Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.81 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan.....................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................vi
Danh mục bảng..............................................................................................................vii
Danh mục hình.............................................................................................................viii
Phần 1. Phần mở đầu..........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung....................................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2



1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế......................................3
2.1.

Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế..............................................................3

2.1.1.

Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế..................................................3

2.1.2.

Nội dung, hình thức và quy trình kiểm tra thuế ở cục thuế.................................8

2.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế của cục thuế......................13

2.2.

Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.........................................................16

2.2.1.

Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số Cục thuế của Việt Nam...........................16


2.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Bắc Giang..........................................21

2.2.3.

Một số công trình nghiên cứu liên quan............................................................23

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.............................................24
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................24

3.1.1.

Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang...........................................................24

3.1.2.

Đặc điểm Cục thuế tỉnh Bắc Giang...................................................................25

3.1.3.

Tình hình hoạt động và kết quả thực hiện dự toán NSNN của Cục thuế
tỉnh Bắc Giang...................................................................................................29

i


3.2.


Phương pháp nghiên cứu...................................................................................30

3.2.1.

Khung phân tích................................................................................................30

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................31

3.2.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................33

3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích.........................................................................33

Phần 4. Kết quả nghiên cứu.............................................................................................35
4.1.

Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh Bắc Giang........................35

4.1.1.

Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Bắc Giang............................35

4.1.2.


Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế.................................................................37

4.1.3.

Thực trạng công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế...............43

4.1.4.

Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế....................................45

4.1.5.

Lập biên bản, báo cáo và ban hành quyết định xử lý........................................62

4.1.6.

Những kết qủa đạt được và những tồn tại trong công tác kiểm tra thuế tại
Cục thuế tỉnh Bắc Giang....................................................................................63

4.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh Bắc
Giang.................................................................................................................68

4.2.1.

Nhóm yếu tố từ phía cơ quan thuế....................................................................68

4.2.3.


Nhóm yếu tố từ chính sách pháp luật................................................................73

4.3.

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh Bắc Giang
...........................................................................................................................74

4.3.1.

Định hướng công tác kiểm tra thuế...................................................................74

4.3.2.

Nhóm giải pháp đối với cơ quan thuế...............................................................75

4.3.3.

Nhóm giải pháp đối với người nộp thuế............................................................77

4.3.4.

Nhóm giải pháp hỗ trợ khác..............................................................................79

Phần 5. Kết luận và kiến nghị..........................................................................................81
5.1.

Kết luận.............................................................................................................81

5.2.


Kiến nghị...........................................................................................................81

5.2.1.

Đối với Nhà nước..............................................................................................81

5.2.2.

Đối với Tổng cục thuế.......................................................................................82

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................84
Phụ lục 85

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CP

Cổ phần

CQT

Cơ quan thuế


CSKD

Cơ sở kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DN ĐTNN

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN


Ngân sách Nhà nước

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKTN

Tự khai tự nộp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang.............................29
Bảng 3.2. Kết quả thu NSNN ngành thuế tỉnh Bắc Giang............................................29
Bảng 3.3

Danh sách doanh nghiệp điều tra..................................................................32

Bảng 4.1

Tình hình lực lượng CB kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT và tại trụ sở
NNT..............................................................................................................35

Bảng 4.2

Năng lực, trình độ của CB kiểm tra thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh
Bắc Giang..................................................................................................... 36

Bảng 4.3


Số lượng các doanh nghiệp đưa vào kế hoạch kiểm tra............................... 39

Bảng 4.4. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT của
Cục thuế tỉnh Bắc Giang năm 2014 - 2016.................................................. 44
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra doanh thu tại một số DN năm 2016.................................. 48
Bảng 4.6

Kết quả kiểm tra chi phí tại một số DN năm 2015.......................................50

Bảng 4.7

Số lượng các doanh nghiệp đã kiểm tra........................................................56

Bảng 4.8

Tình hình kiểm tra các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang..............57

Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang......................................59
Bảng 4.10 Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở NNT.....................................................60
Bảng 4.11 Tổng hợp số tiền thuế truy thu......................................................................60
Bảng 4.12 Tổng hợp số tiền phạt................................................................................... 61
Bảng 4.13. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhóm cơ quan thế đến công tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang....................................................69
Bảng 4.14 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhóm người nộp thuế đến công tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang....................................................71
Bảng 4.15 Kết quả điều tra các doanh nghiệp về hoạt động kiểm tra thuế của cơ
quan thuế tác động đến doanh nghiệp.......................................................... 72
Bảng 4.16 Kết quả điều tra đối với DN về tính công bằng trong công tác thanh tra
thuế của cơ quan thuế................................................................................... 72
Bảng 4.17 Đánh giá mức độ quan trọng của công tác kế toán.......................................73

Bảng 4.18. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhóm chính sách pháp luật đến
công tác kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang.............................................73

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1

Sơ đồ bộ máy Cục Thuế tỉnh Bắc Giang......................................................27

Hình 3.2

Khung phân tích của đề tài...........................................................................30

Hình 4.1

Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế........................................46

