MỤC LỤC
Lời cam đoan.....................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................vi
Danh mục bảng...............................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ.............................................................................................................viii
Trích yếu luận văn...........................................................................................................ix
Thesis abstract..................................................................................................................xi
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
1.2.1.
Mục tiêu chung....................................................................................................2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2
1.3.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn....................................................................................4
2.1.
Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.........................................................................................4
2.1.1.
Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại.....................................................4
2.1.2.
Khái niệm và vai trò quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại............9
2.1.3.
Nội dung quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại..............................13
2.1.4.
Quy trình quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại..............................16
2.1.5.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.........................................................................................................20
2.2.
Cơ sở thực tiễn về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.......................................................................................26
2.2.1.
Kinh nghiệm về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
một số ngân hàng thương mại...........................................................................26
i
2.2.2.
Bài học đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi
nhánh Bắc Ninh.................................................................................................29
Phần 3. Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.........................................31
3.1.
Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi
nhánh bắc ninh...................................................................................................31
3.1.1.
Giới thiệu về Ngân hàng....................................................................................31
3.1.2.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Ninh...........................................................32
3.1.3.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
chi nhánh Bắc Ninh...........................................................................................34
3.1.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư
và phát triển chi nhánh Bắc Ninh......................................................................36
3.2.
Phương pháp nghiên cứu...................................................................................38
3.2.1.
Thu thập số liệu thứ cấp và xử lý số liệu...........................................................38
3.2.2.
Phân tích số liệu................................................................................................39
3.2.3.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích................................................................................39
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.....................................................................42
4.1.
Thực trạng hoạt động quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển chi nhánh bắc ninh....................................................42
4.1.1.
Lập kế hoạch huy động vốn..............................................................................42
4.1.2.
Tổ chức thực hiện huy động vốn.......................................................................45
4.1.3.
Kiểm soát kết quả hoạt động huy động vốn......................................................58
4.2.
Đánh giá quán lý huy động vốn của ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển
chi nhánh bắc ninh giai đoạn năm 2014 – 2016................................................66
4.2.1.
Đánh giá hoạt động quản lý huy động vốn........................................................66
4.2.2.
Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn..................................................68
4.3.
Một số giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại ngân hàng tmcp
đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh bắc ninh...........................................72
4.3.1.
Định hướng và mục tiêu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Bắc Ninh...........................................................................72
4.3.2.
Các giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn...............................................75
ii
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.........................................................................................83
5.1.
Kết luận.............................................................................................................83
5.2.
Kiến nghị...........................................................................................................84
5.2.1.
Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước...................................................................84
5.2.2.
Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam...................................................................................................................84
Tài liệu tham khảo..........................................................................................................86
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATM
BHXH
BIDV
ĐCTC
DPRR
FDI
HĐV
KKH
Nghĩa tiếng Việt
Máy giao dịch Ngân hàng tự động
Bảo hiểm xã hội
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
Định chế tài chính
Dự phòng rủi ro
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Huy động vốn
Không kỳ hạn
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTMCP
NHTW
NV
TCTD
TGTT
TSC
WTO
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng trung ương
Nguồn vốn
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi thanh toán
Trụ sở chính
Tổ chức Thương mại thế giới
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014 – 2016................................36
Bảng 3.2.
Bảng thu thập thông tin tài liệu đã công bố........................................38
Bảng 4.1.
Chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2014 – 2016...................44
Bảng 4.2.
Chỉ tiêu thực hiện huy động vốn của Ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2014 – 2016...................46
Bảng 4.3.
Thực hiện huy động vốn của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2014- 2016..................................48
Bảng 4.4.
Sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển chi
nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2014- 2016.................................................51
Bảng 4.5.
Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng giai đoạn
2014 - 2016.....................................................................................................53
Bảng 4.6.
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn năm 2014 – 2016..........55
Bảng 4.7.
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ giai đoạn năm 2014 2016 57
Bảng 4.8.
So sánh huy động vốn giữa kế hoạch và thực hiện của từng
phòng Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn năm 2014- 2016.............................................................................59
Bảng 4.9.
