Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG



QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ĐOAN




Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn đƣợc tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh
chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014
Ngƣời cam
đ
o
an



Nguyễn Thị Thu Phƣơng

























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM
ƠN


Trong quá trình viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam; Ban Giám đốc, cán bộ cơ quan BHXH tỉnh Bắc Ninh. Đặc biệt là sự tận tình
hƣớng dẫn của PGS.TS Kim Thị Dung; sự ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm
sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Hà Nội, ngày 06 tháng10 năm 2014
Tác gi





Nguyễn Thị Thu Phƣơng














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình ix
1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Vai trò của quản lý chi bảo hiểm xã hội. 6
2.1.3 Chi bảo hiểm xã hội 8
2.2 Quản lý chi bảo hiểm xã hội 14
2.2.1 Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội. 14
2.2.2 Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội 15
2.2.3 Nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội 19
2.2.4 Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội 21
2.2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

2.3 Cơ sở thực tiễn 29
2.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về quản lý chi
bảo hiểm xã hội. 29
2.3.2 Một số bài học rút ra về quản lý chi bảo hiểm xã hội cho tỉnh Bắc
Ninh 33
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Ninh 34
3.1.1 Đặc điểm về vị trí địa lý 34
3.1.2 Đặc điểm về tự nhiên và dân số 35
3.1.3 Đặc điểm về văn hoá, xã hội 35

3.1.4 Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh những năm qua 36
3.2 Đặc điểm cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh 38
3.2.1 Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh 38
3.2.2 Cơ sở vật chất phục vụ quản lý chi 39
3.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh 39
3.2.4 Lực lƣợng lao động cán bộ nhân viên của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bắc Ninh. 40
3.2.5 Kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh 42
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 44
3.3.1 Khung phân tích 44
3.3.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 46
3.3.3 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu 47
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực trạng Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bắc Ninh 49
4.1.1 Thực trạng quản lý đối tƣợng đƣợc chi trả các chế độ bảo hiểm
xã hội 49
4.1.2 Thực trạng phân cấp thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội 50
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

4.1.3 Thực trạng quản lý đối tƣợng chi bảo hiểm xã hội 54
4.1.4 Thực trạng lập và xét duyệt dự toán chi bảo hiểm xã hội 55
4.1.5 Thực trạng quản lý quy trình thực hiện chi bảo hiểm xã hội 56
4.1.6 Lập báo cáo, quyết toán chi 69
4.1.7 Thực trạng kiểm tra, giám sát chi bảo hiểm xã hội. 71
4.2 Đánh giá công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bắc Ninh 73
4.2.1 Đánh giá công tác quản lý đối tƣợng chi bảo hiểm xã hội 73
4.2.2 Đánh giá công tác tổ chức và thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội 74
4.2.3 Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát 79

4.3 Một số nguyên nhân hạn chế chủ yếu 85
4.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
bảo hiểm xã hội 87
4.4.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý chi bảo hiểm xã hội 87
4.4.2 Hoàn thiện công tác quản lý đối tƣợng chi trả bảo hiểm xã hội 89
4.4.3 Hoàn thiện công tác lập và xét duyệt dự toán chi bảo hiểm xã hội 90
4.4.4 Hoàn thiện công tác tổ chức và thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội 91
4.4.5 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát 93
4.4.6 Hoàn thiện công tác thông tin tuyên truyền 94
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1 Kết luận 97
5.2 Một số kiến nghị 98
5.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. 98
5.2.2 Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 99
5.2.3 Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH
An sinh xã hội
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế

BNN
Bệnh nghề nghiệp
CBXP
Cán bộ xã phƣờng
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐSCB
Định suất cơ bản
ĐSND
Định suất nuôi dƣỡng
DSPHSK
Dƣỡng sức phục hồi sức khỏe
KCB
Khám chữa bệnh
MSLĐ
Mất sức lao động
NLĐ
Ngƣời lao động
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
SDLĐ
Sử dụng lao động
TNLĐ
Tai nạn lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT

Tên bảng
Trang
3.1 Dân số tỉnh Bắc Ninh từ 2011 - 2013 35
3.2 Tình hình kinh tế tỉnh Bắc Ninh từ năm 2011 đến năm 2013 36
3.3 Trình độ đội ngũ cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh 41
3.4 Lực lƣợng lao động ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh 41
3.5 Kết quả chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011-2013 43
3.6 Số lƣợng mẫu điều tra 47
4.1 Đối tƣợng hƣởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng giai đoạn
2011 – 2013. 54
4.2 Tình hình thực hiện kế hoạch chi bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm
xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013 56
4.3 Kết quả chi lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2011-2013. 59
4.4 Kết quả chi lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do
NSNN đảm bảo, giai đoạn 2011 - 2013 60
4.5 Chi lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do Quỹ
BHXH đảm bảo, giai đoạn 2011 - 2013 61
4.6 Đại lý chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
bằng tiền mặt. 62
4.7 Kết quả chi trợ cấp một lần trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011-2013 64
4.8 Kết quả chi các chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2011-2013 68
4.9 Tổng hợp các chỉ tiêu dự toán Thu, Chi giai đoạn 2011-2013 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

4.10 Tình hình giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2011 - 2013 73

4.11 Ý kiến trả lời của các đơn vị về phƣơng thức chi trả bảo hiểm xã hội 75
4.12 Đối tƣợng hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội tại các Doanh nghiệp
điều tra. 77
4.13 Ý kiến trả lời về của đối tƣợng thụ hƣởng về chi trả BHXH
đúng, kịp thời, công khai. 78
4.14 Ý kiến trả lời của cán bộ Bảo hiểm xã hội và Đại lý chi trả Bƣu
điện về công tác chi trả bảo hiểm xã hội. 80
4.15 Số lƣợng và tỷ lệ các đối tƣợng hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội trả
lời về công tác chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Bắc
Ninh. 81
4.16 Số lƣợng và tỷ lệ các đơn vị đƣợc điều tra trả lời về sự quan tâm
của họ đến chế độ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc ninh 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

STT
Tên sơ đồ, biểu đồ, hình
Trang

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh. 38
Sơ đồ 3.2 Khung phân tích lý thuyết về quản lý chi bảo hiểm xã hội 45
Sơ đồ 4.1 Quy trình chi trả chế độ BHXH hàng tháng 51
Sơ đồ 4.2 Quy trình chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng 57
Sơ đồ 4.3 Quy trình chi trả chế độ trợ cấp một lần. 63
Sơ đồ 4.4 Quy trình chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội ngắn hạn. 66
Sơ đồ 4.5 Mô hình hoàn thiện hệ thống tổ chức chi trả bảo hiểm xã hội. 88

Hình Bản đồ tỉnh Bắc Ninh 34


Biểu đồ Kết quả chi các chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng giai đoạn
2011-2013 61






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan của NLĐ xuất hiện trên thế giới hàng
trăm năm, đƣợc pháp luật nhiều nƣớc ghi nhận.
Ở nƣớc ta, Đảng và Chính phủ luôn xác định chính sách BHXH là chính sách
có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với NLĐ. Trong
công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, Đảng ta xác định: “Bảo hiểm xã hội là một
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho
người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”.
Bắc Ninh là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hƣớng công nghiệp. Việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, các làng
nghề đã và đang thu hút lực lƣợng lao động lớn. Trong những năm qua, chính
sách BHXH nói chung, việc chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
nói riêng đã đạt đƣợc nhiều thành tích đáng khích lệ nhƣ: Nhận thức của các cấp,
các ngành, NLĐ và nhân dân về BHXH đƣợc nâng lên, chủ SDLĐ đã có ý thức
trong việc quan tâm bảo đảm quyền lợi cho NLĐ, đồng thời NLĐ đã dần nhận thức
đầy đủ và sâu sắc hơn về quyền và trách nhiệm của mình khi tham gia BHXH…,
điều đó đã tạo niềm tin cho NLĐ tham gia BHXH.

Tuy nhiên, công tác triển khai thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh còn một số hạn chế nhƣ: Hành lang pháp lý, công tác cán bộ, khả năng
hiện đại hoá hoạt động BHXH, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH ngày càng có
chiều hƣớng gia tăng… Đặc biệt, trong công tác tổ chức quản lý chi trả BHXH cũng
bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập nhƣ: Việc để lại 2% quỹ lƣơng cho chủ SDLĐ để chi
trả trợ cấp ngắn hạn theo quy định của Luật BHXH chƣa phù hợp với thực tế, làm
cho việc chi trả chế độ cho NLĐ chậm, khó khăn trong việc thanh quyết toán giữa
cơ quan BHXH với đơn vị SDLĐ; hệ thống cơ quan BHXH đƣợc tổ chức theo
ngành dọc từ trung ƣơng đến cấp huyện, mọi hoạt động liên quan đến lĩnh vực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