Hình 4.2

Mức độ ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố đến công tác kiểm tra tại cục
thuế tỉnh Bắc Giang......................................................................................68

v


PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ

quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và
thực hiện công bằng xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống chính sách pháp luật về thuế
của Việt Nam hiện nay đang ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và hội nhập
kinh tế thế giới. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước ta trong thời gian
vừa qua đã góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước và
nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn
thu lớn cho NSNN, góp phần tăng cường quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được như đã nêu trên, hệ thống
chính sách pháp luật thuế của Việt Nam hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập
như chưa đồng bộ và sát với thực tế, chưa bao quát và điều tiết hết các nguồn thu,
chưa thật sự đảm bảo bình đẳng, công bằng về nghĩa vụ nộp thuế và phù hợp
thông lệ quốc tế… Do vậy, trên thực tế đã có không ít đối tượng nộp thuế lợi
dụng kẽ hở của cơ chế chính sách để trốn thuế và gian lận thuế.
Trước thực trạng các hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra phổ biến và
ngày càng tinh vi, phức tạp, cùng với Ngành thuế cả nước, Cục Thuế tỉnh Bắc
Giang luôn chú trọng và tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế. Do vậy, đã góp phần răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm, gian lận về thuế của Người nộp thuế (NNT), thông qua đó góp phần tăng
thu cho NSNN, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và nâng cao dần tính
tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của NNT trên địa bàn
toàn tỉnh.
Mặc dù công tác kiểm tra thuế đã được Cục Thuế tỉnh Bắc Giang chú
trọng, quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song công tác kiểm
tra thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất
định, cần được tiếp tục hoàn thiện.
Vì vậy, với vai trò là một người cán bộ đang công tác tại Cục Thuế tỉnh


1


Bắc Giang, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Bắc Giang” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Cục
thuế tỉnh Bắc Giang trong những năm qua, nêu ra những giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế trong những năm tới cho Cục thuế tỉnh Bắc Giang
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra
thuế
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế của Cục thuế tình
Bắc Giang trong thời gian qua
- Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế của Cục thuế
tỉnh Bắc Giang trong những năm tới
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra thuế của Cục thuế
tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung và đi sâu vào nghiên cứu và
đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới
- Về không gian: Thực hiện tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang; và tại các doanh
nghiệp, các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: những thông tin, số liệu trong đề tài được thu thập và khai
thác từ năm 2014 đến năm 2016; Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 6 đến

tháng 8 năm 2016; Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp thực hiện từ tháng 9 năm
2016 đến tháng 12 năm 2016

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
2.1.1. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế
2.1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế
Thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời
xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế
không tách rời quyền lực Nhà nước.
Thuế là nguồn thu gắn bó chặt chẽ với chi tiêu của Nhà nước (NN). Bởi
vì, trong thực tế khách quan Nhà nước đã dùng quyền lực của mình để huy động
các khoản thu mà nó gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của NN.
Cùng với quan điểm này, nhà kinh tế học cổ điển Keynes, The General Theory of
Employment, Intersest and Money, New York (1936) cho rằng: “Thuế là một
trong các công cụ cơ bản để can thiệp chu kỳ phát triển và vượt qua khủng
hoảng” trong đó, việc cải cách chính sách thuế có thể tác động đến các thời hạn
sử dụng mà nó tác động đến việc tăng trưởng đầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng
thị trường lao động.
Theo các quan điểm trên thì thấy rằng thuế là một phương pháp có chức
năng đặc biệt mà NN đã dùng quyền lực của mình để chuyển một phần thu nhập
tài chính từ lĩnh vực tư nhân sang linh vực NN, bởi mục đích thực hiện chức
năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của NN. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo
quy định của pháp luật của các thể nhân và pháp nhân theo mức độ thu nhập
nhằm phục vụ cho chi tiêu công. Tác giả đồng tình với quan điểm trên và cho
rằng Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế

phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi cơ quan
thuế quản lý.
Kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt
động quản lý Nhà nước của CQT. Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây
dựng các mục tiêu, kế hoạch trong những giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để
thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, để từ đó
tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không
nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý của CQT đạt được hiệu quả cao.

3


Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo
mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế
của người nộp thuế, CQT phải thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa
đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa
các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu
nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy Nhà nước mà
đại diện là CQT luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời để
phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao
dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm
pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
Kiểm tra thuế có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
thuế.
- Cách thức tiến hành: xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân
tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
- Nội dung kiểm tra: xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

- Phương pháp kiểm tra: phân tích, xác định rủi ro, truy nguyên lại việc xử
lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
2.1.1.2. Mục tiêu và vai trò của kiểm tra thuế
Mục tiêu của kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp Người nộp thuế và CQT thực hiện
nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành. Thông qua công tác kiểm tra thuế
đánh giá việc chấp hành các luật thuế của người nộp thuế và người thu thuế nhằm
phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, CQT các có thể đề ra
các giải pháp cụ thể để đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công
bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản
lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Thông qua công tác kiểm tra
thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ người nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn
của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức

4


ngành thuế khi thi hành công vụ. Phối hợp với công tác kiểm tra nội bộ kịp thời
ngăn chặn, phòng ngừa những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây
dựng CQT trong sạch, vững mạnh với đội ngũ công chức thuế về phẩm chất đạo
đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
Vai trò của kiểm tra thuế
- Giúp cải cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện.
Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy
chế không cần thiết gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Giúp hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở
Việt Nam hiện nay gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến
những đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu khác

nhau. Về cơ bản, mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và
chuẩn bị chu đáo nhưng với đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển
đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN nên không tránh khỏi còn nhiều khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy,
kiểm tra thuế sẽ giúp cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một
cách chân thực, sống động các hoạt động quản lý thuế, thu thuế của CQT và sự
tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của NNT diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp,
- Giúp phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh
trong hoạt động quản lý thuế. Với vai trò là công cụ thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ
chức, cơ quan và các cá nhân có thực hiện đúng quy định của chính sách, pháp
luật về thuế hay không, qua đó sử dụng các biện pháp, chế tài bằng mệnh lệnh
hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế
của NNT.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không khiếm khuyết. đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố
tình lách luật để trục lợi của một số tổ chức, cá nhân. Vì vậy nhiệm vụ của kiểm
tra thuế là phải phát hiện những hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp
thời.