Tỷ lệ sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
chi nhánh Bắc ninh giai đoạn 2014 - 2016...................................................62
Bảng 4.10.
Huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2014-2016
63
Bảng 4.11.
Lãi suất huy động bình quân của của Ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2014 - 2016....................64
Bảng 4.12.
Phân tích tình hình kinh doanh giá vốn FTP tại Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Ninh.........................................65
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc
Ninh..............................................................................................................35
vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Thị Minh Ngọc
Tên luận văn: “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh”
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh
- Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Thu thập số liệu thứ cấp và
xử lý số liệu; Phân tích số liệu; Hệ thống chỉ tiêu phân tích (Tỷ lệ tăng trưởng của huy
động vốn, Chỉ tiêu huy động vốn theo đối tượng, Chỉ tiêu huy động vốn theo kỳ hạn,
Chỉ tiêu huy động vốn theo loại tiền, Hệ số sử dụng vốn, Tỷ suất chi phí lãi bình quân)
Kết quả chính và kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh
- Luận văn đã tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam; đưa ra những kết quả đạt được và các hạn
chế.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam: Nhân tố chủ quan (Chính sách khách hàng, Mạng
lưới giao dịch còn hạn hẹp, Hoạt động marketing trong công tác huy động vốn chưa
được chú trọng, Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, Trình độ cán bộ và công tác quản lý còn
tiếp tục phải cải thiện; Các sản phẩm dịch vụ liên quan đến huy động vốn chưa được
chú trọng phát triển; Huy động vốn dân cư chưa được thực sự quan tâm; Sự mất cân đối
vii
giữa huy động vốn và sử dụng vốn); Nhân tố khách quan (Môi trường kinh doanh;
Chính sách môi trường pháp lý và chính sách của Chính phủ; Tâm lý thói quen của
khách hàng; Chính sách của ngân hàng; Các sản phẩm thiếu tính cạnh tranh so với các
đối thủ trên cùng khu vực; Sự giảm sút thị phần Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trên địa bàn)
Luận văn đề xuất một hệ thống giải pháp, kiến nghị đồng bộ nhằm hoàn thiện
quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam về chiến lược
chính sách khách hàng phù hợp, lập kế hoạch huy động vốn, cơ cấu vốn và sử dụng vốn
hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, hoàn thiện bộ máy quản lý huy động
vốn.
viii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Thi Minh Ngoc
Thesis title: Management of capital mobilization at Joint Stock Commercial Bank for
Investment and Development of Vietnam - Bac Ninh Branch.
Major: Business Administration
Code: 60.34.01.02
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
- To systematize theoretical basis of capital mobilization management at Joint
Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Bac Ninh
Branch.
- To analysis reality of capital mobilization management at Joint Stock
Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Bac Ninh Branch.
- To propose some solutions to complete capital mobilization management of at
Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Bac Ninh
Branch.
Materials and Methods
Topics used the following research methods: Collection of secondary data and
processing data; Data analysis; Systematization of analytical targets (Growth rate of
capital mobilization; Capital mobilization targets acording to subjects; Capital
mobilization targets acording to term; Capital mobilization targets acording to money
kind; Coefficient of using capital; Rate average interest expense).
Main findings and conclusions
The thesis has systematized theoretical basis of capital mobilization
management at Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of
Vietnam - Bac Ninh Branch.
- These has investigated, analyzed reality of capital mobilization at Joint Stock
Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Bac Ninh Branch;
given results attended.
- The factors affecting to management activities
of capital mobilization
management at Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of
ix
Vietnam - Bac Ninh Branch: Subjective factors (Customer policy; Trading network is
limited; Marketing activities in mobilizing capital have not been paid much attention;
Facilities are not synchronized; Level of staff and management work continues to
improve; Products and services related to capital mobilization have not been paid much
attention; Mobilization of residential capital has not been really paid attention;
Imbalance between mobilization and use of capital). Objective factors (Business
environment; Legal environment policy and government policy; Psychological habits of
customers; The Bank policy; Products lack competitiveness compared to competitors in
the same area; Decline in market share of Joint Stock Commercial Bank for Investment
and Development of Vietnam on the locality).