BHXH tại cấp xã chƣa có cán bộ chuyên môn thực hiện, nhất là công tác quản lý
đối tƣợng và chi trả trợ cấp BHXH gặp rất nhiều khó khăn do hoàn toàn phụ thuộc
vào đại diện chi trả… Mặt khác, tại tỉnh Bắc Ninh hiện nay, do số đối tƣợng hƣởng
BHXH ngày càng tăng, đa dạng, phức tạp, số tiền chi BHXH ngày càng lớn đã và
đang là những khó khăn, thách thức không nhỏ đối với vấn đề quản lý chi BHXH
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý chi bảo
hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi BHXH cho đối tƣợng
hƣởng các chế độ BHXH của BHXH tỉnh Bắc Ninh thời gian qua, đề ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH cho BHXH tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về BHXH và quản lý
chi BHXH.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH của BHXH tỉnh Bắc
Ninh trong những năm qua.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại
tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi BHXH của BHXH
tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại khu vực tỉnh
Bắc Ninh.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 đến năm 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung Quản
lý việc chi BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Ninh, quy trình thực hiện, phối hợp công tác
chi BHXH tại địa phƣơng loại hình BHXH bắt buộc, không bao gồm BHXH tự
nguyện, bảo hiểm y tế, không đề cập tới quản lý chi sự nghiệp và hoạt động đầu tƣ
tăng trƣởng quỹ.


























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì nƣớc đầu tiên trên thế giới ban hành
chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883 là nƣớc Phổ (nay thuộc Cộng hòa Liên bang
Đức), đánh dấu sự ra đời của BHXH. Tổ chức này đã đƣa ra khái niệm: BHXH là
hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình thông qua nhiều biện
pháp công nhằm tránh tình trạng khó khăn về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc
giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, TNLĐ, MSLĐ và tử vong; chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ (ILO, 1919).
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội lại cho rằng: BHXH là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu
nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do

những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống
của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội (Bộ luật Lao
động, 2012).
Tác giả Nguyễn Văn Định đƣa ra khái niệm: BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ
tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ góp phần đảm bảo an
toàn xã hội (Nguyễn Văn Định, 2008).
Khái niệm BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật BHXH
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 nhƣ sau: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội" (Luật BHXH, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

Các khái niệm nêu trên cho thấy BHXH là một vấn đề kinh tế, xã hội tổng hợp
có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
- Nghiên cứu dƣới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm
giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ và bảo vệ sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Nghiên cứu dƣới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung,
đƣợc hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
- Nghiên cứu dƣới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần
thu nhập khi NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Nghiên cứu dƣới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để
điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, ngƣời SDLĐ và Nhà nƣớc; thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Khái niệm BHXH đƣợc sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn là

khái niệm BHXH đã đƣợc ghi trong Luật BHXH. Luật BHXH quy định ba loại hình
BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BH thất nghiệp.
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình BHXH mà NLĐ và ngƣời SDLĐ
phải tham gia.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham
gia, đƣợc lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
để hƣởng BHXH;
3. Bảo hiểm thất nghiệp: là bảo hiểm bồi thƣờng cho NLĐ bị thiệt hại về thu
nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia vào thị
trƣờng lao động.
2.1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Thực chất BHXH
là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự đền bù này đƣợc thực hiện
thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham gia
BHXH cũng đƣợc phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH vừa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính
tất nhiên đối với con ngƣời nhƣ thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết,
trong trƣờng hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì NLĐ đóng BHXH
chắc chắn đƣợc hƣởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro ngoài dự tính nhƣ ốm đau,
TNLĐ-BNN, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn, có nghĩa là chỉ khi nào
NLĐ gặp phải những tổn thất do trên thì mới đƣợc hƣởng khoản trợ cấp đó.
Bảo hiểm xã hội hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù số
ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông ngƣời tham gia BHXH để bù đắp,
chia sẻ cho một số ít ngƣời với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng ngƣời,
khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.