5


2.1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Nguyên tắc 1: Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
Với nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia vào quá trình
kiểm tra chỉ được thực hiện các quyền hạn trong phạm vị quy định của pháp luật.
Mọi hành vi lạm quyền, hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều được coi là vi
phạm pháp luật và đều phải bị xử lý

Thực hiện nguyên tắc này chủ thể kiểm tra (cơ quan, đoàn kiểm tra và các
thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải căn cứ vào các quy định của
pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. đối tượng kiểm tra phải nghiêm chỉnh
chấp hành các quyết định của chủ thể kiểm tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và
giải trình số liệu khi được yêu cầu. Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng trình tự
quy trình do ngành đã quy định.
Nguyên tắc 2: đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ
và kịp thời
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng vấn đề, nội
dung kiểm tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc trước khi đưa ra kế t
luận. Muốn đảm bảo tính chính xác, không chỉ đòi hỏi quan điểm đúng đắn mà
còn cần phải có kiến thức, năng lực mới có thể đem lại kết qủa mong đợi.
Tính khách quan yêu cầu chủ thể kiểm tra phải phản ánh đúng sự vật, hiện
tượng như nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện
tượng, tránh suy diễn, quy chụp, thiếu căn cứ hoặc không có căn cứ. Tính khách
quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền
đề cho việc kết luận chính xác và kết luận kiểm tra chính xác mới thể hiện được
tính khách quan của hoạt động kiểm tra.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể kiểm tra phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra đến kết luận kiểm tra để các
tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai
hoạt động kiểm tra nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt động kiểm tra, hạn
chế những tiêu cực phát sinh trong qúa trình kiểm tra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
rằng, tuỳ tính chất của cuộc kiểm tra cụ thể, cần có hình thức, mức độ công khai
phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý

6



kiến, quan điểm về những nội dung kiểm tra cũng như về hoạt động của đoàn
kiểm tra cụ thể, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể kiểm tra.
Tính kịp thời nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời
điểm nhất định. Vì vậy, kiểm tra kịp thời không những giúp cho đối tượng kịp
thời nhận rõ sai phạm để sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm kéo dài mà
còn giúp CQT chủ quản chấn chỉnh và sửa đổi hoạt đ`ng của mình cho phù hợp
thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt khác tính kịp thời còn thể hiện ở
việc ban hành các biên bản, kết luận đúng thời hạn luật định, tránh tình trạng dây
dưa, kéo dài thời gian công bố kết luận kiểm tra.
Nguyên tắc 3: Không cản trở hoạt động thường lệ của đối tượng kiểm
tra.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra, kiểm tra chồng
chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối
tượng được kiểm tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tượng
chỉ bị kiểm tra một lần. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời trong
hoạt động kiểm tra, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối
tượng kiểm tra.
Nguyên tắc 4: Kiểm tra thuế dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro.
Trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ
để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhằm đảm bảo kiểm soát được
mục đích kiểm tra, trách lạm dụng, tiêu cực hoặc gây phiền hà đối với NNT.
Phương pháp này sẽ lựa chọn, kiểm tra dựa trên tiêu chí cụ thể: qua việc
đánh giá sự chấp hành pháp luật của NNT; quy mô doanh nghiệp; địa bàn hoặc
đối với các trường hợp phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật, bỏ trốn hoặc tẩu tán
kho hàng, tài sản.
Nguyên tắc 5: Kiểm tra theo đúng phạm vi đã được xác định
Việc tiến hành kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung đề
cương được duyệt. Trong khi kiểm tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ

của quần chúng, phát huy dân chủ và động viên sự tham gia của các bên liên
quan cung cấp tài liệu, số liệu thông tin cho đoàn kiểm tra.
Nghiêm cấm công chức làm công tác kiểm tra thuế cố ý làm sai lệch nội
dung vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi kiểm tra; lợi dụng quyền hạn để

7


sách nhiễu gây phiền hà cho đơn vị, bao che cho người vi phạm hoặc truy ép đơn
vị trong việc giải trình, trả lời chất vấn,
2.1.2. Nội dung, hình thức và quy trình kiểm tra thuế ở cục thuế
2.1.2.1. Nội dung kiểm tra thuế
Dựa vào kế hoạch kiểm tra thuế, nhóm phân tích phải thực hiện quá trình
tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại CQT, nhằm kiểm tra tính
xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, các nghi vấn cần doanh
nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với
doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua
bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người
bán, người mua). Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT
được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc kiểm tra.
(1) Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hoá đơn...
- Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi CQT với thực tế xuất trình của
doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế Giá trị g ia
tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế.
Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác
liên quan đến nội dung ghi tại Quyết định kiểm tra.
- Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài

liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của CQT,
cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng nhà về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài
liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế ...
(2) Kiểm tra tại trụ sở NNT
- Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của DN, hộ kinh
doanh với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà
nước ban hành...).
- Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu

8


gốc để lập biên bản kiểm tra gồm: các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các
bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những
việc làm sai của DN, hộ kinh doanh (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài
liệu...)
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có
trách nhiệm giám định.
2.1.2.2. Hình thức kiểm tra thuế
- Kiểm tra theo kế hoạch: Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm
tra thuế có hai hình thức là kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột
xuất. Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp
hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế
hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra thuế được phê duyệt.

- Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện
cơ quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền giao.
- Kiểm tra theo nội dung và phạm vi: Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế
được chia thành hai loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế (kiểm tra theo
từng nội dung hay chuyên đề). Trong đó, kiểm tra toàn diện CQT sẽ thực hiện
các cuộc kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra tổng hợp về mọi sắc thuế thu nhập,
GTGT, TTĐB và các sắc thuế khác trên cơ sở tờ khai thuế hàng năm. đây là loại
hình kiểm tra sâu và phạm vi rộng cho phép kết luận về những vấn đề mà người
nộp thuế chưa tuân thủ pháp luật thuế. Kiểm tra toàn diện liên quan đến: Nhiều
sắc thuế - nghĩa là kiểm tra tổng hợp các sắc thuế thu nhập, GTGT, TTđB và các
sắc thuế khác theo pháp luật thuế; Nhiều kỳ tính thuế - đối với những sắc thuế
nộp tờ khai năm thì thời kỳ kiểm tra là những kỳ tính thuế gần nhất và chỉ khi có
các phát hiện trong quá trình kiểm tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi kiểm
tra. đối với những sắc thuế nộp tờ khai tháng thì thời kỳ kiểm tra thường là kỳ
tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế nữa, tuy nhiên kiểm tra dạng này
thường là ngoại lệ. Phạm vi kiểm tra không hạn chế hoặc rộng - các cuộc kiểm
tra dạng này sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định mở rộng

9


phạm vi kiểm tra (trên cơ sở rủi ro) và thời kỳ kiểm tra khi các kết quả của công
tác đánh giá rủi ro hoặc các phát hiện trong quá trình kiểm tra chứng minh sự cần
thiết. Thứ hai là, Kiểm tra hạn chế là loại kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể
là kiểm tra hoàn thuế GTGT, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ
tiêu nào đó trên bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi. Một cách khác, kiểm
tra hạn chế là công việc kiểm tra chỉ áp dụng đối với một số chỉ tiêu nhất định và
không bao gồm các phép thử hay các bước tuần tự kiểm tra cần thiết cho phép

công chức kiểm tra đánh giá được tổng thể mức độ tuân thủ hay không tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế bị kiểm tra. Thông thường kiểm tra bao gồm
việc rà soát lại các chứng từ liên quan trực tiếp đến (các) vấn đề được kiểm tra.
Kiểm tra hoàn thuế cần tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế rủi ro cao, và chỉ kiểm
tra thời kỳ yêu cầu hoàn thuế. Tính tin cậy và chính xác của hồ sơ hoàn thuế cần
được kiểm tra thử trên cơ sở chọn mẫu. đối với kiểm tra hoàn thuế, chỉ khi kết
quả chọn mẫu cho thấy cần mở rộng kiểm tra thêm thì mới cần tiến hành xác
minh thêm. Thông thường, kiểm tra hoàn thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoàn tất trong 05 ngày
- Kiểm tra theo địa điểm:
+ Kiểm tra tại bàn (tại trụ sở CQT): Việc kiểm tra tại bàn có thể áp
dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi
phí hoặc hoàn thuế. Kiểm tra tại bàn không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi
kiểm tra thường hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được công chức
rà soát tờ khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó). Kiểm
tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụ thể,
xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông
qua việc yêu cầu NNT mang đến và xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra
tại CQT. Thông thường kiểm tra tại bàn đối với NNT vừa và nhỏ hoàn tất trong 1
ngày. Kiểm tra tại bàn bao gồm: Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu – chỉ kiểm tra
hoặc xác minh một sắc thuế như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại
nguồn. Kiểm tra tại bàn cũng được áp dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí
hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờ khai; Một kỳ tính thuế; Phạm vi hạn chế hoặc hẹp –
đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép
tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu
NNT mang đến, xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra tại CQT. Nhóm
NNT trọng điểm – cả nhóm NNT vừa và nhỏ. Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra -

10



kiểm tra tại bàn đối với NNT đối với NNT vừa và nhỏ là 1 ngày.
+ Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế là một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm tra của CQT. Thời gian cần
thiết để thực hiện công việc này là từ một vài giờ cho đến 10 ngày tuỳ thuộc bản
chất của cuộc kiểm tra, và hoặc quy mô và tính phức tạp của hoạt động của người
nộp thuế. Kiểm tra tại cơ sở thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc
chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán thông thường của NNT ngay tại trụ
sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại cơ sở có thể được tiến hành bởi một công
chức kiểm tra hoặc một đoàn kiểm tra. đoàn kiểm tra sử dụng từ hai công chức
kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có những kỹ năng khác
nhau. Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật kiểm tra đối với những chứng từ kế toán
được NNT lưu giữ. Trao đổi với người nộp thuế và quan sát đánh giá. Có thể yêu
cầu bất cứ NNT nào đang kiểm tra cung cấp thông tin; Có thể yêu cầu thông tin
liên quan từ bên thứ ba (ngân hàng, kho bạc...).
2.1.2.3. Quy trình kiểm tra thuế (746/QĐ - TCT ngày 20 tháng 4 năm 20115)
Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và các bước công việc cụ thể bắt
buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra thuế, một chương trình
kiểm tra hay một kế hoạch kiểm tra cụ thể. Ngoài công tác lập kế hoạch kiểm tra
hàng năm và công tác báo cáo thực hiện kết quả kiểm tra thì kiểm tra bao gồm
một loạt các bước lôgic với nhau từ lúc công chức kiểm tra nhận hồ sơ cho đến
khi hoàn thành.
Theo quyết định số 746/QĐ - TCT ngày 20 tháng 4 năm 20115 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế quy trình kiểm tra thuế được biểu hiện qua hình 2.1.

11


Lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề KT
Bước 2:

Chuẩn bị kiểm tra

Kiểm

Hình 2. 1 Quy trình kiểm tra thuế
Bước 1:

tra tại
Trụ sở

Cập nhật dữ liệu thông tin

NNT

Kiểm
tra hồ sơ

Thực hiện kiểm tra
Lập biên bản kiểm tra

Kiểm tra hồ sơ khai thuế

khai
thuế tại
trụ sở
CQT

Bằng phương
pháp thủ công


Bằng phần
mềm ứng dụng

Lựa chọn danh
sách NNT

KT căn cứ tính
thuế

Xử lý kết quả kiểm tra
Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế
Chuyển HS sang
Chuyển HS sang cơ
bp kiểm tra
quan điều tra
Giám sát kết quả điều tra

Xác định số thuế
phải nộp, miễn,
giảm
Nhận xét hồ sơ
khai thuế

Xuất bản nhận
xét NNT

Bước 3:
Tổng
hợp báo
cáo và

lưu giữ
tài liệu
kiểm
tra thuế

Đối chiếu với
hồ sơ khai thuế

12

Nhập dữ liệu vào hệ thống

Lưu trữ hồ sơ kiểm tra


2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế của cục thuế
2.1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
Lập kế hoạch kiểm tra là một khâu quan trọng trong công tác kiểm tra của
ngành thuế, công việc này được tiến hành hàng năm nhằm đạt được các mục tiêu:
- Phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực kiểm tra.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra.
- Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế.
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thì cơ quan thuế phải xây dựng
được chương trình kiểm tra hiệu quả. Chương trình tra là nền tảng cho mức độ tuân
thủ bền vững và đóng góp vào việc xây dựng các biện pháp khác tác động đến hành
vi của người nộp thuế.
Như vậy, việc xây dựng một kế hoạch kiểm tra là yêu cầu cần thiết của
ngành thuế. Khi người nộp thuế thấy được rằng một chương trình kiểm tra hiệu quả
đang hoạt động thì ý thức tự giác tuân thủ sẽ tốt hơn (kể cả các người nộp thuế chưa

bị kiểm tra), đồng nghĩa với việc cơ quan thuế thu đúng và thu đủ số thuế phát sinh.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác kiểm tra thuế
Để có thể lựa chọn được đúng người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra
năm thì cán bộ kiểm tra phải thực hiện được những yêu cầu: tập hợp đầy đủ các
thông tin liên quan đến người nộp thuế; hiểu và áp dụng các tiêu thức lựa chọn
người nộp thuế kiểm tra; đưa ra quyết định lựa chọn trường hợp kiểm tra dựa trên
những hiểu biết và sự đánh giá chuyên nghiệp về người nộp thuế.
Cán bộ kiểm tra thuế phải được đào tạo nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá
rủi ro để lựa chọn đúng người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra. Điều này sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra hạn chế được sự lãng phí về thời gian và
nguồn lực của công tác kiểm tra, kiểm tra. Mặt khác cán bộ thuế cần phải có những
kỹ năng cơ bản về sử dụng máy tính để có thể khai thác và sử dụng được thông tin
từ hệ thống cơ sở dữ liệu người nộp thuế và nâng cao hiệu quả công việc.
- Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế
Công tác kiểm tra thuế chỉ có thể thực hiện đươc một cách có hiệu quả khi
ngành thuế xây dựng được một hệ thống thông tin về người nộp thuế đầy đủ, chính
xác và kịp thời với sự hỗ trợ hiệu quả của công nghệ thông tin hiện đại. Nếu không,

13


các vấn đề rủi ro sẽ không thể được phát hiện đầy đủ chính xác và xử lý kịp thời.
Đây là điểm đầu tiên trong quá trình đánh giá rủi ro, là thông tin chính để phân tích
và xác định rủi ro, giúp ngành thuế hiểu biết toàn diện về ngành cũng như về người
nộp thuế.
Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế phải đảm bảo cung cấp được các
thông tin liên quan đến các người nộp thuế, bao gồm:
- Thông tin người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế, được lập thành lý
lịch người nộp thuế, bao gồm:
+ Thông tin chung về người nộp thuế:.

+ Thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh và kê khai nộp thuế.
+ Thông tin về tuân thủ kê khai và nộp thuế.
- Thông tin từ các bên liên quan: Kho bạc, Hải quan, các Bộ, ngành…
- Các thông tin khác như: đài, báo, các thông tin tố cáo….
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là công tác quan trọng có tác động đến
hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được thực hiện tốt, có hiệu quả sẽ giúp
NNT kịp thời cập nhật các văn bản chính sách mới về thuế, giải đáp các vướng mắc
trong quá trình thực thi pháp luật thuế để NNT hiểu đúng và thực hiện đúng chính
sách pháp luật thuế hiện hành, qua đó giúp nâng cao ý thức tuân thủ tự giác của
người nộp thuế.
- Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác kiểm tra thuế. Thông thường, kết thúc một cuộc kiểm tra thuế
sẽ phát sinh số thuế truy thu và xử phạt vi phạm hành chính. Nếu công tác thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế được thực hiện tốt, sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác kiểm tra thuế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra thuế
Ứng dụng của công nghệ thông tin có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kiểm tra thuế. Để công tác kiểm tra thuế có hiệu quả, thì việc xây dựng được hệ
thống các tiêu thức phân tích, đánh giá rủi ro với sự trợ giúp của máy tính có ý

14


nghĩa vô cùng quan trọng. Việc sử dụng các kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro, gắn
kết các thông tin khác nhau và sử dụng là rất khó khăn (nếu không muốn nói là
không thể thực hiện được) nếu không có sự hỗ trợ của ứng dụng máy tính.
Hiện nay, ngành thuế đang từng bước triển khai thực hiện để phát triển, xây

dựng các ứng dụng tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế, trong đó có công tác
kiểm tra, kiểm tra.
- Cơ chế phối hợp giữa các phòng chức năng trong cơ quan thuế và giữa
cơ quan thuế với các cơ quan hữu quan
Trong hoạt động kiểm tra thuế, sự phối hợp giữa các phòng chức năng của
CQT và giữa CQT với các ngành có liên quan có vai trò vô cùng quan trọng, tác
động đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.
Thông qua cơ chế phối hợp với các Cơ quan như: Hải Quan, Bộ Tài chính và
cơ quan khác của Chính phủ, CQT có thêm thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh của NNT để phục vụ cho công tác kiểm tra thuế.
Bên cạnh đó, CQT cũng cần phối hợp với Công an, Tòa án, Viện kiểm sát…
để xây dựng chương trình phối hợp điều tra đối với các doanh nghiệp có hành vi
trốn thuế, gian lận thuế.
- Công tác kiểm tra nội bộ
Công tác kiểm tra nội bộ cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
công tác kiểm tra thuế. Thông qua công tác kiểm tra nội bộ, cơ quan thuế sẽ giám
sát đối với tất cả các hoạt động của các bộ phận quản lý (trong đó có hoạt động của
bộ phận kiểm tra thuế) một cách trung thực, khách quan. Nhờ vậy, sẽ hạn chế các
hành vi nhũng nhiễu, tùy tiện trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác
kiểm tra thuế nói riêng.
2.1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT
Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT là nhân tố có ảnh hưởng lớn
đến công tác kiểm tra thuế.
Nếu trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT cao, sẽ có tác động tích
cực đến công tác kiểm tra thuế. Ngược lại, trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của
NNT thấp, sẽ khiến công tác kiểm tra thuế gặp nhiều khó khăn.

15



- Sự thay đổi của hệ thống chính sách pháp luật thuế
Hệ thống chính sách pháp luật về thuế của nước ta hiện nay đang ngày càng
được đổi mới và hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập như thường
xuyên thay đổi, nhiều văn bản quy định không rõ ràng…gây khó khăn không nhỏ
cho NNT (trong việc hiểu và thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế) và CQT
(trong việc xử lý kết quả kiểm tra thuế).
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
2.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số Cục thuế của Việt Nam
2.2.1.1. Kinh nghiệm kiểm tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Bộ máy tổ chức của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc được hình thành cùng với sự
tái lập của tỉnh Vĩnh Phúc năm 1997. Kể từ khi hoạt động đến nay, cơ cấu tổ
chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiều lần thay đổi. Tuy nhiên,
hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc được thực hiện
mô hình quản lý theo chức năng (quy định tại các Quyết định số 108/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế và Quyết
định số 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục
Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng thuộc Cục thuế).
Hiện nay, toàn ngành thuế Vĩnh Phúc có 472 CBCC (không tính cán bộ
theo hợp đồng 68), trong đó: trình độ trên đại học là 16 người (chiếm tỷ lệ
3%), đại học là 267 người (chiếm tỷ lệ 57%), cao đẳng là 15 người (chiếm tỷ lệ
3%), trung cấp là 160 người (chiếm tỷ lệ 34%), sơ cấp là 14 người (chiếm tỷ lệ
3%).
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Việt Nam nói chung và của Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng được tổ chức theo cơ chế quản lý rủi ro. Thực tế đã
chứng minh thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro là phương pháp tiên tiến và được
nhiều nước trên thế giới áp dụng. Thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro giúp nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; cơ quan thuế có thể nhanh chóng
tập trung vào những ngành (lĩnh vực) có nguy cơ gây thất thu lớn nhất; phân bổ và

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực quản lý thuế và nâng cao tính tuân thủ tự
nguyện của NNT.
Cơ chế thanh tra, kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro được thể h iện
theo mô hình dưới đây:

