Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp nâng cao đời sống văn hóa của công nhân lao động trong các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.95 KB, 77 trang )

MỤC LỤC

Lời cam đoan......................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục bảng.................................................................................................................vi
Phần 1.

Mở đầu.............................................................................................................. 7

1.1

Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................7

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 8

1.2.1

Mục tiêu chung................................................................................................. 8

1.2.2

Mục tiêu cụ thể..................................................................................................9

1.3

Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 9

1.4



Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 9

1.4.1

Phạm vi về nội dung......................................................................................... 9

1.4.2

Phạm vi về không gian....................................................................................10

1.5

Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn.......................................................10

Phần 2.

Cơ sở lý luận và thực tiễn về đời sống văn hóa của cnlđ trong các khu
công nghiệp.....................................................................................................11

2.1

Cơ sở lý luận................................................................................................... 11

2.1.1

Các khái niệm..................................................................................................11

2.1.2


Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa....................19

2.1.3

Vai trò của Công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn hóa cho CNLĐ
trong các khu công nghiệp.............................................................................. 20

2.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống văn hóa của công nhân lao động...........24

2.2.

Cơ sở thực tiễn................................................................................................31

2.2.1.

Đời sống văn hóa của CNLĐ một số nước trên thế giới.................................31

2.2.2.

Đời sống văn hóa của công nhân lao động ở một số tỉnh, thành phố
trong nước.......................................................................................................38

2.3.

Bài học kinh nghiệm....................................................................................... 42

Phần 3:


Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 43

i


3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................................43

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên...........................................................................................43

3.1.2.

Tình hình kinh tế- xã hội.................................................................................44

3.1.3.

Đặc điểm các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh........................................... 47

3.2.

Thời gian nghiên cứu...................................................................................... 48

3.3

Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 48

3.4


Nội dung nghiên cứu.......................................................................................49

3.5.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 49

3.5.1.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.............................................................49

3.5.2.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..........................................................50

Phần 4:

Kết quả nghiên cứu và thảo luận.....................................................................52

4.1

Thực trạng đời sống văn hóa của công nhân lao động trong các khu
công nghiệp tỉnh bắc ninh...............................................................................52

4.1.1

Khái quát chung.............................................................................................. 52

4.1.2


Đời sống vật chất............................................................................................ 53

4.1.3

Đời sống văn hóa tinh thần............................................................................. 58

4.2

Những tác nhân tham gia nâng cao đời sống văn hóa của công nhân lao
động trong các khu công nghiệp..................................................................... 64

4.2.1

Người sử dụng lao động..................................................................................64

4.2.2

Người lao động............................................................................................... 64

4.2.3

Quản lý Nhà nước...........................................................................................64

4.2.4

Tổ chức Công đoàn.........................................................................................64

4.3

Giải pháp nâng cao đời sống văn hóa của công nhân lao động trong các

khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh...................................................................... 64

4.3.1.

Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo........................................................................65

4.3.3.

Giải pháp về nghiệp vụ................................................................................... 72

2.1.6.

Giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về văn hóa.........................................................................75

2.2.

Phát triển phong trào văn hóa, thể thao trong công nhân góp phần nâng
cao mức hưởng thụ về văn hóa tinh thần của công nhân ở các khu Công
Nghiệp.............................................................................................................75

ii


2.2.1.

Xây dựng, phát triển phong trào văn nghệ quần chúng; phong trào rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; định kỳ tổ chức các cuộc liên
hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng; thi đấu các môn thể thao trong
công nhân........................................................................................................75


2.2.2.

Phát triển phong trào xây dựng gia đình văn hóa trong công nhân; xây
dựng môi trường “Văn hóa doanh nghiệp”.....................................................76

Phần 5.

Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 78

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Dân số và lực lượng lao động tỉnh Bắc Ninh từ 2013 - 2017.........................26
Bảng 2.2: Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động từ 20132017.................................................................................................................27
Bảng 2.3 Số vụ tai nạn lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2013 đến 6
tháng 2017.......................................................................................................31

iv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế là sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trong nước cũng như nước ngoài tại Việt Nam dẫn đến sự ra đời của các khu công
nghiệp (KCN). Sự phát triển mạnh mẽ của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
đã thể hiện rõ vai trò, hiệu quả của mô hình sản xuất công nghiệp mang tính đột

phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh sự phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh, là sự tăng nhanh
của đội ngũ công nhân lao động (CNLĐ), CNLĐ ngày càng đa dạng về cơ cấu,
chất lượng cũng được nâng lên. Năm 2010 số CNLĐ làm việc trong các KCN
tỉnh Bắc Ninh là 51.176 người, trong đó lao động ngoại tỉnh là 28.645 người.
Đến cuối năm 2016 số CNLĐ trong các KCN tỉnh Bắc Ninh lên đến 241.906
CNLĐ, trong đó lao động ngoại tỉnh 181.429 người chiếm 75% (Ban quản lý Các
Khu công nghiệp, 2016).
Trong các KCN, điều kiện sống và làm việc của CNLĐ còn nhiều khó khăn,
thiếu thốn; Mặc dù mức lương tối thiểu vùng được Chính Phủ điều chỉnh tăng
hàng năm, song do giá cả thị trường thiếu ổn định, đa số CNLĐ phải sống xa gia
đình, phát sinh nhiều khoản chi phí như: nhà ở, phương tiện đi lại, thông tin liên
lạc... với mức thu nhập bình quân từ 5.600.000 đồng/người/tháng (Ban quản lý
Các khu công nghiệp 2017) thì tiền lương của người lao động mới đáp ứng được
80% nhu cầu mức sống tối thiểu (Viện công nhân và công đoàn Việt Nam, 2016).
Do mức lương còn thấp, đời sống của CNLĐ còn gặp nhiều khó khăn, đa số
CNLĐ trong các KCN thường xuyên làm tăng ca, làm thêm giờ để tăng thu nhập
trang trải cuộc sống hàng ngày. Do thời gian làm việc của CNLĐ mỗi ngày lên
đến từ 10 đến 12 tiếng, nên họ không còn thời gian nghỉ ngơi, học tập nâng cao
trình độ, cập nhật các thông tin văn hóa, thời sự, không có thời gian tham gia các
hoạt động giải trí, không được tiếp cận với các phương tiện thông tin truyền
thông... dẫn đến đời sống văn hóa của CNLĐ hết sức nghèo nàn.
Đời sống văn hóa là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu hoạt động sống
của mỗi cá nhân, góp phần tạo nên diện mạo văn hoá cá nhân và là một trong