Tóm lại, BHXH là hệ thống những chính sách, chế độ do Nhà nƣớc quy định
để đảm bảo quyền lợi vật chất cho ngƣời tham gia BHXH. BHXH là một loại dịch
vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. BHXH hoạt động theo nguyên
tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi ro, là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những ngƣời tham gia BHXH theo xu hƣớng có lợi cho đối tƣợng gặp phải những
rủi ro trong lao động và đời sống xã hội.
2.1.2. Vai trò của quản lý chi bảo hiểm xã hội.
Vai trò của Quản lý chi BHXH thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Quản lý chi BHXH tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chi trả các chế
độ BHXH đúng, đủ, kịp thời và chính xác, trên cơ sở đó động viên kịp thời cả về
vật chất và tinh thần cho NLĐ và những thành viên trong gia đình họ. Làm cho họ
gắn bó, hiểu biết và ngày càng nâng cao đƣợc nhận thức về BHXH, tầm quan trọng
của BHXH. Thông qua việc chi trả BHXH tới từng đối tƣợng, sẽ nắm bắt đƣợc tâm
tƣ nguyện vọng của họ, từ đó, có những biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả
quản lý chi BHXH và hoàn thiện các chế độ, chính sách BHXH.
Thứ hai, Quản lý chi BHXH góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh thu nhập,
đảm bảo hài hòa lợi ích và công bằng xã hội cho NLĐ. Đồng thời ngăn chặn, giảm
thiểu hành vi tiêu cực trong quá trình xét duyệt đối tƣợng hƣởng trợ cấp BHXH.
Hoạt động quản lý chi BHXH của cơ quan BHXH là bộ phận trung gian điều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hòa lợi ích và công bằng xã hội cho NLĐ thông qua
các chính sách BHXH, trên cơ sở lấy số đông bù số ít, do đó khi tham gia BHXH,
NLĐ sẽ đƣợc san sẻ bớt phần gánh nặng khi gặp rủi ro, góp phần đảm bảo cuộc
sống, hạn chế sự phân biệt đối xử và giảm bớt khoảng cách giàu nghèo.
Thông qua quản lý chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót
trong quá trình xét duyệt hƣởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tƣợng hƣởng
sai trợ cấp để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả mạo hồ
sơ, chứng từ để hƣởng trợ cấp BHXH, trên cơ sở đó tạo sự bình đẳng, góp phần ổn
định chính trị, bảo đảm trật tự an ninh an toàn xã hội.

Thứ ba, Quản lý chi BHXH góp phần quan trọng vào việc đảm bảo quyền lợi
cho NLĐ, trên cơ sở đó tạo niềm tin và khuyến khích mọi ngƣời tham gia đóng góp
vào quỹ BHXH, tăng nguồn vốn nhàn rỗi cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua quản lý chi BHXH sẽ kiểm tra đƣợc tính đúng đắn, hợp lý cũng
nhƣ những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ sung chính
sách BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại,
đảm bảo công bằng giữa các đối tƣợng tham gia BHXH.
Trên cơ sở quản lý chi BHXH có thể kiểm tra, đánh giá đƣợc nguyên nhân làm
tăng, giảm chi để có những giải pháp và quyết sách kịp thời nhằm tiết kiệm chi,
đảm bảo chi đúng, chi đủ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện, đảm bảo công bằng
giữa các thành viên tham gia BHXH. Quản lý chi BHXH tốt sẽ tạo niềm tin cho
NLĐ đối với Đảng, Nhà nƣớc về chính sách BHXH, kích thích NLĐ và ngƣời
SDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH đầy đủ, đồng thời cũng tiết kiệm đƣợc chi, tránh
tình trạng gây thất thoát quỹ, tạo điều kiện để có nguồn vốn nhàn rỗi lớn đầu tƣ phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, Quản lý chi BHXH tốt sẽ góp phần quan trọng vào giải quyết các mâu
thuẫn phát sinh giữa các bên tham gia vào BHXH.
Lợi ích của các bên tham gia vào hoạt động BHXH là rất khác nhau, do đó,
nếu quản lý chi BHXH tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc giải quyết những mâu
thuẫn phát sinh giữa các bên tham gia vào hoạt động BHXH, từ đó đảm bảo quyền
lợi hợp pháp và trách nhiệm của các bên tham gia. Tham gia BHXH bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