The thesis has proposed a solution system; synchronous recommendations to
complete management of capital mobilization at Joint Stock Commercial Bank for
Investment and Development of Vietnam - Bac Ninh Branchabout on the appropriate
customer policy strategy; Planning for capital mobilization; Capital structure and use of
capital reasonably; improve the quality of banking services; complete the management
system of capital mobilization.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập quốc tế đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia,
trong xu thế hiện nay và Việt Nam cũng đang vận hành nền kinh tế trong xu thế
hội nhập đó. Ngày nay, muốn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài thì ngân
hàng trong nước phải ngày càng mở rộng quy mô chiếm nhiều thị phần, phát
triển trên cơ sở an toàn, bền vững và hiệu quả bởi vì an toàn là nền tảng để ngân
hàng lớn, mạnh và phát triển. Tuy nhiên, để làm được điều này các ngân hàng
cần phải có một lượng vốn đáng kể và lượng vốn đó được huy động từ nhiều
hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngân hàng đóng vai
trò hết sức quan trọng. Ngân hàng là trung gian tài chính cho các hoạt động đời
sống của người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thông
qua việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh kế và dân cư, sau đó
dùng nguồn tiền huy động đó đem cho vay đối với doanh nghiệp và dân cư đang
cần vốn để kinh doanh. Mặt khác, ngân hàng giúp cho đồng tiền của người dân
được sinh sôi nảy nở, giúp cho luồng tiền chu chuyển nhiều hơn tạo nên một nền
kinh tế đa dạng và phát triển.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực
đặc thù - kinh doanh tiền tệ, do đó vốn là yếu tố tiên quyết trong việc quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại. Vì vậy hoạt động huy
động vốn là vấn đề then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận
thức được điều này các ngân hàng luôn chú trọng nâng cao khả năng huy động
vốn của mình. Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh huy động vốn giữa các
ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt. Vậy để có thể huy động vốn có hiệu
quả, các ngân hàng cần nhận thức đúng đắn, sâu sắc các quan điểm có tính định
hướng cho việc huy động vốn ở các đơn vị kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
Để tạo dựng cho mình một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững,
quản lý huy động vốn là công cụ quan trọng để thực hiện được mục tiêu huy
động vốn có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Quản lý huy động vốn thông qua lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra
1
đánh giá thường xuyên công tác huy động vốn giúp cho ngân hàng thực hiện hoạt
động huy động vốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn nói
riêng và hoạt đông kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Với mục tiêu là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò là Ngân hàng bán lẻ tốt
nhất Việt Nam. Trong những năm qua, hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam luôn được coi trọng và đã đạt
được một số thành công. Song bên cạnh những thành công và kết quả đạt được
thì hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và
phát triển chi nhánh Bắc Ninh nói riêng đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong
công tác quản lý huy động vốn. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh công tác quản lý
huy động vốn tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi
nhánh Bắc Ninh trở thành vấn đề then chốt quyết định sự thành bại trong kinh
doanh của ngân hàng. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên,
cùng với mong muốn học hỏi thêm kiến thức về hoạt động ngân hàng đó là đề
tài: “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” được lựa chọn để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
2
nhánh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng về quản lý huy động vốn
của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tiến hành tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Ninh - số 1 Nguyễn Đăng Đạo, TP
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian:
+ Phạm vi về thời gian của số liệu nghiên cứu được tiến hành từ 2014 đến
2016.
+ Phạm vi về thời gian thực hiện luận văn từ năm 2014 đến năm 2017.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ hai thông
qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ năm thông qua ngày 15/06/2004 khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan…”. “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/07/2009 về tổ
chức và hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật”. Cũng theo Nghị định này về tổ chức và hoạt động của
NHTM đã nêu rõ các loại hình NHTM bao gồm: NHTM Nhà nước, NHTM cổ
phần, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nước ngoài.