1


những thước đo lối sống của con người. Nếu đời sống văn hóa không được đáp

ứng thoả đáng, lối sống của con người có nguy cơ bị tụt hậu, do đó nâng cao đời
sống văn hóa của CNLĐ các KCN trở thành một vấn đề cấp thiết cần được
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
Hiện nay, đời sống văn hóa của CNLĐ trong các KCN còn hạn chế, chưa
có một công trình khoa học nào nghiên cứu về đời sống văn hóa của CNLĐ các
KCN tỉnh Bắc Ninh. Trong khi đó, CNLĐ là lực lượng quan trọng đóng góp vào
phát triển kinh tế xã hội của đất nước; bên cạnh đó đa phần tuổi của CNLĐ
trong KCN còn trẻ, là đối tượng có nhu cầu tham gia vào các hoạt động văn hóa
cao, trong khi các khu thiết chế văn hoá cho CNLĐ ở KCN và khả năng đáp ứng
các nhu cầu trong đời sống văn hóa của CNLĐ thấp. Nếu không kịp thời có
những định hướng đúng đắn về đời sống văn hóa cho CNLĐ sẽ xuất hiện những
lối văn hóa lệch chuẩn, thiếu lành mạnh, làm tổn hại đến sự ổn định xã hội, ảnh
hưởng xấu đến hình ảnh CNLĐ Việt Nam trên trường quốc tế.
Chính vì vậy, nâng cao đời sống văn hóa CNLĐ là nhiệm vụ vừa cấp bách
vừa lâu dài, là trách nhiệm của Đảng, của cả hệ thống chính trị, tổ chức Công
đoàn, doanh nghiệp và CNLĐ. Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh lần thứ 18 tiếp tục khẳng định: “…Xây dựng mô hình KCN thân thiện với
môi trường trong đó nhiều doanh nghiệp đạt chuẩn ISO 14000, công nghệ hiện
đại, cảnh quan xanh, sạch đẹp, đồng bộ với quy hoạch đô thị, khu dân cư, dịch
vụ; hình thành và kết nối đô thị công nghiệp, khu đào tạo, nghiên cứu, xây dựng
thương hiệu các khu công nghiệp…”. Một trong những giải pháp quan trọng, có
tính chất quyết định để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH tỉnh Bắc Ninh, đó là xây
dựng và phát triển bền vững các KCN Bắc Ninh.
Thực trạng đời sống văn hóa của CNLĐ các KCN tỉnh Bắc Ninh ra sao?
Giải pháp nào để nâng cao đời sống CNLĐ các KCN tỉnh Bắc Ninh? Đây là vấn
đề thực tiễn cấp bách cần được quan tâm và có giải pháp cụ thể nhằm góp phần
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng lớn mạnh, để dù ở thời điểm
lịch sử nào, giai cấp công nhân vẫn là giai cấp tiên phong, giai cấp lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, xuất phát từ thực tiễn đó tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao đời sống văn hóa của công nhân lao động trong các khu công nghiệp

tỉnh Bắc Ninh”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

2


Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về đời sống văn hóa của
công nhân lao động trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh những năm gần
đây. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao đời sống văn hóa cho CNLĐ
trong các KCN tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về đời
sống văn hóa của CNLĐ;
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của tổ
chức Công đoàn trong việc chăm lo quyền lợi văn hóa tinh thần của CNLĐ;
- Đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của CNLĐ trong các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây;
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện vai trò của tổ chức
Công đoàn đối với việc chăm lo, bảo vệ quyền lợi về đời sống văn hóa của
CNLĐ trong các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao đời sống văn hóa của
CNLĐ tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ
hội nhập.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Thực trạng đời sống văn hóa hiện nay của CNLĐ trong các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh như thế nào?
Vai trò của đời sống văn hóa đối với CNLĐ? Tác động của đời sống văn
hóa đến năng suất chất lượng, hiệu quả làm việc của CNLĐ?

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao đời sống văn hóa CNLĐ trong
các KCN tỉnh Bắc Ninh?
Giải pháp để nâng cao đời sống văn hóa CNLĐ trong các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng về đời
sống văn hóa của CNLĐ trong các KCN tỉnh Bắc Ninh.

3


Đề xuất một số giải pháp để nâng cao đời sống văn hóa của CNLĐ trong
các KCN tỉnh Bắc Ninh.
1.4.2 Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung phân tích đời sống văn hóa của CNLĐ trong các KCN
tỉnh Bắc Ninh (chủ yếu là KCN Quế Võ; KCN Tiên Sơn, KCN Yên Phong, KCN
VSIP).
Luận văn tập trung vào vai trò của cấp ủy Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp
và tổ chức công đoàn trong việc nâng cao đời sống văn hóa của CNLĐ trong các
khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn góp phần làm rõ thêm sự thực trạng đời sống văn hóa của CNLĐ
các KCN tỉnh Bắc Ninh, đồng thời làm rõ thêm nguyên nhân tác động và yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng của xã hội không làm thoả mãn đời sống văn
hóa của CNLĐ các KCN.
Bên cạnh đó, luận văn làm sáng tỏ mối tương quan giữa đời sống văn hóa
với năng suất lao động và những hệ lụy của xã hội nếu đời sống văn hóa cho
CNLĐ không được quan tâm đúng mức.
Qua những đóng góp về mặt khoa học của luận văn về đời sống văn hóa của