ngƣời SDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ lợi ích giữa các bên
tham gia BHXH, thì: chủ SDLĐ thƣờng muốn đóng góp càng ít càng tốt, đặc biệt
còn có một số đơn vị tìm mọi cách để trốn tránh trách nhiệm đóng góp của mình;
còn NLĐ lại muốn đóng góp ở mức thấp nhƣng lại muốn đƣợc đảm bảo quyền lợi ở
mức cao; cơ quan BHXH muốn đƣa ra các biện pháp nhằm tăng cƣờng thu BHXH,
tiết kiệm chi BHXH để bảo vệ quyền lợi của mình…Vì vậy, để đảm bảo hài hòa lợi
ích giữa các bên tham gia BHXH thì Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể duy nhất quản

lý xã hội cần đứng ra làm trọng tài để đảm bảo cho quản lý chi BHXH có hiệu quả
nhất, tạo niềm tin cho NLĐ.
2.1.3. Chi bảo hiểm xã hội
2.1.3.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế
độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của ngƣời tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt
động của hệ thống BHXH.
Đó là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung vào quỹ
BHXH. Quá trình phân phối đƣợc thực hiện theo từng mục đích sử dụng nhất định.
Chi BHXH đƣợc thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ
BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ và
BNN, quỹ hƣu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau,
nhƣ: quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH…
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tƣợng
đƣợc thụ hƣởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhƣng trong
thực tế, hai quá trình này thƣờng đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những
trƣờng hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo
thứ tự trƣớc sau. Ví dụ: hoạt động bảo tồn và tăng trƣởng quỹ đòi hỏi phải kết thúc
quá trình phân phối quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục đích chi trả các chế độ
BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng trƣởng. Nghĩa là quỹ phải có
số dƣ mới thực hiện đầu tƣ tăng trƣởng. Nhƣ vậy có thể đƣa ra khái niệm quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

chi BHXH nhƣ sau:
Chi BHXH được hiểu là việc cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan BHXH)
sử dụng số tiền thuộc nguồn NSNN và nguồn quỹ BHXH để chi trả các chế độ
BHXH cho đối tượng thụ hưởng theo luật định.

Hoạt động chi trả BHXH đƣợc thực hiện sau khi ngƣời tham gia BHXH đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH cho cơ quan BHXH. Chi BHXH vừa có vai trò
thực thi quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH vừa góp phần ổn định đời sống, đảm
bảo ASXH. Nguồn tài chính dùng để chi trả BHXH cho ngƣời lao động đƣợc lấy từ
NSNN (đối với NLĐ nghỉ hƣởng BHXH trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1995 và thực
hiện chế độ hƣu trí đối với quan nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trƣớc, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội
đã phục viên, xuất ngũ) và Quỹ BHXH.
2.1.3.2. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp phần thực thi
chính sách BHXH của Đảng và Nhà nƣớc đối với NLĐ. Vai trò của chi BHXH
đƣợc thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
- Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tƣợng hƣởng BHXH
giúp NLĐ có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh, nuôi con, phục hồi sức khoẻ,
ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời về mặt vật chất cũng nhƣ tinh thần
cho họ.
- Thông qua chi trả các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý cũng
nhƣ những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ sung đảm
bảo quyền lợi cho NLĐ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại, đảm bảo công bằng
giữa các đối tƣợng tham gia BHXH.
- Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót trong
quá trình xét duyệt hƣởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tƣợng hƣởng sai chế
độ để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả mạo hồ sơ,
chứng từ để hƣởng chế độ BHXH.
- Từ thực trạng chi có thể đánh giá đƣợc nguyên nhân tăng, giảm chi để có
giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng, chi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

đủ và bảo toàn quỹ BHXH.
- Thông qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách BHXH tới