Vốn kinh doanh của NHTM tạo lập được chính là một phần lợi nhuận
hoặc vốn góp của các cổ đông hàng năm. Vốn huy động chính là một bộ phận
của thu nhập quốc dân, đó là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
sản xuất và tiêu dùng mà các cá nhân và tổ chức chính quyền sử dụng khoản vốn
đó cho Ngân hàng để nhận lại một khoản thu nhập tương ứng với quyền sử dụng
vốn đó. Như vậy, NHTM là trung gian tài chính tốt nhất, thực hiện vai trò tập
trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, là chiếc cầu nối
giữa cung và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, từ đó góp phần làm tăng quá trình
luân chuyển vốn, giảm chi phí tìm kiếm các nguồn vốn cho nền kinh tế, kích
thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển (Phan Thị Thu Hà, 2007).
2.1.1.1. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về nguồn vốn của NHTM như
sau:“Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
4
ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên nguồn vốn của
ngân hàng thương mại. Về thực chất nguồn vốn của ngân hàng thương mại là bao
gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn
tạm thời nhàn rỗi.
Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có
toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo
quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn
pháp định (hay vốn điều lệ).
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu của ngân
hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung.
Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm,
cấp thêm ...
- Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ
có một mục đích riêng: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo
toàn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng ...
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ trung
và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ
phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có
trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.
- Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân
gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều doanh
nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định.
Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi.
5
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Trong cộng đồng dân cư luôn có những
người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực
hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô
thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi
tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách
hàng của mình.
Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi
vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay
từ các nguồn sau:
- Vay Ngân hàng Nhà nước: Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu
cấp bách về vốn. Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn. Các ngân hàng thương
mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để
tái chiết khấu.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là các khoản vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải
quyết những nhu cầu tức thời.
- Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn
nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác.
Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường
tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ...
Nguồn vốn khác
- Nguồn uỷ thác; Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua
đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ
thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...
- Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt
như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài
trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
- Nguồn khác: Ngoài các nguồn vốn nêu trên, NHTM còn có thể huy động
từ các nguồn khác bao gồm các khoản phải nộp, phải trả như: Thuế chưa nộp,
6
lương chưa trả...
2.1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, nó là hoạt động cơ
bản nhất của các NHTM để phục vụ cho các hoạt động tiếp sau nhằm sinh lợi
nhuận.Đây là hoạt động quyết định sự tồn tại của các NHTM. Do vậy, các
NHTM luôn chú trọng đến công tác huy động vốn và không ngừng phát triển các
sản phẩm huy động vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình.Các hình
thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
Huy động vốn qua tiền gửi
Theo luật các TCTD, NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Theo đối tượng huy động
Phân loại theo hình thức này gồm có:
- Huy động vốn từ dân cư: Là nguồn tiền ngân hàng huy động được chủ
yếu mang tính tiết kiệm, phi giao dịch. Do vậy nguồn tiền này thường khá ổn
định, huy động được dài hạn. Đối với hình thức này, ngân hàng thường đưa ra
những sản phẩm tiết kiệm có mức lãi suất ưu đãi, kỳ hạn phong phú để phù hợp
với nhu cầu tiết kiệm, sử dụng nguồn vốn trong tương lai của khách hàng. Ngoài
ra có một phần là nguồn tiền gửi không kỳ hạn của những khách hàng cá nhân
mở tài khoản tiền gửi thanh toán để sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
- Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với hình thức này, nguồn tiền huy
động được chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với mục đích giao dịch của khách
hàng. ngân hàng huy động nguồn vốn này thông qua việc làm trung gian thanh
toán, cung cấp các dịch vụ tiện ích cho doanh nghiệp: dịch vụ chi trả lương qua
tài khoản tại ngân hàng, thanh toán hóa đơn… Đây là nguồn vốn có chi phí thấp
nhưng là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định. Ngân hàng gia tăng nguồn vốn này
bằng cách thường xuyên cải tiến, nâng cao công nghệ các phương tiện thanh
toán, gia tăng các tiện ích ngân hàng để thu hút khách hàng.
