 3/
Trợ cấp tuất một lần; 4/ Trợ cấp mai táng; 5/ Trợ cấp khu vực một lần.
- Quỹ BHTN chi các khoản: 1/ Trợ cấp một lần; 2/ Hỗ trợ học nghề; 3/ Hỗ trợ
tìm việc làm; 4/ Đóng BHYT cho người hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng.
Chi ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ (DSPHSK)
- Quỹ ốm đau, thai sản chi các khoản: 1/ Chế độ ốm đau; 2/ Chế độ thai sản;

3/ DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản.
- Quỹ TNLĐ - BNN chi: DSPHSK sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật.
2.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội
2.2.1. Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất như sau: "Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra" (Luật BHXH, 2006).
Khái niệm trên cho thấy, quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích,
có xác định mục tiêu cụ thể, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
14


quản lý, đây là quan hệ giữa người lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có
tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp
độ, nhiều mối quan hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý bao gồm cả
quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý
nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Trên cơ sở khái niệm quản lý, có thể hiểu quản lý chi BHXH như sau: Quản lý
chi BHXH là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trong các hoạt
động lập, xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt
động chi trả các chế độ BHXH nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra theo những
nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định.
Chi BHXH là nói đến mối quan hệ giữa 3 bên, bao gồm quan hệ giữa Nhà
nước (đại diện là cơ quan BHXH), NLĐ và người SDLĐ. Trong các mối quan hệ
trên thì NLĐ và chủ SDLĐ là đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà nước
(cơ quan BHXH các cấp từ Trung ương tới địa phương).
Quản lý chi BHXH cần hướng tới mục tiêu là làm cho quá trình tổ chức chi trả
chế độ BHXH được thông suốt, chi đúng, đủ, kịp thời và chính xác phục vụ cho
người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH ngày càng tốt hơn. Từ đó góp phần

ổn định, bảo đảm an toàn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
2.2.2. Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
thực hiện và đảm bảo tốt chính sách ASXH của quốc gia nói chung và chính sách
BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
a/ Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi của
người thụ hưởng các chế độ BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác quản lý
chi. Theo quy định hiện hành, chủ SDLĐ và NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc phải đóng BHXH thì NLĐ mới được hưởng các chế độ BHXH. Tiền đóng
BHXH được phân phối vào các quỹ thành phần tương ứng với các chế độ BHXH
15


thuộc quỹ đó. Trong đó, quỹ ốm đau và thai sản là 3%, quỹ TNLĐ và BNN là 1%,
quỹ hưu trí và tử tuất là 16%-22%. Sau khi đóng BHXH, NLĐ đủ các điều kiện
theo quy định sẽ được hưởng tiền trợ cấp của các quỹ đó. Nhưng để NLĐ nhận
được tiền trợ cấp từ quỹ BHXH, các cơ quan chức năng và NLĐ phải thực hiện
hàng loạt các hoạt động thuộc nghiệp vụ quản lý chi. Tương ứng với các chế độ
BHXH có các hoạt động chi khác nhau. Ví dụ như chi trả lương hưu: phải tính toán
chính xác mức lương hưu cho từng người, nhận tiền từ ngân hàng về cơ quan
BHXH cấp huyện, đem tiền đến địa điểm quy định để cấp phát cho từng người…
Đối với các đối tượng có tài khoản cá nhân phải có các động tác chuyển tiền vào tài
khoản của từng người và người hưởng hưu trí phải đến những nơi quy định để rút
tiền từ tài khoản cá nhân của mình. Không có các hoạt động này thì người tham gia
BHXH không nhận được các khoản trợ cấp BHXH và do đó quyền lợi của họ không
được đảm bảo. Các hoạt động này chính là những nội dung của công tác quản lý chi
BHXH. Vì vậy quản lý chi có vai trò rất rõ trong việc bảo đảm quyền lợi của người

tham gia BHXH. Hơn thế nữa các hoạt động chi trả phải bảo đảm chi đúng đối
tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng và bảo đảm thời gian theo quy
định. Đây chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chi. Đạt được
các chỉ tiêu này công tác quản lý chi mới bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH.
b/ Đối với hệ thống bảo hiểm xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi sẽ góp phần quan trọng trong việc:
Thứ nhất, quản lý quỹ BHXH được an toàn, không bị thất thoát, đặc biệt là
quỹ tiền mặt.
Các nguồn tài chính được tập trung vào quỹ BHXH phải được quản lý chặt chẽ,
an toàn, không bị thất thoát. Đây vừa là vai trò, nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của công tác
quản lý chi. Trên thực tế đã xảy ra các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến việc an toàn
quỹ. Đã có những hồ sơ giả để hưởng lương hưu và các chứng từ giả để hưởng các loại
trợ cấp ốm đau, thai sản, … Để đạt được mục tiêu an toàn, không bị thất thoát quỹ cần
phải có các điều kiện sau đây:
+ Quy định rõ danh mục các loại hồ sơ và kiểm tra chặt chẽ các loại hồ sơ
khi xét hưởng các chế độ BHXH. Mỗi loại chế độ BHXH có các yêu cầu về hồ sơ
16