CNLĐ các KCN tỉnh Bắc Ninh hiện nay, rút ra ý nghĩa của luận văn như sau:
- Về mặt lý luận: Áp dụng các lý thuyết của tâm lý, lý thuyết nhu cầu và các
phương pháp xã hội học để phân tích và đánh giá mức độ, nhận thức, sở thích và
mong muốn về đời sống văn hóa của CNLĐ các KCN.
- Về mặt thực tiễn: Qua việc tìm hiểu đời sống văn hóa của CNLĐ các
KCN tỉnh Bắc Ninh cho thấy, mong muốn được nâng cao đời sống văn hóa
của CNLĐ là rất cao nhưng khả năng đáp ứng của xã hội chưa thoả đáng.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA CỦA CNLĐ TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Văn hóa
Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” (Hồ Chí
Minh toàn tập, 1995).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trong công cuộc kiến thiết
nước nhà có bốn vấn đề cùng phải chú ý đến và phải coi là quan trọng
ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa” (Hồ Chí Minh toàn tập,
1995).
Trong công trình nghiên cứu Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam tác giả
công trình cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh

thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn và
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”
(Trần Ngọc Thêm, 2011).
Có nhiều nghiên cứu và khái niệm khác nhau về văn hóa, tuy nhiên theo
đa số các học giả thì văn hóa nói chung bao gồm tất cả những giá trị vật chất và
tinh thần, là toàn bộ cuộc sống của từng cộng đồng. Văn hóa là một hệ thống hữu
cơ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy thông qua
hoạt động thực tiễn trong suốt quá trình lịch sử của mình. Con người là sản phẩm
cao nhất của tự nhiên và văn hóa là sản phẩm đặc sắc nhất của con người. Có thể
nói văn hóa là sự hóa thân của đời sống, văn hóa thấm vào mọi lĩnh vực hoạt
động của con người, nó xuyên suốt cơ thể xã hội, nó biểu hiện trình độ cá nhân,
trình độ xã hội, văn minh quốc gia, văn minh nhân loại.

5


- Quan điểm của Đảng ta về văn hóa qua các thời kỳ cách mạng
Quan điểm nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình lãnh đạo văn hóa của
Đảng ta từ 1930 đến nay là luôn luôn khẳng định văn hóa là bộ phận khăng khít
của toàn bộ sự nghiệp cách mạng, phục vụ các nhiệm vụ của cách mạng trong
từng thời kỳ và gắn bó sâu sắc với đời sống nhân dân.
Trong sự nghiệp đổi mới từ 1986 đến nay, Đảng ta nhấn mạnh văn hóa là
một bộ phận khăng khít của sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo,
Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: “
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Đảng tiếp tục khẳng định: "Chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về
lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã
hội, ý thức chấp hành pháp luật”, một đòi hỏi cao và mới đối với văn hóa trong
giai đoạn mới của cách mạng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và

hội nhập quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương sáu khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam đến năm 2020 đã đặc biệt nhấn mạnh: Việc chăm lo cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân phải được xem lả "trách
nhiệm của Nhà nước, người sử dụng lao động, các tổ chức chỉnh trị - xã hội,
của toàn xã hội và của công nhân”
Nếu kinh tế là nền tảng vật chất của đời sống xã hội thì văn hóa là nền
tảng tinh thần của đời sống ấy và vì thế hai lĩnh vực kinh tế và văn hóa luôn luôn
giữ vị trí quan trọng và quyết định đối với thực trạng, sự vận động và phát triển
của nhận thức xã hội đó. Nếu sản xuất vật chất tạo ra ngày càng nhiều của cải
cho con người thì sản xuất tinh thần, mục tiêu cuối cùng của nó là nhằm tạo ra
những phẩm giá, những giá trị trong nhân cách con người. Đó chính là một trong
những sứ mệnh cao quý nhất của văn hóa. Khi nói, văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, là động lực và mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội thì cần hiểu
rằng, các vai trò đó bao giờ và chủ yếu thông qua nhiệm vụ xây dựng con người
của văn hóa. Con người là chủ thể sáng tạo văn hóa và đến lượt mình, văn hóa có
chức năng trực tiếp nuôi dưỡng, xây đắp và góp phần phát triển con người, đặc
biệt và trước hết là những phẩm chất tinh thần - tâm hồn của con người. Trong
quan niệm của mình về văn hóa, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên nhấn mạnh
thiên chức riêng biệt của văn hóa là bám sát đời sống con người, miêu tả và khám

6


phá con người, bảo vệ và khẳng định, góp phần trực tiếp xây dựng con người
mới. (Hồ Chí Minh toàn tập, 1995).
Đảng ta nhất quán trong quan điểm qua mọi thời kỳ cách mạng coi nhân
dân là lực lượng làm nên văn hóa; Đảng ta là lực lượng tiên phong về tư tưởng có
sứ mệnh lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng để nhân dân xây dựng văn hóa.
Tư tưởng trên đây cũng chính là cơ sở lý luận để Đảng ta khẳng định một

phương châm rất quan trọng trong phát triển văn hóa thời kỳ mới, đó là xã hội
hóa các hoạt động văn hóa. Vì nhân dân là người làm nên văn hóa nên xã hội hóa
hoạt động văn hóa là một quy luật, một đòi hỏi khách quan nhằm vận động và tổ
chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào phát triển văn hóa,
tạo động lực mạnh cho sự phát triển vững chắc của nó, đồng thời cũng tạo điều
kiện cho văn hóa thấm sâu vào mọi mặt của đời sống xã hội, từ đó nâng cao mức
hưởng thụ văn hóa của nhân dân, một mục tiêu cao nhất, đẹp nhất của sự nghiệp
văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.1.1.2 Đời sống văn hoá
Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm tổng thể
những yếu tố hoạt động văn hóa vật chất và tinh thần, những tác động qua lại lẫn
nhau trong đời sống văn hóa để tạo ra những quan hệ có văn hóa trong cộng
đồng, trực tiếp hình thành nhân cách và lối sống của con người. Đời sống văn
hóa bao gồm những nội dung không tách rời các lĩnh vực của đời sống xã hội và
các yếu tố cơ bản tạo nên văn hóa. Đời sống văn hóa bao gồm 4 yếu tố chính:
Văn hóa vật thể và phi vật thể tồn tại ở mỗi cộng đồng như: Thiết chế văn
hóa, tác phẩm, sản phẩm văn hóa, phương tiện thông tin đại chúng và truyền bá
văn hóa, trường học...
Cảnh quan văn hóa (do tự nhiên hoặc do con người tạo ra) hiện diện ở mỗi
cộng đồng như: Công viên, tượng đài, khu vui chơi, danh lam thắng cảnh.
Yếu tố văn hóa cá nhân ở mỗi cộng đồng: Trình độ học vấn, nhu cầu,
phong cách sinh hoạt, giao tiếp.
Những yếu tố văn hóa của các tế bào trong mỗi cộng đồng: gia đình, cơ
quan, doanh nghiệp.
Khái niệm về đời sống văn hóa được tác giả NHT đăng tải trên Website
của trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch ngày 12/6/2015: “Đời
sống văn hóa là hiện thực sinh động các hoạt động của con người trong môi