16


+ Mô hình 1: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra theo diện rộng sang thanh tra,
kiểm tra theo tiêu chí phân loại
+ Mô hình 2: Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ
sở kinh doanh sang thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế.
+ Mô hình 2: Chuyển từ thanh tra kiểm tra toàn diện sang thanh tra,
kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi phạm.
- Về công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế: Công tác xác
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tuy đã được thực hiện sớm, giúp Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc chủ động trong việc triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế
của năm sau nhưng đôi khi vẫn còn mang tính chủ quan, cảm tính, dựa vào
kinh nghiệm là chính, chứ chưa dựa vào đầy đủ các tiêu thức đánh giá mức độ
rủi ro về thuế, do vậy việc lựa chọn đối tượng, nội dung cần thanh tra, kiểm tra
nhiều khi chưa được chuẩn xác, dẫn đến tình trạng vẫn còn tồn tại một số cuộc
thanh tra, kiểm tra không phát hiện số thuế truy thu, gây lãng phí nguồn nhân lực
và làm giảm hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế hay NNT có dấu hiệu rủi
ro cao về thuế thì ko được đưa vào danh sách phải thanh tra, kiểm tra, nhởn nhơ
ngoài vòng pháp luật còn NNT có ý thức chấp hành pháp luật thuế tốt thì lại bị
gây phiền hà, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện tại, kỹ thuật quản lý rủi ro đã được áp dụng vào hệ thống thuế trên
toàn quốc. Tuy nhiên, chất lượng triển khai chưa cao. Cục thuế tỉnh Vĩnh
Phúc là một trong những tỉnh triển khai sớm và tương đối tốt điều này, tuy nhiên,
việc ứng dựng kỹ thuật quản lý rủi ro vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế vẫn

còn cần phải hoàn thiện nhiều hơn nữa. Việc sử dụng các kỹ năng phân tích rủi ro
trong quá trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT và tại trụ sở NNT; phân
tích các chỉ tiêu trong BCTC và phân tích theo các tỷ suất vẫn còn được thực hiện
một cách rời rạc, đơn lẻ, chưa có sự đồng nhất cao giữa các cán bộ, bộ phận.
2.2.1.2. Kinh nghiệm thành tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định số 1133/QĐ/TCCB,
ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở chia tách tỉnh Hà Bắc thành
tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh. Thời gian chính thức đi vào hoạt động của Cục
thuế tỉnh Bắc Ninh là từ ngày 01/1/1997.
Trong những năm qua Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện tốt một số
vấn đề sau:

17


- Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện việc quản lý thuế theo mô hình chức
năng gắn với cơ chế tự khai, tự nộp. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã và đang
dần hoàn thiện đó là việc thanh tra thuế dựa trên kết quả phân tích đánh giá, phân
loại đối với từng người nộp thuế. Việc thanh tra, kiểm tra thuế đúng đối tượng,
tránh tràn lan và gây ảnh hưởng đến các đối tượng chấp hành tốt việc nộp thuế. Có
được kết quả trên là do công tác thanh tra, kiểm tra đã bước đầu chuyển từ cơ chế
thanh tra nhằm vào tất cả các NNT sang cơ chế thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi
ro về thuế; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về tổ chức, cá nhân nộp
thuế, sử dụng phân tích thông tin để xác định đối tượng và nội dung cần thanh tra;
Từng bước nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch
trong thanh tra người nộp thuế. Thông qua công tác thanh tra, kiểm ta đã hướng
dẫn người nộp thuế thực hiện việc kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp
luật về thuế; từng bước hạn chế thất thu thuế theo từng loại hình doanh nghiệp,
theo từng ngành nghề, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế; tạo điều kiện để
doanh nghiệp nâng cao nhận thức về pháp luật thuế, tự giác trong kê khai, quyết

toán các khoản thu, nộp vào ngân sách nhà nước. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
góp phần tích cực chống thất thu ngân sách nhà nước và nâng cao tuân thủ pháp
luật thuế. Nhờ đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về thuế
đã góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Qua công tác thanh
tra, kiểm tra đã phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của
người nộp thuế, đã tiến hành xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế... góp phần tích cực trong việc chống thất thu NSNN, nâng cao
việc tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Trong 03 năm qua (20112013), tổng số xử lý truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính qua công tác thanh
tra đã nộp vào ngân sách nhà nước 113.787 triệu đồng.
- Đã ứng dụng tin học phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra, kiể tra thuế đã ở mức
độ cao hơn. Nếu như trước đây công tác thanh tra, kiểm tra thuế với số lượng máy
vi tính còn ít, thiết bị thiếu, nhiều nội dung công việc phải thực hiện thủ công tính
toán tổng hợp bằng tay. Hiện nay, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã trang bị đầy đủ
100% máy vi tính để bàn cho cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế. Sử dụng một số phần
mềm phục vụ quản lý thuế như: Chương trình QLT - Hệ thống thông tin quản lý
cấp Cục; Chương trình TINC - Hệ thống quản lý thông tin Người nộp thuế;
Chương trình hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra... Bắt đầu từ năm 2011, cục thuế