khác nhau, nhưng yêu cầu chung đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng khi xét hưởng
các chế độ để đảm bảo chi trả đúng người, đúng chế độ. Đồng thời BHXH Việt
Nam phải quy định thời gian xét duyệt hồ sơ, phải luôn luôn đổi mới quy trình xét
duyệt hồ sơ, cải cách hành chính, giảm phiền hà cho đối tượng. Khâu xét duyệt hồ
sơ làm tốt sẽ có tác dụng hạn chế những thất thoát của quỹ BHXH.
+ Trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển tiền mặt, kho tàng thiết bị bảo
toàn quỹ…
+ Có hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện cho
công tác kế toán, báo cáo thống kê.
+ Tăng cường kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu hạch
toán kế toán và báo cáo thống kê; áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm tra: thường

xuyên, định kỳ, đột xuất…
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính.
Thứ hai, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản, góp phần cân đối quỹ BHXH.
Chi phí quản lý hành chính là các khoản chi phí để duy trì hoạt động của bộ
máy quản lý thuộc hệ thống BHXH Việt Nam, bao gồm: tiền lương của cán bộ công
chức toàn ngành BHXH, tiền công tác phí, văn phòng phẩm…
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của BHXH chủ yếu là các chi phí xây dựng
trụ sở làm việc của toàn hệ thống BHXH từ cấp huyện đến cấp trung ương.
Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là
nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.
c/ Đối với hệ thống an sinh xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là góp phần thực hiện tốt chính
sách ASXH cơ bản nhất của quốc gia hướng vào phát triển con người, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
+ Bảo hiểm xã hội là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội
nói chung và hệ thống chính sách ASXH nói riêng. Chính bởi vậy thực hiện tốt
công tác chi BHXH là góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số an toàn cao về đời
sống cho NLĐ tham gia BHXH trong kinh tế thị trường, trong và sau khi ra khỏi
17


quá trình lao động, trong các trường hợp gặp phải những biến cố xã hội làm mất
hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN,
MSLĐ, nghỉ hưu và chết. Và như vậy nó liên quan trực tiếp đến con người, NLĐ,
tạo ra cái nền cơ bản tối thiểu nhất để phát triển con người.
+ Góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của đất nước là dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng và
Nhà nước ta đã xác định quan điểm nhất quán và xuyên suốt là phải gắn tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách

phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Việc
thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là thực hiện tốt chính sách BHXH - chính
sách trực tiếp tham gia vào thực hiện công bằng xã hội. Điều này thể hiện rất rõ
trách nhiệm xã hội và quyền hạn của các bên tham gia BHXH (NLĐ, người SDLĐ,
Nhà nước, cơ quan BHXH...) theo nguyên tắc công bằng, đoàn kết, chia sẻ (lấy số
đông bù số ít, lấy không rủi ro bù cho rủi ro...) và bình đẳng trước pháp luật.
+ Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là đảm bảo cho quỹ BHXH được
an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là yếu tố góp phần tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước.
d/ Đối với xã hội:
Quản lý chi BHXH tốt góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an toàn và phát
triển xã hội, thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác chi BHXH góp phần trực tiếp vào việc đáp
ứng nhu cầu thiết thân nhất của NLĐ.
Trong đời sống xã hội, con người luôn phải đối mặt với những biến cố và
những rủi ro xã hội. Để phòng ngừa và khắc phục các biến cố và rủi ro xã hội, con
người có nhu cầu đáp ứng về ASXH. Xã hội càng phát triển, đời sống con người càng
phong phú, nhu cầu về an sinh xã hội càng tăng và đa dạng. Các nhu cầu về ASXH có
thể được phân loại theo các nhóm sau:
+ Nhu cầu về BHXH.
+ Nhu cầu có việc làm với tiền lương đủ sống và trợ giúp để NLĐ có khả năng
lao động sớm trở lại thị trường lao động trong các trường hợp mất việc làm, thất nghiệp
18


×