7



trường sống để duy trì, đồng thời tái tạo các sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa
tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng
tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất
lượng sống của chính con người”(NHT, 2015).
Từ khái niệm trên, có thể hiểu: Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời
sống xã hội phản ánh nhu cầu văn hóa của xã hội. Nhu cầu của xã hội có hai loại
cơ bản: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất đảm bảo cho sự
tồn tại vật chất của con người với tư cách là một sinh thể sống; nhu cầu tinh thần
được đáp ứng đảm bảo cho con người tồn tại như một sinh thể xã hội, tức là nhân
cách văn hóa. Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần thường thống nhất với nhau
trong hoạt động sống của con người.
Con người sinh ra và trưởng thành, muốn cho đời sống cá nhân được
phong phú, lành mạnh thì tất yếu người đó có quan hệ đến:
Đời sống vật chất: đảm bảo yếu tố cho người đó sinh tồn.
Đời sống tinh thần: nhằm thỏa mãn nhu cầu ý thức về tình cảm, lý trí, nghị
lực, tư tưởng của người đó.
Đời sống xã hội: xã hội hình thành nhân cách con người. Bản thân mỗi
người đều muốn sống với cộng đồng, thông qua cộng đồng để chứng minh,
khẳng định phẩm chất, năng lực của mình và hoàn thiện bản thân.
Đời sống văn hóa có thể hiểu đó là tất cả những hoạt động của con người
tác động vào đời sống vật chất, đời sống tinh thần, đời sống xã hội để hướng con
người vươn lên theo qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá trị
chân, thiện, mĩ, đào thải những biểu hiện tiêu cực tha hoá con người. Đời sống văn
hóa là quá trình diễn ra sự trao đổi thông qua các hoạt động văn hóa nhằm nâng
cao chất lượng sống của con người. Đó là quá trình các yếu tố văn hóa mà con
người tiếp thu được tác động vào đời sống vật chất để con người biến đổi môi
trường tự nhiên tạo lập môi trường nhân văn, làm ra được nhiều sản phẩm vật chất
cho xã hội; tác động vào đời sống tinh thần để con người thỏa mãn nhu cầu chủ
quan đáp ứng các yêu cầu về tư tưởng, tình cảm, đạo đức, lối sống; tác động vào

đời sống xã hội để xây dựng một hệ thống các giá trị chuẩn mực xã hội; tác động
vào chính bản thân đời sống cá nhân, điều chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân và
cho cá nhân phương thức lựa chọn hướng đi tốt nhất cho chính mình.

8


Đời sống văn hóa bao giờ cũng có tính kế thừa. Kế thừa các giá trị truyền
thống tốt đẹp của các thế hệ đi trước tạo ra sự ổn định và tiền đề khẳng định
những giá trị mới.
Đời sống văn hóa bao giờ cũng có tính đổi mới, bởi lẽ con người luôn
luôn có khát vọng vươn lên cái tốt đẹp, chỉ có mạnh dạn sáng tạo, mạnh dạn cải
đổi mới mong đáp ứng nhu cầu càng cao về vật chất và tinh thần của con người.
Qua nhiều khái niệm về đời sống văn hóa, tác giả luận văn hướng đến
khái niệm “Đời sống văn hóa là toàn bộ những hoạt động sinh sống có ý thức
của con người với tư cách cá nhân và cộng đồng xã hội từ nhỏ đến lớn. Trong
quá trình hấp thu và sáng tạo các giá trị vật chất và giá trị tinh thần theo
hướng chân, thiện, mỹ nhằm thích ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội,
mà trung tâm là sự tồn tại và phát triển của chỉnh con người” (Nguyễn Văn
Nhật, 2012).
Từ các khái niệm về đời sống ván hóa nêu trên, có thể khái quát đời sống văn
hóa của giai cấp công nhân bao gồm một phức thể những hoạt động cơ bản sau:
Sản xuất và tái sản xuất ra đời sống vật chất của chính người công nhân,
thể hiện ở: Việc làm, thu nhập và tiêu dùng về ăn, mặc, ở và các nhu yếu phẩm
khác; Xây dựng gia đình, tái sản xuất ra con người, nuôi dạy con cái; Nâng cao
trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp; Thực hiện định hướng giá trị đạo đức
và chuẩn mực hành vi trong lao động sản xuất và quan hệ con người tại doanh
nghiệp...; Bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp chính đáng trong quan hệ lao động
và đời sống xã hội, thưởng thức và sáng tạo trong các sinh hoạt thể thao, du lịch,
văn hóa - nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật... Các hoạt động trong đời sống văn hóa

của CNLĐ có mối quan hệ biện chứng với nhau.
2.1.1.3 Công nhân lao động
Trên thế giới, khái niệm CNLĐ được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, cơ bản định nghĩa là “Giai cấp công nhân”, thông qua các tiêu chí khác
nhau về trình độ học vấn, văn hóa, mức thu nhập, phong cách sống…
Ở Anh, CNLĐ thường được xác định theo nguồn gốc gia đình, địa vị xã
hội, giá trị văn hóa, thói quen sinh hoạt theo kiểu đẳng cấp xã hội truyền thống
chứ không theo tiêu chí nghề nghiệp hay trình độ học thức.
Ở Mỹ, có xu hướng hiểu công nhân theo nghĩa tạo dựng qua thu nhập và
tài sản có được trong cơ chế thị trường.