Theo thời gian huy động:
- Huy động vốn ngắn hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi không kỳ hạn và
các nguồn tiền gửi dưới 12 tháng, các nguồn vốn đi vay nóng đáp ứng sự thiếu
7
hụt vốn tạm thời của ngân hàng. Hình thức huy động này có ưu điểm là linh hoạt
về thời gian, kỳ hạn. Sản phẩm này phù hợp cho những đối tượng là tổ chức,
những cá nhân thường có nhu cầu sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn trong thời
gian ngắn hạn trong tương lai.
- Huy động vốn dài hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 12
tháng trở lên, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trung và dài hạn. Hình thức huy động
này phù hợp cho những đối tượng có ý định tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi trong
tương lai dài.
Hiện nay, các NHTM đều rất nỗ lực trong việc đa dạng hoá các sản phẩm
huy động của mình nhằm thu hút nguồn tiền gửi. Ngoài sự cạnh tranh về lãi suất
thông thường, các ngân hàng còn cố gắng đưa ra nhiều hình thức khuyến mại,
đưa thêm các tiện ích ngân hàng vào các sản phẩm huy động nhằm tạo sự hấp
dẫn các sản phẩm, thu hút thêm các nguồn tiền gửi mới. Ví dụ như đối với thẻ
ATM, thẻ tín dụng ngoài chức năng chính là rút tiền hay thanh toán thì ngân hàng
còn đưa thêm nhiều tiện ích như: Thanh toán hoá đơn, cước phí điện thoại, vé
máy bay, trả lương, được ưu đãi khi đi mua hàng… Đối với các khoản tiền gửi có
kỳ hạn thì cho phép người gửi tiền rút trước hạn hưởng lãi theo thời gian thực
gửi, dễ dàng chuyển đổi kỳ hạn, chuyển nhượng. Các ngân hàng cũng có thể phát
triển các sản phẩm hoàn toàn mới với những tiện ích nổi trội.
Huy động vốn qua thị trường vốn
Để đa dạng hóa các kênh huy động vốn, NHTM còn chú trọng nguồn vốn
từ nghiệp vụ phát hành công cụ nợ ra thị trường vốn như: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, ….Các tổ chức, cá nhân ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập
tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của
người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp.
Việc huy động vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ bằng các công cụ nợ có
ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ. Bên cạnh đó, với những công cụ
nợ trung và dài hạn trên thị trường vốn (Thị trường chứng khoán), NHTM có thể
huy động được những khoản vốn nhàn rỗi đủ lớn trong thời gian tương đối dài,
góp phần quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn vốn trung và dài hạn
cho ngân hàng. Với nguồn vốn này, ngân hàng có thể dùng để cho vay các dự án
lớn, tài trợ cho trang thiết bị.
8
Huy động vốn từ đi vay
- Vay từ các TCTD khác
Trong những tình huống khó khăn về tài chính, NHTM có thể đi vay từ
các TCTD khác để bù đắp thiếu hụt trong cân đối và sử dụng vốn, tránh nguy cơ
mất khách và đảm bảo uy tín cho ngân hàng. NHTM có thể vay từ các NHTM
khác và các TCTD thông qua thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ
trong và ngoài nước với lãi suất vay cao hơn các hình thức khác. Việc vay mượn
vốn giữa các NHTM và giữa NHTM với các TCTD khác diễn ra thường xuyên
trong quá trình hoạt động của NHTM, một mặt nó đáp ứng nhu cầu vốn thanh
toán trong quá trình kinh doanh, mặt khác nó tạo ra các mối quan hệ tốt giữa các
NHTM, đồng thời tạo cơ hội cho các NHTM giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình
kinh doanh.
- Vay từ Ngân hàng Nhà nước
Một giải pháp cuối cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần
thiết mà NHTM vẫn không bù đắp được số vốn thiếu hụt trong thanh toán là đi
vay của NHTW. NHTW với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng sẽ trở thành
vị cứu tinh cho các NHTM trong trường hợp thiếu vốn thanh toán.