18


tỉnh Bắc Ninh đã triển khai Hệ thống iHTKK - Hỗ trợ kê khai thuế qua mạng
internet với 2.232 doanh nghiệp đã và đang thực hiện kê khai thuế qua mạng.
- Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra ngày càng có tính khoa học và
chuyên nghiệp: Cán bộ thanh tra thuế ngày càng tăng về số lượng và chuẩn hoá
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế được tuyển
dụng đều đạt trình độ đại học, sau khi được tuyển dụng, tất cả cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra đều được đào tạo bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
Thường xuyên tổ chức đào tạo kỹ năng quản lý thuế cho tất cả cán bộ thuế, đặc biệt

là cán bộ làm việc thuộc các hệ thống quản lý theo chức năng, đào tạo nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra viên và một số kỹ năng mềm như văn hóa ứng xử và các kỹ năng
giao tiếp; Đạo đức nghề nghiệp cán bộ thanh tra thuế, bồi dưỡng nâng cao năng lực
về công nghệ thông tin. Hiện tại, 100% cán bộ thanh tra thuế có chứng chỉ tin học
trình độ A- sử dụng máy tính thành thạo, biết khai thác và sử dụng các thông tin trên
mạng nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý thuế và thanh tra thuế.
- Nhờ đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế đã
góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế; Trước tiên là
ngăn chặn, đầy lùi tình trạng thành lập "doanh nghiệp ma" để kinh doanh hoá đơn
bất hợp pháp, kê khai khống một phần hoặc toàn bộ tiền hoàn thuế GTGT để chiếm
đoạt tiền hoàn thuế của NSNN. Góp phần làm cho việc thực thi các luật và chính
sách thuế đạt kết quả tốt hơn. Góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc
đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Cùng
với các biện pháp tuyên truyền hỗ trợ, công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần
nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của
người nộp thuế.
2.2.1.3. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Đồng Nai
Cục thuế tỉnh Đồng Nai có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thu thuế, phí, lệ phí và thu khác trên địa bàn theo quy định của pháp
luật. Để thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế, cục thuế có 3 phòng kiểm tra thuế, 33
đội kiểm tra thuế tại 11 chi cục thuế. Trong những năm qua Cục thuế tỉnh Đồng
Nai đã làm tốt công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, và tiến hành tổ chức kiểm
tra. Tuy nhiên, quá trình đó Cục thuế tỉnh Đồng Nai cũng rút ra được kinh
nghiệm trong quá trình thực tế kiểm tra như:
Công tác kiểm tra của Cục thuế thời gian qua đều cho thấy các doanh
nghiệp lớn - điểm hình là các công ty điện tử, điện máy, nhà hàng đang hàng

19



ngày bòn rút tiền thuế của Nhà nước với con số không hề nhỏ
Hình thức trốn thuế của các doanh nghiệp này hay áp dụng là bán hàng
không xuất hóa đơn. Sở dĩ họ làm được điều đó là vì không máy khách hàng
quan tâm tới hóa đơn mà chỉ chú tâm tới việc mua được hàng hóa về để tiêu
dùng. Bên cạnh việc bán hàng không có hóa đơn, họ có thể lập những báo cáo
hàng hóa hư hại, đã lập biên bản hủy, nhưng thực tế lại được bán cho khách
hàng, hoặc hàng lỗi phải bán lỗ, hay những mặt hàng nhỏ được dùng làm tặng
phẩm đính kèm cho mặt hàng khác. Với việc bán hàng không xuất hóa đơn, công
ty báo cáo thuế rất tùy tiện, So sánh giữa doanh số bán hàng của những cơ sở bán
hàng xuất hóa đơn và không xuất hóa dơn thì kết quả rất khác nhau. Theo các
doanh nghiệp này tự tính, tự khai và tự nộp thếu thì số tiền thuế mà doanh
nghiệp nộp, nhà nước phải nợ họ tiền thuế. Có rất nhiều thủ thuật khiến doanh
nghiệp rơi vào tình trạng lỗ giả, lãi thật trong đó nâng cao chi phí vật tư, nâng
định mức vật tư cao hơn giá trị thực tế là những thủ thuật phổ biến. Một số đã lợi
dụng việc đầu tư NSNN về địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng để kiếm lời
Cục thuế tỉnh Đồng Nai đã áp dụng một số biện pháp sau để khắc phục
tình trạng trên:
Một là, tổ chức triển khai việc rà soát kế hoạch đã xây dựng, sắp xếp, sớm bổ
sung nguồn nhân lực tối đa cho công tác thanh tra thuế.
Hai là, tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
làm công tác thanh tra thuế: Xây dựng tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
thanh tra chống chuyển giá, thanh tra chuyên ngành dược, thanh tra chuyên ngành
ngân hàng, bảo hiểm.
Ba là, thực hiện phổ biến về hành vi vi phạm qua thanh tra thuế qua các năm
theo từng chuyên ngành, đặc biệt là hành vi vi phạm mới. Nghiên cứu kỹ năng và
phương pháp phát hiện các dạng vi phạm này để tổ chức tập huấn, trao đổi nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho lực lượng thanh tra; Tăng cường kỹ năng phân tích báo cáo
tài chính cho lực lượng thanh tra.
Bốn là, báo cáo Tổng cục thuế về việc tiếp tục tăng cường lực lượng cho
công tác thanh tra tiến đến đạt 30%-35% tổng số cán bộ công chức cơ quan vào

cuối năm 2014. Hình thành tổ chức thanh tra tại các Chi cục thuế.
Năm là, xây dựng và triển khai thí điểm cơ chế đánh giá hiệu quả công việc
kết hợp với bố trí, sử dụng luân phiên, luân chuyển cán bộ làm công tác thanh tra.

20


×