9


Ở Trung Quốc, khái niệm CNLĐ phổ biến là: “Là toàn thể người lao
động lấy thu nhập bằng lương làm nguồn sống chủ yếu, bao gồm cong nhân
trong công xưởng, cán bộ khoa học kỹ thuật (trong đó có cả giáo viên), nhân
viên trong các ngành nghề dịch vụ, cán bộ công chức trong các cơ quan Đảng,
Chính Phủ cũng như nông dân vào thành phố làm thêm” (Lý Văn Khôn, Hoàng
Tăng Tiến, Hề Ái Bân: “Biến động mới và tính tiên tiến của giai cấp công nhân
Trung Quốc đương đại, 2003).
Tại Việt Nam, khái niệm CNLĐ được nêu tại “Giai cấp công nhân Việt
Nam – mấy vấn đề lý luận và thực tiễn” như sau: “… Là một tập đoàn xã hội ổn
định, hình thành và phát triển cùng với cách mạng công nghiệp, với nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất hiện đại có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là
lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công
nghiệp, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải
vật chất vào cải tạo các quan hệ xã hội, động lực chính của tiến trình lịch sử từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghía xã hội” (Bùi Đình Bôn, 1999).
Hội nghị TW sáu khóa X (2008) Đảng ta xác định: “Giai cấp công nhân

Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người
lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính
chất công nghiệp”
Từ những khái niệm đã nêu có thể thấy, thành phần CNLĐ Việt Nam rất
đông đảo. Bao gồm đủ các tầng lớp, từ những người làm thuê đến những người
làm việc trong các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp nhà
nước. Tuy nhiên, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “lực lượng chủ chốt của
giai cấp công nhân là tầng lớp công nhân công nghiệp, công nhân trí thức,
những người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất của xã hội bằng phương thức
công nghiệp” (Bùi Đình Bôn, 2013).
Tại khoản 1, Điều 3, Bộ Luật Lao động, 2012: “Người lao động là người
từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồngl ao động,
được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.
Người lao động ở đây được hiểu là công nhân lao động, họ tham gia quan
hệ lao động bằng việc giao kết Hợp đồnglao động. Đó là người trong độ tuổi lao
động theo pháp luật quy định, có khả năng lao động, làm việc được trả lương và

10


chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Công việc của người lao
động theo thỏa thuận, được xác lập giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Thông qua kết quả lao động mà người lao động được hưởng lương từ
người thuê lao động.
Từ góc độ kinh tế học, người lao động là người trực tiếp cung cấp sức lao
động - một yếu tố đầu vào của sản xuất, có vai trò quyết định nhất trong việc tạo
ra giá trị hàng hóa và dịch vụ, cũng là loại hàng hóa đặc biệt có khả năng tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
2.1.1.4 Khu công nghiệp

Tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật.
Các tiêu chí để hình thành một khu công nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp lý,
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp.
Thứ hai, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống, xây dựng theo quy hoạch tổng thể đã được Chính phủ phê duyệt.
Thứ ba, KCN phải do Chính phủ hoặc do Thủ tướng chính phủ quyết định
thành lập. Khi muốn hình thành KCN đã có trong quy hoạch tổng thể thì UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi
thành lập KCN và trình Thủ tướng chính phủ xem xét quyết định thành lập.
Như vậy, có thể hiểu khu công nghiệp là một quần thể liên hoàn các nhà
máy, xí nghiệp công nghiệp xây dựng trên một vùng có điều kiện thuận lợi về các
yếu tố tự nhiên, về kết cấu hạ tầng xã hội … để thu hút vốn đầu tư (chủ yếu là
đầu tư nước ngoài) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lí các doanh nghiệp công
nghiệp và các doanh nghiệp dịch vụ nhằm đạt kết quả cao trong sản xuất công
nghiệp và kinh doanh.
Sản phẩm của khu công nghiệp đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của
thị trường trong và ngoài nước. So với hàng nhập khẩu, hàng ở khu công nghiệp
có nhiều lợi thế về chi phí vận tải, thuế (được ưu đãi thuế) thủ tục nhập khẩu …

11


Nếu trong khu công nghiệp tập trung có các doanh nghiệp chế xuất thì nhà đầu tư
nước sở tại còn phải xem xét cả khả năng xuất khẩu.
2.1.1.5 Công đoàn

Theo Điều 1, Luật Công đoàn năm 2012: Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người
lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận
động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành
pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công đoàn là tổ chức của người lao động được hình thành trên cơ sở liên
kết những người lao động với mục đích bảo đảm quyền, lợi ích của các thành
viên. Công đoàn là một hiệp hội liên kết những người làm công hưởng lương với
mục đích đại diện người lao động nhằm duy trì, cải thiện điều kiện làm việc và
cuộc sống của họ. Tổ chức Công đoàn là một sự liên kết các thành viên, cho dù
liên kết tạm thời hay lâu dài, được hình thành chủ yếu xuất phát từ mục đích điều
chỉnh các mối quan hệ giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động
hoặc giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Tính đại diện người lao động của Công đoàn biểu hiện như sau:
- Công đoàn được thành lập theo nguyên tắc của một tổ chức ngoài Nhà
Nước theo luật quy định và phù hợp với công ước quốc tế (nhất là công ước 98
về quyền tự do Công đoàn và về việc bảo vệ quyền Công đoàn đối với các nước
thành viên Tổ chức Lao động Quốc Tế đã phê chuẩn công ước này).
- Công đoàn luôn có mối liên hệ, quan hệ tốt, chặt chẽ, thường xuyên với
người lao động, nhất là trong doanh nghiệp.
- Được tập thể người lao động trao quyền hoặc uỷ quyền tham gia quan hệ
2 bên, 3 bên (cơ chế 2 bên, 3 bên) trong quan hệ lao động.
- Đại diện người lao động tham gia các tổ chức đại diện người lao động quốc
tế hoặc khu vực.