mọi ngƣời trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH theo pháp
luật, đồng thời nắm bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của NLĐ thụ hƣởng chính sách
BHXH. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác chi trả, góp phần hoàn thiện các chế
độ BHXH.
- Thu và chi BHXH là những nội dung cơ bản của hoạt động BHXH nói
chung và trong quản lý tài chính BHXH nói riêng. Vì vậy chúng có tác động qua lại
với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH sẽ tạo điều kiện thu BHXH triệt để.
- Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của NLĐ đối với
Đảng, Nhà nƣớc về chính sách BHXH.
2.1.3.3. Đặc điểm của chi bảo hiểm xã hội
Một là, đặc điểm về đối tượng thụ hưởng.
Đối tƣợng thụ hƣởng BHXH đƣợc hiểu là đối tƣợng quản lý của hoạt động
quản lý chi BHXH, là các cá nhân, tổ chức có lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến
Quỹ BHXH, thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện chính sách chế độ BHXH.
Đối tƣợng hƣởng BHXH đƣợc quy định tùy từng nƣớc và tùy từng chế độ
BHXH. Thông thƣờng đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc là những ngƣời có quan hệ
lao động, làm công ăn lƣơng. Ở Việt Nam, đối tƣợng tham gia và thụ hƣởng các chính
sách chế độ BHXH đƣợc quy định rõ ràng trong Luật BHXH.
Đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân NLĐ, cũng có
thể là những ngƣời thân của NLĐ (bố, mẹ, vợ, chồng, con) trực tiếp phải nuôi
dƣỡng. Đối tƣợng có thể đƣợc hƣởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng nhiều
hay ít tùy thuộc vào mức độ và thời gian đóng góp, các điều kiện lao động và biến
cố rủi ro mà NLĐ mắc phải.
Đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH rất đa dạng, biến động hàng năm do nhiều
nguyên nhân khác nhau nhƣ đến tuổi nghỉ hƣu, chết, thay đổi nơi cƣ trú, hết thời
hạn thụ hƣởng Đặc biệt, đối với những đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH ngắn hạn:
ốm đau, thai sản, DSPHSK và chế độ BHXH một lần thì rất khó dự báo, gây khó
khăn cho công tác lập kế hoạch về đối tƣợng thụ hƣởng hàng năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11


Hai là, đặc điểm về hoạt động chi bảo hiểm xã hội.
Hoạt động chi BHXH luôn đƣợc coi là hoạt động trọng tâm và có vai trò rất
quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói chung và trong việc thực hiện chính
sách BHXH nói riêng, tác động trực tiếp tới quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
Cơ sở chi BHXH là tổng thể các văn bản và các định hƣớng của Nhà nƣớc cho
phép xác định phạm vi đối tƣợng hƣởng, loại trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp.
Chi trả các chế độ BHXH phải đƣợc thực hiện theo quy trình thống nhất qua
các khâu đƣợc quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt Nam quyết định.
Việc thực hiện quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn và khả năng
kiểm tra trong hoạt động chi BHXH.
2.1.3.4. Nội dung chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH bao gồm chi trả các chế độ BHXH mà NLĐ đƣợc hƣởng khi tham
gia BHXH theo quy định. Các chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ
thống các quy định cụ thể và chi tiết đƣợc pháp luật hóa về đối tƣợng hƣởng, điều
kiện hƣởng, mức hƣởng, thời gian hƣởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của
từng trƣờng hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), tại kỳ họp thứ 35, Hội
nghị toàn thể của ILO đƣợc Hội đồng quản trị của Văn phòng Lao động quốc tế
triệu tập tại Giơnevơ ngày 04/06/1952. Ngày 28/06/1952, ILO đã thông qua Công
ƣớc số 102 - Công ƣớc về an toàn xã hội (Quy phạm tối thiểu) về BHXH bao gồm
một hệ thống 9 chế độ nhƣ sau:
1. Chế độ chăm sóc y tế
2. Chế độ trợ cấp ốm đau
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp
4. Chế độ trợ cấp tuổi già
5. Chế độ trợ cấp TNLĐ hoặc BNN
6. Chế độ trợ cấp gia đình
7. Chế độ trợ cấp sinh đẻ
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