Ở nước ta hiện nay, các NHTM vay vốn từ NHTW chủ yếu dưới các hình
thức:
+ Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức các NHTM vay bổ sung
vốn ngắn hạn của mình.
+ Vay để thanh toán: Đây là hình thức vay có thời hạn tương đối ngắn,
được NHTM sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
+ Vay tái cấp vốn: Đây là hình thức NHTW cho các NHTM vay trên cơ sở
các chứng từ có giá.
2.1.2. Khái niệm và vai trò quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm về quản lý huy động vốn
Bản thân thuật ngữ “huy động vốn” đã nêu lên tương đối công việc trong
công tác này. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những
người thiếu vốn, có thể nói NHTM đóng vai trò điều hòa mâu thuẫn này bằng
việc sử dụng các công cụ, các nghiệp vụ của mình để huy động các nguồn vốn
trong xã hội.
9
Theo quan điểm Lê Văn Tư (2004) cho rằng: “Huy động vốn là việc các tổ
chức tín dụng (TCTD) tập trung những giá trị tiền tệ từ các tổ chức kinh tế và các
cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán, các nghiệp vụ kinh tế khác và được dùng làm vốn để kinh doanh”.
Có thể xem đây là một cách tiếp cận thiên về tính kinh tế và mang nặng
tính nghiệp vụ. Khi tiếp cận từ khía cạnh này quan điểm của các nhà nghiên cứu
đang cố nhấn mạnh tính lợi nhuận trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Có nghĩa rằng, nếu loại trừ các hình thức khác trong việc đảm bảo nguồn
vốn, đảm bảo khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại, vô hình chung
đã bỏ qua một số kênh quan trọng trong việc đảm bảo sự hoạt động bình thường,
an toàn của các ngân hàng.
Nguyễn Hữu Tài (2009) định nghĩa: “Huy động vốn là một trong những
hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này
mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp
tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng”.
Theo quan điểm trên xuất phát từ đặc tính của các ngân hàng thương mại,
khi đề cập đến nghiệp vụ huy động vốn chỉ đề đề cập đến các nghiệp vụ mà
mang lại hiệu quả kinh tế còn các hoạt động huy động vốn nhằm đảo bảo khả
năng thanh toán, đảm bảo tỉ lệ an toàn tín dụng của các ngân hàng thường không
được đề cập. Các nghiệp vụ huy động vốn (vay trên thị trường liên ngân hàng,
vay ngân hàng trung ương…) tuy không trực tiếp mang lại lợi nhuận nhưng thực
sự nó cũng đảm bảo nguồn tiền thanh toán cho các ngân hàng, đảm bảo cho sự
hoạt động bình thường và thông suốt của nó.
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm huy động, tuy nhiên theo em quan
điểm dưới đây được đề cập khá đầy đủ vì vậy đây là khái niệm huy động vốn sẽ
được sử dụng xuyên suốt đề tài nghiên cứu này: Thái Văn Đại (2009) nhìn nhận
rằng: “Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt động chủ
yếu và thường xuyên của ngân hàng thương mại, là nguồn gốc tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng, sử dụng các biện pháp và công cụ luật pháp cho phép để cung cấp
các hoạt động tín dụng cho nền kinh tế”.
Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá
10
khác, tạo nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh
lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
Hoạt động của các ngân hàng là hoạt động với mục đích có lãi và trong
điều kiện nguồn lực ngày càng khan hiếm thì buộc các ngân hàng phải quan tâm
đến hiệu quả hoạt động. Nâng cao hiệu quả trong hoạt động là cơ sở vật chất để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói
chung. Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại, vì
vậy muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thì phải nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phức tạp, phản ánh trình độ huy động nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh (Frediric S. Mishkin, 1995).
Quản lý huy động vốn trong các ngân hàng thương mại là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
Chủ thể quản lý huy động vốn trong ngân hàng là Giám đốc và lãnh đạo chi
nhánh.