12


Ở mỗi quốc gia có thể có 1 tổ chức Công đoàn thống nhất hoặc nhiều tổ
chức Công đoàn (ở Việt Nam chỉ có 1 tổ chức Công đoàn duy nhất) và là thành
viên của tổ chức Liên hiệp Công đoàn thế giới (Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, 2015).
Đối với Công đoàn của tỉnh Bắc Ninh bao gồm: Liên đoàn lao động tỉnh;
Liên đoàn lao động thành phố, huyện, thị xã, Công đoàn ngành địa phương, các
Công đoàn trực thuộc Liên đoàn lao động tỉnh; Công đoàn cơ sở.
2.1.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống
văn hóa
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế, CNLĐ ngày càng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Xây dựng và phát
huy vai trò của giai cấp công nhân trong thời kỳ hiện nay là một trong những
nhiệm vụ trọng yếu của Đảng và Nhà nước ta, trong đó xây dựng đời sống văn
hóa cho CNLĐ là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và là vấn đề cấp thiết, bởi vì
nó đã trở thành một nhu cầu sinh hoạt không thể thiếu được đối với con người.
Từ Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII đến cương lĩnh bổ sung phát triển
năm 2011, các Nghị quyết Trung ương sáu, tám, chín khóa XI và Hiến pháp
năm 2013 đã xác định rõ về vấn đề của văn hóa và đời sống văn hóa. “Văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là nguồn lực
nội sinh quan trọng của phát triển bền vững” (NXB Chính trị Quốc Gia – Sự
Thật, Hà Nội, 2015).
Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) đã khẳng định: “Phải đưa văn hoá
thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân, đặc biệt chú trọng xây dựng
đời sống văn hoá ở cơ sở, bảo đảm mỗi nhà máy, công trường, mỗi cơ quan,
trường học, bệnh viện đều có đời sống văn hoá”, “Chú trọng xây dựng đời sống
văn hoá ở cơ sở, đưa văn hoá văn nghệ đến các vùng kinh tế mới, vùng căn cứ
cách mạng cũ, vùng dân tộc thiểu số và các vùng xa xôi, hẻo lánh, quan tâm các

tầng lớp xã hội và các lứa tuổi khác nhau. Xây dựng và củng cố các nhà văn
hoá, câu lạc bộ, thư viện, bảo tàng, công viên văn hoá”, đã chỉ rõ nhiệm vụ xây
dựng đời sống văn hoá lành mạnh, đáp ứng những nhu cầu văn hoá đa dạng và
không ngừng tăng lên của các tầng lớp cư dân.
Đảng ta thường xuyên nhấn mạnh vai trò của cả hai động lực: kinh tế và
tinh thần và chỉ ra yêu cầu phải biết "kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh
thần” vì cả sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển văn hóa - xã hội. Là động lực

13


của sự phát triển, văn hóa còn thể hiện ở khả năng điều tiết, điều chỉnh các
khuynh hướng, chiều hướng phát triển của xã hội và con người, hướng sự vận
động tới cái tích cực, tiến bộ, nhân văn và hạn chế những biểu hiện tiêu cực thoái
hóa, biến chất, đen tối… dẫn tới kìm hãm và thậm chí tàn phá, xuống cấp của
một xã hội, đặc biệt trong những điều kiện mới của nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường. Do đó, với tư cách là mục tiêu của sự phát triển, văn hóa thể hiện
trình độ phát triển ngày càng cao của con người và của xã hội.
Trước sự tác động thường xuyên, phức tạp của cơ chế thị trường, toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế đến đời sống văn hóa và con người Việt Nam, Đảng ta đã
nhấn mạnh yêu cầu xây dựng môi trường văn hóa đồng bộ, lành mạnh phù hợp
với bối cảnh, điều kiện mới, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng môi trường vă
hóa trong hệ thống chính trị, văn hóa trong cộng đồng, trong gia đình, đơn vị,
doanh nghiệp nhằm nuôi dưỡng, hoàn thiện con người Việt Nam. Đảng đã nhận
thức sâu sắc: Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người, xây dựng
con người để thúc đẩy phát triển văn hóa. Con người là chủ thể, là trung tâm của
chiến lược phát triển. Xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp là trọng
tâm, cốt lõi của phát triển văn hóa, mọi hoạt động văn hóa đều phải hướng tới
xây dựng, phát triển con người.
2.1.3 Vai trò của Công đoàn trong việc chăm lo đời sống

văn hóa cho CNLĐ trong các khu công nghiệp
Thực tiễn phát triển ở nước ta cho thấy sự lớn mạnh của CNLĐ Việt Nam
gắn liền với sự lớn mạnh của tổ chức Công đoàn. Công đoàn là tổ chức chính trị
- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Giai cấp công nhân là nền tảng xã hội để tổ chức Công đoàn
hình thành, tồn tại và phát triển. Giai cấp công nhân lớn mạnh thì công đoàn
vững mạnh và ngược lại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đội
ngũ CNLĐ đang ngày càng có sự chuyển biến mạnh mẽ cả về chất lượng và số
lượng. Sự biến động nhanh chóng và mạnh mẽ đó tất yếu có tác động trực tiếp
đến tổ chức Công đoàn và đòi hỏi Công đoàn phải nhanh chóng đổi mới cho phù
hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của CNLĐ và đoàn viên
Công đoàn.