9. Chế độ trợ cấp tiền tuất
Nếu nhìn nhận một cách khái quát, mỗi chế độ đều đƣợc kết cấu bởi các nội
dung sau:
- Mục đích thực hiện chế độ;
- Đ
ối
tƣợng đƣợc bảo hiểm;
- Điều kiện đƣợc trợ cấp;
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH.
Có thể nói, 9 chế độ trong Công ƣớc 102 của ILO đã hình thành một hệ thống
chế độ BHXH. Mỗi nƣớc tham gia Công ƣớc tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội trong
mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, khi triển khai BHXH có quyền thực hiện Khuyến nghị
đó ở mức độ khác nhau, nhƣng ít nhất phải thực hiện đƣợc 3 chế độ, trong đó phải
có ít nhất một trong năm chế độ: (3); (4); (5); (8); (9).
Ở Việt Nam hiện nay các chế độ BHXH đƣợc thực hiện theo quy định tại Luật
BHXH bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ: Ốm đau; Thai sản; TNLĐ -
BNN; Hƣu trí; Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ: Hƣu trí; Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội thất nghiệp gồm các chế độ: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học
nghề; Hỗ trợ tìm việc làm.
Để thực hiện quản lý chi BHXH một cách có hiệu quả, cần thực hiện phân loại
các khoản trợ cấp chi chế độ BHXH. Có rất nhiều cách phân loại khác nhau:
- Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế độ trợ cấp đƣợc chia làm hai nhóm:
nhóm trợ cấp chi thƣờng xuyên và nhóm trợ cấp chi một lần.
+ Trợ cấp chi thƣờng xuyên là những khoản chi ra thƣờng xuyên hàng tháng,
khoản chi này cho từng đối tƣợng tƣơng đối ổn định về số lƣợng (nếu không có sự
điều chỉnh của Nhà nƣớc). Khoản chi thƣờng xuyên gồm có: chi lƣơng hƣu, TNLĐ

- BNN hàng tháng, tiền tuất hàng tháng, tàn tật (MSLĐ).
+ Trợ cấp một lần là khoản chi cho ngƣời đƣợc hƣởng chế độ BHXH một lần,
tức là khoản chi chỉ phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản chi này gồm có: tiền trợ
cấp mai táng phí, trợ cấp BHXH một lần (đối với NLĐ tham gia BHXH nhƣng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

không đủ điều trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, chi 1 lần).
- Căn cứ vào thời gian hưởng, các chế độ trợ cấp đƣợc chia thành hai nhóm cơ
bản: nhóm trợ cấp ngắn hạn và nhóm trợ cấp dài hạn.
Căn cứ vào Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
BHXH Việt Nam Ban hành Quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH, nội dung
chi trả các chế độ BHXH cụ thể bao gồm:
* Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn NSNN cho người hưởng các chế độ
BHXH trước ngày 01/01/1995, gồm:
Các chế độ BHXH hàng tháng gồm: 1/ Lƣơng hƣu (hƣu quân đội, hƣu công
nhân viên chức); 2/ Trợ cấp công nhân cao su; 3/ Trợ cấp MSLĐ; 4/ Trợ cấp theo
Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tƣớng Chính phủ (sau đây
gọi là trợ cấp 91); 5/ Trợ cấp theo Quyết định số 613/QĐ - TTg ngày 06/5/2010 của
Thủ tƣớng Chính phủ (sau đây gọi là trợ cấp 613); 6/ Trợ cấp TNLĐ - BNN; 7/ Trợ
cấp phục vụ ngƣời bị TNLĐ - BNN; 8/ Trợ cấp tuất (ĐSCB và ĐSND); 9/ Chi phụ
cấp khu vực hàng tháng; 10/ Chi đóng BHYT cho ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp
MSLĐ, trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ - BNN hàng tháng, trợ cấp 613.
Các chế độ BHXH một lần gồm: 1/ Trợ cấp tuất một lần trong các trƣờng hợp
đƣợc quy định khi ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp MSLĐ; ngƣời hƣởng trợ cấp
TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết; 2/ Trợ cấp mai táng khi ngƣời hƣởng
lƣơng hƣu, trợ cấp MSLĐ, trợ cấp 91, trợ cấp 613, công nhân cao su, TNLĐ - BNN
hàng tháng đã nghỉ việc chết; 3/ Cấp phƣơng tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho
ngƣời bị TNLĐ - BNN; 4/ Trợ cấp khu vực một lần.
* Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH cho người hưởng các chế
độ BHXH từ ngày 01/01/1995, gồm:

Các chế độ BHXH hàng tháng:
- Quỹ hưu trí, tử tuất chi các khoản: 1/ Lƣơng hƣu; 2/ Trợ cấp cán bộ xã,
phƣờng, thị trấn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính
phủ; 3/ Trợ cấp tuất (ĐSCB, ĐSND); 4/ Phụ cấp khu vực hàng tháng.
- Quỹ TNLĐ - BNN chi các khoản: 1/ Trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng; 2/
Trợ cấp phục vụ ngƣời bị TNLĐ - BNN hàng tháng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