2.1.2.2. Vai trò quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào,
vốn luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM, vai trò của vốn được thể hiện như sau :
Ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng với đặc trưng là doanh nghiệp kinh doanh loại
hàng hóa đặc biệt - tiền tệ thì vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà
còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trực tiếp
tới quy mô kinh doanh của ngân hàng. Những ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều
thế mạnh trong kinh doanh, ngược lại, những ngân hàng có ít vốn đồng nghĩa với
việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh.
Vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân hàng.
Nếu như vốn tự có giữ vai trò quyết định trong việc thành lập ngân hàng thì sau
khi đi vào hoạt động, vốn huy động lại giữ vị trí quan trọng, quyết định đến thu
nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, trong quá trình hoạt động, các NHTM
phải luôn quan tâm tới việc tăng trưởng vốn một cách bền vững và ổn định.
11
Quy mô, phạm vi hoạt động và khả năng mở rộng các nghiệp vụ
kinh doanh của ngân hàng thương mại
Vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có vốn lớn thường có
khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng, phạm vi và đối tượng cho vay cũng lớn
hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ. Không những thế, các NHTM có vốn lớn còn
có thể vươn ra thị trường quốc tế trong khi các NHTM nhỏ thường bị giới hạn
trong phạm vi thị trường ngành, thị trường địa phương. Hơn nữa, các NHTM có
nguồn vốn lớn có thể phản ứng nhạy bén với sự biến động lãi suất thị trường,
tăng khả năng thu hút vốn đầu tư từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế. Vốn
cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng mạng lưới, đầu tư trang thiết bị công nghệ. Vì
vậy, khi khả năng vốn của ngân hàng dồi dào chắc chắn sẽ mở rộng và đáp ứng
được nhu cầu vay vốn, có điều kiện mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng
thanh toán và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, phục vụ tốt hơn cho sự phát
triển của nền kinh tế.
Uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại trên thị
trường
Trong hoạt động ngân hàng, uy tín là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết
định trực tiếp đến thương hiệu và sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân
hàng trong kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán
cho khách hàng. Vốn khả dụng càng lớn thì khả năng thanh toán càng cao. Vì
vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với quy mô vốn
của ngân hàng. Như vậy, với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô ngày càng mở rộng, cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín
và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Quy mô hoạt động, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của
ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng lớn về vốn
là điều kiện thuận lợi đối với các ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định lãi suất hợp lý cho khách hàng.
Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, kéo theo doanh số hoạt động
tăng lên, lợi nhuận thu được ngày càng cao. Đây chính là điều kiện để bố sung
12
thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của
hoạt động ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời, vốn lớn sẽ giúp ngân hàng mở
rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán
nợ, chứng khoán, bảo hiểm... chứ không chỉ dừng lại ở các dịch vụ thanh toán,
huy động và cho vay thông thường. Chính sự đa dạng hóa trong kinh doanh này
sẽ góp phần phân tán, giảm thiểu rủi ro, tạo thêm vốn cũng như tăng sức cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Tóm lại, vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của ngân
hàng thương mại. Nguồn vốn không chỉ giúp ngân hàng thương mại tồn tại, hoạt
động được mà nó còn cho phép ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt
động, vươn tới nhiều lĩnh vực mới, giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức mạnh để
tồn tại và phát triển trên thương trường. Chính vì vậy huy động vốn luôn là hoạt
động được ưu tiên hàng đầu.
2.1.3. Nội dung quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Mục tiêu của quản lý huy động vốn trong ngân hàng thương mại là đáp
ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an
toàn thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Huy động vốn theo đối tượng huy động
Trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn huy động là chỉ tiêu rất quan trọng
đối với hoạt động của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động càng nhiều vốn thì
đơn vị càng có khả năng mở rộng quy mô cho vay bởi vì ngân hàng là doanh
nghiệp đi vay để cho vay. Vì vậy ngân hàng phải thường xuyên theo dõi quy mô
và cơ câú nguồn vốn theo đối tượng huy động( tổ chức kinh tế, cá nhân…) trên
cơ sở xác định cơ cấu từng thành phần trong nguồn vốn huy động. Qua đó có thể
xem xét đánh giá nguồn vốn huy động để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Đồng
thời có thể nắm được tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động.