14


Cơ sở pháp lý về vai trò của Công đoàn trong việc chăm lo đời sống văn
hóa cho CNLĐ quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như: Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam, bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn.
Trong bài nói chuyện tại Trường cán bộ Công đoàn ngày 19-1-1957, Chủ
tịch Hồ Chí minh đã nói: “Mục đích Công đoàn là phải cải thiện dần đời sống
công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của giai cấp công nhân nói
riêng và nhân dân nói chung” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2000).
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Khoá X đã đề ra mục tiêu
xây dựng giai cấp công nhân đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh vai trò của
Công đoàn là: Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và
bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, có tinh thần yêu nước, tiêu biểu
cho tinh hoa văn hoá của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến
phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có

tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh nghiệp.
Về quy định chung về vai trò của Công đoàn: Điều 10 Hiếp pháp 1992 và
Hiến pháp năm 2013 đều quy định: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của
giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện,
đại diện người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 1 Luật Công đoàn 2012 quy định: Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người
lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận

15


động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành
pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Về tổ chức, quyền thành lập và hoạt động Công đoàn, Điều 5 Luật Công
đoàn 2012 quy định: (1) Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động Công
đoàn. (2). Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn theo quy

định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Về thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức Điều 189 của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: 1. Người lao động
làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có quyền thành lập, gia nhập và
hoạt động Công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn. 2. Công đoàn cấp trên
cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập Công đoàn,
thành lập Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có quyền yêu cầu
người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo
điều kiện và hỗ trợ việc thành lập Công đoàn cơ sở. 3. Khi Công đoàn cơ sở được
thành lập theo đúng quy định của Luật Công đoàn thì người sử dụng lao động
phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn cơ sở hoạt động.
Về các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan
đến thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn, Điều 190 của Bộ luật Lao động
năm 2012 quy định: 1. Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và
hoạt động Công đoàn của người lao động. 2. Ép buộc người lao động thành lập,
gia nhập và hoạt động Công đoàn. 3. Yêu cầu người lao động không tham gia
hoặc rời khỏi tổ chức Công đoàn. 4. Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm
việc và các quyền, nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành
lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn của người lao động.
Ngoài ra những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 9 của Luật
Công đoàn năm 2012 quy định: 1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện
quyền Công đoàn. 2. Phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối với người
lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn. 3. Sử dụng biện
pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động Công
đoàn. 4. Lợi dụng quyền Công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

16



Về cơ chế thực hiện vai trò đại diện trực tiếp cho người lao động của
Công đoàn theo quy định tại Điều 188 của Bộ luật Lao động năm 2012 như:
Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động Công đoàn, người lao động; tham gia, thương
lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang
lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng,
nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham
gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử
dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Về vai trò đại diện người lao động của Công đoàn trong quan hệ lao động,
Điều 7 của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: Công đoàn, tổ chức đại diện
người sử dụng lao động tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định
của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động.
Điều 188, Vai trò của tổ chức Công đoàn trong quan hệ lao động: 1. Công
đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động Công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký
kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng
lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động,
quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết
tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. 2.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ Công đoàn cơ sở thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền
giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật lao động, pháp luật về Công đoàn cho
người lao động. 3. Ở những nơi chưa thành lập tổ chức Công đoàn cơ sở, Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1
Điều này. 4. Tổ chức Công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước

cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các
vấn đề về lao động.

17


Ngoài ra, Công đoàn có trách nhiệm trong việc giải quyết tranh chấp lao
động, tổ chức và lãnh đạo đình công được quy định tại Điều195, Điều 210, Điều
213, Điều 214 của Bộ luật Lao động năm 2012
Đối với vai trò đại diện người lao động trong các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể:
Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Ninh thực hiện vai trò đại diện người lao
động thông qua đại diện Công đoàn tham gia vào các hội đồng của tỉnh Bắc Ninh
như: Hội đồng thi đua khen thưởng của tỉnh; Ban Chỉ đạo của tỉnh về chính sách
nhà ở và thị trường bất động sản; Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp của tỉnh;
Ban chỉ đạo của tỉnh về thực hiện qui chế dân chủ cơ sở… Có trách nhiệm hỗ trợ
Công đoàn các KCN của tỉnh Bắc Ninh và CĐCS trong KCN của tỉnh Bắc Ninh
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động, Công đoàn tham gia với cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải
quyết các vấn đề về lao động.
Công đoàn các KCN Bắc Ninh có trách nhiệm hỗ trợ CĐCS thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật
lao động, pháp luật về Công đoàn cho người lao động. Tham gia với cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải
quyết các vấn đề về lao động.
Công đoàn cơ sở trong các KCN tỉnh Bắc Ninh thực hiện vai trò đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động Công đoàn,
người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa

ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả
lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác
với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ
tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống văn hóa của công
nhân lao động
Sau 30 năm đất nước đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam có bước phát
triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, có mặt trong tất cả các ngành nghề,

18


các thành phần kinh tế, sử dụng và vận hành những công cụ, phương tiện sản
xuất hiện đại nhất, quyết định phương hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, trong quá trình CNH - HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay, đội
ngũ CNLÐ nước ta đang đứng trước những khó khăn, thách thức mới, đó là:
Trình độ học vấn, chuyên môn, khả năng nghề nghiệp nhìn chung còn thấp so với
yêu cầu; thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao, thiếu các chuyên gia kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; ý thức học tập nâng cao trình độ
lý luận chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp nhìn chung không cao; ý thức tổ
chức, kỷ luật, tác phong công nghiệp, vai trò làm chủ còn hạn chế… Bên cạnh
đó, những vấn đề bức xúc về nhà ở, việc làm, đời sống vật chất, tinh thần còn
khó khăn.... Đây là những thách thức lớn đối với bản thân giai cấp công nhân nói
riêng và đối với đất nước ta nói chung.
Để xứng đáng là lực lượng lãnh đạo, lực lượng cơ bản chủ yếu đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam phát triển về số lượng, giác ngộ về giai cấp, vững vàng
về chính trị tư tưởng, có trình độ học vấn cao, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, được
nâng cao đời sống văn hóa là yêu cầu khách quan và là đòi hỏi cấp bách trong

giai đoạn hiện nay.
2.1.4.1 Yếu tố việc làm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số CNLĐ có việc làm và thu nhập
ổn định ngày càng tăng. Song do lực lượng dân số bước vào tuổi lao động cao,
nên giải quyết việc làm thường xuyên cho người lao động vẫn phải chịu nhiều
áp lực. Hơn nữa, do trình độ phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay còn
thấp, số doanh nghiệp có công nghệ lạc hậu chiếm tỷ lệ cao, nên sức cạnh tranh
còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng làm ăn kém hiệu quả, phải sắp xếp lại,
giải thể, phá sản. Các doanh nghiệp các KCN chủ yếu làm hàng gia công cho
nước ngoài, còn tùy vào đơn hàng doanh nghiệp ký được với đối tác nên CNLĐ
tại các doanh nghiệp trong các KCN được tuyển mới và nghỉ việc chuyển nơi
làm việc còn diễn ra khá phổ biến.
Cường độ, thời gian làm việc của CNLĐ trong các KCN hiện nay vẫn rất
cao. Nguyên nhân là do nhiều doanh nghiệp làm hàng gia công cho nước ngoài,
công nhân phải làm tăng ca, tăng giờ rất nhiều để hoàn thành đúng tiến độ. Mặt
khác, do các doanh nghiệp áp dụng cơ chế trả lương theo sản phẩm, với định
mức lao động quá cao, công nhân phải tăng cường độ lao động, kéo dài thời