- Quỹ BHXH tự nguyện chi: 1/ Lƣơng hƣu; 2/ Trợ cấp tuất (ĐSCB, ĐSND).
- Quỹ BHTN chi các khoản: Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho NLĐ đƣợc
hƣởng chế độ BHTN theo quy định;
Các chế độ BHXH một lần:
- Quỹ hưu trí, tử tuất chi các khoản: 1/ Trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu; 2/ Trợ
cấp BHXH một lần; 3/ Trợ cấp mai táng; 4/ Trợ cấp tuất một lần; 5/ Trợ cấp khu
vực một lần; 6/ Đóng BHYT cho ngƣời hƣởng lƣơng hƣu; trợ cấp cán bộ xã,
phƣờng, thị trấn.
- Quỹ TNLĐ - BNN chi các khoản: 1/ Trợ cấp một lần khi bị TNLĐ - BNN; 2/
Trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ - BNN; 3/ Cấp phƣơng tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình cho ngƣời bị TNLĐ - BNN; 4/ Đóng BHYT cho ngƣời hƣởng
TNLĐ - BNN hàng tháng (trừ những ngƣời đang hƣởng chế độ hƣu trí).
- Quỹ BHXH tự nguyện chi các khoản: 1/ Trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu; 2/
BHXH một lần đối với ngƣời không đủ điều kiện hƣởng lƣơng hƣu hàng tháng; 3/
Trợ cấp tuất một lần; 4/ Trợ cấp mai táng; 5/ Trợ cấp khu vực một lần.
- Quỹ BHTN chi các khoản: 1/ Trợ cấp một lần; 2/ Hỗ trợ học nghề; 3/ Hỗ trợ
tìm việc làm; 4/ Đóng BHYT cho ngƣời hƣởng trợ cấp BHTN hàng tháng.
Chi ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ (DSPHSK)
- Quỹ ốm đau, thai sản chi các khoản: 1/ Chế độ ốm đau; 2/ Chế độ thai sản;
3/ DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản.
- Quỹ TNLĐ - BNN chi: DSPHSK sau khi điều trị ổn định thƣơng tật, bệnh tật.
2.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội

2.2.1. Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhƣng chƣa có một định
nghĩa thống nhất. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất nhƣ sau: "Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra" (Luật BHXH, 2006).
Khái niệm trên cho thấy, quản lý bao giờ cũng là một tác động có hƣớng đích,
có xác định mục tiêu cụ thể, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý, đây là quan hệ giữa ngƣời lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời với nhiều cấp
độ, nhiều mối quan hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý bao gồm cả
quản lý đối tƣợng tham gia và thụ hƣởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý
nguồn quỹ từ đầu tƣ tăng trƣởng.
Trên cơ sở khái niệm quản lý, có thể hiểu quản lý chi BHXH nhƣ sau: Quản lý
chi BHXH là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trong các hoạt
động lập, xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt
động chi trả các chế độ BHXH nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra theo những nguyên
tắc và phương pháp quản lý nhất định.
Chi BHXH là nói đến mối quan hệ giữa 3 bên, bao gồm quan hệ giữa Nhà
nƣớc (đại diện là cơ quan BHXH), NLĐ và ngƣời SDLĐ. Trong các mối quan hệ
trên thì NLĐ và chủ SDLĐ là đối tƣợng quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà nƣớc
(cơ quan BHXH các cấp từ Trung ƣơng tới địa phƣơng).
Quản lý chi BHXH cần hƣớng tới mục tiêu là làm cho quá trình tổ chức chi trả
chế độ BHXH đƣợc thông suốt, chi đúng, đủ, kịp thời và chính xác phục vụ cho
ngƣời tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH ngày càng tốt hơn. Từ đó góp phần
ổn định, bảo đảm an toàn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc.
2.2.2. Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc

thực hiện và đảm bảo tốt chính sách ASXH của quốc gia nói chung và chính sách
BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc, thể hiện trên các mặt sau:
a/ Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi của
ngƣời thụ hƣởng các chế độ BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác quản lý
chi. Theo quy định hiện hành, chủ SDLĐ và NLĐ thuộc đối tƣợng tham gia BHXH
bắt buộc phải đóng BHXH thì NLĐ mới đƣợc hƣởng các chế độ BHXH. Tiền đóng
BHXH đƣợc phân phối vào các quỹ thành phần tƣơng ứng với các chế độ BHXH
thuộc quỹ đó. Trong đó, quỹ ốm đau và thai sản là 3%, quỹ TNLĐ và BNN là 1%,

×