Huy động vốn theo cơ cấu huy động
Để phân tích cơ cấu huy động vốn ta thường phải sử dụng phương pháp
phân tổ thống kê. Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó
để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cức thành các tổ và tiểu tổ
có tính chất khác nhau. Phân tổ thống kê là một trong những phương pháp quan
trọng của phân tích thống kê, đồng thời cũng là cơ sở để thực hiện các phương
pháp phân tích khác. Bởi vì chỉ sau khi phân chia tổng thể phức tạp thành các tổ có
tính chất, đặc điểm khác nhau thì các chỉ tiêu phân tích khác mới có ý nghĩa. Trong
13
hoạt động huy động vốn của ngân hàng, ta có thể phân tổ huy động vốn theo các
tiêu thức như: đối tượng huy động, loại tiền huy động theo kỳ hạn.
Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận, ngân hàng thương
mại phải tiến hành kinh doanh mà chủ yếu là cấp tín dụng, các ngân hàng thương
mại có thể sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dưới các hình thức khác nhau
như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, đầu tư vốn vào các doanh
nghiệp… Nhưng vấn đề cốt lõi là cơ cấu huy động vốn của ngân hàng phải phù
hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Vốn huy động ngắn hạn phải được sử dụng chủ yếu
để cho vay ngắn hạn và vốn huy động trung, dài hạn phải được sử dụng chủ yếu
cho việc cho vay trung và dài hạn, đảm bảo sử dụng vốn an toàn và có hiệu quả.
Chi phí huy động vốn và giá vốn FTP
Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn của một ngân hàng bao gồm lãi suất huy động và chi
phí khác.
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh
tế. Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay laị muốn lãi suất thấp. Là trung
gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều
chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng
là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân
hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những
nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số
vốn đó để cho vay với mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy
động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân(tính
bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi
suất huy động của từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh trang NEC.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong
lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động là cần thiết, sự đa dạng hóa lãi
suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu
có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả ngân hàng sẽ tối thiểu hóa được chi phí
trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có
các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phi in ấn phát
14
hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo…. Tuy chi phí này
chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm
bớt gánh nặng cho ngân hàng.
Việc xác định chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản nhằm xác định lợi
nhuận mà Ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
Về cơ chế giá FTP
Cơ chế quản lý vốn tập trung (QLVTT) hay gọi là cơ chế giá FTP (Fund
Tranfer Pricing), là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm vốn đặt tại Hội sở
chính(HSC). Các Chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán
vốn với HSC (thông qua Trung tâm vốn). HSC sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của Chi
nhánh và bán vốn để Chi nhánh sử dụng cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập/chi phí
của từng Chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với HSC.
Tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về HSC.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế giá FTP bao gồm
Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/bán” vốn. Công
tác điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ chế “mua/bán” vốn. Cùng với sự
chuyển đổi này thì toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) sẽ
được chuyển về HSC. Lãi suất hay giá của hoạt động “mua/bán” vốn (giá chuyển
vốn FTP) trong từng thời điểm do HSC xác định và thông báo tới các Chi nhánh.
Quản lý vốn tập trung và thống nhất tại HSC. Xây dựng cả hệ thống là
một bảng tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập –
chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng phát huy thế mạnh của
từng đơn vị kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
Giá chuyển vốn: đây là công cụ quan trọng trong công tác điều hành vốn
tại HSC và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi Chi nhánh.
Hiệu quả hoạt động của Chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức
thống nhất trên cơ sở chênh lệch lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển
vốn nội bộ.
Chuyển rủi ro thanh khoản rủi ro lãi suất về HSC. Quản lý rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất đựợc thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức và phân
cấp, ủy quyền đến các bộ phận theo quy định của Tổng Giám đốc bằng các văn
bản cụ thể. Chi nhánh thực sự trở thành đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ
các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
15