19


gian làm việc thêm từ 1 đến trên 2 giờ mới hoàn thành định mức lao động. Bên
cạnh đó, nhiều CNLĐ muốn tăng ca để tăng thu nhập trang trải cuộc sống. Nếu
tính cả năm, nhiều công nhân phải làm thêm tới 500-600 giờ, trong khi đó Bộ
luật Lao động quy định không được làm thêm quá 200 giờ/năm, trường hợp đặc
biệt không quá 300 giờ. Tình trạng cường độ và thời gian làm việc rất cao đã
ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, đến chất lượng đời sống văn hóa cũng như
ảnh hưởng đến việc tham gia các hoạt động xã hội của CNLĐ.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ gần
60% tổng dân số (Bảng 2.1). Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc

tại các loại hình kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ 68,6%, loại hình kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm 25,5%, loại hình kinh tế nhà nước chiếm 5,9%
(Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2017).
Các KCN tỉnh Bắc Ninh đang sử dụng 231.341 CNLĐ làm việc tại 745
doanh nghiệp trong các KCN Bắc Ninh, trong đó lao động địa phương là 9.643
người. Lao động có trình độ học vấn ngày càng tăng về số lượng và chất lượng,
CNLĐ trực tiếp ở nhiều doanh nghiệp có trình độ Đại học, Cao đẳng ngày càng nhiều.
Chính quyền tỉnh Bắc Ninh có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào Bắc Ninh,
đồng thời có nhiều cam kết để doanh nghiệp tuyển chọn CNLĐ, giúp người địa
phương có cơ hội tiếp cận và lựa chọn doanh nghiệp phù hợp.
Bảng 2.1: Dân số và lực lượng lao động tỉnh Bắc Ninh từ 2013 - 2017
Năm
2013
2014
2015
2016
2017

Tổng dân số
(người)
1 108 150
1 132 231
1 154 660
1 178 130

Dân số trong độ tuổi
lao động (người)
642 029
658 181
661 656

667 443

Tỷ lệ lao động/
dân số (%)
57,93
58, 13
57,30
56,65

Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh, 2017

Trong những năm qua, sự tăng nhanh của lao động được đào tạo, đặc biệt là
đào tạo nghề là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng của cung lao động của tỉnh,
đáp ứng nhu cầu của NSDLĐ trong các khu vực và các thành phần kinh tế. Số
người trong độ tuổi lao động trên địa bàn hàng năm chiếm tỷ lệ cao là một lợi thế
của Bắc Ninh trong thu hút đầu tư, tuy nhiên đó cũng chính là bài toán về việc làm
và bảo đảm việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

20


2.1.4.2 Yếu tố tiền lương
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách kinh tế- xã hội của đảng và nhà nước, khai thác khả năng của người lao
động.
Tiền lương bình quân của CNLĐ thời gian qua đã được điều chỉnh nhiều
lần, bình quân thu nhập của người lao động đã có chiều hướng tăng lên so với
những năm trước do tăng trưởng của nền kinh tế và chính sách của Chính phủ.
Bảng 2.2: Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
từ 2013-2017

Đơn vị: Nghìn đồng
Năm
2013
2014
2015
2016
2017

Vùng 1
2350
2700
3100
3500
3750

Vùng 2
2100
2400
2750
3100
3320

Vùng 3
1800
2100
2400
2700
2900

Vùng 4

1650
1900
2150
2400
2580

Thời gian áp dụng
01/01/2013
31/12/2013
01/01/2015
01/01/2016
01/01/2017

Nguồn: Chính Phủ 2012, 2013,2014, 2015, 2016

Tiền lương tuy đã được điều chỉnh, bổ sung nhưng chưa được cải tiến, đổi
mới cơ bản, nên còn nhiều mâu thuẫn và bất hợp lý. Mức lương tối thiểu thấp,
chỉ đáp ứng được khoảng 68 đến 72% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động
(Viện công nhân công đoàn, 2016). Mức lương chưa khuyến khích được CNLĐ
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, tiền lương của quản lý của một số DN quá cao
so với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tạo ra sự bất hợp lý và hình thành khoảng
cách thu nhập lớn trong xã hội.
Nền kinh tế nước ta đã có nhiều phục hồi nhưng chưa tác động rõ rệt đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Do đó các khoản thu nhập ngoài
lương của CNLĐ không vững chắc. Tính trung bình, các khoản thu nhập ngoài
lương hỗ trợ, trợ cấp và làm thêm giờ chiếm từ 12 đến 18% tổng thu nhập của
CNLĐ (Viện công nhân công đoàn, 2016). Điều đó có nghĩa là tiền lương chiếm
72 đến 78% thu nhập, do đó những tháng không làm thêm giờ, thu nhập sẽ giảm
sút, đời sống của CNLĐ sẽ gặp khó khăn. Đời sống của CNLĐ, đặc biệt là
CNLĐ trực tiếp sản suất thu nhập thấp đang gặp khó khăn. Mức chi tiêu trung

bình cho nhu cầu sinh hoạt hàng tháng của CNLĐ (có nuôi con) là khoảng 4,1
triệu đồng. Quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu, CNLĐ trực tiếp trong các KCN có
thu nhập thấp không đủ sống, họ phải chi tiêu tằn tiện và rất dè xẻn để trang trải

21


×